Lịch sử nghiên cứu đề tài
Xu hướng nghiên cứu đặc điểm địa lý tự nhiên đã xuất hiện từ sớm và gắn liền với sự phát triển của khoa học Địa lý Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều công trình nghiên cứu Địa lý quan trọng đã được thực hiện, đóng góp to lớn cho sự tiến bộ của lĩnh vực này Đặc biệt, các nhà Địa lý Xô Viết như V.V Dokutraev, A.A Grygoryev, B.N Sukatrov và S.V Kalexnic đã có những ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của khoa học Địa lý trên toàn cầu.
Nghiên cứu cảnh quan sinh thái trên thế giới đã tạo nền tảng cho việc đánh giá các điều kiện tự nhiên Một số tên tuổi tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm Carl Troll (1939), Forman & Godron (1981) và J.A Wiens.
Nghiên cứu của Milne (1989), Haber (1990) và J Wu (2006) cho thấy nông nghiệp không chỉ là một hoạt động sản xuất mà còn là một hệ sinh thái phức tạp, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các điều kiện tự nhiên trong môi trường sống của nó.
Hệ thống đánh giá đất đai của FAO (1967) là một công trình nghiên cứu tổng hợp từ nhiều nhà khoa học trên toàn thế giới, tập trung vào việc phân hạng đất đai theo các tiêu chuẩn thích nghi cho sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng trọt Công trình này không chỉ cung cấp cơ sở lý luận vững chắc mà còn là nền tảng cho các nghiên cứu đánh giá các thành phần tự nhiên khác trong tương lai.
Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, quyết định sự hiện diện của giống vật nuôi và cây trồng phù hợp Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá điều kiện khí hậu cho phát triển nông nghiệp, điển hình như công trình của P.P.Davita và I.A.Golxeber (1970) về tài nguyên khí hậu ở Liên Xô Các tác giả như L.H Ermakov, N.I Tolmachev và E.A Bermachern cũng đã đóng góp vào lĩnh vực này Dựa trên những kết quả nghiên cứu trước đó, các nhà khoa học như R.A.Misenko và I.V Kimakovckaica đã tiến hành đánh giá năng suất sinh học tiềm năng trong nông nghiệp, nhấn mạnh rằng năng suất lý thuyết có thể đạt được khi giống cây trồng và vật nuôi thích nghi tốt với điều kiện khí hậu hiện tại.
(2000) “Đánh giá năng suất sinh học tiềm năng lãnh thổ cộng hòa Ucraina”; A.V.Saxov (2008) “Phương pháp đánh giá năng suất tiềm năng sinh học nông nghiệp”
Ở Việt Nam, nghiên cứu về địa lý tự nhiên được các nhà khoa học đặc biệt chú trọng Trong tác phẩm "Địa lý tự nhiên Việt Nam (phần đại cương)" của Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập (1963), các tác giả đã tổng hợp và phân tích các đặc điểm chung của tự nhiên cũng như các thành phần tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật.
Tác giả Lê Bá Thảo (2001) trong tác phẩm “Thiên nhiên Việt Nam” đã nghiên cứu các đặc điểm tự nhiên của các vùng lãnh thổ Việt Nam Ông chỉ ra những nét đặc trưng tiêu biểu của thiên nhiên từng vùng và đề xuất hướng sử dụng hợp lý, cải tạo, khắc phục những hạn chế nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho các khu vực này.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, Việt Nam đã chứng kiến nhiều công bố quan trọng về cảnh quan sinh thái tự nhiên, nhằm nghiên cứu và đánh giá điều kiện tự nhiên để phục vụ cho phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Một trong những trọng tâm nghiên cứu là phát triển nông lâm ngư nghiệp trên các cảnh quan đồng bằng duyên hải và ven biển.
(Phan Thế Vĩnh, 2002; Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, 2006)
Ngoài các công trình tiêu biểu trên phải kể đến một số công trình như
Bài viết "Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông - lâm - du lịch huyện Sa Pa" của Nguyễn An Thịnh (2007) và nghiên cứu "Đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển nông, lâm nghiệp bền vững huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái" của Nguyễn Ánh Hoàng (2010) tập trung vào việc phân tích và đánh giá cấu trúc sinh thái của các khu vực nhằm hỗ trợ phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch Các nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc xây dựng các chiến lược phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa phương.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Hiền và Nguyễn Thanh Vân (1997) đã nghiên cứu và công bố đề tài “Đánh giá điều kiện khí hậu vùng Bắc Trung Bộ phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển du lịch”, nhằm phân tích các đặc điểm khí hậu của khu vực này Nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin quan trọng cho nông nghiệp mà còn hỗ trợ phát triển du lịch bền vững tại Bắc Trung Bộ.
Trung Bộ để phục vụ cho việc phát triển thế mạnh đặc trưng của vùng, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế của vùng
Nguyễn Thị Hương Hồng (1984) đã thực hiện nghiên cứu tổng hợp các hợp phần tự nhiên tại vùng Tây Nguyên trong đề tài “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên vùng Tây Nguyên” Tương tự, Hoàng Đức Triêm (2003) cũng tiến hành “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và đề xuất hướng sử dụng lãnh thổ đồi núi tỉnh Quảng Trị” nhằm phát triển nông lâm nghiệp bền vững.
Phú Thọ, tỉnh thuộc trung du miền núi Bắc Bộ, sở hữu tiềm năng tự nhiên phong phú cho phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, việc nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế vẫn còn hạn chế Hiện tại, chỉ có một số ít tác giả thực hiện các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
- Đối với vấn đề nghiên cứu các thành phần tự nhiên trên địa bàn tỉnh có một số tài liệu như:
+ “Đánh giá mức độ thích nghi của đất đai đối với phát triển nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ”, (2005) của Sở Tài Nguyên và Môi trường Phú
+ Đề tài “Nghiên cứu khoanh vùng dự báo nứt, sụt đất ở huyện Thanh
Tỉnh Phú Thọ, qua đề xuất của Viện Địa chất thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã đưa ra các giải pháp phòng tránh và quy hoạch nhằm phục vụ cho sự phát triển bền vững.
Dự án “Nghiên cứu ứng dụng giải pháp công nghệ lấy nước phù sa cải tạo đất canh tác cho một số vùng tỉnh Phú Thọ” được thực hiện bởi Chi cục phòng chống bão lụt và quản lý đê điều Phú Thọ trong giai đoạn 2004-2005, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng đất canh tác thông qua việc ứng dụng công nghệ lấy nước phù sa Dự án này không chỉ góp phần nâng cao năng suất nông nghiệp mà còn hỗ trợ phát triển bền vững cho các vùng nông thôn tại Phú Thọ.
+ Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và phân vùng khí hậu tỉnh Phú
Thọ phục vụ phát triển bền vững và phòng chống thiên tai” của Sở Khoa học và Công nghê, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2005-2007)
Đề tài "Nghiên cứu đa dạng động vật đất tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ" của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật tập trung vào việc xác định thành phần loài của một số nhóm động vật đất như nhện, bọ cạp và bọ nhảy Nghiên cứu này nhằm khám phá giá trị đa dạng sinh học của khu vực hang động, đồng thời phát hiện các loài có giá trị khoa học và kinh tế, bao gồm loài chỉ thị, loài có ý nghĩa trong y dược học và loài có ứng dụng trong nông lâm nghiệp.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là áp dụng lý luận và thực tiễn để khảo sát ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến sự phát triển kinh tế huyện Cẩm Khê, từ đó góp phần vào việc sử dụng hợp lý hơn các nguồn tài nguyên của huyện.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu điều kiện tự nhiện huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu đặc điểm chung, đặc điểm các thành phần tự nhiên huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý, bảo vệ tự nhiên huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Quan điểm hệ thống trong nghiên cứu khoa học địa lý xem xét tất cả các hiện tượng và yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau Sự biến đổi của một thành phần sẽ ảnh hưởng đến các thành phần khác, dẫn đến sự thay đổi của toàn bộ hệ thống Cẩm Khê là một phần trong hệ thống phát triển kinh tế của cả nước.
Hệ thống điều kiện tự nhiên được cấu trúc từ nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẽ, tồn tại trong sự thống nhất và chịu ảnh hưởng của các quy luật cơ bản.
5.1.2 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nghiên cứu địa lý không thể tách rời khỏi lãnh thổ cụ thể với những đặc trưng riêng, nơi mà các đối tượng được tổ chức thành một hệ thống liên kết không gian Việc phân tích các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là cần thiết để phục vụ cho phát triển kinh tế Trong bối cảnh này, huyện Cẩm Khê được xem xét qua tiềm năng phát triển kinh tế dựa trên mối quan hệ tổng hợp của nhiều yếu tố Quan điểm này cũng được áp dụng trong việc đánh giá các hoạt động kinh tế và các vấn đề liên quan đến sự phát triển kinh tế.
5.1.3 Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây hại cho khả năng phát triển của các thế hệ tương lai Để đạt được điều này, cần phải sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Việc áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội bền vững mà còn góp phần cải thiện điều kiện môi trường phục vụ cho con người Quan điểm này sẽ định hướng cho các giải pháp khai thác lãnh thổ tự nhiên, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Quan điểm thực tiễn được áp dụng để đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ Các kiến nghị và giải pháp đều có tính khả thi, xuất phát từ thực tiễn, giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho lãnh thổ Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế địa phương.
Vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống lãnh thổ giúp hiểu rõ nguồn gốc phát sinh và các quá trình diễn biến theo thời gian và không gian ở từng địa bàn cụ thể Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những sự kiện lịch sử có thật, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho hoạt động kinh tế Việc quán triệt quan điểm lịch sử cũng góp phần vào việc đưa ra những nhận định và dự báo phát triển chính xác, phù hợp với xu thế phát triển chung của Việt Nam và thế giới.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên Để đảm bảo có đủ thông tin về các khía cạnh tự nhiên, dân cư và xã hội trong khu vực nghiên cứu, cần tiến hành thu thập thông tin chọn lọc từ nhiều lĩnh vực và nguồn khác nhau Việc cập nhật và bổ sung tài liệu liên tục sẽ hỗ trợ quá trình phân tích, xử lý và đánh giá các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu.
5.2.2 Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Trong quá trình nghiên cứu điều kiện tự nhiên và tiềm năng kinh tế của khu vực, cần thu thập nhiều số liệu từ các lĩnh vực và nguồn khác nhau Việc phân tích và đánh giá các số liệu này phải dựa trên những nhận định khoa học phù hợp với thực tế Từ nguồn tư liệu thu thập được, tôi sẽ tiến hành phân tích và đưa ra những kết luận cùng giải pháp nhằm khai thác tài nguyên một cách hợp lý hơn.
Phương pháp bản đồ là một kỹ thuật truyền thống trong ngành khoa học địa lý, được áp dụng để nghiên cứu điều kiện tự nhiên của huyện Cẩm Khê Phương pháp này giúp phân tích và thể hiện trực quan các đặc điểm tự nhiên cũng như tài nguyên thiên nhiên của huyện Trong khóa luận, các loại bản đồ như bản đồ hành chính, địa hình, độ dốc, thủy văn, thổ nhưỡng và bản đồ tự nhiên đã được sử dụng để cung cấp cái nhìn tổng quan về khu vực.
Công tác thực địa đóng vai trò quan trọng trong việc điều tra, chỉnh lý và bổ sung tư liệu về tài nguyên thiên nhiên cũng như kết cấu hạ tầng xã hội Hoạt động này cung cấp cơ sở khoa học cho việc thu thập, phân tích và đánh giá tài nguyên thiên nhiên, từ đó giúp tìm ra phương pháp đánh giá phù hợp nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế tại địa bàn nghiên cứu, tập trung vào các yếu tố tự nhiên, với thị trấn Sông Thao làm trung tâm nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau.
Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận được cấu trúc gồm ba chương chính, bên cạnh phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nhằm trình bày một cách có hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu điều kiện tự nhiên, giúp xác định tầm quan trọng của môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội Chương 2 tập trung vào các đặc điểm chung và các thành phần tự nhiên của huyện Cẩm Khê, nêu bật sự đa dạng và đặc thù của hệ sinh thái địa phương.
Chương 3: Một số đề xuất về việc sử dụng hợp lý và bảo vệ các điều kiện tự nhiên huyện Cẩm Khê
NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
1.1.1 Khái niệm địa lí học – địa lí tự nhiên
Tên gọi Địa lí xuất phát từ tiếng Hy Lạp là Geography
Người xưa đã có những hiểu biết ban đầu về địa lý thông qua việc quan sát và mô tả các hiện tượng tự nhiên như thay đổi thời tiết, khí hậu và phương hướng Khi chữ viết ra đời, những kiến thức địa lý này được ghi chép lại, tạo nền tảng cho sự phát triển của Khoa học địa lý hiện đại.
Theo Bách khoa toàn thư Xô Viết, địa lý học được định nghĩa là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội, chuyên nghiên cứu về tổng thể tự nhiên, tổng thể sản xuất theo lãnh thổ cùng các thành phần của chúng.
Sơ đồ thể hiện cấu trúc hệ thống của ngành Khoa học Địa lí
Hệ thống các ngành KH Địa lí
KH Địa lí Tự nhiên và KH Địa lí Kinh tế - Xã hội là hai lĩnh vực quan trọng trong nghiên cứu địa lí Địa lí Tự nhiên bao gồm các bộ phận như địa lí TN tổng hợp, trong khi Địa lí Kinh tế - Xã hội cũng có các bộ phận riêng biệt và tổng hợp Việc hiểu rõ sự phân chia này giúp nâng cao nhận thức về mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong phát triển bền vững.
- Cơ sở địa lí tự nhiên
- Địa lí tự nhiên thế giới va ̀ Việt Nam
- Địa lí KT-XH thế giới
- Địa lí KT-XH Việt Nam
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ
Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm địa lí học – địa lí tự nhiên
Tên gọi Địa lí xuất phát từ tiếng Hy Lạp là Geography
Người xưa đã có những hiểu biết ban đầu về địa lý thông qua việc quan sát các hiện tượng tự nhiên như sự thay đổi thời tiết, khí hậu và tìm kiếm phương hướng Khi chữ viết ra đời, các kiến thức địa lý được ghi chép lại, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Khoa học địa lý hiện đại.
Theo Bách khoa toàn thư Xô Viết, địa lí học là một lĩnh vực khoa học đa dạng, bao gồm các khoa học tự nhiên và xã hội Nó nghiên cứu tổng thể tự nhiên và sản xuất theo lãnh thổ, cùng với các thành phần liên quan của chúng.
Sơ đồ thể hiện cấu trúc hệ thống của ngành Khoa học Địa lí
Hệ thống các ngành KH Địa lí
KH Địa lí Tự nhiên và KH Địa lí KT - XH là hai lĩnh vực nghiên cứu quan trọng, trong đó Địa lí TN tập trung vào các yếu tố tự nhiên, còn Địa lí KT – XH phân tích các khía cạnh kinh tế và xã hội Sự kết hợp giữa Địa lí TN bộ phận và Địa lí TN tổng hợp, cũng như Địa lí KT – XH bộ phận và Địa lí KT – XH tổng hợp, giúp cung cấp cái nhìn toàn diện về mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên và hoạt động kinh tế - xã hội.
- Cơ sở địa lí tự nhiên
- Địa lí tự nhiên thế giới va ̀ Việt Nam
- Địa lí KT-XH thế giới
- Địa lí KT-XH Việt Nam
Nghiên cứu đặc điểm địa lý tự nhiên thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, bao gồm việc tìm hiểu các thành phần như địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc và đặc điểm của môi trường tự nhiên.
1.1.2 Quan niệm điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố môi trường như cấu trúc địa chất, thành phần nham thạch, địa hình, khí hậu, và lớp phủ thổ nhưỡng, với mối quan hệ tương tác chặt chẽ giữa các thành phần Nghiên cứu và đánh giá điều kiện tự nhiên giúp xác định chức năng sinh thái của từng yếu tố, từ đó phục vụ cho mục đích sử dụng và sản xuất của con người, tạo ra thế mạnh cho lãnh thổ nghiên cứu.
Ngày nay, con người đang tác động mạnh mẽ vào điều kiện tự nhiên để tạo ra của cải và vật chất phục vụ xã hội Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên vượt quá khả năng tự điều chỉnh và phục hồi của chúng đã dẫn đến sự suy thoái môi trường, đe dọa đến cuộc sống của con người.
Trong những thập niên gần đây, nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng với các phương pháp tự nhiên đa dạng, và bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan.
Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên thể hiện mối quan hệ giữa các hệ thống tự nhiên và kinh tế - xã hội Đánh giá điều kiện tự nhiên nhằm xác định giá trị và tiềm năng của các yếu tố như mức độ thuận lợi, thích nghi và sự phù hợp với yêu cầu kinh tế xã hội Có hai hình thức đánh giá chính: đánh giá từng thành phần, thường được sử dụng trong các khoa học bộ phận như tài nguyên khí hậu cho nông nghiệp, và đánh giá tổng hợp, xem xét mối quan hệ và tác động lẫn nhau giữa các thành phần tự nhiên Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến cuộc sống và hoạt động của con người trên lãnh thổ mà không trực tiếp tham gia vào sản xuất vật chất, bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, nguồn nước và nguồn động thực vật.
1.1.3 Các khái niệm liên quan
Địa hình là tổng hợp các dạng hình thái của bề mặt Trái Đất, phản ánh sự tương tác giữa các quá trình nội sinh và ngoại sinh Nó không chỉ thể hiện đặc điểm của toàn cầu mà còn của từng khu vực cụ thể.
Về phân loại, có nhiều cách khác nhau như: theo kích thước hoặc theo quy mô phát triển, theo hình thái, theo nguồn gốc hình thành, theo tuổi
Theo kích thước hoặc quy mô phát triển, địa hình bề mặt Trái Đất được chia ra các cấp từ lớn đến nhỏ như sau:
+ Địa hình cấp hành tinh là những bộ phận lớn nhất của bề mặt đất như các đại lục, các đại dương
Vĩ địa hình là những thành phần chính của địa hình toàn cầu, bao gồm các miền núi, miền sơn nguyên, miền đồng bằng trên các đại lục, thềm lục địa và đồng bằng đáy đại dương.
Đại địa hình là các bộ phận lớn trên bề mặt Trái Đất, bao gồm dải núi, bồn trũng và thung lũng sông lớn trong miền núi, cũng như các vùng đất cao và thấp trong miền đồng bằng.
Trung địa hình là các bộ phận của bề mặt đất có diện tích từ vài ba kilomet vuông đến vài trăm mét vuông, bao gồm những hình thái như quả núi sót trên đồng bằng, dãy đồi và cánh đồng karst.
+ Vi địa hình là những bộ phận của bề mặt đất có diện tích nhỏ nhất thường chỉ đạt từ vài chục đến vài trăm mét vuông
Khí hậu là trạng thái của khí quyển tại một địa điểm cụ thể, được xác định bởi các giá trị trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành khí hậu Do đó, khí hậu có thể được hiểu là trị số trung bình nhiều năm của thời tiết, với tính chất ổn định và ít thay đổi theo thời gian.
- Khái niệm thủy văn: Là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước sông, hồ, kênh rạch,
Thổ nhưỡng, hay còn gọi là đất, là một thành phần quan trọng của lớp vỏ địa lý, phân bố trên bề mặt các lục địa Đây là khu vực nơi các yếu tố tự nhiên tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau, do đó đất có cấu trúc và thành phần vật chất rất phức tạp và đa dạng.
Kiến thức về đất đã được hình thành từ khoảng 7000-8000 năm trước, khi con người bắt đầu chuyển từ việc hái lượm sang trồng trọt Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ XIX, khái niệm về đất dựa trên cơ sở phát sinh học mới được nhà thổ nhưỡng học người Nga V.V Đôcutsaep đưa ra lần đầu tiên Ông định nghĩa đất là một vật thể tự nhiên độc lập, sản phẩm của sự kết hợp giữa đá mẹ, khí hậu, sinh vật, tuổi và địa hình địa phương.
Sau này, nhiều nhà thổ nhưỡng học đã nêu ra các định nghĩa khác, nhưng định nghĩa của V.R.Viliam (1863-1930) cho ta nhận thức đầy đủ hơn về đất:
Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên
Cẩm Khê, nằm ở vùng Tây Bắc và gần thành phố Hà Nội, được kết nối thuận lợi nhờ tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai và Quốc lộ 32C, cùng với Quốc lộ 70B Các tuyến đường tỉnh và huyện đã được trải nhựa, tạo điều kiện dễ dàng cho việc di chuyển giữa các địa phương Đặc biệt, hệ thống đường liên thôn, liên xã đang ngày càng được bê tông hóa, góp phần quan trọng vào việc giao lưu, thông thương và phát triển kinh tế trong khu vực.
Bên cạnh vị trí địa lí thì địa hình cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế
Có các kiểu địa hình cụ thể như:
Địa hình đồng bằng có đặc điểm tương đối đơn điệu và không có những yếu tố nổi bật về ngoại hình, nhưng lại là nơi lý tưởng cho các hoạt động kinh tế và canh tác nông nghiệp.
Vùng đồi là khu vực dân cư đông đúc với không khí trong lành, mát mẻ và thoáng đãng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các cây công nghiệp lâu năm như chè và cao su.
Địa hình núi là khu vực giàu khoáng sản, góp phần vào sự phát triển kinh tế Các con sông miền núi có tiềm năng thủy điện lớn, trong khi diện tích rừng rộng lớn cùng hệ sinh thái động, thực vật phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch.
Địa hình karstơ được hình thành từ sự lưu thông của nước trong các loại đá dễ hòa tan, chủ yếu là đá vôi Những cảnh quan thiên nhiên và văn hóa đặc sắc của địa hình này mang lại tiềm năng lớn cho du lịch, góp phần vào sự phát triển kinh tế Tại Việt Nam, các hang động karstơ, mặc dù không sâu nhưng rất đẹp và hùng vĩ, nổi bật với những địa điểm như động Phong Nha (Quảng Bình), động Hương Tích (Hà Nội) và Tam Cốc Bích Động (Ninh Bình).
Các kiểu địa hình ven bờ có tiềm năng lớn để phát triển du lịch, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như tham quan theo chuyên đề, nghỉ ngơi và thể thao.
Khí hậu, giống như vị trí địa lý và địa hình, là một yếu tố quan trọng của môi trường tự nhiên, ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế Các khu vực có khí hậu ôn hòa thường thu hút đông dân cư, tạo nguồn lao động dồi dào cho các xí nghiệp và nhà máy Điều kiện khí hậu không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất mà còn cần chú ý đến các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, động đất và sóng thần, có thể cản trở hoạt động kinh tế.
Nước là yếu tố thiết yếu trong cuộc sống con người, bao gồm tài nguyên nước ngầm và nước mặt Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, nước có thể được dùng để uống, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và hỗ trợ sản xuất.
1.2.5 Sinh vật Động, thực vật đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển kinh tế đặc biệt là du lịch và hoạt động nghiên cứu khoa học Ở nước ta có rất nhiều vườn quốc gia trong đó hệ động thực vật rất phong phú và đa dạng như: Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng (Quảng
Bình), Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), Vườn quốc gia Bến Én
(Thanh Hóa), Vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn)…
Các nhân tố địa hình, khí hậu, nguồn nước và sinh vật luôn tương tác với nhau, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng và hiệu quả kinh tế của chúng có sự khác biệt.
Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên và tài nguyên là một nhiệm vụ phức tạp, nhằm xác định mối quan hệ chặt chẽ giữa tiềm năng tự nhiên và việc sử dụng, khai thác các dạng tài nguyên trong lãnh thổ.
Trong chương 1, tác giả đã trình bày rõ ràng về lý luận và thực tiễn liên quan đến việc đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế Qua đó, tác giả đã làm rõ khái niệm và bản chất của việc nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên.
Bài viết tổng quan các cơ sở khoa học về điều kiện tự nhiên, nhằm xác định các nhân tố như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn và sinh vật Những cơ sở này hỗ trợ đánh giá điều kiện tự nhiên của huyện Cẩm Khê một cách khoa học và khách quan, đồng thời khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực.
Nghiên cứu các vấn đề trong chương 1 là nền tảng quan trọng để phân tích sâu hơn về các điều kiện tự nhiên của huyện Cẩm Khê trong chương 2, giúp hoàn thiện và chi tiết hóa thông tin.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN HUYỆN CẨM KHÊ
Khái quát địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lí huyện Cẩm Khê
Huyện Cẩm Khê, được thành lập vào năm 1841 dưới triều đại Thiệu Trị của nhà Nguyễn, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ và là một trong 13 đơn vị hành chính của tỉnh này.
Huyện Cẩm Khê có toạ độ địa lí từ 21°15’ đến 21°29’ vĩ độ Bắc và từ 104°57’ đến 105°13’ kinh độ Đông, huyện Cẩm Khê có vị trí tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông tiếp giáp với huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao quanh năm nước đỏ phù sa
+ Phía Tây giáp huyện Yên Lập, ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy từ Tây Bắc xuống Đông Nam
+ Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ Tây sang Đông đổ ra sông Thao
+ Phía Bắc tiếp giáp với huyện Hạ Hoà, ranh giới là ngòi Giành-một chi lưu nhỏ của dòng sông Thao
Huyện Cẩm Khê có diện tích là 234,6 km² được chia thành 30 đơn vị hành chính, trong đó gồm thị trấn Sông Thao và 30 xã:
Bảng 2.1 Các đơn vị hành chính huyện Cẩm Khê Đơn vị hành chính
Diện tích (ha) Đơn vị hành chính
Thị trấn Sông Thao 470,44 Xã Thanh Nga 395,13
Xã Tiên Lương 1990,29 Xã Xương Thịnh 577,41
Xã Tuy Lộc 890,50 Xã Phú Khê 850,80
Xã Ngô Xá 492,18 Xã Sơn Tình 834,15 Đơn vị hành chính
Diện tích (ha) Đơn vị hành chính
Xã Phương Xá 364,75 Xã Yên Tập 374,05
Xã Phượng Vĩ 1554,88 Xã Hương Lung 1654,98
Xã Đồng Cam 256,63 Xã Tạ Xá 834,68
Xã Thụy Liễu 507,23 Xã Phú Lạc 426,72
Xã Phùng Xá 407,51 Xã Tình Cương 486,03
Xã Sơn Nga 507,39 Xã Chương Xá 780,62
Xã Sai Nga 406,09 Xã Hiền Đa 282,70
Xã Tùng Khê 304,67 Xã Văn Khúc 949,23
Xã Tam Sơn 806,02 Xã Yên Dưỡng 1011,54
Xã Văn Bán 1181,33 Xã Cát Trù 357,38
Xã Cấp Dẫn 816,11 Xã Điêu Lương 884,04
Xã Đồng Lương 1736,89 Tổng diện tích 23 392.39
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Cẩm Khê)
2.1.2 Lịch sử hình thành huyện Cẩm Khê
Huyện Cẩm Khê, trước đây gọi là huyện Ma Khê, được đặt tên theo ông tổ bộ tộc người Tày, họ Ma Bộ tộc này đã định cư dọc bờ hữu ngạn Nậm Tao, hiện nay là một phần của sông Thao, thuộc hệ thống sông Hồng Ma Khê đã được Vua Hùng phong làm Lương tướng với sắc phong "phụ chính đại thần, đại tướng quân Ma Khê" Do đó, vùng đất này mang tên ông, và sau đó, ông đã chuyển cả bộ tộc của mình sang tả ngạn sông Thao, hiện nay thuộc thị xã Phú Thọ và huyện Lâm Thao.
Huyện Cẩm Khê từng là nơi chiếm đóng của sứ quân Kiều Thuận trong thời loạn 12 xứ quân, với thành Hồi Hồ là trung tâm cai quản trong hơn 20 năm Sau khi nổi dậy xưng quân vương, Kiều Thuận đã bị Đinh Bộ Lĩnh thu phục Đến thời nhà Lê sơ, địa danh của huyện đã trải qua một sự thay đổi khi huyện Ma Khê được đổi tên thành huyện Hoa Khê, thuộc phủ Lâm Thao, trấn Sơn Tây.
Năm 1831, nhà Nguyễn đổi tên trấn Sơn Tây thành tỉnh Sơn Tây
Năm 1841, do kỵ húy, nhà Nguyễn đã đổi tên huyện Hoa Khê thành huyện Cẩm Khê, thuộc phủ Lâm Thao, tỉnh Sơn Tây Tên gọi Cẩm Khê vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.
Vào ngày 8/9/1891, Toàn quyền Đông Dương đã ban hành Nghị định tách phủ Lâm Thao, bao gồm ba huyện Thanh Ba, Sơn Vi và Phù Ninh, từ tỉnh Sơn Tây để thành lập tỉnh Hưng Hóa mới Ngày hôm sau, 9/9/1891, Nghị định tiếp theo được ban hành nhằm tách huyện Cẩm Khê khỏi phủ Lâm Thao, tỉnh Sơn Tây, để sáp nhập vào tiểu khu Yên Bái thuộc Đạo Quan binh 3.
Ngày 9/12/1892, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định chuyển huyện Cẩm Khê nằm trong địa bàn tiểu khu Yên Bái về tỉnh Hưng Hóa mới
Năm 1903, tỉnh lỵ tỉnh Hưng Hóa chuyển lên làng Phú Thọ và tỉnh đổi tên thành tỉnh Phú Thọ, do đó huyện Cẩm Khê thuộc tỉnh Phú Thọ
Sau năm 1975, huyện Cẩm Khê có 31 xã: Cấp Dẫn, Cát Trù, Chương
Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương, Đông Phú, Hiền Đa, Hương Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ, Phương Xá, Sai Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy Liễu, Tiên Lương, Tình Cương, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc, Xương Thịnh, Yên Dưỡng, Yên Tập là danh sách các địa danh nổi bật trong khu vực, mỗi địa điểm mang đến những giá trị văn hóa và lịch sử riêng, thu hút sự quan tâm của du khách và nghiên cứu.
Theo quyết định số 178-CP ngày 5/7/1977 của Hội đồng Chính phủ Việt Nam, huyện Cẩm Khê đã được sáp nhập với huyện Yên Lập và 10 xã thuộc huyện Hạ Hòa ở bờ hữu ngạn sông Thao, hình thành nên huyện Sông Thao.
Ngày 22/12/1980, huyện Sông Thao được tách thành 2 huyện Yên Lập và Sông Thao
Vào ngày 7/10/1995, Chính phủ đã quyết định chuyển 10 xã từ huyện Sông Thao (trước đây thuộc huyện Hạ Hòa) về huyện Hạ Hòa, huyện này vừa được tái lập từ huyện Thanh Hòa theo cùng một nghị định Kết quả là, huyện Sông Thao lúc này có địa giới trùng với huyện Cẩm Khê cũ.
Ngày 11/1/1996, chuyển xã Đông Phú thành thị trấn Sông Thao, thị trấn huyện lỵ huyện Sông Thao
Ngày 8/4/2002, huyện Sông Thao được đổi lại tên cũ là huyện Cẩm Khê
2.1.3 Khái quát đặc điểm tự nhiên huyện Cẩm Khê
Cẩm Khê là một huyện trung du với diện tích chủ yếu là đồng bằng, xen kẽ là những đồi núi thấp không đáng kể, tập trung chủ yếu ở phía Tây Huyện này tiếp giáp với vùng đồng bằng sông Hồng và vùng núi Tây Bắc, đồng thời có nhiều tuyến đường bộ và đường thủy kết nối với các tỉnh như Hòa Bình, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Yên và thành phố Hà Nội.
Địa hình Cẩm Khê chủ yếu có hướng tây bắc-đông nam, với độ cao giảm dần từ phía tây sang phía đông Khu vực phía tây huyện có các vùng đồi núi với độ cao trên 300m.
Cẩm Khê là một huyện trung du miền núi, ít bị ảnh hưởng bởi biển và có mối liên hệ chặt chẽ với khu vực Tây Bắc Địa hình ở đây rất đa dạng, chủ yếu là đồng bằng và các vùng đồi núi, với độ cao chủ yếu dưới 300m, dẫn đến khí hậu mang đặc trưng nội địa rõ rệt.
Cẩm Khê là một vùng đất cổ với tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Nơi đây sở hữu quỹ đất lớn và màu mỡ nhờ vào phù sa từ dòng sông bồi đắp, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Cẩm Khê nổi bật với hệ thống sông suối và hồ, bao gồm sông Bứa, ngòi Cỏ, và ngòi Giành Mặc dù các sông ngòi nhỏ ở đây không có tiềm năng thủy điện lớn, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho nông nghiệp và hỗ trợ hoạt động nuôi trồng thủy sản của người dân địa phương.
Năm 2018, huyện Cẩm Khê có dân số 135.180 người, với mật độ dân số đạt 577,9 người/km2, vượt xa mức trung bình của cả nước là 114,8 người/km2.
Dân số của huyện ngày càng tăng, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên năm
2018 của huyện là 12,44 ‰, từ năm 2010 đến 2018, dân số của huyện đã tăng gần 10.000 người
Bảng 2.2 Dân số trung bình huyện Cẩm Khê giai đoạn 2010-2018
(Theo Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2018)
Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học trong y tế và các biện pháp tuyên truyền sức khỏe, tỷ suất chết thô của huyện đã giảm xuống chỉ còn 5,59‰ vào năm 2018 Chất lượng chuyên môn của các y, bác sĩ cũng được nâng cao, với Trung tâm y tế huyện đã tổ chức khám chữa bệnh cho hơn 30 nghìn lượt người trong năm 2018, đảm bảo công tác khám chữa bệnh hiệu quả cho người dân.
Đặc điểm chung tự nhiên huyện Cẩm Khê
Cẩm Khê là huyện trung du với diện tích chủ yếu là đồng bằng, có một số vùng đồi núi thấp dưới 500m tập trung ở phía Tây Huyện nằm tiếp giáp với đồng bằng sông Hồng và vùng núi Tây Bắc, sở hữu nhiều tuyến đường bộ và đường thủy kết nối với các tỉnh như Hòa Bình, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Yên và thành phố Hà Nội.
Địa hình Cẩm Khê chủ yếu có hướng tây bắc-đông nam, với độ cao giảm dần từ phía tây sang phía đông Khu vực phía tây huyện có các vùng đồi núi với độ cao trên 300m.
Cẩm Khê, huyện nằm ở trung du miền núi, ít chịu ảnh hưởng từ biển và có mối liên hệ chặt chẽ với miền núi Tây Bắc Địa hình nơi đây rất đa dạng, chủ yếu là đồng bằng xen kẽ với các vùng đồi núi, với độ cao chủ yếu dưới 300m Do đó, khí hậu của Cẩm Khê mang đặc điểm nội địa rõ rệt.
Cẩm Khê là một vùng đất cổ với tiềm năng kinh tế lớn, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Khu vực này sở hữu quỹ đất phong phú và màu mỡ nhờ vào lớp phù sa do sông bồi đắp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Cẩm Khê sở hữu nhiều sông, suối và hồ, như sông Bứa, ngòi Cỏ và ngòi Giành Các sông ngòi nhỏ tại đây chủ yếu cung cấp nước tưới cho nông nghiệp và hỗ trợ hoạt động nuôi trồng thủy sản, mặc dù ít có tiềm năng thủy điện.
Đặc điểm các thành phần tự nhiên
2.3.1 Đặc điểm địa hình Địa hình huyện tương đối phức tạp, là vùng bán sơn địa, vừa có đồi, gò, vừa có đồng bằng bị chia cắt bởi các dãy núi gò đồi bao quanh, ở giữa là các khu đồng trũng tạo thành vùng lòng chảo và vùng bán sơn địa, vùng gò đồi chiêm trũng Độ cao trung bình so với mặt biển từ 20-290m Vùng đồi núi chiếm 30% diện tích tự nhiên, vùng đồng bằng và vùng trũng chiếm 70% diện tích tự nhiên, Cẩm Khê là vùng đất phù sa cổ được bồi tụ lắng đọng bởi lưu vực sông Thao
Huyện Cẩm Khê có ba dạng địa hình chính
Vùng núi ở phía Tây huyện chủ yếu là dãy núi thấp cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, gần song song với sông Thao Độ cao trung bình trên 300m, với một số đỉnh vượt quá 500m, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa hai huyện Cẩm Khê và Yên Lập Sườn Đông Bắc của dãy núi này thuộc về huyện Cẩm Khê.
Địa hình trung du và đồi thấp chủ yếu bao gồm các đồi gò có đỉnh bằng, tròn và sườn thoải Đặc điểm nổi bật của loại địa hình này là độ cao tuyệt đối dưới 40 m và độ cao tương đối dưới 20 m so với mực nước biển.
Địa hình đồng bằng và thấp trũng chủ yếu tập trung ở khu vực ven sông Thao, xen kẽ với các vùng đồi núi thấp, trải dài từ thượng huyện đến hạ huyện Khu vực này có đất đai màu mỡ, phì nhiêu nhờ quá trình bồi tụ phù sa của sông Thao, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất lương thực, cây hàng năm và chăn nuôi.
Bảng 2.4: Diện tích các đơn vị hành chính trong huyện phân theo độ cao địa hình (đơn vị: ha)
0 100 200 300 Đồng Cam 256,63 256,63 Đồng Lương 1658,69 78,20 1736,89 Điêu Lương 884,04 884,04
(Nguồn: Thống kê từ bản đồ địa hình huyện Cẩm Khê)
Các xã Đồng Cam, Điêu Lương, Cát Trù, Hiền Đa, Ngô Xá, Phương Xá, Phùng Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Sơn Nga, Sơn Tình, Sai Nga, Tình Cương, thị trấn Sông Thao, Tuy Lộc, Thanh Nga, Thụy Liễu và Xương Thịnh đều có địa hình chủ yếu là đồng bằng và vũng trũng.
Các xã Đồng Lương, Chương Xá, Phượng Vỹ, Tạ Xá, Tam Sơn, Tiên Lương, Tùng Khê, Văn Khúc và Yên Dưỡng đều có sự đa dạng về địa hình, bao gồm cả đồng bằng và đồi trung du thấp.
Các xã Cấp Dẫn, Hương Lung và Văn Bán có sự đa dạng về địa hình với ba dạng chính: đồng bằng, đồi và núi Độ dốc của địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng đất và hiệu quả canh tác, cũng như khả năng vận hành các loại máy móc nông nghiệp Điều này đặc biệt quan trọng đối với các huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp như Cẩm Khê.
Bảng 2.5 Các cấp độ dốc và ảnh hưởng
Cấp độ dốc Bậc độ dốc
Tên gọi và kí hiệu
Tên gọi và kí hiệu
(d1) Đất không bị xói mòn Máy móc nông nghiệp hoạt động tốt Trồng lúa nước được Xây dựng nhà cửa tốt
(d2) Đất bị xói mòn không đáng kể Năng suất máy móc nông nghiệp giảm 8%, chi phí chất đốt cho máy tăng 4% Hướng nhà phải cùng hướng với chiều dốc
(d3) Đã cần có biện pháp chống xói mòn Năng suất máy móc giảm 14%, chi phí chất đốt tăng 10% Chỉ xây dựng được nhà nhỏ
Nhất thiết phải chống xói mòn Máy móc nông nghiệp hoạt động khó Nên dùng máy chuyên trách
Địa hình của vùng miền Bắc Việt Nam được phân thành hai cấp độ chính: địa hình bằng phẳng với độ dốc nhỏ từ 0 - 3° chiếm hơn 70% diện tích huyện, và địa hình thoải với độ dốc từ 3 - 8° chủ yếu nằm ở phía Tây Nam, tập trung tại các xã Hương Lung.
Tạ Xá, Chương Xá, Văn Khúc, Yên Dưỡng, Đồng Lương
Huyện có tổng diện tích đất 17.367,87 ha với độ dốc dưới 3°, phân bố rộng rãi tại các xã, tập trung nhiều nhất ở Tiên Lương (1.973,66 ha) và ít nhất ở Yên Dưỡng (181,5 ha) Thị trấn Sông Thao là khu vực duy nhất không có địa hình dốc dưới 3° Ngoài ra, diện tích đất có độ dốc từ 3-8° chiếm 6.024,5 ha, chủ yếu nằm ở các xã Đồng Lương, Điêu Lương, Chương Xá, Hương Lung, Phú Khê, Sơn Nga, Sơn Tình và Sai Nga.
Tạ Xá, Tam Lương, Tiên Sơn, Tuy Lộc, Thanh Nga, Văn Bán, Văn Khúc, Yên Dưỡng và Yên Tập là những địa phương có độ dốc nhỏ hơn 3° Trong số đó, Hương Lung có diện tích lớn nhất với 1.343,39 ha, trong khi Sơn Nga có diện tích nhỏ nhất chỉ 0,89 ha.
Cẩm Khê, huyện có độ dốc lý tưởng cho việc canh tác lúa nước, được biết đến như một trong những vựa lúa quan trọng của tỉnh Phú Thọ.
Bảng 2.5: Diện tích các đơn vị hành chính huyện Cẩm Khê phân theo độ dốc (đơn vị: ha)
Diện tích Tổng diện tích Độ dốc < 3 Độ dốc 3 - 8 Đồng Cam 256,63 256,63 Đồng Lương 1050,91 685,98 1736,89 Điêu Lương 758,23 125,81 884,04
(Nguồn: Thống kê từ bản đồ độ dốc huyện Cẩm Khê) 2.3.2 Khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và sự phát triển của sinh vật Các yếu tố như ánh sáng, bức xạ mặt trời, nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm và gió quyết định đến điều kiện sống và sản xuất của con người Mỗi khu vực có khí hậu khác nhau, do đó, để hiểu rõ điều kiện khí hậu của huyện Cẩm Khê, cần phân tích các yếu tố như chế độ bức xạ, nhiệt, mưa, ẩm, gió và các hiện tượng thời tiết đặc trưng Những chỉ số này là cơ sở để đánh giá khả năng thích nghi của sinh vật và các loại cây trồng đặc trưng với tài nguyên khí hậu tại Cẩm Khê.
Cẩm Khê nằm ở vùng núi phía Bắc nên mang đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam - khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
Nhiệt độ trung bình năm từ 22,5°C-23,9°C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 39,5°C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 10°C; tổng tích ôn trung bình năm khoảng 8500°C
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1650 đến 1850mm, với lượng mưa tối đa ghi nhận là 1850mm và tối thiểu là 1543mm Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Độ ẩm trung bình trong năm đạt 85%, với mức thấp nhất là 32%, thường xuất hiện chủ yếu vào các tháng 11, 12 và tháng 1.
Huyện Cẩm Khê, thuộc vùng trung du miền núi, nằm sâu trong lục địa và ít bị ảnh hưởng bởi biển, có địa hình tương đối bằng phẳng Điều này dẫn đến việc hướng gió không bị tác động nhiều, đặc biệt trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng
Hướng gió có tần suất cao nhất từ tháng 4 đến tháng 10 là hướng Nam (Đông Nam), trong khi đó, hướng Bắc (Đông Bắc) là hướng gió phổ biến nhất trong khoảng thời gian còn lại.
Chế độ gió thổi theo 2 mùa rõ rệt:
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ BẢO VỆ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HUYỆN CẨM KHÊ
Huyện Cẩm Khê cam kết sử dụng hợp lý và bảo vệ các điều kiện tự nhiên nhằm duy trì sự cân bằng sinh thái và phát triển bền vững Việc quản lý tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Để đạt được mục tiêu này, huyện cần có các chính sách rõ ràng và sự tham gia tích cực của cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Quan điểm phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này được thực hiện thông qua sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển kinh tế cần gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái và xã hội Để đảm bảo sự phát triển bền vững, các hoạt động kinh tế-xã hội phải không gây ảnh hưởng đến khả năng phát triển của các thế hệ tương lai.
Quan điểm phát triển tổng hợp:
Huyện cần chủ động phát huy tiềm năng sẵn có và tận dụng sự hỗ trợ từ bên ngoài, đồng thời phát triển tổng hợp các ngành kinh tế Điều này yêu cầu sự phối hợp quản lý chặt chẽ giữa các cấp, từ trung ương đến địa phương.
1 Hướng dẫn nhân dân các xã, thị trấn đẩy mạnh các biện pháp chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho lúa và các cây trồng màu vụ Chiêm xuân đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt Đồng thời chỉ đạo các xã, thị trấn hướng dẫn nông dân thu hoạch diện tích cây trồng vụ Xuân để đẩy nhanh tiến độ gieo trồng vụ Mùa Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các mô hình nhà màng tại xã Đồng Cam, Phùng Xá, Phương Xá; mô hình trồng ớt tại các xã Thụy Liễu, Tạ Xá, Yên Tập, Đồng Cam, Phùng Xá, Phương Xá và mô hình trồng măng tây xanh ở xã
Cát Trù, Hiền Đa, và Điêu Lương đang triển khai một mô hình nhà màng tại xã Hương Lung Đồng thời, các địa phương tiếp tục thực hiện Nghị quyết 05/2019/HĐND nhằm hỗ trợ sản xuất, xây dựng thương hiệu chè xanh Phú Thọ, phát triển cây bưởi và hỗ trợ phát triển rừng sản xuất.
Để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi, cần tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, kiểm soát và giám sát tình hình dịch bệnh Cần chú trọng kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán và giết mổ động vật, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh một cách nghiêm ngặt Ngoài ra, cần phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y để triển khai xây dựng khu giết mổ tập trung tại xã, nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả.
Trong quý II/2020, xã Tạ Xá đã hoàn thành kế hoạch nuôi trồng thủy sản tại vùng tập trung, đồng thời chỉ đạo cải tạo ao hồ và thả cá đúng lịch vụ Xã cũng đã đôn đốc các địa phương thực hiện kế hoạch trồng cây, trồng rừng trong vụ Xuân 2020, đảm bảo tiến độ Ngoài ra, xã hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật chăm sóc rừng mới trồng và rừng gỗ lớn, giúp người dân hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết 05 của tỉnh.
Thực hiện quy hoạch NTM cho các xã Điêu Lương, Cát Trù, Hiền Đa, Đồng Cam, Phùng Xá, và Phương Xá theo đúng quy định Hướng dẫn hai xã Đồng Lương và Văn Bán trong việc triển khai xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí NTM, nhằm đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới vào năm 2020.
Thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết và chuẩn bị phương án xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra Giao quỹ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các đơn vị, cơ quan trong năm 2020 Tổ chức tổng kết công tác phòng chống thiên tai năm 2019 và lập kế hoạch triển khai phương án phòng chống thiên tai cho năm tiếp theo.
2020 Tổ chức diễn tập công tác Phòng, chống thiên tai và TKCN cấp xã vào tháng 6/2020
2 Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án đang đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Cấp phép xây dựng các công trình, dự án, nhà ở đô thị Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hướng dẫn chủ đầu tư các xã về nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng, chất lượng công trình xây dựng Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý đảm bảo tiến độ theo quy định
Để đảm bảo an toàn giao thông, cần duy trì việc giải tỏa các hành lang an toàn tại những điểm phức tạp Đồng thời, thực hiện kiểm tra các xã, thị trấn trong công tác tuyên truyền và tổ chức giải tỏa các vi phạm liên quan đến hành lang an toàn giao thông.
Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và khoa học công nghệ là rất cần thiết Cần chỉ đạo mạnh mẽ công tác quản lý thị trường, đồng thời thực hiện kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động thương mại để đảm bảo sự phát triển bền vững.
3 Tiếp tục đôn đốc các xã đẩy nhanh triển khai thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng gắn với xây dựng Nông thôn mới, tranh thủ nguồn vốn cấp trên hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp, đồng thời thu hút các nhà đầu tư vào cụm công nghiệp Tiếp tục thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình trên địa bàn huyện
Trong Quý II/2020, việc thu chi ngân sách phải thực hiện theo dự toán đã được giao, nhằm đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động của các đơn vị dự toán Đồng thời, cần thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 đối với các xã, thị trấn và thực hiện quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019.