1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ

56 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Bệnh Cầu Trùng Gà Theo Quy Mô Chăn Nuôi Tại Xã Liên Hoa Huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Tác giả Đinh Thị Thu Hà
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tài Năng, ThS. Nguyễn Xuân Việt
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Thú Y
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu đề tài (9)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (9)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (9)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (9)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1 Cơ cấu chức năng của đại lý thuốc thú y Đại Lợi ở xã Liên Hoa, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ (10)
    • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Đại lý thuốc thú y Đại Lợi (10)
      • 2.2.1. Tình hình kinh doanh vacxin của đại lý thuốc thú y Đại Lợi (10)
      • 2.2.2. Tình hình kinh doanh thuốc và các sản phẩm khác dùng trong chăn nuôi của đại lý thuốc thú y Đại Lợi (11)
    • 2.2 Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.2.1. Lịch sử bệnh (12)
      • 2.2.2. Căn bệnh, ký chủ, vị trí ký sinh (13)
      • 2.2.3. Đặc điểm noãn nang cầu trùng gà (13)
      • 2.2.4. Vòng đời đời phát triển của cầu trùng (0)
      • 2.2.5. Dịch tễ học bệnh cầu trùng gà (18)
      • 2.2.6. Tính chuyên biệt của cầu trùng (20)
      • 2.2.7. Cơ chế sinh bệnh (21)
      • 2.2.8. Triệu chứng lâm sàng (21)
      • 2.2.9. Bệnh tích bệnh cầu trùng gà qua mổ khám (23)
      • 2.2.10. Chẩn đoán bệnh cầu trùng gà (23)
      • 2.2.11. Điều trị bệnh (25)
      • 2.2.12. Phòng bệnh (26)
      • 2.2.13. Miễn dịch học bệnh cầu trùng gà (28)
    • 2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh cầu trùng ở gia cầm (28)
      • 2.3.1. Mùa vụ (28)
      • 2.3.2. Giống loài, lứa tuổi (29)
      • 2.3.3. Phương thức và quy mô chăn nuôi (29)
        • 2.3.3.1. Phương thức chăn nuôi (29)
        • 2.3.3.2. Quy mô chăn nuôi (31)
      • 2.3.4. Vệ sinh thú y (32)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Đối tƣợng (0)
      • 3.1.2. Địa điểm, thời gian (35)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.3.1. phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà (0)
      • 3.3.2. Phương pháp lấy mẫu đánh giá tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà (0)
      • 3.3.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị (39)
        • 3.3.3.1. Phương pháp đánh giá hiệu lực của phác đồ điều trị (40)
        • 3.3.3.2. Phương pháp phân tích, thu thập và xử lý số liệu (40)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ DỰ KIẾN (41)
    • 4.1. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà tại các trang trại, gia trại (41)
    • 4.3. Thử nghiệm thuốc điều trị và đề xuất biện pháp phòng bệnh cầu trùng gà. 41 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (48)
    • 5.1. KẾT LUẬN (49)
    • 5.2. ĐỀ NGHỊ (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (51)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ cấu chức năng của đại lý thuốc thú y Đại Lợi ở xã Liên Hoa, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

Đại Lý thuốc thú y Đại Lợi, thành lập năm 2015 tại khu 5 xã Liên Hoa, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, chuyên cung cấp thuốc thú y và dịch vụ liên quan cho người dân chăn nuôi Dưới sự quản lý của chị Nguyễn Thị Thùy Dung và hỗ trợ từ nhân viên kỹ thuật của Mebipha, Vitapha, đại lý cam kết mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi thông qua việc cung cấp vacxin, thuốc thú y và các sản phẩm khác Đại lý phân phối các sản phẩm chính của Biofarm, Mebipha, Vitapha, Tigervet, Growvet, đồng thời cung cấp dịch vụ mổ khám, chẩn đoán và điều trị cho vật nuôi Chúng tôi đảm bảo cung cấp đầy đủ sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật từ đầu đến cuối cho các trại và hộ gia đình chăn nuôi.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Đại lý thuốc thú y Đại Lợi

Đại lý thuốc thú y Đại Lợi chuyên cung cấp các sản phẩm như vacxine, thuốc và nhiều mặt hàng khác phục vụ cho chăn nuôi, với doanh thu bán lẻ hàng tháng đạt 600 triệu đồng.

Vacxine và các sản phẩm thuốc dùng trong chăn nuôi được cung cấp cho các trang trại và hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, với quy mô từ 10 con trở lên.

1000 con, 1000 con đến 5000 con, 5000 con đến 10000 con, … cùng với sự chăm sóc kĩ thuật và các dịch vụ đi kềm từ đầu đến cuối

2.2.1.Tình hình kinh doanh vacxin của đại lý

Vacxin là chế phẩm sinh học chứa mầm bệnh đã được làm yếu hoặc tiêu diệt, không còn khả năng gây bệnh Việc sử dụng vacxin để phòng ngừa dịch bệnh cho đàn vật nuôi là một trong những biện pháp hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho người chăn nuôi Các loại vacxin chủ yếu được cung cấp bởi các công ty như Tigervet và Thú y xanh Mỗi loại vacxin được sử dụng theo từng giai đoạn và phương thức tiếp nhận cụ thể, như thể hiện trong bảng 2.1.

Bảng 2.1 Lịch vaccine cho gà thịt tại Liên Hoa, Phù Ninh, Phú Thọ

Ngày tuổi Vaccine Phòng bệnh Đường đưa

1-3 S- covac 4/ livacox T Cầu trùng nhỏ miệng, cho uống

5 LasotaND IB + IB491( lần 1) Newcastle + ib thể thận, thể khí Nhỏ mắt, miệng

Gum + đậu Gumbolo + đậu gà

Nhỏ miệng/ chủng màng cánh

10-12 Nemovac/ shs Sƣng phù đầu Nhỏ mắt

15-17 Lasota ND IB + IB491( lần 2

Newcastle + ib thể thận, thể khí Nhỏ mắt, miệng

Viêm thanh khí quản truyền nhiễm

28 Cozyza Viêm xoang truyền nhiễm Tiêm dưới da

35-40 Clone 45 Newcastle Tiêm dưới da

(độc lực cao) Tiêm dưới da

Ghi chú: Lịch vacxin có thể thay đổi tùy thuộc vào:sức khỏe của gà và dịch tễ của từng vùng và địa phương

- Nếu làm lại vaccine lần 2 có thể cho uống với liều gấp đôi lần 1

2.2.2.Tình hình kinh doanh thuốc và các sản phẩm khác dùng trong chăn nuôi của đại lý

Thuốc thú y và các sản phẩm khác dùng trong chăn nuôi đƣợc phân phối từ một số công ty như : công ty TNHH sản xuất thương mại Mebipha, Biofarm,

Công ty TNHH sản xuất thương mại Mebipha đạt doanh thu 200 triệu đồng mỗi tháng, trong khi công ty Biofarm chuyên phân phối hàng hóa từ Hàn Quốc và Ấn Độ có doanh thu 100 triệu đồng mỗi tháng Cả hai công ty Vitapha và Mebipha đều thuộc tập đoàn Mebi Group.

Cơ sở khoa học của đề tài

Bệnh cầu trùng, hay còn gọi là coccidiosis, ảnh hưởng đến gia súc, gia cầm và con người Được phát hiện trong lĩnh vực thú y hơn 370 năm trước, bệnh này được đặt tên dựa trên họ căn nguyên Coccidia.

Vào năm 1863, Rovita phát hiện một loại ký sinh trùng trong phân của những con gà bị tiêu chảy ra máu Năm sau, Eimeria xác định đây là nguyên sinh động vật (Protozoa) sinh sản theo bào tử, thuộc lớp Sporozoa, bộ coccidian, họ Eimeria Đến năm 1875, nghiên cứu của Eimeria được công nhận và ông được đặt tên cho loài Protozoa mà ông phát hiện Tên gọi coccidiosis trở nên phổ biến do Coccidia có hai giống gây bệnh chính là Emeria và Isospora, trong đó giống gây bệnh trên gà là Eimeria Do đó, tên gọi chính thức cho bệnh cầu trùng gà thường được sử dụng là Emiriosis.

Vào năm 1980, Levine đã phân loại cầu trùng ký sinh trên gà thuộc ngành Protozoa, phân ngành Apicoplexa, lớp Sporozoasida, Coccidiasina, bộ Eucoccidiorida, phân bộ Eimeriorina, giống Emeria Schneider Từ những năm 70 của thế kỷ 20, các nhà khoa học Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu về bệnh cầu trùng trong bối cảnh chăn nuôi gà công nghiệp phát triển Đến nay, hầu hết các loại cầu trùng gây bệnh đã được phát hiện và mô tả bởi các nhà nghiên cứu trong nước Cầu trùng gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho thịt gia cầm và sản xuất trứng, gây tổn thương mô ruột, giảm lượng thức ăn, kém hấp thu dinh dưỡng, mất nước và mất máu, đồng thời làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn thứ phát Khi quy mô đàn gà tăng, số lượng Coccidia cũng gia tăng, dẫn đến nguy cơ bùng phát dịch bệnh Hiện nay, bệnh cầu trùng đã được phát hiện trên toàn thế giới, trở thành mối quan tâm lớn của các nhà nghiên cứu và người chăn nuôi.

2.2.2 Căn bệnh, ký chủ, vị trí ký sinh

Cầu trùng gà, do Eimeria spp gây ra, ký sinh ở manh tràng và ruột non, dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tổn thương tế bào thượng bì Hậu quả là gà không hấp thu được dinh dưỡng, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất và giảm hiệu quả chuyển hóa thức ăn Điều này làm giảm tăng trọng, khiến gà còi cọc, chậm lớn và có nguy cơ suy yếu, thậm chí tử vong.

Gà mắc bệnh giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát triển Bệnh này rất phổ biến ở gà nuôi công nghiệp, bán công nghiệp và cả gà chăn thả.

2.2.3 Đặc điểm noãn nang cầu trùng gà

Phân loại ký sinh trùng trong họ Eimeriidae đã được nhiều tác giả nghiên cứu, chủ yếu dựa vào các đặc điểm cấu tạo của nang trứng (Oocyst), số lượng Sporocyst trong nang trứng, vật ký chủ, vị trí ký sinh và cách gây bệnh Trong số các loại cầu trùng gà, có gần 10 chủng Eimeria, nhưng thường gặp nhất là 9 loại chính.

Eimeria tenella là một loại ký sinh trùng sống trong manh tràng, không chỉ ký sinh trên bề mặt niêm mạc mà còn xâm nhập sâu vào các lớp Mucose của ruột già và trực tràng Noãn nang của chúng có hình oval, với vỏ bọc màu xám hoặc xanh nhạt, không có lỗ sinh dục, và chứa nhân phân cực ở một nửa noãn nang Kích thước noãn nang dao động từ 22,6 đến 19,0 micromet Quá trình tạo thành bào tử nang diễn ra trong môi trường bên ngoài kéo dài từ 24 đến 48 giờ Đây là một loài có tính độc cao và rất phổ biến.

Eimeria mitis là một loại ký sinh trùng sống chủ yếu ở phần đầu ruột non, với noãn nang hình tròn, vỏ bọc trong suốt và không có nhân phân hạt, kích thước nhỏ khoảng 16,2 x 15,5 µm Thời gian hình thành bào tử nang trong môi trường bên ngoài là 48 giờ, và Eimeria mitis được biết đến là loài có độc lực thấp.

Eimeria necatricx là một loài ký sinh chủ yếu ở ruột non, với noãn nang hình tròn hoặc oval, kích thước nhỏ khoảng 16,7 x 14,2 µm, có vỏ cứng và bào tử nang hình thành trong 48 giờ Loài này có tính độc cao nhưng ít phổ biến Ngược lại, Eimeria acercvulina ký sinh ở vùng tá tràng và ruột non, với noãn nang hình quả trứng gà hoặc hình oval, đầu nhỏ có Micropylar và đầu lớn chứa nhân phân cực, kích thước khoảng 19,5 x 14,3 µm, thời gian hình thành bào tử nang trong môi trường bên ngoài là 21 giờ Đây là loài có độc lực thấp.

Eimeria praecox là một loại ký sinh trùng chủ yếu sống trong ruột non Noãn nang của nó có hình bầu dục, vỏ cứng và không màu, với nhân phân cực nằm ở một bên hoặc xen giữa các nguyên bào tử Kích thước của noãn nang khoảng 21,2 x 17,0 micromet, và thời gian tạo thành bào tử nang dao động từ 24 đến 48 giờ.

Eimeria mivatti là một loại ký sinh trùng sống ở trực tràng, với nang trứng có hình dạng trứng hoặc bầu dục, không có màu sắc Nang trứng có lỗ noãn ở một đầu và hạt cực bên cạnh, kích thước của chúng dao động từ 15,6 đến 13,4 micromet Thời gian sinh bào tử của loài này kéo dài từ 18 đến 24 giờ, và đây được xem là một loài gây bệnh yếu.

Eimeria maxima là một loại ký sinh trùng sống trong các tế bào biểu bì bề mặt và lớp sâu của niêm mạc ruột non, chủ yếu ký sinh ở phần giữa ruột non Noãn nang của Eimeria maxima có hình dạng quả trứng hoặc oval, với vỏ bọc xù xì và màu vàng nhạt Tại đầu nhỏ của noãn nang có một Micropyle, bên dưới là nhân phân hạt Kích thước noãn nang khoảng 29,3 x 22,6 µm, thuộc loại noãn nang lớn Thời gian hình thành bào tử nang trong môi trường bên ngoài cơ thể là 48 giờ, và đây là loài có tính độc yếu.

Eimeria brunette là một loại ký sinh trùng sống ở ruột già, với nang trứng hình bầu dục, không màu, kích thước khoảng 20,7 x 18,1 µm, và có khả năng sinh sản bào tử sau 24 giờ Mặc dù có tính độc cao, loại ký sinh này lại ít phổ biến.

Bảng 2 2 Hình thái đặc tính sinh học của các loại cầu trùng gà

Noãn nang Thời gian hình thành bào tử con ( giờ)

1 E.Tenella 22,6 × 19,0 Ovan Xanh nhạt 24-48 Manh tràng Mạnh nhất

Không màu 48 Giữa ruột non Mạnh

Không màu 21 Tá tràng Không mạnh

Vàng nhạt 48 Giữa ruột non

Không màu 24-48 Tá tràng Không mạnh

Không màu 48 Trước ruột non Yếu

7 E.Praecox 21,2 × 17,0 Bầu dục Không màu 24-48 Trước ruột non Yếu

8 E.Brunetti 20,7 × 18,1 Bầu dục Không màu 24 Ruột già Yếu

9 E.mivatti 15,6 × 13,4 Bầu dục Trực tràng Yếu

2.2.4 Vòng đời đời phát trển của cầu trùng Đây là cơ sở khoa học cần thiết giúp ta đƣa ra biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất nhằm hạn chế mức thiệt hại tối thiểu do bệnh gây ra, đồng thời tránh phát tán mầm bệnh

Cầu trùng có khả năng lưu truyền rộng rãi nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp, cùng với khả năng thích nghi nhanh chóng, giúp chúng phát triển và tồn tại lâu dài trong môi trường tự nhiên.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh cầu trùng ở gia cầm

Khí hậu Việt Nam gồm bốn mùa với các đặc tính thời tiết khác nhau rõ rệt, gồm bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông

Mùa xuân và mùa hạ thường có thời tiết mưa nhiều, độ ẩm cao và nhiệt độ tăng, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của các mầm bệnh Nhiệt độ cao không chỉ làm giảm khả năng thu nhận thức ăn mà còn giảm sức đề kháng, dẫn đến tăng chỉ số FCR và gia tăng nguy cơ mắc bệnh ở gia cầm.

Vào mùa thu – đông, nhiệt độ trở nên mát mẻ nhưng cũng có những đợt lạnh sâu, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mầm bệnh và làm giảm sức đề kháng của gia cầm, từ đó gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

Bệnh cầu trùng thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa hè, nhưng trên các trang trại quy mô lớn, bệnh có thể xảy ra quanh năm Gà mắc bệnh cầu trùng thường có nguy cơ cao bị các bệnh khác như viêm ruột hoại tử, đầu đen, E.coli, thương hàn và bạch lỵ.

Tất cả các giống gà, không phân biệt lứa tuổi, đều có nguy cơ mắc bệnh Gà con thường bị cầu trùng manh tràng, dẫn đến chậm lớn và còi cọc Trong khi đó, gà lớn và gà đẻ thường mắc cầu trùng ruột non, gây ra tình trạng tiêu chảy kéo dài, tiêu tốn thức ăn, tăng trọng kém và giảm năng suất trứng dần dần Bệnh này thường xuất hiện ở gà từ 10 ngày tuổi trở lên, phổ biến nhất ở gà từ 10 đến 45 ngày tuổi.

2.3.3 Phương thức và quy mô chăn nuôi

Hiện nay, có ba phương thức chăn nuôi gia cầm phổ biến: nuôi chăn thả, nuôi bán chăn thả (bán công nghiệp), và nuôi nhốt hoàn toàn (nuôi công nghiệp).

Nuôi chăn thả là phương thức chăn nuôi truyền thống phổ biến ở nông thôn Việt Nam, với đặc điểm đầu tư thấp và nuôi thả tự do Phương thức này cho phép gia cầm tự kiếm thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp, tuy nhiên năng suất thấp và không đảm bảo an toàn thực phẩm, thường xảy ra dịch bệnh Dù vậy, nó phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ nông dân, giúp cải thiện nhu cầu thực phẩm hàng ngày Các giống gia cầm bản địa có khả năng chịu kham khổ cao, mang lại sản phẩm thịt và trứng thơm ngon, được người tiêu dùng ưa chuộng Hiện có gần 7 triệu hộ chăn nuôi theo phương thức này, mỗi hộ thường nuôi từ 5-30 con, chiếm khoảng 40-50% tổng sản phẩm gia cầm.

Phương thức nuôi bán chăn thả (bán công nghiệp) kết hợp kinh nghiệm chăn nuôi truyền thống với kỹ thuật hiện đại, phổ biến ở vùng gò đồi Phương thức này kiểm soát khu chuồng nuôi gia cầm, có sân chơi cho vận động và sử dụng thức ăn công nghiệp kết hợp với thức ăn địa phương để nâng cao chất lượng thịt Áp dụng cho giống gà kiêm dụng và thủy cầm, phương thức này phát huy tính ưu việt về sinh thái, với quy mô nuôi từ 200-1.000 con/lứa, mang tính hàng hóa cao và thời gian quay vòng vốn nhanh hơn so với chăn nuôi thả rông Phương thức nuôi này đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam, chiếm khoảng 30-35% tỷ trọng hàng hóa sản phẩm gia cầm.

Phương thức nuôi nhốt, bắt đầu phát triển ở Việt Nam từ năm 1974, đã trở thành hình thức chăn nuôi công nghiệp chủ yếu trong 10-15 năm qua Phương pháp này tập trung vào việc cung cấp hoàn toàn thức ăn và nước uống cho gia cầm, chủ yếu là gà công nghiệp, vịt siêu thịt và vịt siêu trứng Các trang trại đã đầu tư vào hệ thống chuồng kín và nhà lồng để kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ đàn gia cầm khỏi tác động xấu từ môi trường bên ngoài Đặc biệt, hệ thống sản xuất giống phụ thuộc vào việc nhập khẩu giống bố mẹ từ nước ngoài, do nhu cầu lớn về con giống một ngày tuổi, dẫn đến việc loại thải thế hệ sau khi khai thác và nhập lứa mới Điều này cho thấy sự phụ thuộc của ngành chăn nuôi gà công nghiệp vào các doanh nghiệp nước ngoài.

Hiện nay, phần lớn giống gà công nghiệp lông trắng tại Việt Nam được sản xuất và cung ứng bởi các công ty nước ngoài, trong khi các doanh nghiệp nội địa và trang trại tư nhân chiếm ưu thế trong thị trường gà lông màu thả vườn Mặc dù chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp đang phát triển, nhưng vẫn chưa đạt được mức độ như nhiều quốc gia khác Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về trình độ khoa học công nghệ, quản lý trang trại, nguồn giống, cũng như sự thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng và thị trường xuất khẩu.

Trong những năm gần đây, quy mô chăn nuôi gà thịt ở Việt Nam ngày càng phát triển, với hầu hết các trang trại có quy mô từ 2.000-5.000 con, chiếm 68,8% tổng số 1.342 trang trại Các trang trại có quy mô từ 5.000-8.000 con chiếm 20,6%, trong khi đó, quy mô từ 8.000-11.000 con và từ 11.000-15.000 con lần lượt chiếm 4,2% và 3,4% Đặc biệt, khu vực Đông Nam Bộ là nơi có quy mô chăn nuôi lớn nhất, với 33 trang trại có quy mô từ 11.000-15.000 con.

Tại Việt Nam, các trại chăn nuôi gia cầm quy mô lớn đang phát triển mạnh mẽ, với hơn 15.000 con/trại tại nhiều địa phương, đặc biệt là ĐBSH với 9 trại có quy mô từ 11.000-15.000 con và 7 trại trên 15.000 con Tuy nhiên, phần lớn các trại vẫn là quy mô nhỏ từ 2.000-5.000 con, chủ yếu là hình thức hộ gia đình và chăn nuôi gia công cho các công ty nước ngoài Mô hình chăn nuôi công nghiệp và gà lông màu thả vườn với quy mô từ 8.000 đến 15.000 con đang ngày càng phổ biến Chăn nuôi trang trại tập trung không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho chủ trang trại mà còn góp phần quan trọng vào phát triển nông nghiệp, tăng GDP, giảm nghèo và tạo việc làm cho nông thôn, đồng thời đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao, thực hiện an toàn sinh học, kiểm soát dịch bệnh và giảm ô nhiễm môi trường.

Công tác vệ sinh thú y đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh cầu trùng ở gia cầm Vệ sinh thú y bao gồm hai khía cạnh chính là vệ sinh môi trường và vệ sinh chuồng trại Để đánh giá hiệu quả của công tác vệ sinh thú y, cần xem xét các yếu tố liên quan đến môi trường sống và điều kiện chuồng trại.

Vệ sinh môi trường: dọn dẹp bãi chăn thả cho gà, phun thuốc sát trùng, tiêu độc định kỳ…

Vệ sinh chuồng trại là công việc quan trọng, bao gồm việc dọn dẹp sạch sẽ trước khi đón gà về và sau khi xuất bán Cần rửa sạch máng ăn, máng uống, loại bỏ chất độn chuồng ẩm ướt và hôi thối, đồng thời thực hiện phun sát trùng định kỳ để đảm bảo môi trường nuôi dưỡng gà luôn an toàn và sạch sẽ.

Bệnh lây lan nhanh trong đàn gà chủ yếu qua đường tiêu hóa thông qua thức ăn và nước uống nhiễm mầm bệnh Noãn nang cầu trùng trong ruột gà theo phân ra ngoài và nhanh chóng hình thành bào tử để tồn tại lâu dài Các yếu tố như lớp độn chuồng ẩm, chuồng kém thông thoáng, thời tiết ẩm lạnh, sức đề kháng của gà yếu và mật độ nuôi cao đều làm gia tăng nguy cơ bùng phát bệnh.

2.4.Tình hình bệnh cầu trùng gia cầm trên thế giới và tại Việt Nam

2.4.1 Tình hình bệnh cầu trùng gia cầm trên thế giới

Cầu trùng là động vật đơn bào với hình dạng đa dạng như hình tròn, hình trứng và hình bầu dục, chủ yếu ký sinh trong tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và con người.

Cầu trùng và bệnh cầu trùng đã đƣợc phát hiện từ năm 1963- Rivolta là người phát hiện ra một loại ký sinh trùng có trong phân gà

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

- Gà mắc bệnh cầu trùng ở các lứa tuổi khác nhau được nuôi thả vườn tại các trang trại thuộc xã Liên Hoa Phù Ninh Phú Thọ

+ Địa điểm nghiên cứu: Tại một số trại chăn nuôi gà thuộc xã Liên Hoa huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ

+ Thời gian thực hiện từ 21/12/2020 đến 07/05/2021.

Nội dung nghiên cứu

- Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà tại các trang trại chăn nuôi gà thuộc xã Liên Hoa – Phù

- Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo lứa tuổi

- Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà theo giống

- Triệu chứng, bệnh tích của gà mắc bệnh cầu trùng

- Thử nghiệm thuốc điều trị và đề xuất biện pháp phòng bệnh cầu trùng gà.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà

Phương pháp điều tra cơ bản

Để thu thập thông tin từ các chủ trại chăn nuôi, chúng tôi tiến hành khi khách hàng đến mua thuốc hoặc mang gà đến mổ khám tại quầy thuốc Thông tin được thu thập bao gồm tổng đàn, tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng, tỷ lệ chết do bệnh, cũng như các đặc điểm biểu hiện của bệnh cầu trùng Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận thông tin về tên trang trại, địa chỉ, quy mô, phương thức chăn nuôi và diện tích chăn nuôi để có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình chăn nuôi.

+Thu thập thông tin từ quá trình đi làm vaccine, đi tƣ vấn thuốc thu y tại các trang trại, gia trại

+ Hỏi thêm thông tin từ chủ quầy thuốc nơi thực tập, gồm các thông tin nhƣ triệu trứng, bệnh tích của bệnh cầu trùng gà khi mổ khám, …

Để thu thập thông tin về tình hình chăn nuôi tại xã, cần kế thừa số liệu theo dõi từ năm 2018 đến năm 2020 Việc này được thực hiện bằng cách liên hệ và hỏi cán bộ phụ trách về tình hình kinh tế - xã hội tại xã đó.

Tôi đã tiến hành điều tra và khảo sát các trang trại chăn nuôi gà mắc bệnh cầu trùng tại xã Liên Hoa, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

+ Em ghi chép lại các thông tin đã điều tra và quan sát đƣợc vào phiếu điều tra

* phương pháp quan sát và chẩn đoán lâm sàng

Phương pháp chẩn đoán lâm sàng gà bị bệnh cầu trùng được thực hiện dựa vào quy trình chẩn đoán bệnh cầu trùng gà theo TCN 726-2006 (Bộ NN&PTNT,

Theo dõi đàn gà từ 1 đến 42 ngày tuổi là rất quan trọng Trong quá trình này, cần quan sát và phát hiện các biểu hiện đặc trưng của những cá thể gà có khả năng mắc bệnh cầu trùng Việc nhận diện sớm các triệu chứng sẽ giúp quản lý sức khỏe đàn gà hiệu quả hơn.

+Gà ủ rũ, mệt mỏi, bỏ ăn, rụt cổ, đứng tụm lại ở một góc, ỉa phân lỏng, phân có màu trắng xanh; Trong phân có thể có vệt máu tươi

+ Bệnh cấp tính trong phân có lẫn máu tươi, có thể là cục máu hoặc chỉ là vệt máu

+ Gà bệnh chuyển sang giai đoạn á cấp tính phân có màu cà phê (phân sáp), con vật gầy còm, chậm lớn

Bệnh mãn tính ở gà biểu hiện qua triệu chứng ỉa chảy xen kẽ táo bón, kém ăn và lông xù xơ xác, khiến toàn đàn gầy yếu, còi cọc và chậm lớn Gà tiêu tốn hơn 1kg thức ăn cho mỗi kg thể trọng, đồng thời sức đề kháng kém làm cho chúng dễ bị mắc các bệnh khác.

Thực hiện mổ khám 10 con gà nghi mắc bệnh cầu trùng, ghi lại số liệu mổ khám thực tế a Lựa chọn gà và địa điểm mổ khám:

- Lựa chọn những con có triệu chứng điển hình và hay bị ốm

- Đảm bảo các biện pháp an toàn sinh học, luôn mang găng tay, khẩu trang

- Nơi mổ khám phải dễ vệ sinh, tẩy uế sát trùng b Khám tổng thể:

- Khám thể trạng chung: khối lƣợng, béo hay gầy

- Khám đầu: chảy nước mắt, nước mũi, sưng phù đầu, màu sắc, kích thước mào và tích, dịch nhầy ở miệng,

Khám lông và da là bước quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe của động vật, cần chú ý đến độ xù, khô hay bóng mượt của lông, cũng như sự hiện diện của vùng da có dấu hiệu xuất huyết hoại tử Quy trình mổ khám theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8402:2010 về bệnh động vật cũng cần được thực hiện để đảm bảo kết quả chính xác.

Gà đƣợc làm chết bằng biện pháp tháo tiết Dùng dao sắc hoặc kéo cắt vào tĩnh mạch cổ

Để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, cần nhúng ướt lông gia cầm bằng nước pha dung dịch sát trùng Tiếp theo, đặt gia cầm ngửa trên bàn mổ, sử dụng kéo hoặc dao cắt da giữa vùng bụng và bẹn ở hai bên chân Khi lật chân sang hai bên, kéo da để bộc lộ hai cơ đùi nhằm kiểm tra độ khô của cơ và phát hiện các tổn thương, xuất huyết.

Cắt da giữa lỗ huyệt và xương lưỡi hái, một tay giữ hai chân gia cầm, tay kia kéo phần da trên xương hái ngược chiều lên đến vùng diều, để lộ cơ ngực.

Kiểm tra cơ ngực, cơ đùi, xương lưỡi hái về tình trạng khô cơ, xuất huyết, biến dạng

Quan sát các bộ phận còn lại như dạ dày tuyến, dạ dày cơ, túi Fabricius và hệ thống sinh dục là rất quan trọng Đối với gà nghi mắc bệnh cầu trùng, chúng ta cần tập trung vào bệnh tích trên đường tiêu hóa Sử dụng kéo để rạch ruột từ dạ dày tuyến xuống hậu môn, kiểm tra bề mặt niêm mạc để phát hiện các tổn thương, hoại tử và xuất huyết.

Ghi chép lại những biểu hiện bất thường gặp khi mổ khám

3.3.2 Phương pháp lấy mẫu và đánh giá tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng gà

* Phương pháp thu thập mẫu:

Thu thập mẫu phân gà mới thải từ gà có độ tuổi từ 1 đến 3 tháng Mỗi mẫu phân cần ghi lại các thông tin quan trọng như tuổi gà, địa điểm thu thập, tình trạng vệ sinh thú y, phương thức chăn nuôi và ngày lấy mẫu để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.

Tỷ lệ nhiễm cầu trùng gà có thể được xác định thông qua phương pháp phù nổi Fullerborn Nguyên lý của phương pháp này dựa vào sự chênh lệch tỷ trọng giữa trứng giun sán và các dung dịch có tỷ trọng nặng hơn, giúp phân ly trứng ra khỏi phân một cách hiệu quả.

Để phát hiện trứng giun sán trong phân gà nghi bệnh cầu trùng, đầu tiên, sử dụng đũa thủy tinh lấy khoảng 3-5gr phân gà cho vào cốc sạch Tiếp theo, đổ vào cốc một lượng nước muối bão hòa gấp 10 - 20 lần lượng phân, khuấy đều để phân tan ra Sau đó, lọc dung dịch qua lưới lọc và đổ vào các lọ penicillin, đậy phiến kính lên và để yên trong 15 phút để trứng nổi lên Cuối cùng, lấy phiến kính ra và quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại x100 để tìm kiếm trứng giun sán.

* Xác định cường độ nhiễm cầu trùng gà

- Đánh giá cường độ nhiễm cầu trùng gà bằng cách đếm số lượng Occyst cầu trùng trên các vi trường kính hiển vi quang học, độ phóng đại 100 lần

Để xác định cường độ nhiễm cầu trùng, phương pháp đếm noãn nang (Occyst) McMaster cải tiến được áp dụng Phương pháp này dựa trên số lượng Occyst cầu trùng có trong một vi trùng của một lượng phân nhất định, kết hợp với tình trạng bệnh lý của động vật để đưa ra kết luận chính xác về mức độ nhiễm bệnh.

1 – 3 noãn nang: Quy định cường độ nhiễm ở mức độ nhẹ (+)

4 - 6 noãn nang: Quy định cường độ nhiễm ở mức độ trung bình (++)

7 – 9 noãn nang: Quy định cường độ nhiễm ở mức độ nặng (+++)

> 9 noãn nang: Quy định cường độ nhiễm ở mức độ rất nặng (++++)

3.3.3 Thử nghiệm phác đồ điều trị

Bố trí thí nghiệm thử nghiệm các phác đồ điều trị gà mắc bệnh cầu trùng nhƣ bảng sau:

Bảng 2 3 Bố trí thí nghiệm

Lô Tên thuốc Thành phần Liều dùng (g) Liệu trình

Amprol Amprol 12% solium 1g/5 kgP hoặc

1ml/10kgP Hoặc 1ml/2lít nước uống

2 ngày rồi dùng tiếp 2 ngày

Ngoài việc sử dụng thuốc kháng sinh, tôi còn bổ sung các chất hỗ trợ như vitamin K để cầm máu cho gà, cùng với men tiêu hóa nhằm cải thiện hiệu quả hấp thu thức ăn, tăng cường hệ miễn dịch và nâng cao sức đề kháng tự nhiên cho gà.

3.3.3.1.Phương pháp đánh giá hiệu lực của phác đồ điều trị

3.3.3.2 Phương pháp phân tích, thu thập và ố iệu

Các số liệu ghi chép đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel.

KẾT QUẢ DỰ KIẾN

Ngày đăng: 07/07/2022, 20:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Kolapxki N.A., Paskin P.I. (1980), Bệnh cầu trùng ở gia úc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh cầu trùng ở gia úc, gia cầm
Tác giả: Kolapxki N.A., Paskin P.I
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1980
4. Mathis G.F (1996), “Hiệu quả điều trị cầu trùng đối với các cầu trùng khác mới phân lập gần đây”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, ố 3, tập IV, tr 13- 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả điều trị cầu trùng đối với các cầu trùng khác mới phân lập gần đây”
Tác giả: Mathis G.F
Năm: 1996
5. Mantrinsky, V.X.Orekop (1996), “Hiệu quả điều trị cầu trùng gà”, Tạp chí khoa học thú y, ố 3, tập II, tr17-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mantrinsky, V.X.Orekop (1996), “Hiệu quả điều trị cầu trùng gà”
Tác giả: Mantrinsky, V.X.Orekop
Năm: 1996
6. Natt (1995), “Cầu trùng gia cầm và biện pháp điều trị”, Tạp chí khoa học thú y số 5, tập IV, tr37-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cầu trùng gia cầm và biện pháp điều trị”
Tác giả: Natt
Năm: 1995
7. P.G.S.F.Morlow (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Nông Ngiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh gia cầm
Tác giả: P.G.S.F.Morlow
Nhà XB: Nxb Nông Ngiệp
Năm: 1975

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Lịch vaccine cho gà thịt tại Liên Hoa, Phù Ninh, Phú Thọ - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 2.1. Lịch vaccine cho gà thịt tại Liên Hoa, Phù Ninh, Phú Thọ (Trang 11)
Bảng 2.2 Hình thái đặc tính sinh học của các loại cầu trùng gà - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 2.2 Hình thái đặc tính sinh học của các loại cầu trùng gà (Trang 15)
Hình thái - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Hình th ái (Trang 15)
Hình 1. Vòng đời phát triển của cầu trùng giống Eimeria 2.2.5. Dịch tễ học bệnh cầu trùng gà - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Hình 1. Vòng đời phát triển của cầu trùng giống Eimeria 2.2.5. Dịch tễ học bệnh cầu trùng gà (Trang 18)
Bảng 2.3 Bố trí thí nghiệm - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 2.3 Bố trí thí nghiệm (Trang 39)
Bảng 4.1 Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh cầu trùng gà tại một sối trại xã Liên Hoa, huyện Phù Ninh - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 4.1 Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh cầu trùng gà tại một sối trại xã Liên Hoa, huyện Phù Ninh (Trang 41)
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh cầu trùng gà theo lứa tuổi tại  Liên Hoa, Phù Ninh - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh cầu trùng gà theo lứa tuổi tại Liên Hoa, Phù Ninh (Trang 42)
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng gà theo phƣơng thức chăn nuôi  Phƣơng  thức  chăn  nuôi Số mẫu kiểm tra (con) Số mẫu nhiễm(con) Tỷ lệ nhiễm(%) - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm cầu trùng gà theo phƣơng thức chăn nuôi Phƣơng thức chăn nuôi Số mẫu kiểm tra (con) Số mẫu nhiễm(con) Tỷ lệ nhiễm(%) (Trang 43)
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh cầu trùng gà theo giống Giống gà Số mẫu  kiểm  tra Số mẫu nhiễm Tỷ lệ nhiễm(%) - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh cầu trùng gà theo giống Giống gà Số mẫu kiểm tra Số mẫu nhiễm Tỷ lệ nhiễm(%) (Trang 43)
Hình 2. Tỷ lệ gà mắc bệnh cầu trùng dựa theo triệu chứng lâm sàng đƣợc quan sát tại Liên Hoa Phù Ninh Phú Thọ - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Hình 2. Tỷ lệ gà mắc bệnh cầu trùng dựa theo triệu chứng lâm sàng đƣợc quan sát tại Liên Hoa Phù Ninh Phú Thọ (Trang 45)
Hình 3. Gà ỉa ra máu tƣơi Hình 4 .Gà ủ rũ, mệt mỏi, lông xù Bảng 4.6. Kết quả bệnh tích gà mắc bệnh cầu trùng - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Hình 3. Gà ỉa ra máu tƣơi Hình 4 .Gà ủ rũ, mệt mỏi, lông xù Bảng 4.6. Kết quả bệnh tích gà mắc bệnh cầu trùng (Trang 46)
Qua bảng trên cho thấy: Thời gian xuất hiện bệnh tích chủ yếu từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 5 với những bệnh tích điển hình - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
ua bảng trên cho thấy: Thời gian xuất hiện bệnh tích chủ yếu từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 5 với những bệnh tích điển hình (Trang 46)
Hình 5. Ruột non xuất huyết Hình 6. hai manh tràng xuất huyết - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Hình 5. Ruột non xuất huyết Hình 6. hai manh tràng xuất huyết (Trang 47)
Bảng 4.3.1. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh cầu trùng gà - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 4.3.1. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh cầu trùng gà (Trang 48)
Bảng 3.2: Kết quả điều tra lượng phõn bún và năng suất lỳa xuõn năm 2007 tại huyện Tõn Yờn và Hiệp Hoà, Bắc Giang - Đặc điểm bệnh cầu trùng gà theo quy mô chăn nuôi tại xã Liên Hoa huyện Phù Ninh, Phú Thọ
Bảng 3.2 Kết quả điều tra lượng phõn bún và năng suất lỳa xuõn năm 2007 tại huyện Tõn Yờn và Hiệp Hoà, Bắc Giang (Trang 51)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN