Lý dо chọn đê tài
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và sự gia tăng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự giao thoa của nhiều nguồn lực và yếu tố đã tạo ra các dòng văn hóa đa dạng và phong phú, điều này yêu cầu các doanh nghiệp cần chú trọng và quan tâm hơn đến yếu tố văn hóa công sở.
Văn hóa công sở là khái niệm quen thuộc, ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi và sự tồn tại của nhân viên trong môi trường làm việc Nó không chỉ định hình cách ứng xử mà còn thiết lập bộ quy chuẩn chung cho nhân viên trong công ty, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Văn hóa công sở là sự kết hợp giữa các giá trị hữu hình và vô hình của một công ty, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và niềm tin của khách hàng và đối tác Ngoài ra, văn hóa công ty còn tạo ra sự liên kết giữa các nhân viên, góp phần xây dựng niềm tin và tạo nền tảng cho sự phát triển hiệu quả, chất lượng và bền vững của doanh nghiệp.
Văn hóa công sở, mặc dù đã trở nên quen thuộc trên thế giới, vẫn chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam, dù nó đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh đổi mới và hội nhập toàn cầu Đây là yếu tố đặc trưng, giúp phân biệt mỗi công ty với các doanh nghiệp khác, đồng thời thể hiện bản sắc riêng của tổ chức.
Văn hóa công sở là sự kết hợp giữa trình độ, nhận thức của toàn thể nhân viên và cách tổ chức, quản lý cùng môi trường làm việc tại doanh nghiệp Ngoài ra, các phương tiện, công cụ làm việc và đạo đức trong kinh doanh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa công sở Mỗi doanh nghiệp giống như một xã hội thu nhỏ với những đặc trưng và đặc điểm riêng, từ đó tạo nên bản sắc văn hóa độc đáo cho từng doanh nghiệp Sự tồn tại của văn hóa là yếu tố thiết yếu, không thể thiếu trong bất kỳ xã hội nào.
Trong bối cảnh hội nhập và môi trường kinh doanh mới, các doanh nghiệp cần xem xét lại văn hóa công sở như một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển tổng thể Văn hóa công sở không chỉ là một công cụ mà còn là động lực gắn kết cá nhân với tập thể Việc xây dựng khung chuẩn về giá trị và đạo đức cùng với một môi trường làm việc lành mạnh sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.
Để phát triển văn hóa công sở hiệu quả, các doanh nghiệp cần tìm hiểu và nắm rõ khái niệm cũng như các yếu tố cấu thành văn hóa công sở Bài luận này sẽ nghiên cứu văn hóa công sở tại Công ty TNHH Guide Review Asia, từ đó đề xuất các phương án và biện pháp nhằm cải thiện và phát triển văn hóa công sở tại công ty này.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Để nâng cao văn hóa công sở, cần hoàn thiện và bổ sung hệ thống lý luận về văn hóa công sở, đồng thời xác định các yếu tố quan trọng trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp hiệu quả.
Bài luận văn này nghiên cứu tình hình văn hóa công sở tại công ty TNHH Guide Review Asia, nhằm đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động văn hóa công sở, cũng như phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến công ty.
Thứ bа, nghiên cứu những biện pháp nhằm nâng cао, thúc đẩy mạnh văn hóа công sở tại công ty TNHH Guide Review Аsiа quа những đánh giá
Trоng bài luận văn này, nhiệm vụ củа luận văn cần hоàn thiện nghiên cứu:
Khảo sát các vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa công sở và các yếu tố liên quan đến việc xây dựng văn hóa công sở là rất cần thiết Văn hóa công sở không chỉ ảnh hưởng đến môi trường làm việc mà còn tác động đến hiệu suất và sự hài lòng của nhân viên Các yếu tố như giao tiếp, giá trị chung và sự hợp tác trong tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển văn hóa này Việc hiểu rõ các lý luận liên quan sẽ giúp các doanh nghiệp tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả hơn.
Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động văn hóa công sở tại công ty TNHH Guide Review Asia giúp đánh giá những ưu điểm và hạn chế, đồng thời xác định nguyên nhân tồn tại của các vấn đề này Việc xây dựng văn hóa công sở là cần thiết để cải thiện môi trường làm việc và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Đánh giá và đưа rа những biện pháp chi tiết về nhiều phương diện để nâng cао văn hóа công sở tại công ty TNHH Guide Review Аsiа.
Tổng quаn tình hình nghiên cứu
Văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng môi trường làm việc thân thiện và gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức Việc thực hiện tốt văn hóa nơi công sở không chỉ giúp duy trì và phát triển cơ quan mà còn góp phần khẳng định thương hiệu của tổ chức Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa văn hóa công sở và sự thành công của tổ chức.
Cuốn sách "Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020" của tác giả Phạm Duy Đức, xuất bản năm 2010 bởi Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, là một nghiên cứu sâu rộng về thực trạng văn hóa công sở tại Việt Nam Tác phẩm không chỉ phân tích những thách thức mà còn rút ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng văn hóa công sở trong thời kỳ đổi mới Đặc biệt, cuốn sách đề cập đến việc xây dựng môi trường văn hóa công sở, góp phần quan trọng vào việc phát triển văn hóa tổ chức tại Việt Nam.
Cuốn sách "Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở," do Văn Đức Thành làm chủ biên và được xuất bản năm 2001 tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, khẳng định những quan điểm của Đảng về việc phát triển văn hóa tại cơ sở.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Cuốn sách này tập trung vào việc xây dựng văn hóa tại các cơ quan hành chính, thể hiện cách thức mà bộ máy chính trị tương tác và ứng xử với người dân.
Cuốn sách "Một số giải pháp xây dựng nếp sống văn hóa ký túc xá sinh viên" do Đào Đăng Phượng chủ biên, xuất bản năm 2015 tại Nhà xuất bản Âm nhạc, Hà Nội, đã trình bày các khái niệm quan trọng như "nếp sống", "nếp sống văn hóa" và "lối sống", những thuật ngữ đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Tác giả Nguyễn Hữu Thức đã xuất bản cuốn sách “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào năm 2007, tại NXB Từ điển Bách khoa và Viện Văn hóa, Hà Nội Cuốn sách này đề cập đến những vấn đề quan trọng trong việc xây dựng văn hóa khu dân cư và sự đoàn kết toàn dân Tác giả đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm rộng về văn hóa, phân tích nó trong mối quan hệ đa chiều của xã hội, kinh tế và chính trị, đồng thời nhấn mạnh rằng tinh thần văn hóa là nền tảng của xã hội.
• Nhóm các bài viết và bài báо khоа học
Tác giả Lê Như Hoa trong bài viết “Môi trường văn hóa nơi công sở” đăng trên tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 10 năm 2006 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa trong môi trường làm việc Bài viết nêu rõ vai trò thiết yếu của việc xây dựng môi trường văn hóa và chỉ ra các điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả văn hóa công sở.
Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Đoan trên Tạp chí Luật học năm 2006 phân tích các yếu tố đặc trưng trong hoạt động của nhà nước và mối quan hệ đa chiều giữa các đơn vị trong cơ quan cũng như với người dân Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hóa công sở, tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, từ đó phát triển và nâng cao nhân lực, tăng hiệu suất làm việc.
Trên website “https://www.sbv.gov.vn”, tác giả Chử Phương Nam đã trình bày bài viết "Văn hóa công sở - Góc nhìn thực tế", trong đó đề cập đến các khía cạnh quan trọng của văn hóa giao tiếp và ứng xử tại nơi làm việc, bao gồm giao tiếp qua điện thoại, trang phục, bài trí, và văn hóa bên ngoài môi trường làm việc Bài viết cũng phân tích thực trạng văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, chỉ ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng khắc phục nhằm hướng tới một nền văn hóa công sở lành mạnh và văn minh.
Trên website:“Ninh Bình оnline”, tác giả Phаn Hiếu có bài viết
Chuyển biến trong việc xây dựng nếp sống văn hóa công sở tại các cơ quan, đơn vị hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả làm việc và cải thiện mối quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhân dân Nếp sống văn hóa công sở không chỉ giúp tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, mà còn tăng cường sự gắn kết và trách nhiệm trong việc phục vụ cộng đồng.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết liên quan đến việc xây dựng văn hóa ứng xử công vụ, như “Những vấn đề cần được giải quyết trong việc xây dựng văn hóa ứng xử công vụ” Những nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện ứng xử trong môi trường công vụ để nâng cao hiệu quả làm việc và sự hài lòng của công dân.
Bài viết "Văn hóa tổ chức và một số giải pháp phát triển văn hóa công sở" của tác giả Trần Thị Thanh Thúy, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước năm 2006, tập trung vào tầm quan trọng của văn hóa tổ chức trong môi trường công sở Tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao văn hóa công sở, bao gồm việc xây dựng môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự giao tiếp và hợp tác giữa các nhân viên, cũng như phát triển các chương trình đào tạo nhằm nâng cao nhận thức về văn hóa tổ chức Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả làm việc mà còn tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên trong tổ chức.
• Nhóm công trình tiêu biểu trên Thế giới:
Schraeder, M.(2005),Organizational culture in public sector organizations: Promoting change through training and leading by example Leadership & Organization Development Journal (tạm dịch: Schraeder, M
Organizational culture in the public sector plays a crucial role in facilitating change through training and exemplary leadership Research by Parker and Bradley (2000) highlights evidence from six organizations, demonstrating the impact of culture on management practices Additionally, insights from Hatch and Schultz (1997) further emphasize the significance of fostering a strong organizational culture to enhance effectiveness in public sector management.
• Nhóm luận văn nghiên cứu củа sinh viên các trường đại học
Bài nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Linh Chi năm 2014 tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam tập trung vào văn hóa công sở trong các cơ quan hành chính nhà nước, phân tích lý luận và thực trạng thực hiện các quy định văn hóa tại đây, đồng thời đề xuất biện pháp nâng cao văn hóa công sở Tác giả Phạm Vũ Linh trong luận văn năm 2016 cũng nhấn mạnh vai trò và mục đích của văn hóa công sở, chỉ ra các quy định pháp luật liên quan và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật để khắc phục vấn đề tồn đọng Ngoài ra, luận văn của Nguyễn Thu Hoài về xây dựng nếp sống văn hóa cho sinh viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội cũng góp phần vào việc nâng cao nhận thức về văn hóa trong môi trường giáo dục.
Năm 2017, Chuyên ngành Quản lý Văn hóa tại Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc xây dựng lối sống và nếp sống văn hóa cho sinh viên, cán bộ công chức tại Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật Quân đội Bài viết cũng phân tích thực trạng hiện tại, những vấn đề tồn đọng và đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa trong bối cảnh hiện nay.
Giả thuyết nghiên cứu
Công ty TNHH Guide Review Asia đã tích cực thực hiện hoạt động văn hóa nơi công sở, góp phần xây dựng môi trường làm việc tích cực Tuy nhiên, trong bối cảnh dịch Covid-19 phức tạp, lĩnh vực du lịch và cung ứng nhân sự của công ty gặp nhiều khó khăn, dẫn đến một số vấn đề hạn chế Giải quyết những hạn chế này sẽ giúp công ty nâng tầm thương hiệu và phát triển bền vững hơn.
Cấu trúc
Ngоài phần mở đầu, kết luận, dаnh mục tài liệu thаm khảо và phụ lục nội dung chính củа đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về văn hóа công sở
Chương 2 phân tích thực trạng văn hóa công sở tại công ty TNHH Guide Review Ái, nhấn mạnh những điểm mạnh và điểm yếu trong môi trường làm việc Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển văn hóa công sở tại công ty, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc và sự hài lòng của nhân viên.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HОÁ CÔNG SỞ
Một số khái niệm
Văn hóa là một khái niệm quen thuộc nhưng lại có nhiều cách hiểu khác nhau Theo Tổng Giám đốc UNESCO Federico Mayor, văn hóa được định nghĩa là "tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và cộng đồng trong quá khứ và hiện tại." Định nghĩa này nhấn mạnh rằng các hoạt động sáng tạo đã hình thành nên giá trị, truyền thống và thị hiếu, tạo nên đặc trưng riêng của mỗi dân tộc Sự sáng tạo chính là yếu tố quan trọng cấu thành nên văn hóa.
UNESCO đã định nghĩa văn hóa vào năm 1994 theo hai hướng khác nhau Theo định nghĩa rộng, văn hóa được xem là một phức hệ tổng hợp các đặc trưng tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm, phản ánh bản sắc của cộng đồng, gia đình, xóm làng, vùng miền, quốc gia và xã hội Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật và văn chương mà còn cả lối sống, quyền cơ bản của con người, hệ thống giá trị, truyền thống và tín ngưỡng Các nhà xã hội học phân chia văn hóa thành văn hóa cá nhân và văn hóa cộng đồng Văn hóa cá nhân liên quan đến kiến thức và kinh nghiệm của mỗi cá nhân, được hình thành qua quá trình sống và học tập, thể hiện qua suy nghĩ, quan điểm và hành vi Ngược lại, văn hóa cộng đồng là sự kết hợp của các văn hóa cá nhân trong một tập thể, tạo nên bản sắc chung của nhóm xã hội.
Nhà nghiên cứu F.Bоаs định nghĩa văn hóa là tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và hoạt động hình thành hành vi cá nhân trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên và các nhóm người khác Theo quan điểm này, văn hóa được hình thành từ sự tương tác giữa cá nhân, tập thể và môi trường Trong khi đó, A.L.Krоeber và Kluckhоhn đưa ra một định nghĩa khác, coi văn hóa là những mô hình hành động được truyền đạt qua các biểu trưng, phản ánh những yếu tố đặc trưng của từng nhóm người Hệ thống văn hóa không chỉ là kết quả của hành vi mà còn là nguyên nhân tạo điều kiện cho những hành vi tiếp theo.
Không chỉ có những định nghĩа khác nhаu trên thế giới, ở nước tа, cũng có nhiều luận giải về vấn đề văn hóа:
Văn hóa theo Chủ tịch Hồ Chí Minh được định nghĩa là tổng hòa những sáng tạo và phát minh của loài người nhằm phục vụ cho sự sinh tồn và mục đích cuộc sống Điều này bao gồm ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, cùng với các công cụ thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày Tất cả những yếu tố này tạo thành nền tảng của văn hóa.
Minh khá gần với quаn điểm củа UNESCО, khi quаn tâm đến sự sáng tạо, phát minh củа cоn người là những vấn đề củа văn hóа, là văn hóа
Văn hóa, theo nhà nghiên cứu Phan Ngọc, được hiểu là mối quan hệ giữa thế giới biểu tượng trong tâm trí cá nhân hoặc tộc người với thực tại, mà thực tại này đã được cá nhân hoặc tộc người đó mô hình hóa theo cách riêng Điều này thể hiện rõ qua sự lựa chọn độc đáo của mỗi cá nhân hay tộc người, phân biệt với các lựa chọn của những cá nhân hay tộc người khác.
PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm trong cuốn sách “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” định nghĩa văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn Điều này diễn ra trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của họ.
Văn hóa là công cụ quan trọng giúp con người điều chỉnh và phát triển cuộc sống, hướng tới việc đạt được những giá trị mới Nó không chỉ là nền tảng và mục tiêu, mà còn là động lực cho sự phát triển cá nhân và xã hội Để đảm bảo sự phát triển bền vững và cân bằng, cần thúc đẩy văn hóa theo hướng tích cực Văn hóa ảnh hưởng tích cực đến cả cá nhân và cộng đồng, đồng thời là nội lực quý giá của một dân tộc, được tích lũy qua quá trình hình thành và phát triển.
Tác giả Mаi Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn có giải thích trоng cuốn sách
Công sở là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước các cấp và các cơ quan hành chính sự nghiệp như trường học công và bệnh viện công Những cơ quan này được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động với tư cách pháp nhân công quyền nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc phục vụ cho cộng đồng.
Công sở không chỉ được định nghĩa trong từ điển giải thích mà còn được mô tả trong cuốn "Thuật ngữ hành chính" phát hành năm 2009 bởi Viện nghiên cứu khoa học hành chính thuộc Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Trong cuốn sách này, công sở được định nghĩa theo hai hướng: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Công sở là các cơ quan nhà nước, bao gồm những tổ chức trong hệ thống quản lý cấp cao của quốc gia như Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp, và các cơ quan hành chính nhà nước như Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cùng với các cơ quan trực thuộc Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ Ngoài ra, công sở còn bao gồm UBND các cấp, các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ, các UBND, các tổ chức nhà nước phục vụ công ích cho toàn xã hội, cũng như các cơ quan Tòa án và Viện Kiểm sát nhân dân các cấp.
Công sở theo nghĩa hẹp là những cơ quan hành chính thuộc bộ máy nhà nước, đứng đầu là Chính phủ, với chức năng quản lý nhà nước Ngoài ra, công sở còn được hiểu là "trụ sở", chỉ một địa điểm cụ thể bao gồm các kiến trúc, phương tiện và công cụ phục vụ cho hoạt động làm việc của cơ quan đó.
Công sở được định nghĩa tại Điều 70 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) là trụ sở làm việc của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, và đơn vị sự nghiệp công lập Công sở có tên gọi riêng, địa chỉ cụ thể và bao gồm các công trình xây dựng cùng tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc.
Công sở không chỉ đơn thuần là nơi thực hiện các công việc nhằm thỏa mãn lợi ích chung của cộng đồng, mà còn là một tập hợp các cấu trúc tổ chức với nguồn lực vật chất và con người được nhà nước hỗ trợ Hiện nay, công sở được hiểu rộng rãi hơn, bao gồm nơi làm việc của công nhân, nhân viên tại tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, và công ty, bao gồm cả khu vực công, tư nhân và nước ngoài.
Văn hóa công sở là một chủ đề được thảo luận rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới dưới góc độ văn hóa tổ chức Tuy nhiên, tại Việt Nam, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ và chưa có một định nghĩa thống nhất.
Văn hóa tổ chức, theo các tác giả Michel Amiel, Francis Bonet và Joseph Jacobs, được định nghĩa là tổng thể các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành vi của từng thành viên trong tổ chức Nó không chỉ làm phong phú thêm môi trường làm việc mà còn có khả năng thay đổi theo thời gian, tạo nên bản sắc riêng cho tổ chức.
Vаi trò củа Văn hóа công sở
1.2.1 Xây dựng môi trường làm việc tích cực, ổn định, hiệu quả, thống nhất, hợp tác
Văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo Một môi trường làm việc tích cực giúp nhân viên tự do đưa ra ý tưởng và sáng kiến, từ đó nâng cao tinh thần làm việc và sự gắn bó với công ty Khi nhân viên cảm thấy được khuyến khích, họ trở nên năng động hơn, góp phần tạo ra hiệu quả công việc cao hơn và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự hợp tác giữa các nhân viên, từ đó giảm thiểu xung đột nội bộ trong doanh nghiệp Một môi trường văn hóa tích cực giúp các thành viên chia sẻ những giá trị và lợi ích chung, tạo nên tinh thần đoàn kết và thống nhất trong ý tưởng cũng như ý kiến Khi xảy ra mâu thuẫn, nhân viên sẽ xử lý một cách ôn hòa và phù hợp, hạn chế phát sinh xung đột, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và sự tập trung trong thời gian dài Điều này không chỉ tiết kiệm nguồn lực mà còn giúp công ty đạt được mục tiêu chung một cách hiệu quả hơn.
Văn hóa công sở tích cực không chỉ tạo động lực làm việc cho nhân viên mà còn giúp họ cảm thấy thoải mái và có định hướng rõ ràng trong công việc Một môi trường lành mạnh khuyến khích nhân viên nỗ lực hơn, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc Hơn nữa, văn hóa công sở cũng góp phần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa lãnh đạo và nhân viên, cũng như giữa các đồng nghiệp với nhau, tạo nên một không khí làm việc hợp tác và thân thiện.
Văn hóa công sở là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cho toàn công ty Một văn hóa công sở tốt không chỉ thu hút và giữ chân nhân tài mà còn củng cố lòng trung thành của nhân viên Nhiều người lầm tưởng rằng chỉ cần trả lương cao là có thể giữ chân nhân tài, nhưng thực tế, nếu môi trường làm việc không khuyến khích sự sáng tạo và có mâu thuẫn nội bộ, thì nhân tài cũng sẽ ra đi.
Nhân viên chỉ trung thành và gắn bó với công ty khi môi trường làm việc tốt và khuyến khích sự phát triển cá nhân Việc thu hút và giữ chân nhân tài là yếu tố quan trọng giúp công ty đạt được thành công bền vững.
Văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng một môi trường làm việc tích cực, ổn định và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy sự thống nhất và hợp tác giữa các nhân viên.
1.2.2 Xây dựng tác phоng làm việc chuyên nghiệp
Văn hóa công sở thiết lập một bộ quy chuẩn và quy tắc chung cho nhân viên trong doanh nghiệp, yêu cầu mọi người tuân thủ để tạo ra môi trường làm việc hiệu quả Các yêu cầu này có thể bao gồm trang phục, nguyên tắc ứng xử, cách giải quyết vấn đề và giao tiếp với đồng nghiệp cũng như khách hàng Nhờ đó, bộ quy tắc này giúp nhân viên làm việc chuyên nghiệp hơn và tạo ra sự đồng bộ trong quy trình xử lý công việc.
Văn hóa công sở có ảnh hưởng lớn đến đạo đức của nhân viên, quyết định nhân cách và phẩm chất của cán bộ Hình thành đạo đức công vụ là quá trình học hỏi và nỗ lực không ngừng của cá nhân, đồng thời là trách nhiệm của tập thể Việc bồi đắp các giá trị văn hóa trong công sở tạo ra môi trường nhân văn, lành mạnh, giúp cán bộ tự giáo dục, điều chỉnh hành vi và phát triển tính liêm khiết Điều này không chỉ nâng cao sự chuyên nghiệp mà còn cải thiện mối quan hệ giữa cán bộ với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp và đối tác.
Văn hóa doanh nghiệp tích cực và lành mạnh không chỉ nâng cao hạnh phúc cho nhân viên mà còn thúc đẩy họ làm việc năng suất và sáng tạo hơn Sự hài lòng trong công việc giúp nhân viên tương tác tốt hơn với khách hàng, tạo ra một môi trường dịch vụ tích cực Khi nhân viên cảm thấy vui vẻ và thoải mái, họ sẽ lan tỏa cảm xúc đó đến khách hàng, từ đó giới thiệu sản phẩm và tư vấn một cách nhiệt tình và tràn đầy năng lượng, phản ánh cách họ được đối xử trong văn hóa công ty.
Theo Gallup, các doanh nghiệp có nhân viên hạnh phúc thu nhập trên mỗi cổ phiếu cao hơn 147% so với đối thủ cạnh tranh Vì vậy, bên cạnh chiến lược kinh doanh, marketing, tầm nhìn và sứ mệnh, văn hóa doanh nghiệp là chìa khóa dẫn đến thành công.
1.2.3 Xây dựng thương hiệu củа cơ quаn tổ chức
Thương hiệu là cách mà tổ chức hoặc cá nhân tạo dựng và được cảm nhận qua trải nghiệm của người dùng Nó không chỉ là tên gọi, khẩu hiệu hay biểu tượng, mà còn là cảm nhận và nhận biết về sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp mang đến.
Văn hóa công sở đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu của tổ chức Một công ty có văn hóa công sở tốt không chỉ mang lại phúc lợi tốt cho nhân viên mà còn tạo môi trường phát triển thuận lợi, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc và cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng Đối với khách hàng, một thương hiệu với môi trường công sở chuyên nghiệp sẽ thu hút đầu tư và tạo ấn tượng tích cực, đồng thời phản ánh sự kinh doanh lành mạnh và bền vững, góp phần tạo ra giá trị tích cực cho công ty.
Đặc trưng trоng văn hóа giao tiếp củа người Việt Nаm
Người Việt Nam nổi bật với sự kết hợp giữa tính cách thích giao tiếp và sự rụt rè Họ sống phụ thuộc lẫn nhau và rất coi trọng việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng Chính tính cộng đồng này thúc đẩy người Việt Nam đặc biệt quan tâm đến giao tiếp, thể hiện qua hai đặc điểm chính: sự gần gũi trong các mối quan hệ và khả năng lắng nghe, chia sẻ cảm xúc với người khác.
Người Việt Nam có xu hướng thích thăm viếng, thể hiện sự gắn bó và tình cảm giữa các mối quan hệ Dù gặp nhau hàng ngày, họ vẫn dành thời gian để thăm nhau trong những lúc rảnh rỗi Hoạt động thăm viếng không chỉ đơn thuần là nhu cầu công việc như ở phương Tây, mà còn là biểu hiện của tình nghĩa, giúp thắt chặt thêm mối quan hệ giữa mọi người.
Người Việt Nam nổi tiếng với tính hiếu khách, luôn cố gắng tiếp đón chu đáo và thịnh tình bất kể khách đến là quen hay lạ, giàu hay nghèo Họ thường dành cho khách những món ăn ngon nhất, thể hiện quan niệm "khách đến nhà chẳng gà thì gỏi" Tính hiếu khách này càng rõ nét hơn ở những vùng quê hẻo lánh, nơi mà sự tiếp đãi trở thành một nét văn hóa đặc trưng Tuy nhiên, người Việt Nam cũng có đặc tính rụt rè, điều này thường được nhắc đến bởi những người quan sát nước ngoài Sự tồn tại đồng thời của tính cách thích giao tiếp và sự rụt rè này phản ánh hai đặc tính cơ bản của làng xã Việt Nam: tính cộng đồng và tính tự trị Trong cộng đồng quen thuộc, người Việt thể hiện sự cởi mở và giao tiếp, trong khi ở môi trường lạ, họ lại trở nên rụt rè Hai tính cách này không mâu thuẫn mà chỉ thể hiện sự linh hoạt trong cách ứng xử của người Việt Nam trong những bối cảnh khác nhau.
Nét đẹp trong giao tiếp và ứng xử tại công sở vẫn chưa đạt chuẩn mực của một môi trường văn minh, với những tiếng cười không phù hợp và sự thiếu vắng những câu chào hỏi hay cái bắt tay thân thiện Điều này cho thấy một bộ phận công chức chưa thực sự sẵn sàng cho công vụ Nội dung trao đổi qua điện thoại thường rườm rà, không tập trung vào mục đích chính Mặc dù giao tiếp không cần quá cứng nhắc, nhưng việc thiết lập những chuẩn mực chung sẽ góp phần tạo ra tính chuyên nghiệp trong hoạt động công vụ.
1.3.2 Trоng quаn hệ giао tiếp
- Người Việt Nаm rất trọng tình cảm
- Người Việt Nаm có thói quen hаy quаn sát, đánh giá đối tượng
- Thích viếng thăm, hỏi thăm
- Người Việt Nаm rất trọng dаnh dự
Người Việt Nam rất coi trọng tình cảm, điều này phản ánh đặc trưng của nền văn hóa nông nghiệp Sự gắn bó tình cảm đã hình thành nguyên tắc ứng xử trong xã hội: yêu nhau không chỉ là tình cảm mà còn bao gồm cả mối quan hệ gia đình và dòng họ; tình yêu và sự thù ghét đều có thể ảnh hưởng đến cách cư xử và mối quan hệ giữa mọi người Tình yêu có thể vượt qua mọi khó khăn, trong khi sự thù ghét có thể làm cho mọi thứ trở nên phức tạp hơn.
Người Việt Nam thường kết hợp lý trí và tình cảm trong công việc, cho thấy sự cân bằng giữa lý luận và cảm xúc Khi một vấn đề đã được phân tích hợp lý, người Việt sẽ tiếp tục xử lý dựa trên tình cảm, thể hiện sự tinh tế và nhân văn trong cách tiếp cận.
Người Việt Nam thường có thói quen quan sát và đánh giá đối tượng khi giao tiếp, đặc biệt là với người lạ, do tính cách rụt rè và thận trọng Họ chú ý đến những biểu hiện của đối phương để xác định mức độ hài lòng, thích thú hay nhàm chán, từ đó có thể điều chỉnh nhịp điệu câu chuyện một cách linh hoạt Đối với những người thân quen, người Việt cũng duy trì thói quen quan sát, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm đối với người khác trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Người Việt thường có thói quen thăm viếng khi có mối quan hệ tốt, thể hiện sự giao tiếp và kết nối giữa mọi người Mặc dù có phần rụt rè, nhưng khi đã trở nên thân thiết, việc thăm hỏi thường xuyên sẽ giúp củng cố mối quan hệ Người Việt không chỉ thăm nhau vào các dịp lễ tết hay ngày nghỉ, mà còn đơn giản chỉ để chia sẻ đồ ăn ngon Sự thường xuyên trong việc thăm viếng càng chứng tỏ mối quan hệ thân thiết giữa các bên.
Người Việt Nam rất coi trọng danh dự, điều này được truyền dạy từ nhỏ với những câu tục ngữ như "Tốt danh hơn lành áo" và "Trâu chết để da, người ta chết để tiếng." Danh dự không chỉ gắn liền với phẩm giá cá nhân mà còn ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, vì lời nói hay có thể tạo dựng tiếng tăm, trong khi lời nói dở có thể gây nên tai tiếng Tuy nhiên, việc bảo vệ danh dự đôi khi khiến người Việt trở nên sĩ diện, không muốn thể hiện những khó khăn hay nhược điểm của bản thân Khi bị chỉ trích, họ thường có phản ứng hằn học và khó chịu Lối sống coi trọng danh dự cũng dẫn đến việc hình thành tin đồn và dư luận, trở thành công cụ quan trọng để duy trì sự ổn định trong cộng đồng làng xã.
1.3.3 Về cách thức giао tiếp
Người Việt thường thích giao tiếp một cách tinh tế và không trực tiếp đi vào vấn đề, đặc biệt trong các tình huống yêu cầu hay mặc cả Truyền thống giao tiếp bắt đầu bằng việc hỏi thăm về cuộc sống, như nhà cửa và ruộng vườn, nhằm tạo không khí thân thiện Trong quá khứ, miếng trầu thường được dùng để mở đầu câu chuyện, nhưng ngày nay, chén trà hoặc điếu thuốc lá đã trở thành những cách thức thay thế phổ biến hơn.
Lối giao tiếp tế nhị và ý tứ phản ánh lối sống trọng tình và tư duy trong các mối quan hệ Người Việt Nam thường có thói quen đắn đo kỹ càng trước khi nói, thể hiện qua những câu tục ngữ như "Ăn có nhai, nói có nghĩ" hay "Người khôn ăn nói nửa chừng." Sự cân nhắc này giúp duy trì hòa thuận và không làm mất lòng ai, nhưng cũng có thể dẫn đến nhược điểm là thiếu tính quyết đoán.
Người Việt Nam nổi tiếng với nụ cười, điều này thể hiện vai trò quan trọng của nó trong giao tiếp hàng ngày Nụ cười thường xuất hiện trong những tình huống bất ngờ, phản ánh tâm lý hòa thuận và sự nhường nhịn của người Việt Câu nói "Một sự nhịn là chín sự lành" và "Chồng giận thì vợ bớt lời" minh chứng cho quan điểm sống hòa nhã và biết kiềm chế cảm xúc của họ.
Các yếu tố tạo nên văn hóа công sở
1.4.1 Môi trường làm việc và bài trí trụ sở
Các vật thể hữu hình như tòa nhà, văn phòng, bàn ghế và tài liệu tạo ra môi trường làm việc cho nhân viên Chúng không chỉ duy trì mà còn quyết định phong cách giao tiếp và cách đối xử giữa các thành viên Ngoài ra, linh vật biểu thị giá trị tổ chức hoặc biểu tượng cho phương châm chiến lược cũng là những kiến trúc đặc trưng quan trọng của tổ chức.
Môi trường làm việc tích cực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhân viên và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Để thực hiện công việc hiệu quả, bên cạnh các điều kiện vật chất, mối quan hệ tốt giữa nhân viên trong tổ chức là rất quan trọng Khi nhà quản lý khuyến khích nhân viên tạo ra bầu không khí làm việc thân thiện, điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc trong tổ chức.
Cảnh quan và môi trường làm việc đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hóa công sở, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào sự quan tâm của lãnh đạo và đội ngũ nhân viên Một môi trường làm việc thoáng đãng, sạch sẽ và năng động không chỉ tạo ra cơ hội phát triển mà còn thúc đẩy năng suất làm việc của nhân viên Doanh nghiệp có môi trường làm việc tốt sẽ hình thành văn hóa nội bộ mạnh mẽ, thu hút ứng viên chất lượng nhờ vào điều kiện làm việc hấp dẫn Hơn nữa, môi trường này cũng giúp giữ chân nhân viên lâu dài, giảm thiểu chi phí tuyển dụng và đào tạo, đồng thời tạo sự ổn định cho nguồn nhân lực trong công ty.
1.4.2 Xây dựng và thực hiện nội quy làm việc
Doanh nghiệp có quy định rõ ràng giúp tăng cường sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động Hệ thống quy chuẩn và nội quy vững chắc không chỉ thúc đẩy văn hóa công ty mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững Hơn nữa, các quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và giữ chân nhân viên, góp phần vào sự thành công chung của tổ chức.
Một công ty với chính sách và quy định hợp lý sẽ nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên, từ đó gia tăng doanh thu Ngược lại, quy chế quá khắt khe tạo áp lực cho nhân viên, dẫn đến giảm hiệu suất Trong khi đó, quy định quá lỏng lẻo không khuyến khích sự phát triển của nhân viên và công ty.
Chế độ và chính sách là những yếu tố quan trọng trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên Nhiều công ty hiện nay chú trọng đến việc phát triển những chính sách phù hợp để tạo động lực và khuyến khích sự cống hiến của người lao động.
Khi nhân viên lựa chọn làm việc tại một công ty, ngoài trách nhiệm và nhiệm vụ của vị trí, họ cũng rất quan tâm đến chế độ chính sách mà công ty cung cấp Chế độ chính sách tốt sẽ tạo động lực cho nhân viên, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc của họ.
Chế độ chính sách chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các quy định pháp luật, bao gồm các quy định về tiền lương, thu nhập, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và chế độ ưu đãi.
1.4.4 Phоng cách làm việc củа lãnh đạо
Phong cách lãnh đạo là yếu tố quan trọng trong quản lý, phản ánh tính khoa học, tổ chức và tài năng của người lãnh đạo Mỗi nhà quản trị sở hữu phong cách lãnh đạo riêng, không có phong cách nào phù hợp cho tất cả tình huống Điều cốt yếu là nhà quản trị biết vận dụng phong cách lãnh đạo phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Các kiểu phong cách lãnh đạo như:
Quản lý mệnh lệnh độc đoán là kiểu quản lý mà quyền lực tập trung hoàn toàn vào một người lãnh đạo, người này sử dụng ý chí cá nhân để điều hành, đồng thời kìm hãm sự sáng tạo và ý kiến của các thành viên trong tổ chức.
Phong cách lãnh đạo này được đặc trưng bởi việc các nhà lãnh đạo chỉ rõ những nhiệm vụ mà họ mong muốn nhân viên thực hiện, cùng với cách thức thực hiện, mà không cung cấp bất kỳ lời khuyên hay hướng dẫn nào.
* Phong cách lãnh đạo dân chủ
Phong cách lãnh đạo dân chủ, hay còn gọi là lãnh đạo tập thể, khuyến khích sự tham gia của tất cả các thành viên trong công ty vào quá trình ra quyết định Các quản trị viên theo lối lãnh đạo này tạo điều kiện cho các cuộc thảo luận, nhằm tìm ra quyết định chung cho đội ngũ Khi một quyết định được đưa ra, tất cả thành viên sẽ thực hiện theo đó, tạo ra sự nhất trí trong tổ chức Lãnh đạo dân chủ giúp nhân viên cảm thấy có quyền chủ động trong công việc, từ đó khuyến khích sự sáng tạo và nâng cao tinh thần làm việc, dẫn đến hiệu suất công việc cao hơn.
Kiểu quản lý dân chủ đặc trưng bởi sự phân chia quyền lực của người quản lý, khuyến khích ý kiến từ cấp dưới và tạo điều kiện cho họ tham gia vào quá trình đưa ra quyết định.
Kiểu quản lý này khuyến khích sự tham gia của nhân viên trong việc lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược, đồng thời tạo ra một bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý.
* Phong cách lãnh đạo tự do hành động
Những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng văn hóа công sở
Quyết định 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết về văn hóa công sở, bao gồm môi trường làm việc, quy định về trụ sở, cách bài trí, văn hóa giao tiếp và trang phục tại nơi làm việc Đây là văn bản quan trọng được nhiều doanh nghiệp áp dụng để xây dựng văn hóa công sở hiệu quả.
- Về cách bài trí và môi trường làm việc:
Cơ quan cần có biển tên rõ ràng tại cổng chính, ghi bằng tiếng Việt, giúp mọi người dễ dàng nhận diện doanh nghiệp và thể hiện tính minh bạch của tổ chức.
Phòng làm việc cần được trang bị biển tên rõ ràng ghi tên doanh nghiệp, tên và chức vụ của nhân viên Việc sắp xếp trong phòng phải đảm bảo tính khoa học, sạch sẽ, gọn gàng và ngăn nắp Cấm tuyệt đối việc lập bàn thờ và đun nấu trong phòng để tránh những rủi ro như cháy nổ điện và đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy.
Cơ quan có trách nhiệm sắp xếp khu vực đỗ xe cho phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và khách đến giao dịch, làm việc Đồng thời, không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm việc.
- Về quy định ứng xử, văn hóа giао tiếp:
Tất cả nhân viên cần tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, không được thực hiện bất kỳ hành vi nào vi phạm pháp luật hoặc trái với quy định của chính phủ.
Khi giao tiếp, thái độ lịch sự và tôn trọng đối phương là rất quan trọng Ngôn ngữ sử dụng cần phải mạch lạc, rõ ràng và truyền đạt đúng ý, tránh việc nói tục, quát nạt hay sử dụng tiếng lóng.
Giao tiếp hiệu quả đòi hỏi sự nhã nhặn và khả năng lắng nghe ý kiến của người khác Khi gặp phải vướng mắc, cả hai bên cần phải giải thích rõ ràng, chi tiết và cặn kẽ vấn đề để đạt được sự hiểu biết chung.
+ Giао tiếp và ứng xử với đồng nghiệp phải trung thực, thân thiện, hơp tác, sẻ chiа
+ Giао tiếp bằng điện thоại không được ngắt đột ngột, trао đổi ngắn gọn, không dông dài, tập trung vàо câu chuyện
1.5.1.2 Văn hóа củа quốc giа, dân tộc
Mỗi quốc gia và dân tộc đều sở hữu một hệ thống văn hóa riêng biệt, dẫn đến sự khác nhau giữa văn hóa phương Đông và phương Tây Do đó, văn hóa công sở cũng phản ánh những đặc điểm riêng của từng quốc gia và dân tộc, tạo nên sự đa dạng trong môi trường làm việc.
Văn hóa công sở, được hình thành từ văn hóa dân tộc, mang tính ổn định và khó thay đổi sau khi đã định hình Qua thời gian, các hoạt động của các thành viên trong doanh nghiệp sẽ tích lũy niềm tin và giá trị, từ đó tạo nên văn hóa doanh nghiệp Sự tích lũy này chính là yếu tố tạo nên tính ổn định của văn hóa trong tổ chức.
Văn hóa của dân tộc và quốc gia có ảnh hưởng sâu sắc đến các quy chuẩn văn hóa công sở Tại Việt Nam, các doanh nghiệp thường tuân thủ những quy định phù hợp với văn hóa đặc trưng, như tôn sư và tôn trọng người lớn tuổi Trong môi trường công sở, mặc dù có sự phân chia chức vụ, nhưng những người trẻ tuổi vẫn cần thể hiện sự kính trọng và xưng hô lễ phép đối với những người lớn tuổi hơn.
Văn hóa công sở của mỗi doanh nghiệp có sự khác biệt, nhưng các doanh nghiệp trong cùng một quốc gia với nền văn hóa chung sẽ có những quy tắc cơ bản tương đồng Tương tự, các dân tộc khác nhau sở hữu hệ thống văn hóa đặc trưng riêng, dẫn đến các công ty trong cùng một hệ thống văn hóa dân tộc cũng sẽ có những điểm tương đồng đáng chú ý.
1.5.1.3 Mối quаn hệ củа cơ quаn, tổ chức
Văn hóa công sở không thể được phân loại thành "tốt" hay "xấu", mà chỉ có thể đánh giá dựa trên sự phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp Giá trị văn hóa là kết quả của sự thẩm định từ chủ thể đối với một đối tượng nhất định, và các nhận định thường được thể hiện qua các khái niệm như "đúng - sai", "tốt - xấu", nhưng thực chất, những gì được coi là "sai" hay "xấu" chỉ đơn giản là "không phù hợp" Giá trị này mang tính tương đối, phụ thuộc vào quan điểm của từng cá nhân và thời điểm Trong thực tế, con người thường áp đặt giá trị của bản thân hoặc tổ chức lên người khác, dẫn đến những nhận định về văn hóa của doanh nghiệp có thể bị sai lệch.
Mối quаn hệ củа các cơ quаn tổ chức có ảnh hưởng tới văn hóа công sở tại công ty, dоаnh nghiệp đó
1.5.1.4 Yếu tố địа lý, tự nhiên
Yếu tố địa lý và tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa công sở của từng doanh nghiệp Các doanh nghiệp ở khu vực miền núi thường có văn hóa công sở khác biệt so với những doanh nghiệp ở khu vực đồng bằng Tương tự, văn hóa công sở tại các doanh nghiệp nông thôn cũng khác với những doanh nghiệp ở thành phố.
Văn hóa công sở bị ảnh hưởng trực tiếp bởi con người, và mỗi vùng miền có điều kiện địa lý riêng biệt Do đó, con người cần có những ứng xử phù hợp để thích nghi với môi trường sống, dẫn đến những suy nghĩ và quan điểm đa dạng.
Yếu tố địa lý và tự nhiên không chỉ ảnh hưởng đến biểu hiện và suy nghĩ của con người trong môi trường công sở mà còn tác động đến trang phục của từng công ty.