CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần có vốn, và câu hỏi quan trọng mà các doanh nghiệp thường đặt ra là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả Vậy vốn là gì? Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn.
Vốn là một khối lượng tiền tệ được đưa vào lưu thông với mục đích kiếm lời, chủ yếu để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, từ đó hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nhằm thu về số tiền lớn hơn ban đầu Vốn không chỉ mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp mà còn phản ánh mục tiêu quản lý trong việc sử dụng vốn Tuy nhiên, quan điểm này vẫn mang tính trừu tượng và hạn chế trong việc hạch toán và phân tích quản lý cũng như sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân,mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia
Vốn được hiểu rộng rãi là tổng hợp các yếu tố kinh tế được tổ chức để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, kiến thức kinh tế kỹ thuật, trình độ quản lý, và uy tín của doanh nghiệp Quan điểm này đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả vốn trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên, việc xác định vốn theo cách này gặp nhiều khó khăn và phức tạp, đặc biệt khi trình độ quản lý kinh tế ở nước ta còn hạn chế và hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện.
Theo Mark, vốn được xem là tư bản, mang lại giá trị thặng dư và đóng vai trò là đầu vào trong quá trình sản xuất.
Theo David Begg, Stenley Richer và Rudiger Darubus trong cuốn kinh tế học, vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất, được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác Ngoài ra, còn có vốn tài chính, vốn là một hàng hóa nhưng tiếp tục được sử dụng trong sản xuất kinh doanh Quan điểm này làm rõ nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của nó, tuy nhiên, vẫn chưa đề cập đến mục đích sử dụng vốn.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
Một số nhà kinh tế học cho rằng vốn là phần lượng tạm thời phải hy sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, nhằm thúc đẩy sản xuất tiêu dùng trong tương lai Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ đầu tư hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn Do đó, quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích vốn.
Các quan điểm khác nhau về vốn không chỉ phản ánh vai trò và tác dụng trong các bối cảnh lịch sử cụ thể, mà còn cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường hiện nay Đặc biệt, từ góc độ hạch toán và quản lý, các quan điểm này chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, khái niệm về vốn cần được làm rõ hơn để bao quát các vấn đề quan trọng liên quan.
Vốn kinh doanh xuất phát từ việc tái đầu tư một phần của thu nhập quốc dân, khác biệt với vốn đất đai và vốn nhân lực.
Trạng thái của vốn kinh doanh trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm tài sản vật chất như tài sản cố định và tài sản dự trữ, cùng với tài sản tài chính như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán và tín phiếu Những yếu tố này là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh một cách hiệu quả.
Mục đích sử dụng vốn chính là tìm kiếm các lợi ích kinh tế và xã hội mà nó mang lại Việc xác định rõ ràng các lợi ích này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế tổng thể, cũng như quản lý vốn doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn.
Vốn được hiểu là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính mà cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi ích.
Có nhiều cách phân loại vốn
1.1.2.1 Căn cứ vào thời gian huy động vốn
Vốn thường xuyên là nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một phần tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời là nguồn vốn ngắn hạn dưới 1 năm mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành ban đầu
Vốn chủ sở hữu là số vốn mà chủ sở hữu và các nhà đầu tư đóng góp vào doanh nghiệp, cho phép họ sử dụng toàn quyền mà không cần cam kết thanh toán.
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau tùy theo loại hình doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và vốn tự tích lũy của doanh nghiệp.
- Đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu
- Đối với công ty TNHH, vốn do các thành viên đóng góp
- Đối với công ty liên doanh, vốn do các bên tham gia liên doanh đóng góp
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, vốn do một cá nhân đầu tư
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh…
- Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng đầu tư, mua sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ
Hiệu quả, phân loại, những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
vốn và những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng khai thác và quản lý nguồn vốn, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu Việc tối ưu hóa quy trình sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đạt được mức sinh lời tối đa, từ đó nâng cao giá trị và sự phát triển bền vững.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua mối quan hệ giữa kết quả thu được và lượng vốn đầu tư Mối tương quan này thường được thể hiện bằng công thức cụ thể.
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết quả kinh tế
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực
Về mặt định tính, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần đảm bảo rằng kết quả thu về lớn hơn số vốn đã bỏ ra Việc sử dụng triệt để vốn, tiết kiệm và tránh lãng phí là rất quan trọng, đồng thời phải phù hợp với mục đích sử dụng và được quản lý chặt chẽ để ngăn chặn thất thoát, tham nhũng và lợi dụng chức quyền trong việc sử dụng vốn.
1.2.2 Phân loại hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phận:
Hiệu quả toàn bộ thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và số vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả từng bộ phận vốn, bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu và vốn vay, giúp làm rõ mối tương quan giữa kết quả thu được từ các loại vốn này Việc này không chỉ chỉ ra hiệu quả sử dụng của từng loại vốn mà còn cho thấy ảnh hưởng của hiệu quả từng bộ phận đối với hiệu quả sử dụng vốn chung của doanh nghiệp.
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp mà còn tăng cường khả năng thanh toán, từ đó hạn chế rủi ro và tạo điều kiện cho sự phát triển Hơn nữa, việc sử dụng vốn hiệu quả giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín, dễ dàng huy động nguồn tài trợ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp cải thiện uy tín trên thị trường và nâng cao đời sống người lao động Khi doanh nghiệp hoạt động có lãi, không chỉ tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, mà còn đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng để tồn tại Khi doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, họ có thể mở rộng sản xuất, đầu tư vào công nghệ mới để cải thiện chất lượng sản phẩm, đồng thời đào tạo đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động, mà còn tạo ra tác động tích cực đến xã hội và nền kinh tế.
1.2.4 Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn chung của doanh nghiệp:
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp:
Doanh thu ( doanh thu thuần ) trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn = ――――――—―—―—―—―—―—
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn hoặc tài sản của doanh nghiệp Nó cho biết mỗi đồng vốn đầu tư có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Chỉ tiêu hệ số doanh lợi tổng số vốn:
Hệ số doanh lợi vốn = ――――――—―—
Là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn Phản ánh một đồng vốn tại ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu = ――――――—―
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh việc thực hiện mục tiêu
- Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu
Hệ số doanh lợi doanh thu = ――――――—―
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ:
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = ―—―—―—―—―—―—―—―—― Vốn cố định bình quân trong kỳ
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ = ―—―—―—―—―—―—―—―—―
Vốn cố định đầu kỳ (cuối kỳ) = TSCĐ - lũy kế đầu kỳ đầu kỳ (cuối kỳ) (cuối kỳ)
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền khấu hao lũy kế = khấu hao + khấu hao - khấu hao cuối kỳ đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu ( doanh thu thuần ) trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ được tính toán dựa trên hiệu suất sử dụng tài sản cố định, cho thấy mỗi đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Công thức tính hiệu suất sử dụng tài sản cố định là doanh thu thuần chia cho nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ.
- Hàm lượng vốn cố định:
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = ―—―—―—―—―—―—―—―—
Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Phản ánh một đồng doanh thu (doanh thu thuần) cần bao nhiêu đồng vốn cố định
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = ―—―—―—―—―—―—―—
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
- Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ = ―—―—―—―—―—―—―—―—―—―—― Nguyên giá tài sản cố định tại thời điểm đánh giá
Phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ so với thời điểm đầu tư ban đầu
- Kết cấu tài sản cố định:
Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị trong tổ chức
1.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = —―—―—―—―—―—―—―—
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động):
Mức luân chuyển vốn (doanh thu thuần) trong kỳ Vòng quay VLĐ trong kỳ = ―—―—―—―—―—―—―—―—―—― Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Mức luân chuyển vốn trong kỳ phản ánh tổng giá trị luân chuyển được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu và các nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Vòng quay vốn là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Chỉ tiêu này cho thấy khả năng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Các doanh nghiệp cần tìm cách tăng vòng quay vốn lưu động để giảm chi phí vay và mở rộng sản xuất kinh doanh dựa trên số vốn hiện có.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Số ngày của một vòng quay vốn lưu động):
Kỳ luân chuyển vốn lưu động = ―—―—―—―—―—―—―—―
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ x 365 ngày Kỳ luân chuyển VLĐ = ―—―—―—―—―—―—―—―—―—―—― Mức luân chuyển vốn (doanh thu thuần) trong kỳ
- Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
Tổng số ngày trong 1 kỳ
Kỳ thu tiền bình quân = ―—―—―—―—―—―—―—―—―
Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = ―—―—―—―—―—―—―
Các khoản phải thu bình quân
1.2.4.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tổng vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp có bao nhiêu phần do vay nợ mà có
Hệ số nợ dài hạn = ―—―—―—―—―—―—
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp vốn vay dài hạn chiếm bao nhiêu
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu = ―—―—―——―
Mỗi hệ số nợ cung cấp cái nhìn đa chiều về cấu trúc vốn của doanh nghiệp Phân tích cấu trúc vốn giúp nhà quản lý hiểu rõ tình hình tài chính, từ đó đưa ra quyết định chính xác và lập kế hoạch hiệu quả cho việc tổ chức, huy động và sử dụng vốn trong tương lai.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY
Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Lịch sử phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty cổ phần xây dựng và cơ giới Vạn Thắng
2.1.1.1.Địa chỉ trụ sở chính :
- Thôn10 ,xã Tiêu Sơn , huyện Đoan Hùng ,tỉnh Phú Thọ
2.1.1.2.Địa chỉ văn phòng đại diện :
- Số 2497 ,đại lộ Hùng Vương ,thành phố Việt Trì ,tỉnh Phú Thọ
2.1.1.3.Người đại diện theo pháp luật :
Chủ tịch hội đồng quản trị – Giám đốc công ty : Nguyễn Bá Lực
2.1.1.4.Nơi thành lập và năm thành lập
+Nơi thành lập : tỉnh Phú Thọ
Công ty cổ phần xây dựng và cơ giới Vạn Thắng được cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 18 03 000 033, với lần đăng ký đầu tiên vào ngày 27/06/2002 và lần thay đổi thứ hai vào ngày 21/06/2006, do Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Tại PGD Nông Trang – Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
+Vốn điều lệ : 6.000.000.000 đồng ( Bằng chữ : sáu tỷ đồng chẵn )
2.1.2: Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Chuẩn bị mặt bằng công trình xây dựng
- Xây dựng các công trình dân dụng , giao thông , thủy lợi , cấp thoát nước , hạ tầng kỹ thuật vừa và nhỏ
- Xây dựng đường điện đến 35Kv và lắp đặt trạm biến áp đến 560 KVA
- Trang trí nội ngoại thất
- Kinh doanh vận tải hàng hóa và dịch vụ xếp dỡ hàng hóa đường bộ , đường thủy
- Sản xuất kinh doanh đồ mộc dân dụng và xây dựng
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng ,cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Khoan , thăm dò , khai thác đất đá (có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp )
2.1.3 : Đặc điểm lao động của công ty :
Trong mọi ngành nghề, yếu tố lao động đóng vai trò cực kỳ quan trọng, là nguồn gốc tạo ra sản phẩm và là nhân tố quyết định trong lực lượng sản xuất kinh doanh Lao động, kết hợp với các phương tiện sản xuất, cho phép các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu được kết hợp để tạo ra sản phẩm Do đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào yếu tố lao động.
Chất lượng lao động của công ty được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 2.1: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2010 Đơn vị: Người
Stt Cán Bộ chuyên môn và kỹ thuật
Theo thâm niên công tác (Năm)
>5 >10 >15 Ghi chú Đại học và trên Đại học 20
6 Cử nhân kinh tế-tài chính 3 1 2
II Cao Đẳng và Trung cấp 30
2 CĐ Ngân hàng -Kế toán 5 2 3
4 TC Tài chính-Tiền lương 2 1 1
Bảng 2.2: Chất lượng công nhân kỹ thuật Đơn vị: Người
Công nhân kỹ thuật theo nghề Số lượng
1 Công nhân nề + bê tông 11 3 4 3 1
6 Công nhân vận hành máy
Qua bảng trên ta thấy số cán bộ công nhân viên của công ty đến nay có
178 người , trong đó trình độ đại học 20 người ,cao đẳng 15 người ,trung cấp
15 người ,công nhân kỹ thuật 128 người
2.1.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc quy mô lớn, phức tạp, có tính đơn chiếc và thời gian xây dựng kéo dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm cần được dự toán trước, dựa trên giá tiêu thụ ước tính và thỏa thuận giữa các bên liên quan, trong khi tính chất hàng hóa của sản phẩm thường không được thể hiện rõ ràng.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất có thể gặp phải những điều kiện sản xuất khác nhau tùy thuộc vào vị trí đặt sản phẩm Đặc điểm này làm tăng nguy cơ mất mát và hư hỏng trong công tác quản lý và hạch toán tài sản, vật tư.
Quá trình thi công được phân chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc cụ thể Do đó, việc quản lý phải được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
Công ty không chỉ thực hiện các nhiệm vụ bắt buộc mà còn tự đề ra các nhiệm vụ riêng để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch đã đặt ra.
Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường trong ngành xây lắp công trình giao thông là rất quan trọng Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp cần tuân thủ theo ngành nghề đã đăng ký và thực hiện đúng các hợp đồng đã ký kết với các đơn vị kinh tế khác.
Tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất lao động thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cải tiến công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng công trình Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, việc sử dụng thiết bị máy móc trong thi công là cần thiết, đảm bảo tiến độ thực hiện, chất lượng mỹ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành nghiêm túc luật pháp Nhà nước và thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến quản lý vốn, vật tư và tài sản là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện hạch toán kinh tế một cách bảo toàn và phát triển vốn để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý.
Công ty cam kết thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quản lý hiệu quả quá trình đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động, đảm bảo sự phát triển bền vững cho cả nhân viên và tổ chức.
Công ty CP Xây Dựng và Cơ Giới Vạn Thắng đã hoàn thành nhiều công trình với chất lượng mỹ thuật và kỹ thuật cao, từ đó tạo dựng uy tín vững chắc trên thị trường xây dựng Để tiếp tục tham gia vào các đấu thầu công trình quy mô lớn, công ty đã hoàn thành nhiều dự án quan trọng như xây dựng công trình đường GTNT Phú Thọ, hạ tầng khu đô thị Nam Đồng Mạ tại thành phố Việt Trì, và đường huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai, cùng nhiều công trình khác.
2.1.5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ĐỘI TB CƠ GIỚI ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 ĐỘI THI CÔNG SỐ 3
PHÓ GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH
PHÒNG HC - QT PHÒNG TÀI VỤ
Công ty CP Xây dựng và Cơ giới Vạn Thắng được tổ chức với Hội đồng quản trị đứng đầu, tiếp theo là Ban Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng chức năng.
Hội đồng quản trị, bao gồm các thành viên sáng lập công ty, có quyền hạn toàn diện để đại diện cho Công ty trong việc quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và lợi ích của Công ty.
Ban Giám đốc được bầu ra bởi hội đồng thành viên, bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc chuyên trách Giám đốc đồng thời giữ chức Chủ tịch hội đồng thành viên và là người đại diện pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động Là người có quyền điều hành cao nhất, Giám đốc đại diện Công ty trong các giao dịch thương mại Các quyền và nhiệm vụ của Giám đốc Công ty bao gồm việc quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh.
+ Tiếp nhận vốn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn
+ Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức này trong Công ty
+ Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty
Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc điều chỉnh và phát triển các quy trình quản lý Người phụ trách sẽ trực tiếp đảm nhận công tác kế hoạch đầu tư, phát triển, kinh doanh, tuyển dụng lao động cũng như quản lý tài chính và kế toán.
Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại công ty
2.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động chung của công ty
Bảng 2.3: Danh sách các công trình có giá trị trên 5 tỷ đồng công ty đã thi công trong 5 năm gần đây
TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
GIÁ TRỊ DO NHÀ THẦU THỰC HIỆN
TÊN CƠ QUAN KÝ HỢP ĐỒNG
1 San lấp mặt bằng khu đô thị mới phía Đông Bắc cảng Cái
Vân Đồn – tỉnh Quảng
Công ty CP tập thể thương binh Minh Thành
2 Cải tạo, nâng cấp tuyến đường 279 đoạn đèo
3 Xây dựng tuyến đường số 4 thuộc dự án xây dựng rừng quốc gia Đền
Chi cục phát triển lâm nghiệp – tỉnh Phú Thọ
Ban QLDA giảm nghèo tỉnh Lào Cai
5 Cải tạo nâng cấp đường từ
XN chế biến rác qua xã Phượng
Ban QLDA xây dựng công trình hạ tầng TP Việt Trì
QLDA chương trình ATK huyện Thanh Sơn
8 Nâng cấp cải tạo tuyến đường NTT vào khu định cư đồi
Ban QLDA tỉnh Phú Thọ
9 San nền mặt bằng dự án khu nhà ở
Việt Trì – tỉnh Phú
CP đầu tư và phát triển đô thị
0 đường giao thông, cây xanh ký hiệu NĐM
– 04 thuộc dự án khu nhà ở Nam Đồng Mạ –
00 00 09 10 CP đầu tư và phát triển đô thị
2 Đường trục chính thị trấn Bắc Hà
Bắc Hà – tỉnh Lào
QLDA XDCB huyện Bắc Hà – Lào Cai 1
QLDA XDCB huyện Bắc Hà – Lào Cai
Bảng 2.4: Danh sách các công trình công ty đang thi công
TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
GIÁ TRỊ DO NHÀ THẦU THỰC HIỆN
TÊN CƠ QUAN KÝ HỢP ĐỒNG
GT, cây xanh Ký hiệu
NĐM 04 thuộc dự án khu nhà ở
CP đầu tư xây dựng và phát triển đô thị
2 Đường nối tỉnh lộ ĐT
Bắc Hà – tỉnh Lào
Ban QLDA XDCB huyện Bắc Hà – Lào Cai
3 Nền, mặt 10.745.254.000 10.745.254.000 30/12/2009 Đang Ban đường, hệ thống thoát nước
XD CT hạ tầng TP Việt Trì – tỉnh Phú Thọ
4 San nền mặt bằng dự án khu đô thị Minh
XD CT hạ tầng TP Việt Trì – tỉnh Phú Thọ
Bảng 2.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009 và 2010
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 23.268.256.64
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ 23.268.256.64
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vô 4.569.641.449 4.304.036.043
Doanh thu hoạt động tài chính 3.511.313 13.788.060
Chi phí tài chính và chi phí lãi vay đạt tổng cộng 864.865.053 đồng, trong khi chi phí quản lý kinh doanh là 1.520.246.508 đồng Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ghi nhận 188.041.201 đồng, kèm theo thu nhập khác là 523.809.524 đồng Chi phí khác là 489.283.188 đồng, dẫn đến lợi nhuận khác đạt 34.526.336 đồng Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế là 2.188.041.201 đồng, tăng so với 2.112.536.800 đồng của năm trước.
2.2.2 Tình hình cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
2.2.2.1 Căn cứ vào nguồn hình thành ban đầu
Bảng 2.6 : Cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn đi vay
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh của công ty năm 2010 tăng nhẹ 2,66% so với năm 2009, đạt 666.760.443 đồng, chủ yếu do sự gia tăng của vay ngắn hạn Mức vay nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn, với 5,57% năm 2009 và 6,29% năm 2010 Nợ phải trả vẫn chiếm tỷ lệ cao, đạt 75,75% năm 2009 và 75,83% năm 2010, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 69,46% năm 2009 và 70,26% năm 2010.
Nhìn vào cơ cấu vốn của từng năm, tỷ trọng vốn chủ sở hữu chỉ chiếm xấp xỉ
Vốn vay chiếm khoảng 75% tổng số vốn, cho thấy tính tự chủ tài chính của công ty không cao Tuy nhiên, do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, với chu kỳ kinh doanh dài và tổ chức sản xuất theo kiểu dự án, nên quy trình sản xuất không đồng bộ và sản phẩm dở dang có giá trị lớn Điều này dẫn đến nhu cầu về vốn lưu động tương đối lớn.
Chi phí sử dụng vốn tự có thường cao hơn chi phí vốn vay, và không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng đảm bảo nguồn vốn kinh doanh bằng vốn tự có, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng Do đó, việc huy động nhiều nguồn vốn tài trợ là điều cần thiết cho các doanh nghiệp.
2.2.2.2 Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị
Bảng 2.7: Cơ cấu tỷ trọng vốn cố cố định và vốn lưu động
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Tỷ trọng trong tổng tài sản (%)
Tỷ trọng trong tổng tài sản (%)
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 20.369.899.356 81,22 21.232.171.669 82,47 862.272.313 4,23
II.Các khoản phải thu 10.528.130.811 41,98 9.980.010.730 38,76 -548.120.081 -5,21
III.Hàng tồn kho
1.908.236.337 - 98,11 B.TSCĐ, đầu tư dài hạn 4.708.831.910 0,1878 4.513.320.040 0,1753 -195.511.870 -4,15 Tổng cộng tài sản 25.078.731.266 100 25.745.491.709 100 666.760.443 2,66
Tỷ trọng vốn lưu động của công ty cao hơn đáng kể so với vốn cố định, với mức trên 80% trong năm 2009 và 2010, trong khi vốn cố định chỉ gần 20% Xu hướng này cho thấy sự gia tăng vốn lưu động và giảm tỷ trọng vốn cố định Nguyên nhân chính cho sự gia tăng vốn lưu động là do hàng tồn kho tăng lên Tuy nhiên, điều này không tốt cho công ty vì lượng vốn bị ứ đọng, đồng thời cơ sở vật chất kỹ thuật không được cải thiện.
Vào năm 2009, tỷ lệ tiền mặt của công ty chỉ đạt 2,38% tổng tài sản Mặc dù trong năm này, lượng tiền mặt có sự gia tăng nhưng không đáng kể, chỉ chiếm 3,18% tổng tài sản của công ty.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của công ty, với tỷ trọng tăng từ 29,11% năm 2009 lên 40,38% năm 2010, và đạt 42,39% so với năm trước Sự gia tăng này làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần thực hiện các biện pháp giảm thiểu các khoản phải thu.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau các khoản phải thu, với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là phần lớn nhất Vào cuối năm 2009 và 2010, công ty thi công nhiều công trình dở dang, một số phải tạm dừng do thời tiết, dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh cao Sự chiếm tỷ trọng lớn của chi phí này trong cơ cấu vốn gây ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Nguyên vật liệu tồn kho của công ty khá lớn, điều này là cần thiết do đặc thù ngành xây dựng Việc dự trữ nguyên vật liệu giúp duy trì hoạt động sản xuất liên tục, tránh gián đoạn do thiếu cung ứng Tuy nhiên, các công trình công ty thực hiện ở nhiều địa điểm xa kho dự trữ, dẫn đến chi phí lưu kho và vận chuyển cao Do đó, công ty sẽ xem xét vấn đề này để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tài sản lưu động khác của công ty năm 2010 giảm 98,11% so với năm
Năm 2009, tài sản lưu động khác, bao gồm các khoản tạm ứng và chi phí trả trước, đã giảm đáng kể Cụ thể, theo bảng cân đối kế toán, sự giảm sút này chủ yếu do sự giảm tạm ứng của công ty.
2.2.3 Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty
2.2.3.1 Cơ cấu vốn cố định
Vốn cố định của công ty bao gồm giá trị của tài sản cố định hữu hình, như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và thiết bị văn phòng.
Tài sản cố định, mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản của công ty, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ thu hồi vốn đầu tư Cơ cấu tài sản cố định giúp xác định tỷ trọng từng loại tài sản mà công ty đã đầu tư, như được thể hiện trong bảng dưới đây.
Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
1.Nhà cửa vật kiến trúc
3.Phương tiện vận tải truyền dẫn
Máy móc thiết bị của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản cố định Năm 2010, công ty đã mua sắm thêm một máy móc thiết bị với giá trị 1.958.853.752 đồng và thanh lý một phương tiện vận tải truyền dẫn trị giá 410.176.000 đồng.
Công ty không sở hữu tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng, cũng như không có tài sản chờ thanh lý hay tài sản chưa sử dụng Tất cả tài sản đều được sử dụng liên tục và hiệu quả.
Công ty chúng tôi sử dụng máy móc thiết bị nhập khẩu từ Nhật Bản và Hàn Quốc, đảm bảo chất lượng cao và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật.
2.2.3.2 Tình hình khấu hao tài sản cố định
Công ty áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng Toàn bộ giá trị tài sản được phân bổ theo thời gian sử dụng
Tính đến thời điểm cuối năm 2010, tài sản cố định của công ty có:
- Giá trị hao mòn lũy kế: 7.359.876.056 đồng
Hệ số Tổng giá trị còn lại TSCĐ 4.513.320.040 hao mòn = —―—―—―—―—―—―— = —―—―—―— = 38,01%
VCĐ Tổng nguyên giá TSCĐ 11.873.196.096
Vậy số vốn còn phải thu hồi nguyên giá TSCĐ của công ty đến thời điểm cuối năm 2010 là 38,01%
2.2.4 Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
2.2.4.1 Cơ cấu vốn lưu động
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung
1.Hiệu suất sử dụng vốn 20.233.266.648
2.Hệ số doanh lợi vốn 2.112.526.800
3.Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
4.Hệ số doanh lợi doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn năm 2010 đã tăng so với năm 2009, cho thấy sức sản xuất vốn cải thiện Cụ thể, năm 2009, mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh chỉ mang lại 0,81 đồng doanh thu, trong khi năm 2010, con số này đã tăng lên 0,9 đồng doanh thu cho mỗi đồng vốn đầu tư.
Nếu năm 2010, hiệu suất sử dụng vốn của công ty vẫn như năm 2009 thì công ty có doanh thu là : 25.745.491.709 x 0,81 = 20.853.848.284
Nhờ công tác quản lý sử dụng vốn tốt, công ty đã không lãng phí doanh thu là: 23.268.256.645 - 20.853.848.284 = 2.414.408.361 đồng
Hệ số doanh lợi vốn thể hiện khả năng sinh lợi của vốn đầu tư, cho biết mỗi đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho công ty Cụ thể, vào năm 2009, mỗi đồng vốn đầu tư đã mang về cho công ty 0,084 đồng lợi nhuận ròng, trong khi năm 2010, con số này tăng lên 0,085 đồng lợi nhuận ròng cho mỗi đồng vốn đầu tư.
Giả sử năm 2010, sức sinh lời của công ty vẫn như năm 2009, thì lợi nhuận của công ty là : 25.745.491.709 x 0,084 = 2.162.621.304 đồng
Thực tế lợi nhuận ròng của công ty năm 2010 là 2.188.041.201 đồng
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu mang lại cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Cụ thể, năm 2009, mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,347 đồng lợi nhuận ròng, trong khi năm 2010, con số này đã tăng lên 0,352 đồng.
Hệ số doanh lợi doanh thu cho thấy rằng 1 đồng doanh thu trong năm 2010 mang lại lợi nhuận thấp hơn so với năm 2009 Cụ thể, năm 2009, mỗi đồng doanh thu tạo ra 0,104 đồng lợi nhuận ròng, trong khi năm 2010 chỉ đạt 0,094 đồng lợi nhuận ròng cho mỗi đồng doanh thu.
Giả sử năm 2010, hệ số doanh lợi doanh thu vẫn như năm 2009 thì với mức doanh thu năm 2010 công ty thu về được lợi nhuận ròng là :
Công ty bị thất thoát lợi nhuận là :
Năm 2010, công ty đã cải thiện việc sử dụng vốn, dẫn đến hệ số doanh lợi lớn hơn; tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lại giảm Điều này cho thấy công ty đã nỗ lực trong việc tối ưu hóa vốn, nhưng chi phí cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Tốc độ tăng lợi nhuận vẫn chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ngoài việc cải thiện hệ số sử dụng vốn, cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí không cần thiết.
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.Tỷ suất sinh lợi VCĐ 2.112.526.800
4.Tỷ suất sinh lợi TSCĐ 2.112.526.800
Vốn cố định của công ty bao gồm tài sản cố định, do đó các nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định là tương đương; tỷ suất sinh lời vốn cố định cũng giống như tỷ suất sinh lợi tài sản cố định.
- Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2010 tốt hơn năm 2009, thể hiện:
Năm 2009, bình quân cứ 1 đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0,435 đồng lợi nhuận ròng
Năm 2010, mỗi đồng vốn cố định bình quân được sử dụng trong sản xuất kinh doanh đã mang lại 0,475 đồng lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho thấy sức sản xuất của doanh nghiệp, với 1 đồng vốn cố định mang lại 4,169 đồng doanh thu Đến năm 2010, trung bình 1 đồng vốn cố định đã tăng lên, mang lại 5,046 đồng doanh thu.
2010, sức sản xuất của vốn cố định tăng lên đáng kể
Nếu năm 2010, sức sản xuất của vốn cố định vẫn là 4,169 như năm 2009 thì doanh thu của công ty năm 2010 chỉ là :
Công ty sẽ lãng phí : 23.268.256.645 - 19.223.575.574 = 4.044.681.071 đồng
Nếu năm 2010, sức sinh lời của vốn cố định vẫn như năm 2009 thì lợi nhuận ròng của công ty năm 2010 là:
Vào năm 2010, công ty đạt lợi nhuận ròng là 2.188.041.201 đồng Sự gia tăng sức sản xuất của vốn cố định đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao khả năng sinh lời của vốn này.
Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định, hay suất hao phí vốn cố định, cho biết số tiền cần đầu tư để tạo ra 1 đồng doanh thu Cụ thể, năm 2009, cần 0,24 đồng vốn cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu, trong khi năm 2010, con số này giảm xuống còn 0,198 đồng Nếu suất hao phí tài sản cố định năm 2010 giống như năm 2009, để đạt được doanh thu tương ứng, công ty sẽ cần đầu tư 5.584.381.595 đồng vốn cố định, tính toán từ doanh thu 23.268.256.645 đồng.
Nhờ tăng sức sản xuất vốn cố định công ty đã tiết kiệm được:
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.Tỷ suất lợi nhuận VLĐ 2.112.526.800
4.Vòng quay các khoản phải thu
—―—―—―— 2,269 10.254.070.770 5.Kỳ thu tiền bình quân 365
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động thể hiện khả năng sản xuất của vốn lưu động, cho biết mỗi đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu đồng doanh thu Cụ thể, năm 2009, 1 đồng vốn lưu động của công ty luân chuyển được 1,032 vòng, và năm 2010 con số này tăng lên 1,119 vòng Nếu tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2010 giữ nguyên như năm 2009, doanh thu dự kiến sẽ là 21.466.668.646 đồng, trong khi doanh thu thực tế năm 2010 đạt 23.268.256.645 đồng.
Số vòng quay vốn lưu động trong năm 2009 là 1 vòng mất 354 ngày, trong khi năm 2010 giảm xuống còn 326 ngày Điều này cho thấy sự cải thiện trong hiệu quả quản lý vốn lưu động qua các năm.
Năm 2010, ngày 1 vòng quay vốn lưu động giảm so với năm 2009 là 354– 326
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động, cho thấy mỗi đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Năm 2009, mỗi đồng vốn lưu động mang lại 0,108 đồng lợi nhuận ròng, trong khi năm 2010 con số này giảm xuống còn 0,105 đồng Mặc dù vòng quay vốn lưu động tăng và doanh thu tăng lên, sức sinh lời của vốn lưu động lại giảm do tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận Điều này cho thấy công ty đã cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động, nhưng chi phí đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của nó.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình cho biết thời gian trung bình mà công ty cần để thu hồi các khoản phải thu Trong năm 2009, công ty mất trung bình 205 ngày để thu tiền, nhưng đến năm 2010, thời gian này đã giảm xuống còn 161 ngày Như vậy, số ngày thu hồi các khoản phải thu đã giảm được 45 ngày (206 - 161).
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 2010 đã tốt hơn năm
Năm 2009, công tác quản lý và sử dụng vốn đã có những cải thiện tích cực, giúp tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu vẫn vượt hơn so với lợi nhuận, cho thấy chi phí vẫn còn cao Mặc dù vòng quay các khoản phải thu cần được cải thiện, tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng vốn lưu động vẫn ở mức cao Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần khắc phục tình trạng ứ đọng vốn trong các khoản phải thu.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong công ty có mức thấp, nhưng tỷ số sinh lời của vốn chủ sở hữu lại cao, cho thấy hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
2.4.1 Điểm mạnh trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty Điểm mạnh nổi bật trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty là công tác quản lý và sử dụng vốn cố định
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại và thực hiện chế độ bảo dưỡng nghiêm ngặt Công ty đã thanh lý và nhượng bán số máy móc cũ, lạc hậu, đồng thời sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để đầu tư thay mới Điều này đảm bảo công ty có một cơ cấu tài sản hợp lý với máy móc và phương tiện hiện đại, phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty quy định rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân và phòng ban trong việc sử dụng tài sản, nhằm đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả cao nhất.
- Công ty chủ động các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh : mua bảo hiểm cho các tài sản
Việc quản lý tài sản của công ty được thực hiện một cách chặt chẽ, với mỗi máy móc đều được theo dõi và cập nhật hàng ngày về số giờ hoạt động, số nguyên liệu sử dụng và năng suất Nhờ vào hệ thống này, tình trạng sử dụng tài sản sai mục đích gần như không xảy ra.
Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2020, tỷ trọng vốn cố định của công ty giảm, trong khi hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng Điều này cho thấy tỷ suất sinh lợi vốn cố định tăng, chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được vốn cố định trong quá trình sử dụng.
Công tác quản lý tiền mặt tại công ty được thực hiện một cách hiệu quả với tất cả các khoản thu chi đều phải qua quỹ, không cho phép bất kỳ bộ phận nào tự ý thu chi ngoài quỹ Có sự phân định trách nhiệm rõ ràng giữa kế toán quỹ và thủ quỹ trong việc quản lý vốn tiền mặt Công ty kiểm soát chặt chẽ các khoản tạm ứng, với các đối tượng tạm ứng được xác định cụ thể, quy định mức tạm ứng và thời hạn thanh toán để đảm bảo thu hồi kịp thời.
2.4.2 Điểm yếu trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty
Tỷ lệ vốn lưu động trong cơ cấu vốn của công ty chiếm hơn 80%, nhưng hiệu suất sinh lợi và hiệu suất sử dụng vốn cố định lại kém, gần gấp 4 lần Khả năng thanh toán của công ty trong hai năm qua ở mức thấp, cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động còn nhiều hạn chế Những hạn chế này cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Quản lý các khoản phải thu là một hoạt động quan trọng, bởi vì chúng chiếm khoảng 50% trong cơ cấu vốn lưu động của công ty trong hai năm qua Các khoản phải thu lớn ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính, dẫn đến việc công ty bị ứ đọng tiền mặt tại các đơn vị chủ đầu tư và khách hàng Điều này không chỉ làm gia tăng nhu cầu vốn lưu động mà còn buộc công ty phải tìm kiếm các hình thức huy động vốn khác với chi phí lãi suất cao Hơn nữa, việc thiếu vốn cũng khiến công ty mất nhiều cơ hội đầu tư tiềm năng.
Quản lý tiền mặt là hoạt động quan trọng, đặc biệt khi tỷ suất khả năng thanh toán tức thời của công ty ở mức quá thấp Khi công ty đối mặt với khoản nợ đến hạn hoặc chi phí phát sinh bất thường, nếu lượng tiền dự trữ không đủ, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì hoạt động tài chính ổn định.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, nhưng phương pháp này không hợp lý vì trong những năm đầu sử dụng tài sản cố định, hiệu suất của máy móc thiết bị thường cao hơn so với những năm cuối Điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh trong những năm đầu lớn hơn, gây ra sự không đồng nhất trong việc phân bổ chi phí.
Công tác phân tích tài chính và hoạt động kinh tế của công ty chưa được chú trọng, chỉ tập trung vào một số chỉ tiêu tài chính mà không xem xét các hoạt động khác Việc thiếu phân tích kỹ lưỡng đã dẫn đến việc công ty không nhận diện được thực trạng quản lý và sử dụng vốn, cũng như nguyên nhân gây ra hiệu quả sử dụng vốn kém Do đó, các biện pháp được đưa ra thường mang tính cảm tính và kinh nghiệm, không giúp nâng cao hiệu suất sử dụng vốn đầu tư đến mức tối ưu.
Ngành xây dựng có những đặc điểm nổi bật như giá thành công trình lớn, thời gian thi công kéo dài và chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên Sau khi hoàn thành, các công trình cần thời gian để theo dõi chất lượng, dẫn đến việc các cơ quan chủ đầu tư chưa thanh toán ngay toàn bộ giá trị Hơn nữa, phần lớn các công trình do công ty thi công thực hiện thuộc về các chủ đầu tư từ cơ quan nhà nước, khiến cho thủ tục nghiệm thu và thanh toán trở nên phức tạp và tốn nhiều thời gian.
Trong ngành xây dựng, các công ty thường nhận một phần giá trị hợp đồng từ chủ đầu tư trước khi hoàn thành từng giai đoạn của dự án Sau mỗi giai đoạn, chủ đầu tư sẽ tiến hành nghiệm thu và thanh toán cho công ty Đến giai đoạn cuối, chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trong giá trị hợp đồng cho đến khi hết thời gian bảo hành Do đó, trong quá trình hoạt động, công ty thường gặp phải tình trạng phải thu lớn và phải vay ngắn hạn để duy trì sản xuất kinh doanh.
Những phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
3.1.1 Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty để giành được nhiều công trình có giá trị lớn
Trong bối cảnh hiện nay, ngành xây dựng đang chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng công ty hoạt động, bao gồm cả công ty nước ngoài, công ty nhà nước và công ty tư nhân Sự cạnh tranh trong lĩnh vực này rất khốc liệt, dẫn đến việc tỷ suất lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp đều phải giảm để duy trì vị thế cạnh tranh Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các công ty cần tập trung vào việc tăng doanh thu thông qua các biện pháp chiến lược.
Thị trường của công ty bao gồm khách hàng hiện tại và tiềm năng Mở rộng thị trường là quá trình tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng phạm vi hoạt động trên các địa bàn mới và đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh.
Công ty cần chú trọng đến hoạt động marketing để xây dựng hình ảnh và thương hiệu mạnh mẽ Việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật và phát triển nhân lực là cần thiết nhằm nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh Điều này không chỉ giúp công ty củng cố vị thế trên thị trường mà còn tăng cường khả năng thắng thầu trong các cuộc đấu thầu.
3.1.2 Chú trọng hơn nữa đến công tác quản lý vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tư của công ty phụ thuộc vào tốc độ luân chuyển của vốn, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động Sự hiệu quả trong từng bộ phận ảnh hưởng đến hiệu quả chung của toàn công ty Quản lý vốn lưu động là khâu quan trọng nhất trong quản lý vốn, do đó, công ty cần thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả vốn lưu động và tăng tốc độ luân chuyển của nó Một số biện pháp có thể áp dụng bao gồm cải thiện quy trình quản lý hàng tồn kho, tối ưu hóa quy trình thanh toán và tăng cường phân tích dòng tiền.
Xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác trong từng giai đoạn kinh doanh là cần thiết để lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả Công ty cần phân tích các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, các biến động trong vốn lưu động và chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện Dựa trên số vốn lưu động đã xác định, công ty lên kế hoạch huy động vốn, đồng thời so sánh chi phí huy động từ các nguồn tài trợ để chọn kênh phù hợp, kịp thời Điều này giúp tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, các công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động bên ngoài nên linh hoạt tìm kiếm các nguồn tài trợ với lãi suất hợp lý.
Để quản lý hiệu quả quá trình hạch toán các khoản nợ, cần tổ chức một kế hoạch theo dõi và đốc thúc chặt chẽ Điều này giúp tránh tình trạng các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn không được thanh toán, đảm bảo sự ổn định tài chính cho tổ chức.
Việc hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động cho thấy lượng hàng hóa mua và gửi tại các đại lý còn nhiều Cần lên kế hoạch rõ ràng nhu cầu vật tư trong kỳ để thu mua hợp lý, tránh tình trạng thiếu hụt vật tư dẫn đến việc dừng thi công Đồng thời, cần tính toán chặt chẽ để không bị dư thừa vốn trong nguyên vật liệu tồn kho.
Theo dõi thường xuyên sự biến động của thị trường hàng hóa là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp dự đoán và kịp thời điều chỉnh việc nhập nguyên vật liệu, đảm bảo thích ứng với những thay đổi của thị trường.
Quản lý chặt chẽ việc tiêu dùng vật tư trong xây dựng là rất cần thiết, bởi vì vật tư có giá trị lớn và dễ bị mất mát Mất mát vật tư không chỉ gây tổn thất cho công ty và tăng chi phí, mà còn ảnh hưởng đến chất lượng công trình và giảm uy tín của công ty.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, nhằm nâng cao năng suất lao động của máy móc, nhân công, tiết kiệm được chi phí
Xây dựng mối quan hệ tốt với đối tác là yếu tố quan trọng giúp tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho công ty Mối quan hệ này cần được xây dựng dựa trên uy tín của công ty, vì vậy việc tạo dựng và duy trì uy tín là điều cần thiết để thu hút và giữ chân các đối tác.
3.1.3 Phấn đấu làm giảm tối thiểu các khoản chi phí
Doanh thu của công ty năm 2010 đã tăng so với năm trước, tuy nhiên, chi phí vẫn còn cao Để nâng cao lợi nhuận, công ty cần áp dụng các biện pháp giảm chi phí hiệu quả Một số biện pháp có thể xem xét bao gồm tối ưu hóa quy trình sản xuất, cắt giảm chi phí không cần thiết và tìm kiếm nguồn cung ứng giá rẻ hơn.
Xây dựng định mức nguyên vật liệu là một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng tiêu hao và lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn nâng cao hiệu suất làm việc, đảm bảo nguồn lực được sử dụng một cách hợp lý và bền vững.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động bằng các hình thức khoán và khuyến khích về vật chất
Điều chỉnh quy trình thi công công trình và giảm thiểu số lượng nhân viên ở các phòng ban là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả quản lý, đồng thời vẫn duy trì sự gia tăng doanh thu.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
3.2.1 Xây dựng và áp dụng các giải pháp tốt hơn nhằm xử lý lượng vốn bị các chủ đầu tư chiếm dụng
Lượng vốn bị chiếm dụng của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản, làm giảm tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn Để khắc phục tình trạng này, công ty cần nhanh chóng thực hiện các biện pháp giải quyết lượng vốn bị chiếm dụng bởi chủ đầu tư, đồng thời áp dụng các biện pháp hạn chế tình trạng này trong các giai đoạn tiếp theo.
Để thu hồi nợ hiệu quả, công ty cần giao trách nhiệm theo dõi và đôn đốc thanh toán cho từng nhân viên kế toán phụ trách một tài khoản công nợ cụ thể Kế toán trưởng sẽ chỉ định nhiệm vụ liên hệ với các chủ công trình nhằm thúc đẩy việc thanh toán các khoản nợ phải thu, đồng thời áp dụng chế độ khuyến khích vật chất cho nhân viên khi thu được các khoản nợ, đặc biệt là nợ khó đòi Mặc dù việc thanh toán nợ không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của công ty mà còn vào các yếu tố khách quan như thiện chí và tình hình tài chính của bên A, nhưng động lực cá nhân sẽ nâng cao hiệu quả thu hồi nợ Đối với các công trình do ngân sách nhà nước cấp vốn, công ty cần có biện pháp cụ thể để giải quyết các vướng mắc trong thanh toán, tùy thuộc vào từng công trình.
Đối với các khoản nợ khó đòi, công ty có thể thu hồi bằng cách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nợ hoặc mua tài sản cố định của họ Khi quyết định mua lại tài sản cố định, công ty cần nghiên cứu kỹ giá trị của tài sản đó để đảm bảo tương xứng với khoản nợ Nếu tài sản là máy móc, nó phải còn sử dụng được, không quá lạc hậu và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh Thực hiện giải pháp này thường dẫn đến việc công ty phải chịu một phần tổn thất chi phí, không thể thu hồi giá trị bằng khoản nợ phải thu Tuy nhiên, đối với khoản nợ khó đòi, việc áp dụng giải pháp này là cần thiết để nhanh chóng thu hồi số nợ, bởi thời gian kéo dài sẽ gia tăng rủi ro với khoản nợ đó.
Hiện nay, nhiều tổ chức tài chính và công ty mua bán nợ đã được pháp luật công nhận, cho phép các doanh nghiệp bán các khoản phải thu để huy động vốn và giảm bớt nợ phải thu Khi thực hiện giao dịch này, bên mua nợ sẽ tự chịu trách nhiệm trong việc thu hồi các khoản nợ mà công ty đã bán, và công ty bán không phải gánh chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với những khoản nợ đó Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý rằng chi phí cho dịch vụ mua bán nợ thường khá cao.
Các công trình xây dựng có giá trị lớn, đòi hỏi công ty phải tự bỏ vốn ít nhất 50% để mua nguyên vật liệu, trả lương cho lao động và thanh toán các chi phí từ khi ký hợp đồng đến khi hoàn thành Do đó, công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng về chủ đầu tư và nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán cho các dự án Dưới đây là các biện pháp dài hạn mà công ty thực hiện để hạn chế nợ phải thu.
Để tiếp cận nguồn vốn đầu tư hiệu quả, công ty cần tìm hiểu quyết định cấp vốn và quy trình cấp vốn từ nhà nước hoặc các tổ chức nước ngoài, nhằm hạn chế chi phí phát sinh không cần thiết do các khâu trung gian Đối với nguồn vốn từ các nhà đầu tư tư nhân, công ty cần xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh toán của họ thông qua các báo cáo tài chính trong nhiều năm và thông tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau Việc đánh giá cẩn thận tình hình tài chính của các nhà đầu tư tư nhân là rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả cho dự án đầu tư.
Khi tìm hiểu về chủ đầu tư, việc đánh giá phẩm chất và tư cách tín dụng của họ là rất quan trọng Điều này bao gồm việc xem xét lịch sử thanh toán của chủ đầu tư với các doanh nghiệp khác Cần xác định xem trong quá khứ, chủ đầu tư có thực hiện thanh toán đúng hạn hay không, và liệu các thủ tục thanh toán có gây phiền hà, cản trở cho nhà thầu hay không.
Trong hợp đồng xây dựng, công ty cần quy định rõ ràng các điều khoản liên quan đến mức tiền ứng trước, thời hạn và phương thức thanh toán, cũng như các quy định về mức phạt khi thanh toán chậm Ngoài ra, công ty có thể áp dụng mức chiết khấu cho bên A nếu thanh toán trước thời hạn, cùng với các điều khoản giải quyết tranh chấp nếu xảy ra.
Đối với các hợp đồng thi công có khối lượng nhỏ, công ty áp dụng chính sách “mua đứt bán đoạn” nhằm tránh nợ hoặc giữ thời hạn nợ ngắn Trong trường hợp hợp đồng thi công lớn, công ty cần phân loại và tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của chủ đầu tư trước khi ký kết hợp đồng.
Mở sổ theo dõi các khoản nợ và sắp xếp theo độ tuổi sẽ giúp công ty dễ dàng quản lý các khoản nợ đến hạn, từ đó có biện pháp nhắc nhở khách hàng thanh toán kịp thời Định kỳ, công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ và kiểm tra các khoản nợ về số lượng và thời gian thanh toán để tránh tình trạng nợ khó đòi.
Để xử lý các khoản thanh toán chậm, công ty cần xem xét kỹ lưỡng để xây dựng các chính sách phù hợp, như gia hạn thời gian nợ và giảm nợ, nhằm duy trì mối quan hệ hiện có Chỉ khi các biện pháp này không hiệu quả, công ty mới nên nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng.
3.2.2 Nâng cao năng lực thắng thầu trong đấu thầu xây dựng Đất nước ta hiện nay đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho nên xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế là rất lớn Nhà nước đã có kế hoạch hàng năm trích 1 phần ngân sách cho xây dựng hạ tầng của nền kinh tế
Hiện nay, ngành xây dựng đang mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Tuy nhiên, sự cạnh tranh trong lĩnh vực này rất khốc liệt Để tồn tại và phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp cần nỗ lực tối đa bằng khả năng và sức lực của chính mình.
Hiện nay, đấu thầu được coi là phương pháp quản lý dự án hiệu quả nhất, giúp chống độc quyền và tăng cường cạnh tranh giữa các nhà thầu, từ đó đảm bảo thành công cho chủ đầu tư Do đó, các chủ đầu tư ngày càng phổ biến việc đấu thầu để tìm kiếm nhà thầu tốt nhất Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các công ty, buộc họ phải nỗ lực để trở thành nhà thầu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của chủ đầu tư.
Việc đánh giá và xếp hạng các nhà thầu được thực hiện dựa trên các tiêu chí đã được xác định trước, bao gồm tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng, kinh nghiệm của nhà thầu, tình hình tài chính và giá cả, cũng như tiến độ thi công Để đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư, các công ty cần tự hoàn thiện và nâng cao năng lực trên nhiều phương diện khác nhau.