1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ

100 196 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Trưởng, Phát Triển Và Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Trong Sản Xuất Chuối Tây Tại Phú Thọ
Tác giả Bùi Thị Việt Oanh
Người hướng dẫn TS. Triệu Tiến Dũng
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Khoa Học Cây Trồng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 2,17 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (11)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa khoa học (12)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn (13)
    • 2.2. Nguồn gốc, phân loại và một số giống chuối phổ biến ở Việt (14)
      • 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố (14)
      • 2.2.2. Phân loại (15)
    • 2.3. Đặc điểm thực vật học, sinh thái học của cây chuối (19)
      • 2.3.1. Đặc điểm thực vật học (19)
      • 2.3.2. Đặc điểm về sinh thái học (22)
    • 2.4. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật đối với cây chuối (24)
    • 2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới và Việt Nam. 19 1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới (29)
      • 2.5.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối Việt Nam (34)
    • 2.6. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chuối ở Phú Thọ (40)
      • 2.6.1. Điều kiện tự nhiên, thời tiết tại tỉnh Phú Thọ (40)
      • 2.6.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ chuối tại Phú Thọ (41)
  • CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (43)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (43)
    • 3.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu (43)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.4.1. Bố trí thí nghiệm (43)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (45)
    • 3.5. Phương pháp xử lý số liệu (48)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (49)
    • 4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu tuyển chọn một số giống chuối Tây triển vọng tại Phú Thọ (49)
      • 4.1.1. Đặc điểm hình thái thân giả, lá của các giống chuối Tây khảo nghiệm tại Phú Thọ (49)
      • 4.1.2. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống chuối Tây trồng khảo nghiệm tại Phú Thọ (50)
      • 4.1.3. Đặc điểm hình thái lá của giống chuối tây tại các điểm khảo nghiệm (51)
      • 4.1.4. Thời gian sinh trưởng của các giống chuối tây trồng khảo nghiệm tại Phú Thọ (52)
      • 4.1.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất (53)
      • 4.1.7. Tình hình sâu bệnh hại (0)
    • 4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng giống chuối tây Thái Lan tại Phú Thọ (56)
      • 4.2.1. Xác định mật độ trồng thích hợp trên giống chuối tây triển vọng tại Phú Thọ (56)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của phân bónđến giống chuối tây Thái Lan (65)
      • 4.2.3. Thí nghiệm 3. Xác định loại thuốc hiệu quả phòng trừ bệnh đốm lá (Sigatoka) trên giống tây triển vọng tại Phú Thọ (73)
    • 4.3. Kết luận (76)
    • 4.4. Đề nghị (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học và thực tiễn

Cây chuối là loại cây ăn quả ngắn ngày, cho thu hoạch sau 1-2 năm trồng và có năng suất cao, trung bình đạt từ 20-30 tấn/ha Đây là cây trồng chủ yếu ở vùng nhiệt đới, mang lại giá trị kinh tế lớn và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều quốc gia.

Quả chuối là một nguồn thực phẩm dinh dưỡng phong phú, nổi bật với hàm lượng Kali cao và chứa 10 loại axit amin cần thiết cho cơ thể Được ưa chuộng trên toàn cầu, chuối có thể được tiêu thụ ở nhiều giai đoạn từ xanh đến chín và được chế biến thành nhiều món ăn đa dạng.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới lý tưởng cho sự phát triển của cây chuối, khiến chuối trở thành cây trồng phổ biến ở nhiều vùng quê Người dân sử dụng chuối trong bữa ăn hàng ngày và chế biến để dự trữ Mặc dù sản lượng chuối của nước ta khá cao, năng suất trồng chuối vẫn còn thấp do việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật chưa hợp lý, chủ yếu vẫn dựa vào phương pháp truyền thống và chưa chú trọng vào thâm canh.

Phú Thọ, tỉnh trung du miền núi, có điều kiện đất đai và khí hậu thuận lợi cho việc phát triển cây chuối, đặc biệt là ở các bãi bồi lưu vực sông Hồng Cây chuối hiện đang đứng thứ hai về diện tích trồng, chỉ sau cây bưởi, và có xu hướng mở rộng trong tương lai Mặc dù năng suất chuối tại Phú Thọ cao nhất cả nước, nhưng độ đồng đều và mẫu mã quả vẫn chưa đạt yêu cầu Các giống chuối tây ở đây, ngoại trừ giống chuối Phấn vàng, không nhiều giống có năng suất cao và chất lượng tốt Do đó, việc nghiên cứu và lựa chọn giống chuối phù hợp để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng là rất cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nguồn gốc, phân loại và một số giống chuối phổ biến ở Việt

2.2.1 Nguồn gốc và phân bố

Cây chuối đã được con người phát hiện và trồng cách đây khoảng 3000-4000 năm, trở thành nguồn thực phẩm chính cho người nguyên thủy Khi chuyển từ việc hái lượm sang trồng tỉa, con người đã biết khai thác giá trị của cây chuối trong đời sống hàng ngày.

Cây chuối có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới, bao gồm Ấn Độ, Miến Điện, Đông Nam Á, Nê Pan, Malaixia và bán đảo Đông Dương Nhiều tác giả nghiên cứu đã thống nhất về nguồn gốc này.

Từ vùng khởi sinh cây chuối được đưa đi theo 2 đường:

- Phát triển về phía Tây: Ấn Độ - Ả Rập - Trung Mỹ - Nam Mỹ

- Phát triển về phía Đông: Indonesia - châu Úc, Tân Ghinê và các quần đảo Thái Bình Dương

Cây chuối, được trồng ở Nam Ấn Độ khoảng 500 năm trước công nguyên, đã được đưa đến Malaixia qua Madagascar và sau đó lan rộng về phương đông đến Nhật Bản và Samoa vào khoảng 1.000 năm sau công nguyên Vào khoảng 500 năm sau công nguyên, chuối đã du nhập vào Đông Phi và ổn định ở Tây Phi khoảng 1.400 năm sau công nguyên Sau năm 1500 sau công nguyên, cây chuối xuất hiện ở vùng Carib và Mỹ La Tinh Đến cuối thế kỷ XI, cây chuối đã trở nên phổ biến khắp các vùng nhiệt đới.

Cây chuối đã được trồng từ thế kỷ VI-V trước công nguyên, với chứng cứ khảo cổ cho thấy sự hiện diện của nó từ thời kỳ này Đến đầu thế kỷ I sau công nguyên, chuối đã có mặt tại Trung Quốc Vào khoảng thế kỷ XV, người Tây Ban Nha đã mang chuối từ châu Âu đến trồng ở đảo Cana của Đôminica, và đến thế kỷ XIX, chuối trở thành mặt hàng buôn bán trên toàn thế giới Hiện nay, chuối được trồng chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm, với phạm vi phân bố từ 30 độ vĩ Bắc đến 30 độ vĩ Nam.

Cây chuối, hay còn gọi là Musa paradisiaca, thuộc họ Musaceae và bao gồm hai loài chính là Ensete và Musa Chuối ăn được thuộc chi Eumusa, với loài chính là Musa paradisiaca, có bộ nhiễm sắc thể tam bội 3n = 33 Loài chuối này được phát triển từ hai loài chuối dại là Musa acuminata và Musa balbisiana, có bộ nhiễm sắc thể nhị bội 2n Đặc điểm nổi bật là chuối tam bội không có hạt, trong khi chuối nhị bội lại có hạt.

Hiện nay trên thế giới có khoảng 300 giống chuối khác nhau được xếp trong 9 - 10 loài của chi Eumusa Các loại chuối trồng hiện nay thuộc dòng Musa acuminata gồm:

Chuối lưỡng bội thể AA có đặc điểm nổi bật với lá màu xanh vàng, vỏ mỏng và thân cây mảnh Quả chuối ngắn, mập, có thịt ngọt và thơm Tuy nhiên, do vỏ mỏng, việc vận chuyển loại chuối này gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc xuất khẩu hạn chế.

- Loại chuối có tam bội thể AAA: nhóm này gồm hầu hết các loài chuối trồng xuất khẩu hiện nay, giống chuối tiêu ở Việt Nam cũng thuộc nhóm này

Loại tam bội thế Acuminata (AAB) là giống chuối có quả thường phải nấu chín mới có thể ăn được Giống chuối này chủ yếu được trồng ở châu Phi và châu Mỹ, trong đó có chuối tây (chuối sứ) là đại diện tiêu biểu tại Việt Nam.

Chuối tam bội thể Balbisiana (ABB) là loại cây cao lớn, quả to và có cạnh, thường được sử dụng để lấy bột Tại Trung Mỹ, giống chuối này được trồng để tạo bóng mát cho cây cao su và cà phê trong giai đoạn đầu phát triển Ở Việt Nam, các nhóm chuối được phân loại dựa trên hình thái.

Bảng 2.1.Phân loại các nhóm chuối ở Việt Nam theo đặc điểm hình thái

Các giống (tên khác) Đặc điểm thân Đặc điểm hoa quả Tính thích nghi chống chịu

11 Chuối tiêu Tiêu cao, Tiêu lùn, Tiêu nhỡ

Quả dài cong, vỏ dày 5cạnh Mùa Đông nhiệt độ thấp thì quả ngon, mùa

Sinh trưởng khoẻ, thích hợp khí hậu khô lạnh

Chuối tây, Tây hồng, Tây phấn, Tây sứ

Quả to mập, thơm ít, mùa Hè quả ngon, mùa Đông quả sượng

Dễ bị bệnh vàng lá Panama

Ngốp cao, Ngốp thấp Cao 3-5m Quả lớn, vỏ dày, khi chín nâu đen, thịt nhão, hơi chua

Chịu bóng, chịu hạn, ít chồi Thích hợp với đất đồi

Ngự tiến, Ngự mắn, Chuối cau Quảng

Quả ngắn nhỏ, vỏ sáng, thịt quả chắc, thơm đặc biệt

6 Chuối lá Quả dài 4 cạnh

7 Chuối hột Quả to, thẳng, 5 cạnh, có hạt

Hoa đỏ, quả hình tam giác, có nhiều hạt, không ăn được

9 Chuối sợi Không ăn được

(Trần Thế Tục và cs,1998)

Theo tác giả Trần Thế Tục (1998) thì các giống chuối ở miền Bắc được xếpvào 4 nhóm cơ bản là:

Sau đây là một số nhóm chuối đang được trồng phổ biến tại Việt Nam:

Chuối già, hay còn gọi là chuối Nam, là giống chuối phổ biến nhất tại Việt Nam, nổi bật với sản lượng cao hàng năm và vai trò quan trọng trong xuất khẩu Loại chuối này có chất lượng tốt, rất thích hợp để ăn tươi, với hàm lượng đường và vitamin cao nhất.

Dựa vào thân giả người ta chia chuối tiêu thành:

- Chuối tiêu lùn: cao 1,2 - 1,6m, buồng chuối thường sát đất, cây có khả năng chống đỡ rất tốt song thường bị nghẹn buồng do các lá nằm rất sát nhau

Chuối tiêu vừa là loại cây cao từ 2 đến 2,5 mét, dễ chăm sóc và có sản lượng cao Với phẩm chất tốt, loại chuối này chủ yếu được trồng ven các sông lớn và đóng góp chính vào sản lượng chuối tiêu xuất khẩu.

Chuối tiêu cao là loại cây có chiều cao từ 2,5 đến 3 mét, chịu hạn tốt và thích hợp với các vùng đồi trung du có đất nghèo dinh dưỡng Quả chuối tiêu cao lớn, có hình dáng đầu tròn, dễ bị nứt vỏ, vị chua và không thơm như các loại chuối khác.

Chuối tiêu là loại cây trồng phù hợp với khí hậu lạnh của mùa đông Tại miền Bắc, giống chuối tiêu có thể đạt sản lượng từ 13 - 14 kg mỗi buồng, với năng suất trung bình dao động từ 12 - 15 tấn trên mỗi hecta (Nguyễn Văn Nghiêm và cs, 2010).

Chuối tiêu có vỏ dày, khi chín có màu vàng và ruột quả vàng, mang lại hương vị ngọt ngào và thơm ngon Độ thơm ngon của chuối phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu khi quả chín, với chuối tiêu miền Bắc thường được đánh giá cao hơn so với miền Nam Đặc biệt, chuối chín vào mùa Đông thường có vị ngọt và hương thơm hơn so với vụ Hè Thu, do nhiệt độ cao trong mùa Hè Thu khiến chuối dễ bị nhũn và giảm hương thơm (Nguyễn Văn Nghiêm và cs, 2008).

Nhóm chuối tiêu có khả năng kháng bệnh Panama nhưng lại nhạy cảm với bệnh Sigatoka Để phát triển tốt, chúng cần điều kiện đất đai chất lượng và độ ẩm cao.

Giống chuối tiêu vừa Phú Thọ, được tuyển chọn bởi Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả Phú Hộ - Viện Nghiên cứu Rau quả, là một trong những giống chuối nổi bật được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau trong nước Giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống chính thức vào năm 2006 (Nguyễn Văn Nghiêm và cs, 2008).

Đặc điểm thực vật học, sinh thái học của cây chuối

2.3.1 Đặc điểm thực vật học

Cây chuối không có rễ cái mà chỉ phát triển rễ tơ và rễ cọc Rễ sơ cấp của cây con chỉ tồn tại tạm thời, sau đó nhường chỗ cho các rễ phụ từ thân Kích thước rễ chuối dao động từ 5,1 - 5,7mm ở dòng lưỡng bội, 6,2 - 8,5mm ở nhóm tam bội, và lớn hơn 7,4mm ở nhóm tứ bội Rễ thường mọc từ vách tổ chức bó mạch của thân ngầm Rễ non có màu trắng, trong khi rễ già chuyển sang màu nâu vàng Trong điều kiện bình thường, mỗi cây chuối có thể có từ 200 - 300 rễ, tối đa lên đến 500 - 1.000 rễ.

Rễ cây phân bố trong đất chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như thành phần cơ giới, độ xốp, mực nước ngầm và phương pháp canh tác Nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của rễ dao động từ 25 đến 30°C Khi mô phân sinh đỉnh bị tổn thương, cây sẽ phát triển các rễ con nhỏ hơn, gọi là rễ thứ cấp, tạo thành chùm rễ ở đầu các rễ chính Đặc biệt, rễ chuối có khả năng ăn sâu tới 5,2m và phát triển theo chiều ngang.

2.3.1.2 Thân Chuối Được chia làm 2 phần: thân thật và thân giả

Thân thật, hay còn gọi là thân ngầm, là đoạn thân hình tròn dẹt nằm dưới đất, có nhiều đốt với mầm sinh trưởng Từ các mầm này, chồi con sẽ mọc lên để thay thế cho cây mẹ trong các chu kỳ tiếp theo Thân thật còn phát triển rễ và lá từ đỉnh sinh trưởng, đồng thời tích lũy dinh dưỡng để cung cấp cho chồi, rễ và lá Sự phát triển của thân thật có ảnh hưởng lớn đến thời gian trỗ bông và năng suất của cây chuối, và nó có thể sống nhiều năm dưới đất.

Thân giả được hình thành từ bẹ lá và có sự biến đổi về chiều cao, kích thước, màu sắc và độ bền tùy thuộc vào loài cây và chế độ chăm sóc Khả năng chống chịu của thân giả cũng khác nhau, vì vậy việc vệ sinh sạch sẽ trong quá trình phát triển là rất quan trọng để phòng ngừa sâu bệnh, đặc biệt là sâu đục thân.

Cây chuối có cấu trúc bao gồm phiến lá, gân lá, cuống lá và các bẹ lá xếp xoắn ốc, tạo thành thân giả nâng đỡ phiến lá Hình thái phiến lá là yếu tố quan trọng để phân định giống Sự ra lá của cây phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm; trong điều kiện thuận lợi, lá mới xuất hiện sau 7-10 ngày, trong khi nếu gặp hạn hoặc thiếu dinh dưỡng, thời gian này có thể kéo dài đến 20-30 ngày Tuổi thọ của lá cũng thay đổi tùy thuộc vào vị trí và chế độ dinh dưỡng: lá đầu có tuổi thọ ngắn từ 30-60 ngày, lá giữa từ 75-125 ngày, và lá ở vị trí cao nhất có tuổi thọ lên đến 125-165 ngày Diện tích lá và năng suất cây có mối quan hệ chặt chẽ, cho phép đánh giá tình trạng sinh trưởng của cây qua bộ lá.

Hoa chuối hình thành thành chùm với nhiều thùy, mỗi thùy được bao bọc bởi lá bắc màu tím đỏ Cấu trúc của một hoa đơn bao gồm các bộ phận như đế, đài, tràng, nhị và nhụy, và được phân loại thành hoa cái, hoa đực và hoa lưỡng tính dựa trên hình thái Tuy nhiên, sự phát triển của các chùm hoa tự thành quả không đồng đều, với số lượng nải phát triển từ 6 - 12 nải cho nhóm chuối tiêu và 4 - 12 nải cho nhóm chuối tây.

Theo nghiên cứu, cây chuối bắt đầu phân hóa và ra hoa khi có từ 28 đến 55 lá, quá trình này kéo dài từ 60 đến 85 ngày trước khi hoa xuất hiện Cây chuối có khả năng ra hoa quanh năm nếu đã tích lũy đủ dinh dưỡng cần thiết.

Sự phát triển của thành quả sau khi nở hoa chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó chế độ dinh dưỡng, nhiệt độ, lượng nước và môi trường là những yếu tố quan trọng nhất.

Thời gian ra hoa biến động từ 80 - 100 ngày đối với các giống thuộc nhóm AAA và lên đến 180 ngày đối với các nhóm thuộc nhóm ABB

2.3.1.5 Chồi con và sự đẻ chồi của chuối

Từ thân chính, các chồi bên phát triển thành chồi con, thường xảy ra sau 6-7 tháng trồng Trong giai đoạn này, bộ rễ hoạt động mạnh, tạo điều kiện cho chồi bên phân hoá và sinh trưởng Mối quan hệ giữa cây mẹ và cây con rất mật thiết cho đến khi cây con hình thành bộ rễ hoàn chỉnh Tuy nhiên, sau vài năm, bụi chuối trở nên rậm rạp, dẫn đến giảm năng suất Do đó, kỹ thuật thâm canh cần chú ý đến việc tỉa chồi hợp lý để kéo dài tuổi thọ và năng suất của vườn chuối.

2.3.2 Đặc điểm về sinh thái học

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố, sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây chuối Vùng lý tưởng để trồng chuối nằm trong khoảng từ 20° Nam đến 20° Bắc, với nhiệt độ tối thiểu không dưới 16°C và tối đa không vượt quá 35°C.

Kết quả nghiên cứu của bộ môn Rau quả trường Đại học Nông nghiệp I

Hà Nội (trước đây) cho biết thu hoạch chuối ở các tháng khác nhau thì khối lượng buồng và cấp buồng khác nhau

Theo Trần Thế Tục, Đoàn Thế Lư (1998), khối lượng buồng cao nhất đạt vào những tháng 6 và 7 (14,5-14,8 kg/buồng), thấp nhất vào tháng 2-3 (6,7-7,5 kg/buồng)

Nhiệt độ lý tưởng để trồng chuối là từ 24 - 25°C, trong khi nhiệt độ dưới 10 - 12°C sẽ làm cây ngừng sinh trưởng, dẫn đến quả nhỏ và giảm phẩm chất Nếu nhiệt độ giảm xuống -1°C, cây có thể chết Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến nhịp điệu sinh trưởng mà còn tác động đến thời gian ra lá, ra hoa và chất lượng, trọng lượng quả Ngoài ra, nhiệt độ quá cao trong thời gian ngắn cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và phẩm chất quả, như quá trình hóa nâu, tích lũy tinh bột, chuyển hóa và tạo thành các este thơm, cũng như độ chắc của thịt quả.

Chuối cần lượng nước lớn, khoảng 150 - 200mm/tháng, với năng suất cao nhất đạt được khi có 180mm mưa/tháng Cây chuối có khả năng chịu hạn kém; khi thiếu nước, tốc độ ra lá chậm, thời gian sinh trưởng kéo dài, và quả phát triển kém Để đáp ứng nhu cầu nước, các vùng trồng chuối cần xây dựng hệ thống tưới, không chỉ dựa vào tổng lượng mưa mà còn vào sự phân bố mưa trong năm Trong thời gian khô hạn kéo dài 2 – 3 tháng, cần áp dụng biện pháp tưới mưa nhân tạo Ngoài ra, chuối cũng nhạy cảm với ngập úng lâu ngày, gây ảnh hưởng đến bộ rễ, dẫn đến hiện tượng vàng lá và khô héo.

Trong điều kiện thiếu ánh sáng, sự phát triển của lá chuối không bị ảnh hưởng, nhưng màu sắc và chiều cao của cây sẽ thay đổi Khi thiếu ánh sáng hoàn toàn, lá chuối có màu trắng nhạt và bẹ lá dài ra nhanh chóng; trong vườn chuối thiếu sáng, cây sẽ vươn cao hơn Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ sinh trưởng của cây; việc giảm 75% cường độ ánh sáng có thể kéo dài chu kỳ sinh trưởng thêm 2 tháng Quá trình quang hợp diễn ra mạnh mẽ nhất ở cường độ ánh sáng từ 2.000 đến 5.000 lux, có thể đạt tới 10.000 lux, tuy nhiên, nếu bức xạ quá mạnh, sẽ gây ra hiện tượng rám ở các chỗ cong của buồng và quả chuối.

Gió có tác động lớn đến cây chuối, gây ra hiện tượng bốc hơi nước nhanh, làm rách lá, gãy buồng và đổ cây, đặc biệt ở những vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió bão Việc rách lá có thể làm giảm năng suất từ 20-25% ở Cameroon và 10% ở Bờ Biển Ngà Tại Việt Nam, gió Lào khiến lá chuối khô héo, quả nhỏ và bị quắt lại Để giảm thiểu thiệt hại do gió, người trồng thường tạo đai rừng chắn gió và lựa chọn giống cây có khả năng chống đổ tốt Gió với tốc độ 4-5 m/s giúp thông thoáng vườn và giảm sâu bệnh, nhưng khi gió đạt 40 km/h, nó có thể gây hại cho giống cây cao, trong khi tốc độ khoảng 70 km/h lại ảnh hưởng đến cả giống thấp Mức độ ảnh hưởng của gió bão phụ thuộc vào giống cây, trong đó giống cao cây thường bị ảnh hưởng mạnh hơn.

2.3.2.5 Đất đai Đất trồng chuối hiệu quả là đất nhiều màu, tầng đất sâu, mực nước ngầm 80 - 100cm, đất thoáng, thoát nước tốt, pH = 6 - 7,5 Ở nước ta Chuối được trồng nhiều trên đất phù sa ven các sông lớn.

Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật đối với cây chuối

Canh tác tổng hợp là phương pháp nông nghiệp hiệu quả, áp dụng đồng bộ cho cây trồng, đặc biệt là cây chuối, nhằm tạo ra mối quan hệ tương hỗ để phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường Giải pháp này giúp đối phó với thách thức giá cả nông sản bấp bênh và thời tiết cực đoan Nghiên cứu và ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ trong sản xuất chuối xuất khẩu tại Việt Nam có thể tiết kiệm chi phí sản xuất khoảng 16% và nâng cao hiệu quả kinh tế từ 15 đến 16%.

Mật độ và khoảng cách trồng chuối phụ thuộc vào giống, chân đất và các yếu tố môi trường khác Trồng chuối với mật độ thưa giúp buồng chuối phát triển to và quả đẹp, trong khi trồng dày có thể tăng khả năng chống gió bão Tuy nhiên, trồng dày cũng hạn chế sự ra chồi, gây khó khăn trong việc phòng trừ sâu bệnh, dẫn đến lợi nhuận cao chỉ trong vụ đầu, còn các vụ sau thường cho quả nhỏ và chất lượng giảm.

Bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng là cần thiết để tăng năng suất và duy trì sức sinh trưởng, đặc biệt trong trồng chuối Liều lượng phân bón cần được điều chỉnh dựa trên loại đất, mật độ và giống cây trồng, cùng với các yếu tố khác Việc điều chỉnh lượng bón phù hợp với từng điều kiện sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cho cây trồng.

* Nghiên cứu về mật độ

Mật độ trồng phổ biến ở các nước Trung Mỹ và Nam Phi là 1.235 cây/ha, với khả năng tăng năng suất lên 4 tấn/ha khi trồng dày đến 1.976 cây/ha Tuy nhiên, nếu mật độ tăng lên 3.212 cây/ha, năng suất sẽ có xu hướng giảm Tại Surinam, mật độ trồng dao động từ 600 đến 4.400 cây/ha, nhưng mật độ lý tưởng nhất được xác định là từ 2.000 đến 2.500 cây/ha.

Trong những năm gần đây, các quốc gia như Philippines, Australia, Đài Loan và nhiều nước trồng chuối xuất khẩu đã chú trọng đến việc thiết kế vườn chuối theo kiểu trồng hàng kép với 2 - 4 hàng đơn Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa không gian mà còn tạo ra các lối đi rộng rãi, thuận lợi cho quá trình chăm sóc, thu hoạch và vận chuyển chuối.

*Nghiên cứu về phân bón

Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu chuối Đài Loan, giống chuối Pei chiao có vòng đời từ 11 đến 12 tháng, với trọng lượng buồng đạt 25 - 30 kg và mật độ trồng 2.200 cây/ha Để đạt hiệu quả kinh tế cao, cần bón phân với tỷ lệ N:P:K là 11:5,5:22, tương ứng với 38,5 đơn vị, trong đó 1 đơn vị bằng 52 gam Lượng phân nguyên chất cần sử dụng là 572g N, 286g P2O5 và 1.144g K2O, và chế độ phân bón cần được điều chỉnh tùy theo điều kiện đất đai.

Các kết quả nghiên cứu ở Ecuador đã xác định với lượng bón N - P2O5

Đối với 1 ha, lượng K2O cần thiết là 600 - 100 - 600 kg Năng suất quả vụ 1 đạt 30 tấn với mật độ trồng 1.500 cây/ha, nhưng có thể tăng lên 55 tấn khi trồng 3.000 cây/ha Năng suất quả vụ 2 cũng cao hơn, lần lượt là 47 tấn và 65 tấn Không có sự khác biệt đáng kể về chất lượng quả giữa các mật độ trồng Để duy trì năng suất cao cho các vụ sau, cần chú trọng vào việc tỉa chồi và tăng lượng phân bón cho mật độ trồng dày Tuy nhiên, nếu mật độ trồng quá dày, lợi nhuận có xu hướng giảm.

Việc xác định liều lượng và phương pháp bón phân cho cây chuối đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học Các nghiên cứu cho thấy cây chuối cần dinh dưỡng phong phú và cần bón phân một cách cân đối Tại Puertorico, lượng phân bón phổ biến cho mỗi hecta dao động từ 250 đến 325 kg đạm và 125 kg phân khác.

Để đạt hiệu quả cao trong canh tác, lượng phân bón cần thiết cho mỗi vùng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, với khuyến cáo là 163 kg lân và 500 - 650 kg kali, tùy thuộc vào giống cây, loại đất và mật độ trồng Liều lượng và phương pháp bón có thể khác nhau giữa các vùng, do đó tỷ lệ bón NPK được khuyến cáo là 8:10:8 ở nhiều quốc gia Việc sử dụng phân vô cơ đạt hiệu quả tối ưu khi kết hợp với phân hữu cơ và tưới nước hợp lý.

Nhiều biện pháp kỹ thuật thâm canh chuối như bón phân vi sinh và phun chất điều tiết sinh trưởng đã được xác định là hiệu quả trong việc tăng năng suất và chất lượng quả Theo Agustin B Molina (2000), việc che phủ bằng nilon đen kết hợp với tưới nước có thể làm tăng nhiệt độ đất trong mùa đông từ 2 - 3 độ C, giúp một số giống chuối thuộc nhóm phụ Cavendish ra hoa sớm hơn tới 16 ngày.

Chuối là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao, đặc biệt là cần nhiều phân Kali và đạm Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến thời gian sinh trưởng, năng suất cũng như chất lượng và khả năng bảo quản của trái chuối.

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hùng và cộng sự (1995) cho thấy, để đạt hiệu quả tối ưu trong việc bón phân cho chuối tiêu ở Bắc Bộ, cần sử dụng liều lượng 20 tấn phân hữu cơ, 200 kg N, 200 kg P2O5 và từ 400 đến 600 kg K2O cho mỗi hectare mỗi năm.

Theo Trần Thế Tục và cộng sự (1998), lượng phân bón tính cho 1 gốc chuối trong 1 chu kỳ là 100 - 200 g đạm, 20 - 40 g lân và 250 - 300 g kali

Theo Vũ Công Hậu (1999), lượng phân bón thích hợp tính cho 1 gốc chuối vụ 1 là 50 - 60 g đạm, 30 - 40 g lân và 70 - 80 g kali

Phạm Quang Tú (1999) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân khoáng đến giống VN1 - 064 trên đất phù sa sông Hồng tại Phú Thọ Kết quả cho thấy, mức phân bón tối ưu là 200 N + 40 P2O5 + 480 K2O, mang lại năng suất cao nhất đạt 16 kg/buồng và hiệu quả kinh tế tốt nhất.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Luật (2005), mỗi cây chuối cần khoảng 10 - 20 kg phân chuồng, 0,5 kg ure, 0,5 kg super lân và 0,5 - 1,0 kg kali mỗi năm Để đạt hiệu quả tối ưu, nên bón toàn bộ phân chuồng và phân lân trước khi trồng, sau đó bón thêm 1 - 2 lạng kali.

Để bón thúc cho cây, phân ure và kali được chia thành 3 lần: lần đầu sau khi trồng khoảng 1,5 tháng, kết hợp với làm cỏ; lần thứ hai bón sau lần đầu khoảng 3 tháng; và lần cuối cùng bón sau lần thứ hai khoảng 3-4 tháng.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới và Việt Nam 19 1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới

2.5.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới

Chuối là cây nhiệt đới phổ biến, được trồng rộng rãi trên toàn cầu Theo FAO, năm 2019, diện tích trồng chuối toàn thế giới đạt 5.517.027 ha, trải dài trên 147 quốc gia Mười quốc gia hàng đầu về diện tích trồng chuối bao gồm Ấn Độ, Brazil, Trung Quốc, Angola, Ecuador, Philippines, Rwanda, Uganda, Cộng hòa Liên bang Tanzania và Việt Nam, với tổng diện tích vượt quá 3 triệu ha, chiếm hơn 55% tổng diện tích trồng chuối toàn cầu Trong đó, Ấn Độ dẫn đầu với 866.000 ha (15,70%), tiếp theo là Brazil với 461.751 ha (8,37%) và Trung Quốc với 358.924 ha (6,5%).

Bảng 2.2 Diện tích các nước trồng chuối lớn trên thế giới

Nước Diện tích năm (ha)

Theo thống kê của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 2020), sản lượng chuối toàn cầu năm 2019 đạt khoảng 128,779 triệu tấn, trong đó Ấn Độ dẫn đầu với 30,460 triệu tấn, tiếp theo là Trung Quốc 11,998 triệu tấn và Brazil 6,812 triệu tấn Việt Nam đứng thứ 8 với sản lượng 2,194 triệu tấn Năng suất chuối khác nhau giữa các quốc gia do điều kiện tự nhiên, giống và kỹ thuật canh tác Ecuador có năng suất cao nhất với 40,26 tấn/ha năm 2018 và 35,90 tấn/ha năm 2019, trong khi Ấn Độ đứng thứ hai với 34,85 tấn/ha năm 2018 và 35,17 tấn/ha năm 2019.

Bảng 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng chuối tại một số nước

Năng suất (tạ/ha) Sản lương (tạ) Angola 243,844 3.954.036 248,955 4.036.959

Brazil 146,786 6.723.590 147,541 6.812.708 China 333,324 11.577.938 334,286 11.998.329 Ecuador 402,619 6.505.635 359,072 6.583.477 India 348,507 30.808.000 351,732 30.460.000 Philippines 333,486 6.144.374 325,433 6.049.601 Rwanda 76,142 1.769.697 72,861 1.850.633 Uganda 41,948 549.501 41,822 544.629 United

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO, 2020), chuối là một trong những loại trái cây được trồng nhiều ở các nước đang phát triển và xuất khẩu sang các nước phát triển Hầu hết chuối xuất khẩu trên thị trường là giống Cavendish, với 26% sản lượng dành cho xuất khẩu, chủ yếu được sản xuất từ các trang trại nhỏ và đồn điền lớn Các nước xuất khẩu chuối chính ở Châu Mỹ Latinh bao gồm Ecuador, Costa Rica và Colombia, trong khi ở Châu Á, Philippines, Trung Quốc và Ấn Độ là những nước xuất khẩu chủ yếu Tại Châu Phi, các nước như Cameroon và Côte d'Ivoire dẫn đầu về xuất khẩu chuối, và ở khu vực Caribe, Dominica và Windward Islands cũng đóng góp đáng kể vào thị trường này.

Theo thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), trong 7 tháng đầu năm 2019, Nga đã nhập khẩu 921,3 nghìn tấn chuối, trị giá 681,7 triệu USD, giảm 3,8% về lượng và 4,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018 Giá nhập khẩu bình quân đạt 739,9 USD/tấn, giảm 0,9% so với năm trước Nga hiện là thị trường nhập khẩu chuối lớn thứ ba thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ và Bỉ, với trị giá nhập khẩu năm 2018 đạt 1,2 tỷ USD, chiếm 7,4% tổng nhập khẩu toàn cầu Từ năm 2014 đến 2018, Nga ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng trong nhập khẩu chuối với tốc độ tăng trưởng bình quân đáng kể.

Theo Bộ Nông nghiệp Nga, chuối là một trong những sản phẩm mà các nước ASEAN, bao gồm Việt Nam, có cơ hội tăng cường xuất khẩu sang thị trường Nga Điều này xảy ra nhờ vào việc tận dụng cơ hội từ lệnh cấm vận thực phẩm mà Nga áp dụng để đáp trả các lệnh trừng phạt của Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu, với mức tăng trưởng xuất khẩu dự kiến đạt 20,6%.

Hình 2 Nhập khẩu chuối của Nga qua các tháng giai đoạn năm 2018 -

Nguồn: ITC Trong 7 tháng đầu năm 2019, Nga nhập khẩu chuối (mã HS 0803) chủ yếu từ thị trường Ê-cu-a-đo đạt 903,7 nghìn tấn, trị giá 667,4 triệu USD, giảm

2,7% về lượng và giảm 3,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018 Tỷ trọng nhập khẩu từ thị trường này chiếm tới 98,1% tổng lượng nhập khẩu của Nga

Nga đã tăng cường nhập khẩu chuối từ các thị trường như Cô-lôm-bi-a và Việt Nam, trong đó nhập khẩu từ Cô-lôm-bi-a đạt 6,1 nghìn tấn với giá trị 4,7 triệu USD.

USD, tăng 196,4% về lượng và tăng 210,3% về trị giá so với cùng kỳ năm

2018 Giá nhập khẩu bình quân mặt hàng chuối từ thị trường này đạt 767,3

Trong năm 2019, giá chuối nhập khẩu đạt 919 tấn từ Việt Nam, tương đương 1,8 triệu USD, tăng 141,2% về lượng và 152,9% về giá trị so với năm 2018 Giá nhập khẩu bình quân chuối từ Việt Nam cũng ghi nhận sự tăng trưởng 4,7% so với cùng kỳ năm trước.

Giá chuối xuất khẩu từ Việt Nam đã đạt 1.971,5 USD/tấn, tăng 4,8% so với năm 2018, cho thấy tiềm năng tăng trưởng của thị trường này Tỷ trọng nhập khẩu chuối từ Việt Nam vào Nga cũng tăng 0,1 điểm phần trăm, phản ánh nhu cầu ngày càng cao từ quốc gia có dân số đông và thu nhập bình quân đầu người đang gia tăng Mặc dù chuối là một trong những loại trái cây có tốc độ tăng trưởng nhanh tại thị trường Nga, tỷ lệ nhập khẩu từ Việt Nam vẫn còn thấp so với nhu cầu Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu chuối đẩy mạnh hoạt động tại thị trường Nga trong thời gian tới.

Bảng 2.4 Mười thị trường cung cấp quả chuối cho Nga 7 tháng đầu năm 2019

7 tháng năm 2019 So với 7 tháng năm 2018

Tỷ trọng theo lượng 7 tháng (%)

Lượng (Tấn) Đơn giá (USD/tấ n)

Lượng Đơn giá Trị giá Năm

Tổng 921.394 739,9 681.773 -3,8 -0,9 -4,7 100,0 100,0 Ê-cu-a-đo 903.752 738,5 667.414 -2,7 -1,1 -3,7 98,1 96,9 Cô-lôm-bi-a 6.131 767,3 4.704 196,4 4,7 210,3 0,7 0,2 Cô-x’ta Ri-ca 5.897 731,6 4.314 -48,0 0,2 -47,9 0,6 1,2 Mê-hi-cô 2.313 742,0 1.716 -69,9 -0,3 -70,0 0,3 0,8 Ôn-đu-rát 1.024 730,2 748 0,1 0,0

Goa-tê-ma-la 1.001 731,2 732 -83,6 -0,3 -83,6 0,1 0,6 Việt Nam 919 1.971,5 1.811 141,2 4,8 152,9 0,1 0,0 Phi-líp-pin 275 777,6 214 -80,7 -1,7 -81,1 0,0 0,1 Thị trường khác 13 5.224,5 69 -95,0 541,5 -67,6 0,0 0,0

2.5.2.2Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Việt Nam

2.5.1.1 Tình hình sản xuất chuối ở Việt Nam

Cây chuối là loại cây ăn quả có diện tích và sản lượng lớn nhất tại Việt Nam Theo số liệu năm 2018, diện tích trồng chuối đạt 144.507 ha, với tổng sản lượng lên tới 2.087.274 tấn, vượt trội so với các loại cây ăn quả khác.

Bảng 2.5 Diện tích và sản lượng các loại quả năm 2018

TT Loại quả Diện tích (ha) Sản lượng

Nguồn: Tổng cục thống kê (2018)

Từ năm 2016 đến nay, diện tích trồng chuối tại Việt Nam đã liên tục gia tăng với tốc độ phát triển bình quân đạt 1,06% mỗi năm trong giai đoạn 2016 – 2018, ổn định trong khoảng 150-160 ngàn ha Năng suất trung bình trong giai đoạn này đạt 16,2 tấn/ha, với tổng sản lượng vượt mốc 2 triệu tấn.

Bảng 2.6 Tình hình sản xuất chuối giai đoạn 2016-2018

Tình hình sản xuất Năm

Cây chuối là một loại cây trồng phổ biến ở Việt Nam, phân bố rộng rãi tại 8 vùng sinh thái nông nghiệp, bao gồm Đồng bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long (Nguồn: Tổng cục thống kê, 2018) Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Nghiêm (2008), sự đa dạng và phân bố của cây chuối cho thấy tầm quan trọng của nó trong sản xuất nông nghiệp của cả nước.

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực trồng chuối lớn nhất cả nước, chiếm 28,1% diện tích và 23,7% sản lượng Tiếp theo là Trung du và miền núi phía Bắc với 18,3% diện tích và 15,9% sản lượng, trong khi Đồng bằng Sông Hồng chiếm 14,5% diện tích và 24,1% sản lượng Năng suất chuối ở Đồng bằng Sông Hồng cao nhất do đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi và khả năng thâm canh của người dân Một số tỉnh miền Trung và miền Nam như Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Đồng Nai có diện tích trồng chuối từ 4000 – 9000 ha, trong khi các tỉnh miền Bắc như Hải Phòng, Nam Định, Phú Thọ chưa có tỉnh nào đạt quy mô 4000 ha.

Bảng 2.7 Tình hình sản xuất chuối ở các vùng trồng năm 2018

Diện tích thu hoạch ( ha)

2 Trung du miền núi Phía Bắc 26.715 22.628 147,2 333.102

Năng suất chuối tại Việt Nam đã có sự cải thiện nhưng vẫn còn thấp, đạt 16,7 tấn/ha, trong đó vùng Đồng bằng Sông Hồng có năng suất cao nhất với 25,6 tấn/ha Tổng sản lượng chuối của cả nước trong năm 2018 ước đạt khoảng 2,14 triệu tấn, với hai vùng trồng trọng điểm là Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long, sản lượng lần lượt đạt 503.188 tấn và 495.841 tấn.

Theo Hoàng Bằng An và các cộng sự (2010), chuối ở Việt Nam chủ yếu được trồng phân tán, không thành vùng tập trung Là cây ăn quả ngắn ngày, chuối có nhiều công dụng và ít tốn diện tích, thường được trồng trong các vườn cây ăn quả của hộ gia đình Hiện nay, một số tỉnh miền Trung như Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà và miền Nam như Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà Mau có diện tích chuối từ 3.000-8.000 ha, trong khi các tỉnh miền Bắc như Hải Phòng, Nam Định và Phú Thọ có diện tích chuối chưa đạt 3.000 ha.

Mặc dù chuối là cây ăn quả hàng đầu tại Việt Nam về diện tích và sản lượng, nhưng việc quy hoạch vùng trồng và tổ chức sản xuất chuối theo hướng hàng hóa vẫn chưa được chú trọng Hiện nay, nhiều tỉnh vẫn chưa xây dựng quy hoạch tổng thể cho sự phát triển bền vững của cây chuối.

2.5.1.2 Tình hình tiêu thụ chuối tại Việt Nam

Tình hình sản xuất, tiêu thụ chuối ở Phú Thọ

2.6.1 Điều kiện tự nhiên, thời tiết tại tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ là tỉnh miền núi trung tâm miền Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 3.535 km², trong đó 58.202 hecta dành cho cây lương thực Tỉnh có 11 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã, với tổng cộng 225 xã, phường, thị trấn Dân số khoảng 1,4 triệu người, trong đó có hơn 402 nghìn hộ dân, với tỷ lệ dân cư nông thôn chiếm 81,9% và thành thị 18,1% Số người trong độ tuổi lao động là 694.500, trong đó 454.400 lao động làm việc trong khu vực nông lâm và ngư nghiệp.

Phú Thọ là tỉnh miền núi và trung du với địa hình đa dạng, trong đó vùng núi chiếm 79% diện tích tự nhiên, vùng trung du 14,35% và vùng đồng bằng 6,65% Điểm cao nhất của tỉnh đạt 1.200m so với mực nước biển, trong khi điểm thấp nhất chỉ cao 30m, với độ cao trung bình là 250m so với mực nước biển.

Phú Thọ có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa đông khô lạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây trồng Toàn tỉnh có lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1600 mm.

Tỉnh Phú Thọ có điều kiện tự nhiên thuận lợi với lượng mưa trung bình 2000 mm/năm, nhiệt độ trung bình 23,4 °C và độ ẩm hàng ngày đạt 85% Số giờ nắng trong năm dao động từ 1.600 đến 1.750 giờ, tạo môi trường lý tưởng cho cây chuối phát triển, đặc biệt là ở các vùng ven sông Hồng Với những lợi thế này, cây chuối được xác định là cây ăn trái chủ lực và là định hướng xuất khẩu của tỉnh.

2.6.2 Tình hình sản xuất tiêu thụ chuối tại Phú Thọ

Theo cổng thông tin điện tử Phú Thọ, tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh khoảng 272,18 nghìn ha, chiếm 77,05% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 36,63% với 99,7 nghìn ha, đất lâm nghiệp chiếm 61,7% với 167,9 nghìn ha, và đất nông nghiệp khác chỉ chiếm 0,02% với 44,3 ha.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ (2020), tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 120.148,5 ha, bao gồm cây lương thực có hạt 87.715,1 ha, cây chất bột 10.851,2 ha, rau và đậu các loại 11.098,2 ha, cùng với cây hàng năm khác 2.165,1 ha Ngoài ra, tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm là 26.821,3 ha, trong đó cây công nghiệp lâu năm chiếm 16.176,4 ha, cây ăn quả lâu năm 10.628 ha, và cây lâu năm khác 16,9 ha.

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ (2020), năm 2019, tỉnh Phú Thọ có tổng diện tích trồng chuối đạt 3.879,5 ha với năng suất trung bình 246,6 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 87.138,1 tấn Huyện Lâm Thao là một trong những địa phương có năng suất và sản lượng chuối cao trong tỉnh.

255 ha), huyện Cẩm Khê ( diện tích 456 ha), Hạ hòa ( diện tích 396 ha)

Kể từ năm 2015, nhiều vùng trồng chuối lớn đã hình thành trên đất bãi ven sông và đất chuyển đổi từ cây trồng khác, với diện tích đáng kể như Vĩnh Lại (40 ha) và Mai Tùng (50 ha) Tuy nhiên, hiện tại chưa có vùng nào có diện tích vượt quá 100 ha.

Vùng chuối tây Phấn Vàng được trồng nhiều tại xã Tân Lập, Tân Minh huyện Thanh Sơn, diện tích khoảng 387 ha, năng suất bình quân khoảng 30 tấn/ha

Chuối được trồng phổ biến ở bãi bồi sông Hồng nhờ vào đất đai màu mỡ, tuy nhiên việc thâm canh chưa được chú trọng Trình độ kỹ thuật và khả năng đầu tư cho thâm canh còn hạn chế, cùng với việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chưa được quan tâm đúng mức Hơn nữa, công tác phòng trừ sâu bệnh cũng còn nhiều bất cập.

Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là quả tươi, được bán theo buồng với giá từ 5.000-10.000 đồng/kg Hiện tại, hình thức tiêu thụ chủ yếu là thông qua thương lái thu gom, và chưa có hợp đồng bền vững nào Để phát triển chuối tại tỉnh, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như quy hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất, nghiên cứu thị trường và hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Vật liệu khảo nghiệm bao gồm 5 giống chuối Tây được tuyển chọn từ các vùng trồng chuối tập trung, cụ thể là giống Tây Phú Thọ, Tây Thái Lan, Phấn Vàng, Xiêm trắng và Xiêm đen.

- Phân bón đạm, lân, kali

- Mật độ trồng chuối thích hợp

- Một số loại thuốc bảo vệ thực vật.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Nghiên cứu tuyển chọn một số giống chuối Tây triển vọng tại Phú Thọ

Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng giống chuối tây tuyển chọn tại Phú Thọ.

Thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm: xã Vĩnh Lại, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Phương pháp nghiên cứu

- Bố trí thí nghiệm: tất cả các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), nhắc lại 3 lần Mỗi công thức 25 cây

* Nội dung 1: Nghiên cứu tuyển chọn một số giống chuối Tây triển vọng tại Phú Thọ

Công thức thí nghiệm gồm 5 giống chuối tây

Công thức 1: Tây Phú Thọ (Đ/c) (chuối tây địa phương: trồng tại Lâm Thao, Phú Thọ)

Công thức 2: Tây Thái Lan (Thái Lan)

Công thức 3: Phấn Vàng (Thanh Sơn, Phú Thọ)

Công thức 4: Xiêm Trắng (Cần Thơ)

Công thức 5: Xiêm đen (Cần Thơ)

- Mật độ trồng: Mật độ 1300 cây/ha, khoảng cách 2,5mx3m

Để chăm sóc cây, cần sử dụng phân bón hợp lý với 10 kg phân chuồng và tỷ lệ N:P:K là 200g:50g:400g Cách bón bao gồm việc bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân, sau đó bón thúc vào các thời điểm 10, 30, 90 và 180 ngày sau khi trồng Ở lần bón đầu tiên, sử dụng 10% lượng phân, trong khi các lần bón thứ hai, ba và bốn sử dụng 30% lượng đạm và kali.

NL I CT 1 CT3 CT5 CT4 CT2

NL II CT3 CT4 CT 1 CT2 CT5

NL III CT4 CT5 CT2 CT3 CT 1

* Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng giống chuối Tây triển vọng tại Phú Thọ

- Thí nghiệm 1: Xác định mật độ trồng thích hợp trên giống chuối tây triển vọng tại Phú Thọ.(Giống chuối tây thái lan)

+ Công thức thí nghiệm gồm 5 công thức

Để bón phân cho một gốc cây, cần sử dụng 10 kg phân chuồng và tỷ lệ phân N:P:K là 200g : 50g : 400g Cách bón bao gồm bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân, sau đó bón thúc vào các thời điểm 10, 30, 90 và 180 ngày sau khi trồng Lần bón đầu tiên sử dụng 10% lượng phân, trong khi các lần bón thứ hai, ba và bốn sử dụng 30% lượng đạm và kali.

NL I CT 1 CT3 CT5 CT4 CT2

NL II CT3 CT4 CT 1 CT2 CT5

NL III CT4 CT5 CT2 CT3 CT 1

-Thí nghiệm 2 Xác định liều lượng phân bón thích hợp trên giống chuối tây triển vọng tại Phú Thọ

CT Phân bón Ghi chú

NL I CT 1 CT3 CT2 CT4

NL II CT3 CT4 CT 1 CT2

NL III CT4 CT 1 CT2 CT3

+ Mật độ trồng : 2000 cây/ha

-Thí nghiệm 3 Xác định loại thuốc hiệu quả phòng trừ bệnh đốm lá (Sigatoka) trên giống tây triển vọng tại Phú Thọ

+ Công thức thí nghiệm: 6 công thức

Công thức 1: Tilt 250EC nồng độ 0,15%

Công thức 2: Bavistin 50FL nồng độ 0,15%

Công thức 3: Topsin M70WP nồng độ 0,15%

Công thức 4: Anvil 5SC nồng độ 0,20%

Công thức 5: Mancozeb 80WP nồng độ 0,8%

Công thức 6: Không phun (đối chứng)

NL I CT 1 CT3 CT5 CT4 CT2 CT6

NL II CT3 CT2 CT 1 CT6 CT5 CT4

NL III CT6 CT5 CT4 CT3 CT 1 CT2

3.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.2.1 Các chỉ tiêu theo dõi

*Các chỉ tiêu về sinh trưởng

- Thân giả (mỗi ô thí nghiệm theo dõi 15 cây):

+ Chiều cao thân giả khi trỗ (cm): Đo từ mặt đất đến điểm giao nhau của 2 lá trên cùng khi cây trỗ xong

+ Chu vi thân giả khi trỗ (cm): Đo cách mặt đất 40 cm

- Lá (mỗi ô thí nghiệm theo dõi 15 cây):

+ Tốc độ ra lá : Đánh dấu và đếm số lá ra mới

+ Tổng số lá đến khi trỗ (lá): Đánh dấu và đếm số lá đến khi trỗ

+ Diện tích lá (m 2 ) được tính theo công thức: S = L x R x 0,74

Trong đó S: Diện tích lá

R: Chiều rộng lá (chỗ rộng nhất của lá)

+ Tổng diện tích lá hoạt động khi trỗ (m 2 )

- Thời gian sinh trưởng (ngày):

+ Từ trồng đến trỗ hoa

+ Từ bắt đầu trỗ đến trỗ xong

+Từ trỗ song đến thu hoạch

* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất(mỗi ô TN theo dõi 10 cây) : + Khối lượng buồng (kg), khối lượng quả

+ Tỷ lệ cây cho thu hoạch (%)

+ Năng suất quy đổi cho 1ha (tấn/ha) được tính như sau:

Trong đó: Y: là năng suất cho 1ha (tấn/ha)

P: là khối lượng buồng tươi (kg)

H: là tỷ lệ cây cho thu hoạch trong diện tích thí nghiệm

M: là mật độ cây trên 1ha

+ Số nải trên buồng (nải)

+ Số quả trên nải của nải 6 và nải 3 (quả)

+ Chênh lệch số quả giữa nải 6 và nải 3 (%)

+ Chiều dài quả của nải 3, 6 (cm): Đo tất cả các quả trên nải được tính như sau: d d1 + d2

2 d: Là chiều dài quả cần theo dõi d1: Là chiều dài mặt lưng của quả d2: Là chiều dài mặt bụng của quả + Tỷ lệ % chiều dài quả nải 6/nải 3

+ Chu vi quả trên nải 3 và nải 6 (cm) : Đo tất cả các quả trên nải

+ Khối lượng quả của nải 3 và nải 6 (gam): Cân từng quả quả trên nải

Hoạch toán kinh tế (triệu đồng/ha) được tính bằng cách lấy tổng thu trừ tổng chi, trong đó lãi thuần được xác định từ tổng chi phí bao gồm giống, vật tư, thuê lao động và các chi phí khác Tổng thu là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế.

Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại là một bước quan trọng trong việc quản lý dịch hại cây trồng Việc điều tra này được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, cụ thể là phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng theo QCVN 01-38:2010/BNNPTNT Thông qua quy trình này, chúng ta có thể xác định chính xác mức độ nhiễm bệnh, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả.

Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại

Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại

Cấp 5: >5 đến 25% diện tích lá bị hại

Cấp 7: >25 đến 50% diện tích lá bị hại

Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại

- Với tỷ lệ bệnh, chỉ số bệnh được tính theo công thức sau:

Tổng số lá điều tra

Trong bài viết này, chúng tôi phân loại số lá bị bệnh theo các cấp độ khác nhau Cụ thể, cấp 1 (n1) là số lá bị bệnh với diện tích bệnh dưới 1%, cấp 3 (n3) là số lá bị bệnh với diện tích từ 1% đến 5%, cấp 5 (n5) là số lá bị bệnh với diện tích từ 5% đến dưới 25%, cấp 7 (n7) là số lá bị bệnh với diện tích từ 25% đến dưới 50%, và cấp 9 (n9) là số lá bị bệnh với diện tích trên 50%.

N: Tổng số lá điều tra

+ Sâu gặm vỏ quả (Basilepta)

+ Sâu đục thân (Lismopolites Sordidus).

Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được thu thập và ghi chép theo các mẫu biểu thống nhất của đề tài, bao gồm sổ nhật ký và phiếu đánh giá Sau đó, dữ liệu này được xử lý bằng phần mềm Excel và các phần mềm thống kê chuyên dụng như IRRISTAT 4.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Nội dung 1: Nghiên cứu tuyển chọn một số giống chuối Tây triển vọng tại Phú Thọ

Bài viết này kế thừa kết quả nghiên cứu về việc xác định bộ giống chuối phù hợp cho một số tỉnh phía Bắc, thuộc đề tài "Nghiên cứu chọn tạo giống và gói kỹ thuật thâm canh cây chuối" do tác giả Phùng Mạnh Hùng và Triệu Tiến Dũng thực hiện tại Viện khoa học nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc Nghiên cứu được triển khai tại xã Thượng Nông, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2019.

4.1.1 Đặc điểm hình thái thân giả, lá của các giống chuối Tây khảo nghiệm tại Phú Thọ

Màu sắc thân giả, hình dạng lá và thế lá là những đặc điểm đặc trưng của từng giống chuối Tây Bảng dưới đây trình bày kết quả mô tả một số đặc điểm hình thái của các giống chuối Tây được khảo nghiệm.

Bảng 4.1 Một số đặc điểm hình thái của các giống chuối Tây khảo nghiệm

Màu sắc thân giả Đặc điểm lá

Thân màu xanh hơi vàng, có những vệt nâu đỏ, ít xáp

Lá có hình dáng dài và rộng, với mặt dưới phủ một lớp phấn trắng đặc trưng Gốc lá có hình trái tim, trong khi cuống lá tròn nhưng vẫn hở, trên cuống xuất hiện những vết đen xen kẽ.

Thân mầu xanh thậm, bóng, có những vết nâu đen, ít xáp

Lá cây rộng mặt dưới của lá thường có một lớp xáp trắng, Góc lá mở, trải rộng, cuống lá tròn vẫn hở

Thân màu xanh hơi vàng, có những vệt nâu đỏ, ít xáp

Lá dài rộng, mặt dưới của lá thường có một lớp phấn trắng Gốc lá hình tim, cuống lá tròn

Thân màu hồng sáng, có xen kẽ mảng nâu đen

Thế lá đứng, uốn cong ở đầu lá, eo lá và vỏ bẹ lá có vết chấm nhỏ

Trên thân giả, màu đen chiếm ưu thế, có xen kẽ màu hồng đỏ

Có chấm nâu đen nhỏ ở gốc cuống lá, gân chính màu xanh vàng, ít phấn

4.1.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống chuối Tây trồng khảo nghiệm tại Phú Thọ Động thái tăng trưởng chiều cao cây phụ thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây ở các giai đoạn là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp kỹ thuật phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng, phát triển tăng khả năng cho năng suất cao Chiều cao thân giả được tính từ mặt đất đến phần giao nhau của lá trên cùng, chiều cao thân giả phản ánh rõ về sự sinh trưởng của cây, chiều cao thân giả phụ thuộc điều kiện tự nhiên, chế độ chăm sóc, phân bón Sự phát triển chiều cao thân giả còn phụ thuộc vào từng thời kỳ của cây, khi mới trồng là thời kỳ bắt đầu sinh trưởng và mạnh nhất khi cây chuẩn bị trỗ 2 - 3tháng sau đó giảm dần đến khi phân hoá mạnh và trỗ buồng Qua theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao thân giả cho thấy; ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau có động thái tăng trưởng chiều thân giả khác nhau Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều caothân giả của giống chuối tây khảo nghiệm được thể hiện ở bảng số liệu sau:

Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống chuối Tây khảo nghiệm

Công thức Chiều cao thân giả

Chu vi thân giả (cm) Tổng số lá (lá)

Kết quả phân tích thống kê cho thấy các giống chuối tây khảo nghiệm có sức sinh trưởng tốt, với chiều cao dao động từ 363,5 đến 387,7 cm Trong đó, giống chuối tây Thái Lan đạt chiều cao tối đa 387,7 cm, tương đương với giống chuối Tây Phú Thọ Đặc biệt, giống chuối tây Thái Lan cũng có chu vi thân giả cao nhất trong thí nghiệm, đạt 73,3 cm, vượt trội hơn so với đối chứng và các công thức khác từ 7,2 đến 11 cm.

Tổng số lá trên cây có sự thay đổi không nhiều giữa các giống, số lá biến động từ (40,2 - 42,9 lá) thì các giống đều bắt đầu trỗ buồng

4.1.3 Đặc điểm hình thái lá của giống chuối tây tại các điểm khảo nghiệm

Số lá và diện tích lá hoạt động khi trỗ hoa là yếu tố quyết định năng suất cây trồng Trong nghiên cứu về 5 giống khảo nghiệm, các giống tây Thái Lan, tây Phú Thọ và Phấn Vàng cho thấy số lá hoạt động và diện tích lá khi trỗ lớn hơn, tạo tiền đề cho khả năng đạt năng suất cao Sự biến động của các chỉ tiêu này trong cùng một giống ở các địa điểm khác nhau không đáng kể, với số lá hoạt động dao động từ 11,0 đến 12,7 lá/cây và diện tích lá từ 11,0 đến 13,9 m² Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng.

Bảng 4.3 Một số đặc điểm hình thái lá các giống chuối tây khảo nghiệm

Công thức Dài lá (cm) Rộng lá

Số lá hoạt động khi trỗ (lá)

Diện tích lá hoạt động (m2)

4.1.4 Thời gian sinh trưởng của các giống chuối tây trồng khảo nghiệm tại Phú Thọ

Thời gian sinh trưởng của chuối tây được xác định từ lúc trồng đến khi thu hoạch, với thời gian từ trồng đến trỗ buồng là 11 – 11,5 tháng và từ trỗ buồng đến thu hoạch là 4 – 4,5 tháng Tổng thời gian từ trồng đến thu hoạch dao động từ 15,0 – 16,0 tháng, và không có sự khác biệt đáng kể về thời gian sinh trưởng giữa các giống chuối tây.

Bảng 4.4 Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống chuối tây tại các điểm khảo nghiệm

Công thức Trồng đến trỗ buồng (ngày)

Trỗ buồng đến thu hoạch (ngày)

Trồng đến thu hoạch (ngày)

4.1.5 Đặc điểm và thành phần cơ giới của quả ở các giống chuối tây khảo nghiệm tại Phú Thọ

Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, độ lớn và màu sắc quả chuối được trình bày trong bảng 4.5 và 4.6 Kích thước quả nải 3 và nải 6 không có sự khác biệt lớn về chiều dài và chu vi, với tỷ lệ nải 6/nải 3 dao động từ 0,86 đến 0,96, cho thấy các giống chuối tây có cấu trúc buồng quả hình trụ và cân đối Tuy nhiên, giữa các giống chuối vẫn có sự khác biệt về kích thước, trong đó chuối tây Thái Lan, tây Phú Thọ và Phấn Vàng có kích thước quả lớn hơn so với xiêm trắng và xiêm đen.

Bảng 4.5 Kích thước quả của các giống chuối tây khảo nghiệm tại Phú Thọ

Chiều dài quả (cm) Đường kính quả (cm) Nải 3 Nải 6

Tỉ lệ nải 6/nải 3 Nải 3 Nải 6

Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy rằng chuối tây Thái Lan, tây Phú Thọ và tây Phấn Vàng có số quả và nải cao hơn so với xiêm trắng và xiêm đen Cụ thể, số nải/buồng của chuối tây đạt từ 8,8 đến 9,0 nải, trong khi xiêm trắng và xiêm đen chỉ đạt từ 7,2 đến 7,9 nải/buồng Đối với số quả/nải, chuối tây có mức bình quân từ 15,2 đến 16,3 quả/nải, trong khi xiêm trắng và xiêm đen chỉ đạt từ 14,2 đến 15,4 quả/nải.

4.1.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

Bảng 4.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống chuối tây tại các điểm khảo nghiệm

Công thức Số nải/ buồng (nải)

Năng suất lý thuyết (tấn/ha)

Năng suất thực thu (tấn/ha)

Kết quả khảo nghiệm cho thấy giống chuối tây Thái Lan và tây Phấn Vàng có năng suất buồng tương đương nhau, lần lượt đạt 18,6 và 18,8 kg/buồng, tương đương với đối chứng Trong khi đó, hai giống Xiêm Trắng và Xiêm Đen có khối lượng buồng từ 16,4 đến 16,7 kg/buồng, với giống Xiêm Đen thấp hơn so với đối chứng Năng suất lý thuyết của hai giống này đạt từ 32,8 đến 33,4 tấn/ha, cũng thấp hơn so với đối chứng.

Trong nghiên cứu năng suất thực thu tại Phú Thọ, giống chuối tây Thái Lan đạt năng suất trung bình 36,8 tấn/ha, cao hơn 8,2 tấn/ha so với đối chứng Giống chuối tây Phấn Vàng cũng có năng suất ấn tượng, đạt 35,0 tấn/ha, vượt 6,4 tấn/ha so với đối chứng Hai giống chuối xiêm đen và xiêm trắng có năng suất tương đương, dao động từ 32,5 đến 33,2 tấn/ha.

4.1.7 Chất lượng các giống chuối tây khảo nghiệm tại Phú Thọ

Các giống chuối tây có tỉ lệ thịt quả từ 66,6% đến 70,5% Khi còn xanh, vỏ chuối có màu xanh lá mạ, và khi chín, vỏ chuyển sang màu vàng tươi Thịt quả của cả 5 giống chuối tây đều có màu vàng nhạt, vị ngọt và hương thơm đặc trưng.

Bảng 4.7 Tỉ lệ ăn được và màu sắc quả của các giống chuối tây trồng khảo nghiệm tại Phú Thọ

Công thức Tỉ lệ thịt quả (%)

Màu sắc vỏ quả lúc xanh

Màu sắc vỏ quả lúc chín Đánh giá cảm quan

(Đ/c) 70,4 Xanh lá mạ Vàng tươi

Thịt quả chắc, màu vàng, vị ngọt và thơm

Tây Thái Lan 70,5 Xanh lá mạ Vàng tươi

Thịt quả chắc, màu vàng, vị ngọt và thơm

Phấn Vàng 68,3 Xanh lá mạ Vàng tươi

Thịt quả chắc, màu vàng, vị ngọt và thơm

Xiêm trắng 66,6 Xanh lá mạ Vàng tươi

Thịt quả chắc, màu vàng, vị ngọt và thơm

Xiêm đen 68,1 Xanh lá mạ Vàng tươi

Thịt quả chắc, màu vàng, vị ngọt và thơm

4.1.8 Tình hình sâu bệnh hại

Kết quả theo dõi cho thấy các giống chuối tây bị ảnh hưởng bởi sâu đục thân, sâu gặm quả non và bệnh đốm lá, nhưng mức độ thiệt hại nhẹ và không làm giảm năng suất Đặc biệt, bệnh chùn ngọn BBTV chưa được phát hiện trên các giống khảo nghiệm.

Bảng khảo nghiệm tại Phú Thọ cho thấy tất cả các giống chuối tây đều mắc bệnh héo vàng lá, nhưng mức độ nhiễm bệnh giữa các giống lại khác nhau.

Giống chuối tây địa phương (tây Phú Thọ) bị hại nặng nhất với mức độ gây hại từ trung bình đến nặng, dẫn đến năng suất lý thuyết cao nhưng năng suất thực thu lại thấp Trong khi đó, các giống chuối tây Thái, Phấn Vàng, xiêm trắng và xiêm đen chỉ bị ảnh hưởng nhẹ bởi bệnh héo vàng, với tỷ lệ gây hại từ 2,0 đến 4,8%.

Bảng 4.8 Tình hình sâu bệnh hại trên các giống chuối tây khảo nghiệm

Tỉ lệ nhiễm bệnh héo vàng (%) Tây Phú

Ghi chú: - : < 1% diện tích lá bị hại

++ : 1 đến 5% diện tích lá bị hại

+++ : >5 đến 25% diện tích lá bị hại

++++ : >25 đến 50% diện tích lá bị hại

+++++ : > 50% diện tích lá bị hại.

Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng giống chuối tây Thái Lan tại Phú Thọ

4.2.1 Xác định mật độ trồng thích hợp trên giống chuối tây triển vọng tại Phú Thọ

Mật độ và khoảng cách trồng cây chuối là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất Việc tối ưu hóa mật độ trồng giúp cải thiện mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của cây, cho phép quần thể chuối khai thác hiệu quả không gian sống như không khí và ánh sáng, đồng thời tận dụng tốt nguồn nước và dinh dưỡng trong đất, từ đó đạt được sản lượng cao nhất trên mỗi đơn vị diện tích.

Mật độ cây trồng cao dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về nước, dinh dưỡng và không gian trong đất, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây Khi đất không đáp ứng đủ nhu cầu, cây sẽ phát triển kém Để thu nhận ánh sáng trong môi trường cạnh tranh, cây phải tăng trưởng chiều cao tối đa, điều này làm giảm sức mạnh và khả năng chống chịu trước các điều kiện ngoại cảnh.

Khi trồng cây ở mật độ thấp, cây sẽ không phải cạnh tranh nhiều, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và năng suất cá thể cao Tuy nhiên, năng suất quần thể lại giảm do ảnh hưởng từ tính quần thể thấp.

Mật độ trồng cây, đặc biệt là cây chuối, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc tính giống, điều kiện đất đai, khí hậu, thời vụ trồng và các biện pháp kỹ thuật Việc xác định mật độ trồng phù hợp giúp cây tận dụng tối đa điều kiện đồng ruộng, từ đó nâng cao khả năng sinh trưởng và phát triển, gia tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.

4.2.1.1 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng thân lá giống chuối tây Thái trồng tại Phú Thọ

Sự phát triển của thân và lá cây quyết định lượng vật chất hữu cơ tạo ra và tích lũy, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất cây trồng Đối với cây chuối, sinh trưởng của thân lá có mối liên hệ chặt chẽ với năng suất Do đó, để có giống chuối năng suất cao, điều kiện tiên quyết là giống đó phải có khả năng sinh trưởng tốt, với sự phát triển mạnh mẽ của thân và lá.

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng thân lá giống chuối tây Thái trồng tại Phú Thọ

Chiều cao thân giả (cm)

Chu vi thân giả (cm)

Tổng số lá/cây (lá)

Số lá còn lại khí trỗ (lá)

Bảng cho thấy chiều cao thân giả biến động từ 362,6 cm đến 386,5 cm Tại mật độ 2.500 cây/ha, chiều cao cây đạt 362,6 cm, là mức thấp nhất trong thí nghiệm và thấp hơn so với đối chứng Ngược lại, ở mật độ 1.100 cây/ha, chiều cao cây lên tới 386,5 cm, cao nhất trong thí nghiệm và tương đương với đối chứng Điều này cho thấy rằng mật độ cây càng dày thì chiều cao cây càng giảm do sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng.

Chu vi thân giả biến động từ 56,1 đến 68,9 cm, trong đó chu vi thân ở mật độ trồng dày nhỏ hơn so với mật độ trồng thưa Cụ thể, ở các mật độ trồng 1.600, 2.000 và 2.500 cây/ha, chu vi thân giả đều tương đương nhau và nhỏ hơn so với đối chứng Đặc biệt, mật độ trồng 1.100 cây/ha cho chu vi thân đạt 68,7 cm, tương đương với đối chứng.

Cây chuối có chiều cao thấp và chu vi lớn có khả năng chống đổ tốt hơn so với cây cao và chu vi nhỏ Do đó, mật độ trồng từ 1.300 đến 2.000 cây/ha với chiều cao và đường kính trung bình sẽ có ưu điểm chống đổ hơn so với mật độ trồng 1.100 và 2.500 cây/ha.

Số lượng lá trên cây chỉ thay đổi nhẹ giữa các công thức, dao động từ 40,2 đến 42,8 lá Ở mật độ 2.500 cây/ha, tổng số lá mỗi cây đạt 40,2 lá, thấp hơn so với nhóm đối chứng và là mức thấp nhất trong thí nghiệm.

Cây chuối bắt đầu trổ buồng khi đạt từ 40 đến 42 lá Số lá còn lại khi trổ buồng của chuối tây Thái không có sự khác biệt đáng kể ở các mật độ khác nhau, với trung bình từ 11,2 đến 12,4 lá mỗi cây.

4.2.1.2 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của giống chuối tây Thái tại Phú Thọ

Sau khi hoàn thiện một số lá nhất định, cây chuối sẽ trải qua giai đoạn ngừng sinh trưởng để tích lũy sản phẩm quang hợp trong thân lá, trước khi chuyển sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực Thời gian này khác nhau tùy thuộc vào mật độ trồng và được trình bày chi tiết trong bảng.

Mật độ trồng có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian sinh trưởng của chuối tây Thái Lan tại Phú Thọ Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy thời gian từ khi trồng đến khi trổ buồng được ghi nhận cụ thể theo từng công thức thí nghiệm.

Trỗ buồng đến thu hoạch (ngày)

Trồng đến thu hoạch (ngày)

Mật độ trồng có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian từ khi trồng đến khi trỗ buồng, với khoảng thời gian dao động từ 331,6 đến 343,8 ngày Bên cạnh đó, thời gian từ trỗ đến thu hoạch cũng biến động trong khoảng 115 đến 123,6 ngày.

Mật độ trồng chuối Tây Thái Lan ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian sinh trưởng của cây Cụ thể, mật độ 2.500 cây/ha cho thời gian sinh trưởng dài nhất, đạt 467,5 ngày, kéo dài hơn 14,8 ngày so với đối chứng Trong khi đó, mật độ 1.100 cây/ha có thời gian sinh trưởng là 447,1 ngày, tương đương với mật độ 1.300 cây/ha.

4.2.1.3 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thành phần cơ giới quả giống chuối tây Thái tại Phú Thọ Độ lớn hay kích thước quả được thể hiện bằng các chỉ tiêu chiều dài và đường kính quả, những chỉ tiêu này rất quan trọng và có quan hệ mật thiết đến khối lượng buồng và phẩm chất quả Kích thước quả càng lớn thì giá bán càng cao và dễ bán Vì thế, độ lớn quả còn gọi là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của sản suất chuối, đặc biệt là đối với xu hướng sản suất chuối theo vùng hàng hóa phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu Do đó tỷ lệ nải 6/nải 3 và đường kính nải 6/nải 3, tỷ lệ này càng lớn thể hiện buồng đạt tiêu chuẩn chuối xuất khẩu càng cao kết quả trình bày tại bảng

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mật độ trồng đến kích thước quả giống chuối tây

Thái thái tại Phú Thọ

Chiều dài quả (cm) đường kính quả (cm)

Nải 3 Nải 6 Tỉ lệ nải 6/nải 3 Nải 3 Nải 6 Tỉ lệ nải 6/nải 3

Kết luận

Giống chuối tây Thái Lan, Phấn Vàng, cho thấy nhiều ưu điểm khi trồng tại tỉnh Phú Thọ với thời gian sinh trưởng 460 ngày và chiều cao cây đạt 387,7cm Cây có thân mập với chu vi gốc 73,7cm, tổng số lá trung bình từ 39-42 lá Năng suất trái đạt 37,2 tấn/ha cho NSlT và 35,0-36,8 tấn/ha cho NSTT Giống chuối tây Thái Lan nổi bật với số lượng lá, diện tích lá hoạt động và năng suất cao nhất trong thí nghiệm, do đó chúng tôi quyết định tiếp tục thử nghiệm giống này trong năm tiếp theo.

Trong thí nghiệm mật độ trồng giống chuối Tây Thái, mật độ 2.000-2.500 cây/ha cho năng suất cao, đạt 36,9-37,8 tấn/ha, cao hơn 9,6-10,5 tấn/ha so với đối chứng Tuy nhiên, mật độ trồng dày làm tăng chi phí giống, vật tư và công lao động Cụ thể, chi phí đầu tư cho mật độ 2.500 cây/ha cao hơn khoảng 8.900 nghìn đồng/ha so với 2.000 cây/ha, dẫn đến lãi thuần thấp hơn khoảng 15.650 nghìn đồng/ha Thêm vào đó, trồng 2.500 cây/ha kéo dài thời gian sinh trưởng khoảng 7 ngày và quả có xu hướng nhỏ hơn, cùng với mức độ nhiễm bệnh cao hơn Do đó, khuyến cáo nên trồng mật độ 2.000 cây/ha để tối ưu hóa năng suất và lợi nhuận.

- Thí nghiệm mức phân bón: Mức bón phân tăng từ CT1 đến CT4 thì không ảnh hưởng đến năng suất chuối Trong đó Công thức 3 tỷ lệ N:P2O5:

K2O có tỷ lệ 280:80:480, giúp cây phát triển mạnh mẽ với trung bình 42,1 lá và diện tích lá hoạt động đạt 13,1 m2 khi trỗ Năng suất thu hoạch NSTT đạt 36,1 tấn/ha, mang lại lợi nhuận thuần cao nhất trong thí nghiệm, lên đến 136.650 triệu/ha.

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Tilt 250EC nồng độ 0,15% và Mancozeb 80WP nồng độ 0,8% có tác dụng phòng trừ bệnh đốm lá (Sigatoka).

Đề nghị

- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của các mức độ phân bón khác nhau

- Khuyến cáo trồng chuối tây Thái Lan mật độ 2000 cây/ha Lượng phân bón N:P2O5: K2O là 280:80:480 để tăng năng chuối.

Ngày đăng: 07/07/2022, 20:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. .Hồ Thành Nam và CS (2006), Ảnh hưởng của mức bón NPK đối với sinh trưởng, năng suất và chất lượng chuối già trên đất xám miền đông Nam bộ.Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam 2004-2005, NXB Nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh, tr 111-118 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của mức bón NPK đối với sinh trưởng, năng suất và chất lượng chuối già trên đất xám miền đông Nam bộ
Tác giả: Hồ Thành Nam, CS
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
10. Nguyễn Văn Nghiêm và CS (2010), Kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế thị trường phát triển sản xuất chuối tiêu xuất khẩu ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài thuộc Chương trình KC06/06-10 giai đoạn 2006-2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế thị trường phát triển sản xuất chuối tiêu xuất khẩu ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Nghiêm, CS
Nhà XB: Báo cáo tổng kết đề tài thuộc Chương trình KC06/06-10 giai đoạn 2006-2010
Năm: 2010
11. Nguyễn Văn Nghiêm và CS (2010), Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống chuối Tiêu hồng, Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam 2006-2010, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 348-352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống chuối Tiêu hồng
Tác giả: Nguyễn Văn Nghiêm, CS
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2010
12. Nguyễn Nguyễn Văn Luật (2005), Chuối và đu đủ, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuối và đu đủ
Tác giả: Nguyễn Nguyễn Văn Luật
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
13. Nguyễn Tấn Tài (2014), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thật thâm canh giống chuối Phấn Vàng tại Thái Nguyên, Luân án Thạc sỹ KHCT Trường Đại học Thái Nguyêni – Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thật thâm canh giống chuối Phấn Vàng tại Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Tấn Tài
Nhà XB: Luân án Thạc sỹ KHCT Trường Đại học Thái Nguyên
Năm: 2014
15. Trần Thế Tục và CS (1998), Giáo trình cây ăn quả, NXB Nông nghiệp Hà Nội.Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây ăn quả
Tác giả: Trần Thế Tục, CS
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 1998
22. http://nongnghiep24h.vn/benh-sigatoka-tren-chuoi.html 23. FAO, (2019). http://www.fao.org Link
9. Nguyễn Văn Nghiêm (2008), Hiện trạng và giải pháp Khoa học công nghệ chủ yếu phát triển sản xuất chuối ở Việt Nam. Hội thảo khoa học Chương trình KC.06/06-10 với sản xuất sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu, Hà Nội, tháng 12/2008, tr 139-146 Khác
14. Trần Thế Tục (1995), Cây chuối. Sổ tay người làm vườn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Agustin B.Molina, V.N. Roa and M.A.G. Maghuop (2000), Advancing banana and plantain R &amp; D in Asia and the Pacific - Vol.10. Proceeding Khác
17. Agustin B.Molina (2002), Tissue culture in the banana industry. Paper presented during the International Training Course on Biotechnology for Seed and Seedling Production, 2-6 December 2002, PCARRD Headquarters, Los Baủos, Laguna, Philipines. UnpublishedTài liệu internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hoa đỏ, quả hình tam  giác,  có  nhiều  hạt, không ăn được - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
oa đỏ, quả hình tam giác, có nhiều hạt, không ăn được (Trang 16)
Hình 2.6: Hệ thống phun Hệ thống này gồm các bộ phận: - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Hình 2.6 Hệ thống phun Hệ thống này gồm các bộ phận: (Trang 25)
Hình 2. Nhập khẩu chuối của Nga qua các tháng giai đoạn năm 201 8- - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Hình 2. Nhập khẩu chuối của Nga qua các tháng giai đoạn năm 201 8- (Trang 32)
Bảng 2.4. Mười thị trường cung cấp quả chuối cho Nga 7 tháng đầu năm 2019 - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Bảng 2.4. Mười thị trường cung cấp quả chuối cho Nga 7 tháng đầu năm 2019 (Trang 33)
2.5.1.1. Tình hình sản xuất chuối ở Việt Nam - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
2.5.1.1. Tình hình sản xuất chuối ở Việt Nam (Trang 34)
Nguồn: Tổng cục thống kê (2018). Số liệu thống kê tình hình sản xuất cây công nghiệp cây ăn quả 2016 – 2018 - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
gu ồn: Tổng cục thống kê (2018). Số liệu thống kê tình hình sản xuất cây công nghiệp cây ăn quả 2016 – 2018 (Trang 35)
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân giả, lá của các giốngchuối Tây khảo nghiệm tại Phú Thọ - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân giả, lá của các giốngchuối Tây khảo nghiệm tại Phú Thọ (Trang 49)
4.1.3. Đặc điểm hình thái lá của giốngchuối tây tại các điểm khảo nghiệm - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
4.1.3. Đặc điểm hình thái lá của giốngchuối tây tại các điểm khảo nghiệm (Trang 51)
Bảng 4.4. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giốngchuối tây - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Bảng 4.4. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giốngchuối tây (Trang 52)
Bảng 4.5. Kích thước quả của các giốngchuối tây khảo nghiệm tại Phú Thọ - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Bảng 4.5. Kích thước quả của các giốngchuối tây khảo nghiệm tại Phú Thọ (Trang 53)
Bảng 4.7. Tỉ lệ ăn được và màu sắc quả của các giốngchuối tây trồng khảo nghiệm tại Phú Thọ - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Bảng 4.7. Tỉ lệ ăn được và màu sắc quả của các giốngchuối tây trồng khảo nghiệm tại Phú Thọ (Trang 55)
Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại trên các giốngchuối tây khảo nghiệm - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Bảng 4.8. Tình hình sâu bệnh hại trên các giốngchuối tây khảo nghiệm (Trang 56)
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng thân lá giống chuối  tây Thái trồng tại Phú Thọ - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng thân lá giống chuối tây Thái trồng tại Phú Thọ (Trang 58)
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống chuối tây Thái Lan tại Phú Thọ - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống chuối tây Thái Lan tại Phú Thọ (Trang 61)
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng chống chịu sâu  của giống lúa HT1 - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất chuối tây tại phú thọ
Bảng 3.10 Ảnh hưởng của lượng giống và tổ hợp phân bón đến khả năng chống chịu sâu của giống lúa HT1 (Trang 85)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w