1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài NGUYÊN RỪNG của VIỆT NAM HIỆN NAY và đề XUẤT các GIẢI PHÁP bảo vệ, PHÁT TRIỂN tài NGUYÊN RỪNG

37 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Tài Nguyên Rừng Của Việt Nam Hiện Nay Và Đề Xuất Các Giải Pháp Bảo Vệ, Phát Triển Tài Nguyên Rừng
Tác giả Hoàng Thị Hồng Nhung, Hồ Thị Minh Thư, Nguyễn Thành Công, Nguyễn Anh Thư, Nguyễn Thị Thanh Hằng
Người hướng dẫn Th.S. Phạm Thu Phượng
Trường học Trường Đại Học Văn Hiến
Chuyên ngành Môi Trường Và Con Người
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • I. ĐẶT VẤN ĐỀ (8)
  • II. KHÁI NIỆM TÀI NGUYÊN RỪNG (9)
  • III. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG CỦA VIỆT NAM (15)
  • IV. NGUYÊN NHÂN (17)
    • 1. Nguyên nhân khách quan (17)
    • 2. Nguyên nhân chủ quan (20)
  • V. HẬU QUẢ (22)
  • VI. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN (23)
  • VII. GIẢI PHÁP (24)
    • 1. Chức năng thiết yếu của việc bảo vệ rừng (24)
    • 2. Giải pháp (26)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (37)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI Mã lớp NAS10105 Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG Tên nhóm thực hiện Giảng viên hướng dẫn Nhóm Thập Cẩm Th S Phạm Thu Phượng TP Hồ Chí Minh, Tháng 06 năm 2022 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM THẬP CẨM ST T Họ và tên MSSV Đánh giá (% )làm bài 1 Hoàng Thị Hồng Nhung (Nhóm trưởng) 201A100026 100% 2 Hồ Th.

KHÁI NIỆM TÀI NGUYÊN RỪNG

 Rừng, chúng ta điều đã quá quen thuộc với chúng, ta luôn bắt gặp chúng ở khắp mọi nơi Nói theo một cách dễ hiểu nhất, tài nguyên ‘Rừng’

Hệ sinh thái tự nhiên này chủ yếu được hình thành bởi các loài cây lớn, đồng thời cũng bao gồm nhiều loài thực vật rừng, động vật hoang dã, nấm và vi sinh vật đa dạng.

Tài nguyên thiên nhiên được coi là có khả năng tái tạo, nhưng việc khai thác và sử dụng quá mức sẽ dẫn đến suy thoái, gây khó khăn cho quá trình phục hồi.

+ Chúng được xem là yếu tố quan trọng nhất của sinh quyển, nguồn tài nguyên quý giá của quốc gia

Hệ sinh thái trên cạn là dạng đặc trưng và tiêu biểu nhất, đồng thời cũng là đối tượng chịu tác động sớm nhất và mạnh mẽ nhất từ con người.

Sự hình thành và đa dạng của rừng gắn liền với vùng địa lý và điều kiện khí hậu của khu vực Mỗi loại rừng sẽ có những yếu tố như khí hậu, đất đai và độ ẩm khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến kiểu thảm thực vật Với sự phong phú của thảm thực vật rừng, chúng tôi sẽ liệt kê một số kiểu thảm phổ biến.

Rừng mưa nhiệt đới là loại rừng có độ đa dạng sinh học cao nhất, với chế độ mưa, nhiệt độ và gió mùa vô cùng phức tạp Sự phức tạp này ảnh hưởng đến thành phần loài và cấu trúc rừng, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú.

Phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo lưu vực sông Congo (Châu Phi), sông Amazone (NamMỹ), Malaysia, Ấn Độ.

Rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới phát triển tại các khu vực có khí hậu ấm áp quanh năm, với lượng mưa hàng năm có thể đạt vài trăm cm Tuy nhiên, những khu rừng này cũng phải đối mặt với mùa khô kéo dài, thường kéo dài vài tháng và thay đổi tùy theo vị trí địa lý.

Hệ sinh thái đặc trưng của các vĩ độ khí hậu ôn đới bao gồm mùa hè ấm áp, mùa đông lạnh và lượng mưa đủ để duy trì sự phát triển của cây lá kim.

Rừng ở vùng núi cao nhiệt đới, như tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Bắc Trung Quốc, có thành phần sinh học khá đồng nhất Tuy nhiên, năng suất của loại rừng này lại thấp hơn nhiều so với các khu vực rừng nhiệt đới khác.

Rừng rụng lá là hệ sinh thái nơi thực vật và động vật phải nỗ lực sinh tồn mạnh mẽ hơn so với các khu rừng nhiệt đới ẩm ướt Với sự biến đổi nhiệt độ theo mùa và lượng mưa theo chu kỳ, các loài ở đây tận dụng nhiệt độ ấm để duy trì sự sống Rừng rụng lá ôn đới chủ yếu phân bố ở Châu Âu, Nam Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Australia, Nhật Bản và một phần ở Trung Quốc.

Tài nguyên rừng được phân loại đa dạng dựa trên mục đích nghiên cứu và sử dụng Con người đã phân chia rừng theo từng chức năng cụ thể.

Mục đích của việc bảo tồn sinh thái và thiên nhiên là nhằm bảo vệ các nguồn gen động thực vật quý hiếm, bảo tồn di tích văn hóa và lịch sử, cũng như phục vụ cho nghiên cứu khoa học Ngoài ra, các khu vực này còn được sử dụng cho hoạt động nghỉ ngơi và du lịch sinh thái Các hình thức bảo tồn bao gồm các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, và các khu di tích lịch sử, văn hóa và môi trường.

Tại Việt Nam, có khoảng 106 khu rừng đặc dụng được quản lý, bao gồm 68 khu bảo tồn thiên nhiên trong tổng số 95 khu đã được phê duyệt và 27 Vườn Quốc gia.

Rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, nguồn nước và đất đai, đồng thời giúp hạn chế biến đổi khí hậu, chống lại thiên tai như hạn hán, xói mòn và bão lũ Các loại rừng phòng hộ bao gồm rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn sóng ven biển và rừng phòng hộ chống cát bay.

Năm 2020, Việt Nam có khoảng 4,64 triệu ha rừng phòng hộ, trong đó có 3,84 triệu ha rừng tự nhiên phòng hộ đầu nguồn Rừng phòng hộ bao gồm các loại hình như rừng chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng ven biển và rừng bảo vệ môi trường Đa số diện tích này được quản lý bởi 231 Ban quản lý thuộc các cấp khác nhau.

Là những loại rừng dùng với mục đích để sản xuất kinh doanh gỗ, động thực vật rừng, đặc sản rừng đồng thời bảo vệ môi trường.

Tính đến ngày 31/12/2019, Việt Nam có tổng diện tích rừng sản xuất đạt hơn 14,6 triệu ha, bao gồm gần 10,3 triệu ha rừng tự nhiên và hơn 4,3 triệu ha rừng trồng Hiện tại, vẫn chưa có thống kê chi tiết về rừng sản xuất tại Việt Nam.

THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG CỦA VIỆT NAM

Rừng Việt Nam đang đối mặt với tình trạng suy giảm nghiêm trọng về diện tích và chất lượng, với tỷ lệ che phủ thực vật thấp hơn mức cho phép về mặt sinh thái Diện tích đất đai chủ yếu là đồi núi, cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, khiến rừng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái Hiện nay, nạn phá rừng đã đạt mức báo động, diễn ra qua nhiều hình thức như làm nương rẫy, khai thác khoáng sản và chặt gỗ, cùng với nhiều hành vi vi phạm pháp luật khác, đang hủy hoại "lá phổi xanh" của đất nước.

Hình II.1: Thực trạng rừng Việt Nam

(nguồn: https://baotintuc.vn/infographics/hien-trang-rung-viet-nam-20200510072411736.htm )

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến ngày 31/12/2020, diện tích rừng toàn quốc Việt Nam đạt 14.677.215 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10.279.185 ha và rừng trồng là 4.398.030 ha, với độ che phủ rừng đạt 42.01% Tuy nhiên, tỷ lệ rừng giàu vẫn rất thấp, trong khi rừng nghèo và kiệt chiếm tới 40% tổng diện tích rừng Do đó, cần thiết phải tăng cường diện tích rừng trồng nhằm nâng cao chất lượng và độ che phủ rừng.

So với dữ liệu công bố năm 2019, diện tích đất có rừng toàn quốc đã tăng thêm 69.995 ha trong năm 2020, nâng tổng diện tích lên 14.679.215 ha Tỷ lệ che phủ rừng cũng ghi nhận sự gia tăng nhẹ, đạt 41,89%, tăng 0,12%.

Tỷ lệ che phủ rừng tăng không đồng nghĩa với việc rừng tự nhiên gia tăng, vì cây cao su cũng được tính vào tỷ lệ này, trong khi chúng tiêu thụ O2 và thải CO2, không tạo môi trường sống cho động vật Các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng được Quốc Hội đưa ra gần đây càng làm giảm diện tích rừng tự nhiên Thực tế cho thấy, rừng tự nhiên không chỉ không tăng mà còn bị mất đi do các công trình đô thị hóa Rừng cây công nghiệp, đặc biệt là cây cao su, ngày càng thay thế rừng tự nhiên, dẫn đến tình trạng suy giảm nghiêm trọng Theo thống kê, độ che phủ rừng hiện chỉ còn dưới 40%, với diện tích rừng nguyên sinh khoảng 10% Nạn chặt phá rừng không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn gây ra thiên tai như lũ quét, sạt lở đất, và biến đổi khí hậu, làm tăng mực nước biển Đây là hệ quả của sự tàn phá thiên nhiên mà con người phải đối mặt.

Nạn phá rừng ở Việt Nam đã diễn ra từ lâu và ngày càng gia tăng, dẫn đến việc giảm độ che phủ rừng Các nguyên nhân chủ yếu đến từ tác động của con người, cho thấy sự quản lý rừng chưa hiệu quả Đây là thực trạng đáng lo ngại mà chúng ta đang phải đối mặt hiện nay.

NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân khách quan

Áp lực dân số tại các vùng rừng gia tăng nhanh chóng do di cư và nhu cầu về đất ở, đất canh tác, chủ yếu từ các hộ nghèo Những hộ này thường gặp khó khăn trong cuộc sống và phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên rừng Nhận thức về việc bảo vệ rừng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng tiếp tục phá rừng để sinh sống, lấy đất canh tác hoặc làm thuê cho các đối tượng có tiền, góp phần vào việc khai thác gỗ và lâm sản trái phép.

Do cơ chế thị trường, giá nông sản và lâm sản tăng cao đã dẫn đến nhu cầu về đất canh tác gia tăng, khuyến khích người dân phá rừng để lấy đất trồng cây có giá trị hoặc tham gia vào hoạt động buôn bán và sang nhượng đất trái phép.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hiện nay, nhiều công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng đã được triển khai, dẫn đến áp lực lớn lên rừng và đất lâm nghiệp Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động phá rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép.

Tình hình thời tiết ngày càng phức tạp với khô hạn kéo dài và bão lũ thường xuyên đã gây thiệt hại lớn cho tài nguyên rừng Mặc dù diện tích rừng khoanh nuôi phục hồi và rừng trồng đang gia tăng, nhưng điều này cũng làm tăng nguy cơ cháy rừng và sự xuất hiện của sinh vật hại rừng.

Hình III.1: Cháy rừng (nguồn: https://vnexpress.net/rung-o-nghe-an-ha-tinh-lai-chay-du-doi-4122868.html )

Hình III.2: Phá rừng - Những cây gỗ lớn bị chặt hạ(nguồn: https://baodantoc.vn/che-tai-du-manh-de-rung-khong-bi-tan-pha-

Nguyên nhân chủ quan

Công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về lâm nghiệp chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa Người dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát triển rừng, dẫn đến tình trạng tiếp tục phá rừng Nhiều nơi, họ còn tiếp tay cho những kẻ đầu nậu và những người có tiền, gây khó khăn cho công tác bảo vệ rừng.

Nhiều ngành và cấp chính quyền, đặc biệt là cấp xã, chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm quản lý nhà nước đối với rừng và đất lâm nghiệp, dẫn đến việc thực hiện thiếu nghiêm túc Ở những khu vực nóng về phá rừng, lợi ích cục bộ đã khiến một số cá nhân làm ngơ hoặc thậm chí tiếp tay cho các hành vi phá rừng, khai thác, tiêu thụ lâm sản và sang nhượng đất đai trái phép mà không bị xử lý nghiêm Mặc dù đã có những biện pháp kiên quyết từ Thủ tướng nhằm ngăn chặn tình trạng phá rừng, nhưng một số nơi lại thỏa mãn với thành tích đạt được, không duy trì hoạt động thường xuyên, dẫn đến tình trạng phá rừng và vi phạm pháp luật tiếp tục tái diễn.

Nguyên nhân chính của những hạn chế trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là do nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân chưa đầy đủ và thiếu thống nhất Nhiều người vẫn ưu tiên lợi ích kinh tế trước mắt mà chưa chú trọng đến phát triển bền vững.

Tổ chức và bộ máy quản lý nhà nước hiện nay thiếu sự đồng bộ, dẫn đến việc phối hợp giữa các bộ, ngành Trung ương và địa phương không thường xuyên và thiếu chặt chẽ Bên cạnh đó, tinh thần trách nhiệm và năng lực của lực lượng kiểm lâm cũng như lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách còn yếu kém Tình trạng buông lỏng quản lý và tiếp tay cho các đối tượng vi phạm vẫn diễn ra, cần có biện pháp khắc phục kịp thời.

Đầu tư cho quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vẫn chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc chưa khuyến khích được sự tham gia của người dân và cộng đồng Hệ thống pháp luật và các chính sách hiện hành còn chồng chéo, thiếu rõ ràng và hiệu quả, tạo ra những kẽ hở cho các đối tượng xấu lợi dụng Hơn nữa, việc xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này chưa nghiêm túc và thiếu tính răn đe cần thiết.

HẬU QUẢ

Tài nguyên rừng Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng, dẫn đến nhiều hệ lụy cho môi trường và con người Việc cung cấp oxy từ rừng giảm sút, khi một cây trung bình có thể cung cấp oxy cho 10 người mỗi năm, trong khi dân số ngày càng tăng Nạn phá rừng không chỉ làm giảm lượng oxy mà còn góp phần vào biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính, gây hại cho sức khỏe con người và động vật Các thiên tai như lũ quét, điển hình là sự kiện ở Lai Châu năm 2014, đã gây thiệt hại lớn về người và tài sản Cháy rừng cũng làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên Khi rừng bị tàn phá, con người phải đối mặt với ô nhiễm môi trường, khí hậu nóng lên, lũ lụt và hạn hán, dẫn đến chất lượng cuộc sống suy giảm, đói kém và bệnh tật gia tăng Do đó, việc khôi phục rừng phòng hộ, đặc biệt ở những khu vực dễ xảy ra lũ quét, là nhiệm vụ cấp bách để bảo vệ môi trường sinh thái và tăng khả năng giữ nước Tuy nhiên, tình trạng chặt phá rừng tại Việt Nam vẫn đang gia tăng và chưa có dấu hiệu dừng lại, trong khi các cơ quan chức năng vẫn chưa có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn lâm tặc.

Các tỉnh miền Trung Việt Nam đã liên tiếp phải đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng từ thiên tai và lũ lụt Những thảm họa này không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn ảnh hưởng đến đời sống của người dân Nguồn tài nguyên rừng suy giảm do bão lũ càng làm trầm trọng thêm tình hình, khiến cho việc phục hồi sau thiên tai trở nên khó khăn hơn.

MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

Để phát triển mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên phải thực hiện tốt một số mục tiêu.

Để nâng cao năng lực phòng hộ rừng quốc gia, cần bảo vệ nghiêm ngặt 9,3 triệu ha rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh 1 triệu ha và trồng mới 5 triệu ha Mục tiêu là nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 45% và kết hợp với khoanh nuôi cùng trồng cây công nghiệp lâu năm để đạt độ che phủ trên 60%.

 Hai là, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của hơn

Khoảng 20 triệu nông dân đang sinh sống trong các khu vực rừng, với mục tiêu đến năm 2010, mỗi người dân miền núi sẽ đạt thu nhập bình quân từ 70-100 USD/năm và mỗi hộ gia đình sẽ có thu nhập từ rừng khoảng 350-500 USD/năm.

Nhu cầu tiêu thụ gỗ và củi trong nước dự kiến sẽ tăng theo từng giai đoạn, với gỗ xây dựng cơ bản đạt 1 triệu mét khối vào năm 2005 và 1,5 triệu mét khối vào năm 2010 Nguyên liệu giấy cần 4 triệu mét khối vào năm 2005 và 6 triệu mét khối vào năm 2010, trong khi nguyên liệu ván nhân tạo dự kiến là 2 triệu mét khối và 3 triệu mét khối tương ứng Gỗ gia dụng cũng có nhu cầu từ 2 triệu mét khối lên 2,5 triệu mét khối Các nhu cầu tiêu dùng khác được ước tính là 0,35 triệu mét khối và 0,5 triệu mét khối Tổng nhu cầu gỗ sẽ đạt 9,35 triệu mét khối vào năm 2005 và 13,5 triệu mét khối vào năm 2010, trong khi củi dự kiến là 14,4 triệu mét khối và 10 triệu mét khối.

 Bốn là, xây dựng vốn rừng để đáp ứng nhu cầu cao hơn trong tương lai xa và tiến tới xuất khẩu sản phẩm gỗ.

 Năm là, tiếp tục đóng cửa rừng vĩnh viễn đối với rừng đặc dụng và đóng cửa rừng

Trong 30 năm qua, rừng phòng hộ đã trở thành một yếu tố rất quan trọng Hiện nay, trong số 35 tỉnh có rừng tự nhiên, 18 tỉnh đã thực hiện chính sách đóng cửa rừng, trong khi 18 tỉnh khác chỉ cho phép khai thác gỗ một cách hạn chế, với sản lượng khoảng 300.000 mét khối gỗ mỗi năm.

Để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, cần trồng và kinh doanh nuôi tái sinh 2 triệu ha rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Trong đó, 1.805.000 ha rừng đầu nguồn sẽ được trồng gắn liền với các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và chống lũ quét Ngoài ra, 60.000 ha rừng phòng hộ sẽ được tạo ra để chắn sóng biển và bảo vệ vùng ngập mặn, cùng với 70.000 ha rừng phòng hộ nhằm cải thiện môi trường cho các thành phố và khu công nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gỗ và củi trong nước, cần trồng rừng sản xuất và cây phân tán trên khoảng 3 triệu ha rừng tập trung Trong đó, có 1 triệu ha dành cho nguyên liệu giấy, 0,5 triệu ha cho ván nhân tạo, 0,08 triệu ha cho gỗ trụ mỏ, 0,45 triệu ha cho gỗ xây dựng cơ bản, 0,30 triệu ha cho rừng đặc sản, và 0,30 triệu ha cho rừng tre, luồng, trúc.

 Tám là, trồng cây phân tán, phấn đấu đạt 350-400 triệu cây/năm, cung cấp 2 triệu mét khối gỗ và 5 triệu mét khối củ.

GIẢI PHÁP

Chức năng thiết yếu của việc bảo vệ rừng

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu bằng cách ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí và thành phần khí quyển Chúng giúp giảm tiếng ồn và đặc biệt quan trọng trong việc cân bằng O2 và CO2 trong môi trường.

Rừng, đặc biệt là rừng ẩm nhiệt đới, là hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao nhất trên cạn, nơi cư trú của hàng triệu động vật và vi sinh vật Với vai trò là ngân hàng gen khổng lồ, rừng lưu trữ nhiều loại gen quý giá, góp phần quan trọng vào sự đa dạng di truyền của hành tinh.

Cây xanh thực hiện chức năng quang hợp, hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2, với trung bình 1 ha rừng sản xuất 16 tấn oxy mỗi năm Rừng được coi là cỗ máy sinh học tự nhiên, giúp cân bằng khí hậu trong bối cảnh Trái đất đang nóng lên do hiệu ứng nhà kính Vì vậy, rừng đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người, hệ sinh thái và thế giới tự nhiên.

Thảm thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước và chống xói mòn đất Rừng không chỉ ngăn cản nước mưa rơi trực tiếp xuống đất mà còn phân phối lại lượng nước này, làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất, từ đó hạn chế dòng chảy trên bề mặt Tầng thảm mục của rừng có khả năng giữ nước gấp 100 - 900% trọng lượng của nó, trong khi tán rừng giúp giảm sức công phá của nước mưa lên lớp đất bề mặt Khu vực có rừng chỉ bị xói mòn đất ở mức 10% so với khu vực không có rừng, nhờ đó cải thiện tình trạng xói mòn, giảm lắng đọng ở sông hồ và điều tiết dòng chảy của sông, hồ và suối, giúp giảm lượng nước trong mùa mưa và tăng cường nước trong mùa khô.

Thảm mục rừng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khoáng chất và mùn, ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu của đất Nó là môi trường sống cho vi sinh vật, côn trùng và động vật đất, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chúng, từ đó tác động đến các quá trình sinh học diễn ra trong đất.

 Về cung cấp tài nguyên:

Năng suất trung bình của rừng trên toàn thế giới đạt 5 tấn chất khô mỗi hectare mỗi năm, góp phần đáp ứng từ 2-3% nhu cầu lương thực và thực phẩm cho con người.

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ, chất đốt và nguyên liệu cho các ngành nông nghiệp, công nghiệp Ngoài ra, rừng còn cung cấp vật liệu cho xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và các sản phẩm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày trong gia đình.

 Cung cấp dược liệu: nhiều loài thực vật, đông vật rừng là các loại thuốc chữa bệnh;

 Du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, tham quan nghỉ dưỡng,

 Căn cứ vai trò của rừng, người ta phân biệt:

 Rừng phòng hộ: bảo vệ nguồn nước, đất, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường

 Rừng đặc dụng: bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích,

 Rừng sản xuất: khai thác gỗ, củi, động vật, có thể kết hợp mục đích phòng hộ.

 Theo độ giàu nghèo, ta phân biệt:

 Rừng giàu: Có trữ lượng gỗ trên 150 m 3 /ha

 Rừng trung bình: Có trữ lượng gỗ 80-150 m3/ha

 Rừng nghèo: Có trữ lượng gỗ dưới 80 m3/ha

Giải pháp

Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang đối mặt với biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, sạt lở và sói mòn Những hiện tượng này một phần do sự suy giảm diện tích rừng trong những năm đầu đổi mới Để khắc phục tình trạng này, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách thiết thực nhằm bảo vệ và trồng rừng, như dự án 327 và luật đóng cửa rừng Một trong những nhiệm vụ quan trọng là tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ rừng.

Xây dựng các chương trình thông tin và giáo dục truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng cho các chủ rừng, chính quyền và toàn xã hội Các hoạt động này sẽ phổ biến kiến thức về pháp luật liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng, góp phần nâng cao trách nhiệm của mọi tầng lớp trong việc bảo vệ tài nguyên rừng.

Đổi mới phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt là đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa Cung cấp kiến thức cơ bản về bảo vệ tài nguyên rừng thông qua chương trình giáo dục ở cấp tiểu học và trung học In ấn và phát hành tài liệu tuyên truyền để phân phát cho cộng đồng, đồng thời xây dựng các bản tuyên truyền tại những khu vực cộng đồng, giao lộ và cửa rừng.

Các hộ gia đình sống trong và gần trường cần ký cam kết bảo vệ rừng, đồng thời xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng ở cấp xã Ngoài ra, cần quy hoạch và xác định lâm phận cho các loại rừng một cách ổn định.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tiến hành tổ chức và lập quy hoạch cho ba loại rừng tại địa phương Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã phối hợp chặt chẽ trong công tác này.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang tiến hành rà soát quy hoạch rừng ngập mặn ven biển nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường ven biển và phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản Việc tổng hợp quy hoạch này sẽ góp phần bảo vệ hệ sinh thái và nâng cao hiệu quả trong quản lý tài nguyên ven biển.

3 loại rừng quốc gia trình thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể ba loại rừng toàn quốc

Xác định ranh giới của ba loại rừng trên bản đồ và thực địa là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc hoàn thành việc đóng cọc mốc và cắm biển báo ranh giới cho rừng đặc dụng cũng như rừng phòng hộ đầu nguồn.

Cần xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của các Bộ, ngành, cũng như Uỷ ban nhân dân các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Đồng thời, thiết lập cơ chế và tổ chức quản lý rừng cùng đất lâm nghiệp một cách hợp lý theo ngành và liên ngành để đảm bảo hiệu quả trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành để rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ và phát triển rừng Việc sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản pháp luật sẽ đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ rừng, chính quyền các cấp và người dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Mục tiêu là xây dựng một chiến lược khung pháp luật vững chắc, tạo ra hành lang pháp lý ổn định cho hoạt động lâm nghiệp.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang xây dựng chính sách bảo vệ rừng nhằm đảm bảo quyền lợi cho những người làm nghề rừng và những người tham gia bảo vệ rừng, đồng thời thu hút đầu tư cho công tác này Chính sách sẽ sớm sửa đổi quyền hưởng lợi của chủ rừng theo Quyết định 187/TTg của Thủ tướng Chính phủ, cũng như các chính sách liên quan đến giao, cho thuê rừng và khoán bảo vệ rừng Ngoài ra, sẽ tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng lâm nghiệp, nâng tỷ trọng vốn từ chương trình 661 lên 15% - 20% tổng vốn chương trình, đồng thời khuyến khích nhập khẩu gỗ nguyên liệu và trồng rừng nguyên liệu thay thế gỗ tự nhiên.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang tiến hành rà soát và sắp xếp các lâm trường quốc doanh, đồng thời triển khai các phương án bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp thu hồi để tránh tình trạng rừng trở thành vô chủ Cơ quan này cũng sẽ trao quyền tự chủ về kinh doanh và tài chính cho các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp lại, nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp và khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ rừng.

Chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ rừng được nhà nước giao cho thuê, theo quy định pháp luật hiện hành Đối với các dự án quản lý rừng trên 500 hecta, chủ rừng phải thiết lập lực lượng bảo vệ rừng riêng của mình.

Xây dựng các chương trình bảo vệ rừng trên diện tích được giao và thuê là rất quan trọng Cần đảm bảo bố trí nguồn lực đầy đủ để ngăn chặn các hành vi xâm hại trái pháp luật đối với rừng.

 Đối với Ủy ban nhân dân các cấp

Chúng ta cần thực hiện nghiêm túc trách nhiệm quản lý nhà nước trong việc bảo vệ rừng theo Luật bảo vệ rừng và phát triển rừng Cần tổ chức các lực lượng truy quét lâm tặc tại địa phương để ngăn chặn kịp thời các hành vi khai thác và lấn chiếm rừng.

Các tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng, cũng như những người bao che cho lâm tặc, sẽ phải chịu hình thức xử lý nghiêm khắc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tại những địa phương để xảy ra tình trạng phá rừng trái phép cần phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

 Tổ chức khôi phục lại diện tích rừng bị phá lên chiếm trái quy định của pháp luật trong thời gian qua

 Tiến hành kiểm tra cưỡng chế tất cả những người di cư tự do ra khỏi các vùng rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

 Hoàn thành giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức hộ gia đình cá nhân.

 Đối với lực lượng công an

Ngày đăng: 07/07/2022, 09:00

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình II.1: Thực trạng rừng Việt Nam - Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài NGUYÊN RỪNG của VIỆT NAM HIỆN NAY và đề XUẤT các GIẢI PHÁP bảo vệ, PHÁT TRIỂN tài NGUYÊN RỪNG
nh II.1: Thực trạng rừng Việt Nam (Trang 15)
Hình II.2: Thực trạng rừng Việt Nam - Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài NGUYÊN RỪNG của VIỆT NAM HIỆN NAY và đề XUẤT các GIẢI PHÁP bảo vệ, PHÁT TRIỂN tài NGUYÊN RỪNG
nh II.2: Thực trạng rừng Việt Nam (Trang 16)
Hình III.1: Cháy rừng - Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài NGUYÊN RỪNG của VIỆT NAM HIỆN NAY và đề XUẤT các GIẢI PHÁP bảo vệ, PHÁT TRIỂN tài NGUYÊN RỪNG
nh III.1: Cháy rừng (Trang 18)
C Tình hình thời tiết diễn biễn ngày càng phức tạp, khô hạn kéo dài, bão lũ xảy ra thường xuyên gây thiệt hại không nhỏ tới tài nguyên rừng - Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài NGUYÊN RỪNG của VIỆT NAM HIỆN NAY và đề XUẤT các GIẢI PHÁP bảo vệ, PHÁT TRIỂN tài NGUYÊN RỪNG
nh hình thời tiết diễn biễn ngày càng phức tạp, khô hạn kéo dài, bão lũ xảy ra thường xuyên gây thiệt hại không nhỏ tới tài nguyên rừng (Trang 18)
Hình IV.1: Các tỉnh miền Trung liên tiếp gánh chịu hậu quả từ thiên tai, lũ lụt (nguồn: - Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài NGUYÊN RỪNG của VIỆT NAM HIỆN NAY và đề XUẤT các GIẢI PHÁP bảo vệ, PHÁT TRIỂN tài NGUYÊN RỪNG
nh IV.1: Các tỉnh miền Trung liên tiếp gánh chịu hậu quả từ thiên tai, lũ lụt (nguồn: (Trang 23)
Hình VI.1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân về bảo vệ rừng (nguồn: - Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài NGUYÊN RỪNG của VIỆT NAM HIỆN NAY và đề XUẤT các GIẢI PHÁP bảo vệ, PHÁT TRIỂN tài NGUYÊN RỪNG
nh VI.1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân về bảo vệ rừng (nguồn: (Trang 32)
Hình VI.2: Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tham gia trồng rừng ngập mặn ven biển tại xã Thụy Xuân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình - Đề tài PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG tài NGUYÊN RỪNG của VIỆT NAM HIỆN NAY và đề XUẤT các GIẢI PHÁP bảo vệ, PHÁT TRIỂN tài NGUYÊN RỪNG
nh VI.2: Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tham gia trồng rừng ngập mặn ven biển tại xã Thụy Xuân, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình (Trang 33)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w