ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Môi trường không khí của nhà máy sản xuất Gốm tại xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình
Khí thải, khí khu vực sản xuất và khí xung quanh nhà máy sản xuất Gốm tại xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
3.1.3 Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: nhà máy sản xuất Gốm tại xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình
- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/6/2017 đến ngày 20/11/2017
Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về nhà máy sản xuất Gốm tại xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Hiện trạng môi trường không khí tại nhà máy sản xuất Gốm
- Tác động ô nhiễm môi trường không khí của nhà máy sản xuất Gốm
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu và khắc phục ô nhiễmkhông khí tại nhà máy sản xuất Gốm tại xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác quản lý môi trường không khí
- Kế thừa, sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội… trong báo cáo quy hoạch tổng thể của địa phương
- Tìm hiểu và thu thập các số liệu văn bản, tạp chí, internet của huyện Lương Sơn
3.3.2 Phương pháp lấy mẫu, phân tích
- Vị trí lấy mẫu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1 Vị trí quan trắc các mẫu không khí khu vực nhà máy
Vị trí quan trắc Tọa độ VN 2000 Vị trí đo và lấy mẫu
Vị trí mẫu không khí xung quanh
KK1 2290477 463612 Khu vực cổng nhà máy
KK6 2290703 463598 Khu vực nhà văn phòng, nhà ở
Vị trí mẫu khí khu vực sản xuất
KK2 2290621 463476 Khu vực phơi gạch mộc
KK3 2290560 463409 Khu vực đặt nhà máy chế biến tại hình
KK4 2290531 463340 Khu vực nhà chưa đất
KK5 2290640 463576 Khu vực nhà bao che lò
Vị trí mẫu khí khu vực ống khói nhà máy
KT1 2290543 463456 Khu vực ống khói phía Đông Nhà máy
KT2 2290583 464576 Khu vực ống khói phía Tây
KT3 2290745 463538 Khu vực ống khói phía
Để lấy mẫu không khí, sử dụng máy lấy mẫu chuyên dụng saptex tại các địa điểm cụ thể Các mẫu không khí này sẽ được cố định và bảo quản cẩn thận trước khi được vận chuyển về phòng thí nghiệm theo tiêu chuẩn hiện hành.
- Các phương pháp phân tích:
+ Tiếng ồn Leq: TCVN 7878-2:2010 (ISO 1996-2:2007) về âm học - Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường - Phần 2 - Xác định mức tiếng ồn môi trường
+ SO2: TCVN 5971:1995 (ISO 6767 : 1990) về không khí xung quanh - xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit - phương pháp tetracloromercurat (TCM)
+ NO2: TCVN 6137:2009 (ISO 6768 : 1998) về Không khí xung quanh - Xác định nồng độ khối lượng của nitơ điôxit
+ CO: CDATET.HDHT.CO: Quy trình nội bộ hướng dẫn phân tích CO trong phòng thí nghiệm
+ Bụi lơ lửng: TCVN 5977:2009 (ISO 9096 : 2003) về Phát thải nguồn tĩnh - Xác định nồng độ khối lượng của bụi bằng phương pháp thủ công
Hình 3.1 Bản đồ vệ tinh các vị trí lấy mẫu
3.3.3 Phương pháp tổng hợp so sánh
Dựa trên việc tổng hợp số liệu thu thập được và so sánh với các Quy Chuẩn Việt Nam như QCVN 05: 2013/BTNMT, QCVN 06: 2009/BTNMT, QCVN 19: 2009/BTNMT, QCVN 26: 2010/BTNMT và Quyết định 3733/BYT, chúng tôi đã đưa ra kết luận về hiện trạng môi trường không khí khu vực nhà máy.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tổng quan về nhà máy sản xuất Gốm tại xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Nhà máy sản xuất Gốm được thành lập từ năm 2010, do Công ty cổ phần đầu tư kinh tế Hồng Hà làm chủ đầu tư
- Đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Quang Hà - Giám đốc
Chúng tôi chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ trang trí, đồng thời cung cấp dịch vụ thiết kế mẫu mã và đào tạo chuyển giao các sản phẩm mỹ nghệ có chất lượng cao.
- Công suất sản xuất: 500.000 nghìn sản phẩm/năm
Nhà máy sản xuất gốm tại Thôn Đồng Phú, xã Cao Dương, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, tọa lạc trên vùng núi đá vôi và ruộng, với tổng diện tích lên đến 6,17ha.
Các hướng tiếp giáp như sau:
+ Phía Bắc: Giáp khu dân cư, xã Cao Dương
+ Phía Nam: Giáp khu nghĩa địa và ruộng, xã Cao Dương
+ Phía Tây: Giáp đất trồng màu, xã Cao Dương
+ Phía Đông: Giáp đường Hồ Chí Minh
4.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất Gốm tại nhà máy
Nhà máy được thành lập vào năm 2010, bao gồm nhiều hạng mục công trình và phân xưởng, chuyên sản xuất các loại vật liệu xây dựng đa dạng như gốm, cùng với kho chứa nguyên liệu và phân xưởng gia công nguyên liệu để tạo hình sản phẩm.
Cơ cấu sản phẩm chính và nguyên liệu:
- Nguyên liệu chính là cao lanh, đất sét, đá trường thạch là những nguyên liệu chính để làm Gốm
- Sản phẩm chính là các sản phẩm Gốm sứ trang trí
* Sau đây là quy trình sản xuất Gốm của nhà máy:
Hình 4.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất Gốm kèm dòng thải
* Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Chuẩn bị nguyên liệu: Đất sét, cao lanh để sản xuất Gốm
Tạo hình: Đất sét được đưa vào khuôn và bàn xoay để tạo hình
- Nước thải (chứa bùn) Đất dư, bụi Đất cạo bỏ, bụi
Nhiệt dư, khí thải Nhiệt lò hơi
Sản phẩm không đạt yêu cầu
Sấy khô: Các sản phẩm sau khi rã khuôn sẽ được sấy khô bằng lò hơi đốt củi một số sản phẩm có thể bỏ qua công đoạn này
Tráng men: Sau khi sấy khô, các sản phẩm được đưa vào tráng men
Men bột được pha loãng với nước và sau đó được tráng một lớp mỏng từ 0,1 – 0,3mm để bảo vệ sản phẩm khỏi axit và kiềm Quá trình này không chỉ tăng tính chống thấm mà còn giúp trang trí sản phẩm Việc tráng men được thực hiện thủ công, sau đó sử dụng cọ để tạo hoa văn trang trí.
Sau khi tráng men, sản phẩm được nung trong lò ở nhiệt độ từ 1300 đến 1500 độ C trong 24 giờ, nhằm tăng độ rắn chắc và đảm bảo lớp men bám chặt lên bề mặt Sau khi nung xong, lò sẽ ngưng hoạt động và sản phẩm được để nguội tự nhiên trong 24 giờ.
Phân loại sản phẩm đóng gói bao bì là quá trình quan trọng sau khi sản phẩm đã được làm nguội Trong bước này, các sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng, và những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ, chiếm khoảng 3% do bị nứt Những sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được đóng gói thành phẩm và chờ xuất kho để bán.
* Biện pháp xử lý khí đang được áp dụng tại nhà máy sản xuất Gốm:
Hình 4.2 Quy trình lọc bụi trong nhà máy sản xuất Gốm
Công nghệ thu hồi bụi và khí thải hoạt động thông qua chụp hút bụi kết hợp với hệ thống quạt, đưa bụi vào xyclon để xử lý Tại đây, bụi rơi xuống và khí được dẫn qua tháp hấp phụ với dung dịch Ca(OH)2, đạt hiệu suất hấp phụ lên đến 90% Dung dịch này được sử dụng theo chu trình tuần hoàn, sau đó quạt gió hút khí sạch qua ống khói, thải ra môi trường.
Phương trình phản ứng trong quá trình xử lý:
Ca(OH)2+ 2NO2 + 1/2O2 = Ca(NO3)2 + H2O
Quạt hút Xyclon Tháp hấp phụ Bể lắng Ống khói
Quá trình lắng sẽ tách ra lượng bùn thạch, được công nhân của Công ty thu gom và xử lý như chất thải thông thường Nước sau đó được tái sử dụng để phun vào tháp hấp phụ nhằm xử lý khí thải.
Hiện trạng môi trường không khí tại nhà máy sản xuất Gốm
4.2.1 Hiện trạng khí thải của nhà máy sản xuất Gốm
Qua kết quả quan trắc tại ba vị trí: khu vực ống khói phía Đông (KT1), khu vực ống khói phía Tây (KT2) và khu vực ống khói phía Nam (KT3), chúng tôi đã thu thập dữ liệu về các chỉ tiêu như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, độ ồn, tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2 và CO Các kết quả cho thấy sự biến động của các chỉ tiêu môi trường tại từng khu vực ống khói của nhà máy.
Bảng 4.1 Kết quả quan trắc khí thải nhà máy sản xuất Gốm
TT Thông số Đơn vị Kết quả QCVN
(Nguồn: Kết quả phân tích)
- QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ
- (*): QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
- KT1: Khu vực ống khói phía Đông Nhà máy
- KT2: Khu vực ống khói phía Tây Nhà máy
- KT3: Khu vực ống khói phía Nam Nhà máy
Kết quả phân tích cho thấy chất lượng không khí khu vực ống khói vượt quá quy chuẩn cho phép Cụ thể, hàm lượng bụi vượt từ 1,44 - 2,33 lần, CO vượt từ 3,13 - 5,53 lần, SO2 vượt từ 1,1 - 1,53 lần, và NO2 vượt từ 1,11 - 1,70 lần so với QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ (Cột B).
Tiếng ồn đạt QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
Kết quả quan trắc được đối chiếu với Quy chuẩn Việt Nam được thể hiện trên các biểu đồ sau:
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi tổng số của khu vực ống khói nhà máy sản xuất Gốm
Hàm lượng bụi tổng số QCVN 19:2009/BTNMT
Qua hình 4.3 cho ta thấy hàm lượng bụi trong khí thải giao động 289 -
Nồng độ bụi tại khu vực đã vượt mức cho phép theo tiêu chuẩn QCVN 19: 2009/BTNMT, với 467 mg/Nm3 Cụ thể, hàm lượng bụi ở phía Đông cao hơn 1,44 lần, phía Tây 1,78 lần và phía Nam 2,33 lần Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí này là do các hoạt động nghiền, xay xát, trang trí và nung đồ vật, tạo ra lượng bụi đáng kể.
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện hàm lượng SO 2 của khu vực ống khói nhà máy
Qua hình 4.4 cho ta thấy hàm lượng SO2 trong khí thải giao động từ 550 –
765 mg/Nm 3 đã bị ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép QCVN 19:
Năm 2009, theo báo cáo của BTNMT, hàm lượng khí thải SO2 tại khu vực phía Đông nhà máy vượt 1,1 lần, phía Tây vượt 1,31 lần, và phía Nam vượt 1,53 lần Nguyên nhân chính của tình trạng ô nhiễm không khí này là do quá trình nung gốm.
Hàm lượng SO2 QCVN 19:2009/BTNMT
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện hàm lượng NO 2 của khu vực ống khói nhà máy
Hàm lượng NO2 trong khí thải từ nhà máy đã vượt quá tiêu chuẩn QCVN 19:2009/BTNMT, với mức dao động từ 946 đến 1.452 mg/Nm3 Cụ thể, khu vực phía Đông vượt 1,11 lần, phía Tây vượt 1,70 lần và phía Nam vượt 1,45 lần so với quy định Nguyên nhân chính của tình trạng ô nhiễm này là do quá trình đốt than và nung gốm.
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện hàm lượng CO của khu vực ống khói nhà máy
Hàm lượng CO QCVN 19: 2009/BTNMT
Hàm lượng NO2 QCVN 19:2009/BTNMT
Hàm lượng CO trong khu vực nhà máy đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép QCVN 19: 2009/BTNMT, với mức giao động từ 3.132 đến 5.534 mg/Nm³ Cụ thể, khu vực phía Đông vượt 3,132 lần, khu vực phía Tây vượt 4,56 lần và khu vực phía Nam vượt 5,53 lần Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm này là do quá trình nung gốm.
4.2.2 Hiện trạng môi trường không khí khu vực sản xuất của nhà máy Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại các nhà xưởng trong khu vực nhà máy, em tiến hành lấy 4 mẫu khí khu vực sản xuất, kết quả phân tích mẫu khí được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 4.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực sản xuất của nhà máy
TT Thông số Đơn vị
Kết quả phân tích Quyết định số
(Nguồn: Kết quả phân tích)
- Quyết định số 3733/2002/BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động
- KK2: Khu vực phơi mộc
- KK3: Khu vực nhà đặt máy chế biến tạo hình
- KK4: Khu vực nhà chứa đất
- KK5: Khu vực nhà bao che lò
Dựa trên kết quả phân tích, các chỉ tiêu về môi trường không khí tại các vị trí quan trắc đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo Quyết định số 3733/2002/BYT của Bộ Y tế, quy định 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động và các nguyên tắc, thông số liên quan.
Kết quả quan trắc được đối chiếu với Quy chuẩn Việt Nam được thể hiện trên các biểu đồ sau:
Hình 4.7 Biểu đồ thể hiện hàm lượng CO không khí khu vực sản xuất của nhà máy
Hàm lượng khí CO trong không khí khu vực sản xuất của nhà máy dao động từ 12.240 - 21.730 µg/m³, tất cả đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo quyết định số 3733/2002/BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế, liên quan đến 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
KK2 KK3 KK4 KK5 àg /m 3
Hàm lượng CO Quyết định số 3733/2002/BYT
KK2 KK3 KK4 KK5 àg /m 3
Hàm lượng NO2 Quyết định số 3733/2002/BYT
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện hàm lượng NO 2 không khí khu vực sản xuất của nhà máy
Hàm lượng NO2 trong không khí khu vực sản xuất của nhà máy được ghi nhận dao động từ 112 - 155 µg/m³, tất cả đều dưới ngưỡng cho phép theo Quyết định số 3733/2002/BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế Quyết định này quy định 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
Hình 4.9 Biểu đồ thể hiện hàm lượng SO 2 không khí khu vực sản xuất của nhà máy
KK2 KK3 KK4 KK5 àg /m 3
Hàm lượng SO2 Quyết định số 3733/2002/BYT
Hàm lượng SO2 trong không khí khu vực sản xuất của nhà máy dao động từ 122 - 223 µg/m³, và tất cả đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo Quyết định số 3733/2002/BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 Quyết định này quy định 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
Hình 4.10 Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi lơ lửng không khí khu vực sản xuất của nhà máy
Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí khu vực sản xuất của nhà máy dao động từ 114 - 121 µg/m³, đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo Quyết định số 3733/2002/BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế Quyết định này ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
Hàm lượng bụi lơ lửng Quyết định số 3733/2002/BYT
4.2.3 Hiện trạng môi trường không khí xung quanh tại nhà máy
Kết quả quan trắc tại hai vị trí, gồm khu vực cổng nhà máy (KK1) và khu vực văn phòng nhà ở (KK6), cho thấy các chỉ tiêu về môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, độ ồn, tổng bụi lơ lửng, SO2, NO2 và CO đã được ghi nhận.
Bảng 4.3 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh nhà máy sản xuất Gốm
TT Thông số Đơn vị
Kết quả phân tích QCVN
(Nguồn: Kết quả phân tích)
- QCVN 05: 2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (tính trung bình 1h)
- (*) : QCVN 26:2010/BTNMT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn
- KK1: Khu vực cổng nhà máy
- KK6: Khu vực văn phòng nhà ở
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu về môi trường không khí tại các vị trí quan trắc đều đạt tiêu chuẩn dưới ngưỡng cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng ồn.
Kết quả quan trắc được đối chiếu với Quy chuẩn Việt Nam hiện hành được thể hiện trên các biểu đồ sau:
Hình 4.11 Biểu đồ thể hiện hàm lượng bụi lơ lửng trong môi trường không khí xung quanh nhà máy
Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh nhà máy được ghi nhận trong khoảng 107 - 108 µg/m³, đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh.
Hàm lượng bụi lơ lửng QCVN 05:3013/BTNMT
Hình 4.12 Biểu đồ thể hiện hàm lượng SO 2 trong môi trường không khí xung quanh nhà máy
Tác động ô nhiễm môi trường không khí của nhà máy sản xuất Gốm
4.3.1 Tác động đối với sức khỏe con người
Trong hoạt động sản xuất gạch thì người công nhân có thể mắc các loại bệnh sau:
- Bệnh hô hấp: Do tiếp xúc với khí lò nung
Hàm lượng CO QCVN 05: 2013/BTNMT
- Bệnh ngoài da: Có liên quan trực tiếp đến môi trường sống và lao động Các bệnh về da chủ yếu là nấm và mẩn ngứa
- Bệnh đau mắt: Có liên quan đến nguồn nước sinh hoạt cũng như môi trường làm việc bụi bặm
Tiếng ồn và độ rung cao có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe cho con người, bao gồm mất ngủ, mệt mỏi và tâm lý khó chịu Ngoài ra, tiếng ồn còn làm giảm năng suất lao động Việc tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn có cường độ lớn có thể dẫn đến giảm thính lực và nguy cơ mắc bệnh điếc.
4.3.2 Tác động đến đối với kinh tế xã hội
+ Đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh Hòa Bình, thúc đẩy sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông;
Công ty chúng tôi cam kết sản xuất gạch chất lượng cao, giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
Nhà máy đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước, tạo ra việc làm với thu nhập ổn định, qua đó góp phần nâng cao đời sống nhân dân và giảm áp lực từ nạn thất nghiệp cũng như các tệ nạn xã hội Đồng thời, nhà máy còn khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ.
Điều chỉnh cơ cấu kinh tế nhằm tăng cường tỷ lệ sản xuất công nghiệp và lao động trong lĩnh vực này, đồng thời giảm thiểu tỷ lệ sản xuất và lao động nông nghiệp Qua đó, sẽ tạo ra sự thay đổi rõ rệt trong bộ mặt kinh tế - xã hội của khu vực, góp phần thực hiện hiệu quả chương trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nông thôn.
Sự tăng trưởng kinh tế - xã hội mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng đồng thời tạo ra những tác động tiêu cực, dẫn đến mâu thuẫn xã hội Những thay đổi này ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt, việc làm và thu nhập của người dân địa phương, gây ra các vấn đề phức tạp trong văn hóa và trật tự an ninh khu vực.
Sự gia tăng mật độ giao thông trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm từ nhà máy đến địa điểm tiêu thụ đang làm tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.
4.3.3 Tác động đối với hệ sinh thái
Hoạt động sản xuất gạch gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là việc sử dụng diện tích đồi làm nguyên liệu, dẫn đến mất mát thảm thực vật tự nhiên Quá trình sản xuất thải ra bụi, khí thải, nước thải và chất thải rắn, gây tổn hại cho hệ thực vật xung quanh Bụi lắng đọng trên lá cây làm giảm khả năng quang hợp, từ đó làm giảm năng suất cây trồng Những tác động này cần được xem xét để bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển bền vững.
- Làm thay đổi đi thảm thực vật trước kia sinh sống và có thể dẫn đến thay đổi điều kiện vi khí hậu trong khu vực
Khai thác đất đồi để làm nguyên liệu gây ra hiện tượng xói mòn đồi núi, làm mất lớp che phủ mặt đất và tạo ra dòng chảy bùn thải Nếu không được quản lý chặt chẽ, nguồn thải này có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường.
- Giảm diện tích đất trồng trong khu vực khai thác.
Đề xuất biện pháp giảm thiểu và khắc phục ô nhiễm không khí tại nhà máy sản xuất Gốm
4.4.1.Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với bụi, khí thải
- Xử lý nguyên, nhiên liệu đầu vào tăng cường hiệu suất sử dụng nguyên, nhiên liệu đầu vào
- Kiểm soát quy trình sản xuất tránh rò rỉ phát tán bụi ra ngoài môi trường
Đầu tư xây dựng đường giao thông nội bộ trong nhà máy là cần thiết để đảm bảo cứng hóa bằng bê tông hoặc nhựa asphalt Việc này giúp kiểm soát lượng bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
Để giảm thiểu bụi phát tán trong quá trình sản xuất, các nguyên liệu đầu vào như đất đồi và than cám sẽ được tạo ẩm ở mức độ thích hợp trong quá trình gia công và chế biến.
Quá trình bốc dỡ và tập kết sản phẩm không diễn ra liên tục, dẫn đến việc tải lượng bụi ô nhiễm được phân tán, ảnh hưởng đến sự phát tán bụi không lớn Việc pha than vào đất để cải thiện tính chất của vật liệu nung với tỷ lệ lên tới 90% đã cơ bản giải quyết vấn đề khí bụi trong thành phần xỉ lò, do đó lượng bụi ở đây còn rất ít.
Khu vực chứa than và máy nghiền than được thiết kế kín, bao gồm cả thiết bị và khu vực xả liệu, giúp quy trình nghiền diễn ra trong môi trường khép kín Các băng tải cũng được che phủ, do đó lượng bụi phát tán ra ngoài rất ít, không gây ảnh hưởng đáng kể đến khu vực xung quanh.
Nhà máy áp dụng công nghệ mới với lò sấy và nung Tuynel, trong đó quá trình cháy diễn ra trong môi trường oxy triệt để Hệ số dư không khí từ 1,5 - 2 lần giúp chuyển hóa CO, thành phần chính gây ô nhiễm, thành CO2, giảm thiểu đáng kể nồng độ khí độc hại thải ra môi trường Toàn bộ khói lò sau khi nung được sử dụng cho quá trình sấy, đồng thời nhà máy xây dựng ống khói cao từ 35 - 50m nhằm giảm thiểu tác động của khói đối với các khu vực xung quanh.
Nhà máy sử dụng thiết bị sản xuất công nghệ tiên tiến và đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Hệ thống xử lý bụi và khí thải được xây dựng với bộ lọc bụi hiện đại, kèm theo ống khói có chiều cao từ 35 đến 50m để đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
4.4.2 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với chất thải rắn
- Chất thải rắn sinh hoạt:
Bố trí lắp đặt thùng chứa rác cố định trong khuôn viên nhà máy và các khu nhà xưởng sản xuất, nhà điều hành là rất quan trọng Tại các khu nhà điều hành và nhà thường trực, mỗi phòng được trang bị 2 thùng rác khác nhau để phục vụ cho việc phân loại rác tại nguồn.
+ Bố trí nhân lực để thu gom rác, quét dọn trong khuôn viên nhà máy
Công ty sẽ hợp tác với đơn vị có chức năng để thu gom và vận chuyển rác thải, đảm bảo quy trình xử lý tuân thủ đúng quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Chất thải rắn sản xuất:
Các loại chất thải rắn có thể tái sử dụng trong quá trình sản xuất của nhà máy bao gồm xỉ than, gạch hỏng, thùng và bao bì sản phẩm lỗi Những chất thải này sẽ được thu gom và tập kết tại công ty, sau đó được bán cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng cho mục đích san lấp mặt bằng Bên cạnh đó, sản phẩm lỗi trong khâu tạo hình cũng sẽ được tái sử dụng trong sản xuất để giảm thiểu phế phẩm thải ra môi trường.
- Chất thải rắn nguy hại:
Chất thải nguy hại bao gồm bóng đèn huỳnh quang hỏng, pin và acquy, các loại dược liệu không sử dụng, bình xịt diệt côn trùng, cùng với vỏ chất bảo quản hàng hóa Để đảm bảo an toàn, các loại chất thải này cần được lưu giữ hợp lý trong các thùng nhựa có nắp đậy.
Xây dựng khu vực lưu trữ chất thải nguy hại là cần thiết để ngăn chặn tác động của nước mưa và các yếu tố con người gây rò rỉ ra môi trường Sau một thời gian, chủ đầu tư sẽ phối hợp với đơn vị chức năng để xử lý chất thải theo quy định hiện hành.
4.4.3 Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với tiếng ồn
Để giảm thiểu tiếng ồn phát ra từ các nhà xưởng ra môi trường xung quanh, việc che chắn là rất cần thiết Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra định kỳ các thiết bị và hệ thống thông qua bảo dưỡng và bôi trơn để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
+ Thực hiện các chế độ làm việc hợp lý điều chỉnh giảm bớt thời gian công người lao động phải tiếp xúc với nguồn ồn cao
+ Trồng cây xanh xung quanh khu vực nhà máy để giảm tiếng ồn
4.4.4 Biện pháp khắc phục ô nhiễm
* Các biện pháp thông gió nhà xưởng sản xuất:
Biện pháp thông gió tự nhiên là một giải pháp hiệu quả, dựa trên nguyên lý khai thác gió và chênh lệch áp suất cùng nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài nhà xưởng Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ tạo ra môi trường làm việc tốt cho công nhân mà còn giúp giảm chi phí điện nước so với các phương pháp thông gió cưỡng bức như điều hòa nhiệt độ hay hệ thống quạt Đây là lựa chọn lý tưởng cho các nhà xưởng sản xuất không yêu cầu nghiêm ngặt về nhiệt độ và độ ẩm.
Thông gió nhà xưởng cưỡng bức là phương pháp sử dụng quạt hút gió công nghiệp có công suất lớn để cải thiện chất lượng không khí trong kho và phân xưởng sản xuất Trước khi khí thải được xả ra môi trường bên ngoài, nó sẽ đi qua hệ thống quạt gió và màng lọc bụi, giúp làm sạch và loại bỏ các chất ô nhiễm.
Để giảm thiểu ô nhiễm khí thải từ các nguồn như mùi hôi tại bãi rác, hệ thống thoát nước thải, hố ga và bể tự hoại, cần thực hiện những biện pháp hiệu quả.
+ Sử dụng chế phẩm sinh học như chế phẩm EM, Tacozeo…để xử lý và hạn chế mùi hôi bãi rác, nhà vệ sinh
+ Định kỳ thường xuyên nạo vét các hệ thống hố ga
* Trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu và sản phẩm:
- Lập kế hoạch điều động các xe chở nguyên vật liệu ra vào kho hợp lý, khoa học tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông khu vực