1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn tỉnh an giang

115 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác KSC Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Huyện Tri Tôn – Tỉnh An Giang
Tác giả Trần Văn Bi
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 726,35 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU (9)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (10)
    • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài (14)
    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu (14)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (14)
    • 1.7 Kết cấu của đề tài (15)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KSC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (16)
    • 2.1 Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước (16)
      • 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách Nhà nước (16)
      • 2.1.2 Khái niệm và đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước (18)
      • 2.1.3 Phân loại chi Ngân sách Nhà nước (19)
    • 2.2 Công tác KSC Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước (23)
      • 2.2.1 Nguyên tắc chung về KSC Ngân sách Nhà nước (23)
      • 2.2.2 Cấp phát thanh toán (25)
      • 2.2.3 KSC Ngân sách Nhà nước và các hình thức KSC Ngân sách Nhà nước (30)
      • 2.2.4 Quy trình KSC Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (31)
    • 2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến KSC Ngân sách Nhà nước qua Khoa bạc Nhà nước (35)
      • 2.3.1 Các vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý, cấp phát, thanh toán và kiểm soát các khoản chi Ngân sách Nhà nước (35)
      • 2.3.2 Yếu tố chủ quan từ Kho bạc Nhà nước (37)
      • 2.3.4 Các nhân tố khác (38)
    • 2.4 Kinh nghiệm về KSC Ngân sách nhà nước và bài học kinh nghiệm rút ra (38)
      • 2.4.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới (38)
      • 2.4.2 Kinh nghiệm của một số địa phương tại Việt Nam (44)
      • 2.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang (45)
  • CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TRI TÔN TỈNH AN GIANG (46)
    • 3.1 Khái quát chung về Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – tỉnh An Giang (46)
      • 3.1.1 Lịch sử hình thành Kho bạc Nhà nước Tri Tôn - tỉnh An Giang (46)
      • 3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (48)
      • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (51)
    • 3.2 Thực trạng thu-chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn trong thời gian qua (54)
    • 3.3 Thực trạng công tác KSC Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (58)
      • 3.3.1 Cơ sở pháp lý công tác KSC Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (58)
      • 3.3.2 Quy trình KSC Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (61)
      • 3.3.3 Công cụ sử dụng trong KSC Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (61)
      • 3.3.4 Trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong quá trình thực hiện KSC Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (66)
      • 3.3.5 Kết quả công tác KSC Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (68)
    • 3.4 Đánh giá chung về công tác KSC Ngân sách Nhà nướctại Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (70)
      • 3.4.1 Kết quả đạt được (70)
      • 3.4.2 Những tồn tại, hạn chế (72)
    • 4.1 Định hướng cơ bản (75)
      • 4.1.1 Định hướng hoạt động của Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (75)
      • 4.1.2 Định hướng công tác KSC Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn trong thời gian tới (76)
    • 4.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác KSC Ngân sách Nhà nướcqua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn- tỉnh An Giang (79)
      • 4.2.1 Tăng cường phối hợp giữa các khâu, bộ phận trong hệ thống Kho bạc Nhà nước và coi trọng phối với hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ban ngành chư ́ c năng trong quá trình quản lý Ngân sách Nhà nước (79)
      • 4.2.2 Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ (82)
      • 4.2.3 Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cập nhật kiến thức nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác KSC Ngân sách Nhà nướcqua Kho bạc Nhà nước (84)
      • 4.2.4 Phát triển hệ thống thông tin quản lý Ngân sách Nhà nướclàm cơ sở (86)
      • 4.2.5 Đẩy mạnh việc thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (88)
    • 4.3 Kiến nghị (90)
      • 4.3.1 Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính (90)
      • 4.3.2 Đối với Kho bạc Nhà nước (97)
      • 4.3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương (98)
      • 4.3.4 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn (99)
  • KẾT LUẬN (100)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (102)

Nội dung

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN BI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KSC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TRI TÔN – TỈNH AN GIANG Chuyên ngành TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã chuyên ngành 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018 ii TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản liên quan đến việc quản lý chi NSNN Trong đó, nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của công tác KSC NSNN qua hệ thống KBNN hiện nay Đã tiến hành phân tích, đán.

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSCNSNN) tại Việt Nam là một công vụ quan trọng trong quản lý tài chính công, nhằm duy trì kỷ luật tài chính và ngăn chặn tham nhũng, lãng phí KSCNSNN được hiểu là một chế định pháp luật, bao gồm các quy phạm do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước ở các cấp, ngành và đơn vị cơ sở Các quy định này liên quan đến việc kiểm soát trong suốt quá trình ngân sách nhà nước, cụ thể là ở các giai đoạn lập dự toán, phân bổ dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách.

Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính khác theo quy định pháp luật KBNN có nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu Đồng thời, KBNN thực hiện cấp phát và thanh toán kinh phí từ ngân sách cho các đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại KBNN, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu này.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, đáng chú ý là Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được ban hành vào tháng 12 năm 2005 Các bộ, ngành, địa phương và tổ chức đã tích cực triển khai các biện pháp này Tuy nhiên, tình trạng buông lỏng quản lý và vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính vẫn còn phổ biến, dẫn đến thất thoát tài sản Nhà nước Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò quan trọng như "người gác cổng", bảo đảm các chế độ chi tiêu ngân sách được thực hiện nghiêm túc, góp phần tích cực vào công tác thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) vẫn gặp nhiều hạn chế Hàng năm, nhiều khoản chi không đúng mục đích vẫn xảy ra, dẫn đến thất thoát và lãng phí Công tác thanh kiểm tra thường mang tính hình thức, trong khi việc thực hiện công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của các đơn vị thụ hưởng còn hạn chế Nhiều nhiệm vụ chi không được thực hiện kịp thời, và năng lực, trình độ của cán bộ làm công tác kiểm soát ngân sách (KSC) chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và cải cách hành chính.

Trong những năm qua, công tác kiểm soát ngân sách nhà nước (KSCNSNN) tại tỉnh An Giang, đặc biệt là huyện Tri Tôn, đã có những tiến bộ đáng kể Cơ chế kiểm soát ngân sách ngày càng được hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước Tuy nhiên, KSCNSNN tại Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn vẫn gặp phải một số vấn đề như lãng phí ngân sách, thiếu sự chủ động từ các đơn vị sử dụng ngân sách, và chưa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Điều này đặc biệt thể hiện sự chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kinh nghiệm làm việc tại KBNN huyện Tri Tôn, tác giả mong muốn phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSC NSNN) Mục tiêu của nghiên cứu là nhằm góp phần thực hiện các đường lối đổi mới và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Tri Tôn Do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi”.

Luận văn tốt nghiệp này nhằm mục đích đóng góp ý kiến về lợi ích thiết thực và những quan điểm đổi mới trong công tác kiểm soát ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang Bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong những năm tới.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSCNSNN) đang thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà quản lý, nhà khoa học và học giả Nhiều công trình nghiên cứu và bài viết từ các tổ chức, cá nhân đã đề cập sâu sắc đến vấn đề này.

Có ba tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện trên các khía cạnh riêng biệt, với quy mô khác nhau, từ rộng đến hẹp, và trong các điều kiện thời gian khác nhau Dưới đây là một số công trình tiêu biểu.

Cuốn sách "Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam" (2005) của tác giả Dương Thị Bình Minh, do nhà xuất bản Tài chính phát hành, cung cấp cơ sở khoa học vững chắc về quản lý chi tiêu công, đặc biệt là quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những gợi ý hữu ích cho việc đề xuất và kiến nghị các giải pháp trong nghiên cứu của mình.

Luận án tiến sĩ của Tô Thiện Hiền, mang tiêu đề “Nâng cao hiệu quản lý NSNN tỉnh An Giang” (2010), đã trình bày những cơ sở lý luận quan trọng về việc cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại địa phương Tác giả đã xây dựng nền tảng lý thuyết vững chắc cho nghiên cứu của mình thông qua việc phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.

Luận văn thạc sỹ "Quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh" của tác giả Trịnh Văn Ngọc, được thực hiện tại trường đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh vào năm 2008, tập trung vào việc quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là các khía cạnh thu-chi NSNN tại tỉnh Hà Tĩnh Nghiên cứu này cũng phân tích thực trạng quản lý ngân sách của địa phương, nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát ngân sách thường xuyên.

NSNN liên quan đến các khoản thanh toán cho bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ chưa đăng ký kinh doanh và chưa có hóa đơn, được nêu rõ trong bài viết của Nguyễn Quang Hưng năm 2010 tại KBNN Việt.

Đề án về hóa đơn trong thanh toán chi thường xuyên NSNN đã đưa ra một số đề xuất quan trọng như phân cấp quản lý hóa đơn và kiểm soát 14 khoản chi thường xuyên bắt buộc phải có hóa đơn Những biện pháp này đã được áp dụng thực tiễn, tuy nhiên, đề án vẫn chưa bao quát hết tất cả các khoản thanh toán chi thường xuyên NSNN theo quy định yêu cầu có hóa đơn.

Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị Quỳnh Thơ, bảo vệ thành công năm 2011 tại Học viện Tài chính, đã tập trung nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, mang lại những kết quả đáng chú ý trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu này tập trung vào việc làm rõ lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN và vai trò của nó Bên cạnh đó, bài viết tổng hợp kinh nghiệm từ các quốc gia, tỉnh, thành phố khác và rút ra bài học cho Hà Tĩnh Đặc biệt, khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở tỉnh Hà Tĩnh trong những năm gần đây được thực hiện, từ đó đánh giá hiệu quả của công tác này Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Hà Tĩnh, góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan.

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Tích hợp quy trình KSC và cam kết chi

NSNN qua Kho bạc Nhà nước phù hợp với lộ trình phát triển Kho bạc Nhà nước”

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Quang và Hà Xuân Hoài (2011) tập trung vào việc phân tích cam kết chi, kiểm soát cam kết chi, và tích hợp quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSC) với việc quản lý cam kết chi.

- Bài viết: Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN nhìn từ góc độ hóa đơn thanh toán, Tạp chí Tài chính - Kế toán số tháng 05/2011, của Nguyễn Quang

Nguyễn Việt Dũng Hưng đã thảo luận về hóa đơn và sự khác biệt giữa hóa đơn với các giấy tờ thanh toán khác Ông cũng đề cập đến hóa đơn trong quy trình thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời phân tích một số tồn tại và hạn chế trong công tác kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSNN, cùng với nguyên nhân của những vấn đề này Cuối cùng, ông đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN từ góc độ hóa đơn thanh toán.

Bài viết của Hoàng Thị Thu Khanh trong Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 161 (11/2015) nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của việc kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong công tác quản lý tài chính Bài viết cũng trình bày các khung pháp lý cần thiết để quản lý và kiểm soát cam kết chi, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của các đơn vị sử dụng NSNN.

Bài viết của Đỗ Thị Nhung trong Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 158 (8/2015) đã chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC NSNN) tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại cấp huyện.

Ngoài ra, liên quan đến đề tài này còn có các nghiên cứu như:

Nguyễn Việt Cường, (2001), “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội;

Lê Công Toàn, (2002), “Sử dụng công cụ tài chính để phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập”, Luận án tiến sỹ, Đại học Tài chính – Kế toán;

Hà Việt Hoàng (2007) trong luận văn thạc sỹ kinh tế tại Đại học Thái Nguyên đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề hiện tại và hướng đi cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách tại địa phương.

Nguyễn Hoàng Tuấn, (2010), “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010”, Luân văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh;

Phạm Văn Thịnh, (2011), “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Phù Cát”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Đà Nẵng;

Huỳnh Thị Cẩm Liên, (2011), “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng;

Bùi Mạnh Cường, (2012), “Hoàn thiện công tác phân bổ NSNN tại tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến đề tài, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống về giải pháp hoàn thiện công tác KSC NSNN tại KBNN Tri Tôn - An Giang Do đó, nội dung nghiên cứu này hoàn toàn mới và không trùng lặp về đối tượng cũng như phạm vi nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Đánh giá thực trạng công tác KSCNSNN tại KBNN huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang

- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác KSCNSNN tại KBNN trong thời gian tới tại KBNN huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

+ Nội dung: đề tài là tập trung xem xét về phương thức, cơ chế, nội dung KSCNSNN qua KBNN huyện Tri Tôn theo Luật NSNN

+ Thời gian: Giai đoạn từ 2013 đến năm 2017

+ Không gian: Trên địa bàn huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang

Công tác KSCNSNN qua KBNN

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được viết theo phương pháp định tính:

Thống kê và khảo sát tình hình thực tế là bước quan trọng để thu thập số liệu cần thiết Việc mô tả, so sánh và đánh giá thông tin giúp phân tích tổng hợp dữ liệu, từ đó phục vụ hiệu quả cho đề tài nghiên cứu.

Nghiên cứu lý thuyết và áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, đồng thời dựa trên lý thuyết tài chính và số liệu thực tiễn về KSCNSNN tại KBNN huyện Tri Tôn, nhằm làm rõ các nội dung cần được nghiên cứu.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Bài luận văn này phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSCNSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện Tri Tôn, nhằm làm rõ những ưu điểm, hạn chế và tồn tại, cũng như nguyên nhân của chúng Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác KSCNSNN tại KBNN huyện Tri Tôn, góp phần hỗ trợ ban lãnh đạo và cán bộ công chức trong việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.

Bảy chức năng trực tiếp của KSC giúp quản lý và thực hiện kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) của các đơn vị một cách dễ dàng, chính xác và đầy đủ Đồng thời, các chức năng này còn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng NSNN trong huyện tuân thủ đúng quy định về chi tiêu theo luật định.

Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng là nguồn tài liệu tham khảo quý giá trong công tác giảng dạy và học tập chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.

Kết cấu của đề tài

Đề tài bao gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Tổng quan về NSNN và KSCNSNN

Chương 3: Phân tích thực trạng công tác KSCNSNN qua KBNN huyện Tri Tôn –

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác KSCNSNN qua KBNN huyện Tri Tôn –

TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KSC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách Nhà nước

Thuật ngữ “ngân sách” xuất phát từ từ “budget” trong tiếng Anh thời trung cổ, ám chỉ chiếc túi của nhà vua chứa tiền cho các khoản chi tiêu công cộng Trong chế độ phong kiến, chi tiêu của vua cho các mục đích công cộng như xây dựng đê, đường xá và chi tiêu cá nhân không được phân tách Khi giai cấp Tư sản phát triển và kiểm soát nghị viện, họ yêu cầu tách bạch hai loại chi tiêu này, dẫn đến sự hình thành khái niệm “Ngân sách Nhà nước”.

Hiện nay, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong mọi nền kinh tế toàn cầu, bất kể xu hướng phát triển nào.

Thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” hiện nay được sử dụng phổ biến trong các hoạt động kinh tế và xã hội trên toàn cầu, tuy nhiên, quan niệm về Ngân sách Nhà nước vẫn chưa được thống nhất Nhiều định nghĩa về Ngân sách Nhà nước đã được đưa ra, phản ánh sự đa dạng trong các trường phái và lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.

Các nhà nghiên cứu kinh tế Nga cho rằng: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của nhà nước

Người Pháp định nghĩa Ngân sách Nhà nước (NSNN) là toàn bộ tài liệu kế toán phản ánh và trình bày các khoản thu cũng như chi tiêu của Nhà nước trong một năm.

Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, ngân sách nhà nước (NSNN) là một tài liệu tài chính quan trọng, trình bày chi tiết các khoản thu và chi của chính phủ, và được lập hàng năm.

Theo Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) được Quốc hội khóa XI thông qua vào năm 2002, NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Năm 2015, Quốc Hội đã thông qua Luật NSNN số 83/2015/QH13, quy định 9 nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước, theo quy định tại Khoản 14, Điều 4 ngày 25 tháng 06 năm 2015, được định nghĩa là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước Những khoản này được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Các định nghĩa về ngân sách nhà nước (NSNN) có sự khác biệt nhất định, nhưng về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân cả trong và ngoài nước Những quan hệ này gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách, mà quỹ này có những đặc điểm cơ bản riêng.

Ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện dưới dạng bảng kê các khoản thu chi bằng tiền của Nhà nước, được dự kiến và cho phép thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước

Về mặt pháp lý, ngân sách nhà nước (NSNN) được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Quốc hội Việt Nam, nơi xác định tổng mức và cơ cấu phân bổ ngân sách Tất cả các hoạt động thu chi của NSNN đều phải tuân theo các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành.

Về thời gian: Ngân sách được thực hiện trong 1 năm (còn gọi là năm tài khóa)

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, đồng thời là công cụ hiệu quả để Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế cũng như giải quyết các vấn đề xã hội.

Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) luôn liên quan mật thiết đến quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước, đồng thời thể hiện việc thực hiện các chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp lý do Nhà nước quy định;

Nguồn tài chính chính của ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu đến từ giá trị thặng dư trong xã hội, được hình thành qua quá trình phân phối lại, trong đó thuế đóng vai trò là hình thức thu phổ biến nhất.

2.1.2 Khái niệm và đặc điểm chi Ngân sách Nhà nước

* Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước

Từ khái niệm NSNN nêu trên cho thấy chi NSNN là một trong hai nội dung chủ yếu của NSNN

Theo Khoản 2, Điều 5 của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, phạm vi chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi như: chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Công tác KSC Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước

2.2.1 Nguyên tắc chung về KSC Ngân sách Nhà nước

Theo Thông tư 161/2012/TT-BTC và Thông tư 39/2016/TT-BTC, tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) phải được kiểm tra và kiểm soát trong suốt quá trình cấp phát và thanh toán Các khoản chi này cần phải nằm trong dự toán NSNN đã được phê duyệt, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi.

Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần được kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình chi trả và thanh toán Các khoản chi này phải nằm trong dự toán NSNN đã được giao và tuân thủ đúng các chế độ quy định.

16 tiêu chuẩn và định mức được quy định bởi cấp có thẩm quyền đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền phê duyệt quyết định chi.

Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN Đối với các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, và ngày công lao động, cần quy đổi và hạch toán sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá trị hiện vật, và mức lương công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ Trong trường hợp không thể thực hiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước sẽ tiến hành thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Trong quá trình kiểm soát và quyết toán ngân sách nhà nước, các khoản chi sai phải được thu hồi để giảm chi hoặc nộp lại vào ngân sách Dựa vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, BKNN sẽ tiến hành thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng quy trình quy định.

KBNN có quyền tạm đình chỉ và từ chối thanh toán chi trả, đồng thời thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước biết, cũng như gửi thông tin đến cơ quan tài chính đồng cấp để giải quyết trong những trường hợp cần thiết.

- Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt

- Chi không đúng chế độ, định mức chi tiêu tài chính Nhà nước

- Không đủ các điều kiện chi theo quy định

Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) đều được hạch toán bằng đồng Việt Nam, theo từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN Đối với các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật hoặc ngày công lao động, chúng sẽ được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam dựa trên tỷ giá ngoại tệ, giá trị hiện vật và ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Trong quản lý và quyết toán ngân sách nhà nước, các khoản chi sai cần được thu hồi để giảm chi Việc này được thực hiện dựa trên quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ tiến hành thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước hoặc thu hồi các khoản chi của ngân sách năm trước theo quy định hiện hành.

Quản lý và cấp phát các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi đặc biệt như quốc phòng và an ninh, cũng như chi của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và ngân sách xã đều được Bộ Tài chính hướng dẫn bằng văn bản riêng.

2.2.2.1 Điều kiện cấp phát thanh toán

KBNN chỉ thực hiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN khi có đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất, các khoản mục đã có trong dự toán chi NSNN năm được duyệt

Trong trường hợp chưa có dự toán NSNN chính thức được duyệt, việc cấp phát, thanh toán căn cứ vào kinh phí tạm cấp của cơ quan tài chính

Trong trường hợp phát sinh các khoản chi đột xuất không nằm trong dự toán đã được phê duyệt, như việc khắc phục hậu quả thiên tai hoặc hỏa hoạn mà không thể trì hoãn, việc cấp phát và thanh toán sẽ được thực hiện dựa trên quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Để đảm bảo việc chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) đúng quy định, các đơn vị sử dụng kinh phí cần tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định Các định mức và tiêu chuẩn này xác định giới hạn tối đa cho từng mục đích chi tiêu cụ thể, giúp lập kế hoạch dự toán chi NSNN hàng năm và làm căn cứ cho công tác kiểm soát ngân sách nhà nước.

Các khoản chi có định mức tiêu chuẩn yêu cầu dự toán ngân sách của các đơn vị phải tuân thủ theo các định mức đó Kho bạc Nhà nước (KBNN) sẽ dựa vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện kiểm soát Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn định mức được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, việc kiểm soát sẽ gặp khó khăn.

18 duyệt thì KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng NSNN phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát

Vào thứ ba, cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hoặc người được ủy quyền, sẽ thực hiện việc chuẩn chi Đối với các khoản chi được cấp trực tiếp bởi cơ quan tài chính, lệnh chuẩn chi sẽ được ban hành.

Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát các khoản chi từ ngân sách nhà nước (NSNN), đảm bảo tuân thủ các điều kiện cấp phát theo quy định Kế toán ngân sách nhà nước (KBNN) thực hiện thanh toán và chi trả cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN dựa trên nội dung ghi trong "lệnh chi tiền" của cơ quan tài chính.

Thứ tư, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan

Tuỳ tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:

+ Đối với các khoản chi lương và phụ cấp lương:

- Bẳng đăng ký biên chế, quỹ lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt

- Danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương

- Bảng thanh toán tiền lương tháng trước

- Bảng tăng giảm biên chế và quỹ tiền lương được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có)

+ Đối với học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên:

- Bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt

- Bảng thanh toán học bổng, sinh hoạt phí tháng trước

+ Đối với các khoản chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa nhỏ:

- Dự toán mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhỏ hàng quí được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Những nhân tố ảnh hưởng đến KSC Ngân sách Nhà nước qua Khoa bạc Nhà nước

Nhận thức rõ tầm quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN) và chi tiêu NSNN trong phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ luôn coi quản lý và điều hành NSNN là nhiệm vụ cơ bản và chiến lược Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này, cần cân nhắc và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát NSNN qua kho bạc nhà nước (KBNN).

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KSC NSNN, nhưng có một số nhân tố cơ bản như sau:

2.3.1 Các vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý, cấp phát, thanh toán và kiểm soát các khoản chi Ngân sách Nhà nước

Các vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý, cấp phát, thanh toán và kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) tập trung vào một số nội dung cơ bản Đặc biệt, các quy định về tiêu chuẩn và định mức chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc lập dự toán chi tiêu Những tiêu chuẩn và định mức này không chỉ là cơ sở thiết yếu để xây dựng kế hoạch tài chính mà còn là căn cứ để Kho bạc Nhà nước (KBNN) thực hiện thẩm định, kiểm tra và kiểm soát các khoản chi từ ngân sách.

Tiêu chuẩn và định mức không hợp lý, không phù hợp với nội dung chi ngân sách nhà nước (NSNN) sẽ dẫn đến việc hợp lý hóa các khoản lãng phí, gây khó khăn cho công tác kiểm soát chi (KSC) của Kho bạc Nhà nước (KBNN), làm giảm ý nghĩa của KSC Hơn nữa, các quy định về chế độ phân cấp quản lý NSNN cũng cần được xem xét để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý tài chính công.

Chế độ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) quy định việc phân chia nguồn thu, khoản chi và tỷ lệ phân bổ thu giữa NSNN trung ương và địa phương Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc KBNN thực hiện chức năng kiểm soát cuối cùng trong cấp phát vốn NSNN Ngoài ra, các quy định về phương thức cấp phát và thanh toán kinh phí cũng được nêu rõ.

Lựa chọn phương pháp cấp phát kinh phí là yếu tố quyết định trong việc kiểm soát các điều kiện cơ bản để hình thành khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) Một phương pháp cấp phát hợp lý không chỉ tăng cường tính chủ động trong chi tiêu của các đơn vị sử dụng NSNN mà còn giảm thiểu thời gian và công sức của các cơ quan quản lý, đồng thời loại bỏ các thủ tục không cần thiết.

Phương thức cấp phát theo hạn mức kinh phí hiện nay gặp nhiều hạn chế, bao gồm việc quản lý qua nhiều cấp, dẫn đến tình trạng thiếu khách quan trong phân bổ ngân sách Việc này tạo cơ hội cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không chú trọng nâng cao chất lượng dự toán, mà tìm cách rút càng nhiều kinh phí càng tốt Hệ quả là, khi kiểm soát, Kho bạc Nhà nước thường phát hiện việc phân phối hạn mức kinh phí lớn hơn dự toán đã được phê duyệt, dẫn đến phải điều chỉnh nhiều lần và không thể thực hiện chi trả.

Kế toán tham gia vào toàn bộ tiến trình ngân sách như vậy có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình thi hành và kiểm soát NSNN

Quá trình sử dụng công quỹ được quản lý bởi các quy định pháp luật và thể chế hóa thông qua các thủ tục, chỉ tiêu và kiểm soát chặt chẽ Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính, cần có một hệ thống sổ sách kế toán hoàn hảo, bao gồm sổ sách và báo cáo kế toán đầy đủ, rõ ràng và trung thực, phản ánh tất cả các giao dịch tài chính.

Chính phủ thì KBNN khó mà phát hiện được sự sai lầm về những khoản phí được cấp phát hay quản lý công quỹ thiếu phân minh, trung thực

Kế toán viên và kiểm soát viên ngân sách sử dụng dữ liệu để xác định tính hợp pháp và hợp lý của các chỉ tiêu và chi trả từ quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) Họ lập báo cáo về việc thực hiện ngân sách của từng cơ quan, từ đó đánh giá các chương trình công tác và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp Các quy định về thủ tục chi và kiểm soát ngân sách tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các bước trong quá trình kiểm soát NSNN Tuy nhiên, thủ tục chi NSNN phức tạp có thể gây khó khăn cho cán bộ kiểm soát, làm giảm thời gian và tiến độ trong việc cấp phát và thanh toán các khoản chi.

2.3.2 Yếu tố chủ quan từ Kho bạc Nhà nước

Các tiêu chuẩn, định mức và quy định pháp luật là cơ sở để Kho bạc Nhà nước (KBNN) thực hiện kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC NSNN) Chất lượng của việc kiểm soát này phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan từ phía KBNN.

- Trình độ, năng lực, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ thực hiện trong khâu KSC NSNN

- Hệ thống các chương trình tin học ứng dụng và hệ thống các trang thiết bị khác…

2.3.3 Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan liên quan đến quy trình thực hiện

KSC Ngân sách Nhà nước

Sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan trong quy trình kiểm soát ngân sách nhà nước (KSC NSNN) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác này qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hệ thống tổ chức KSC NSNN chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan được phân định rõ ràng trong từng giai đoạn thực hiện Mặc dù các thủ tục và quy định chi tiêu đã được pháp luật quy định cụ thể, nhưng nếu không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, kết quả mong muốn sẽ khó đạt được.

30 hành không tự ý thức chịu trách nhiệm về những quyết định có liên quan cũng như sự phối hợp giữa họ lỏng lẻo

KSC NSNN là một quá trình phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương và định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

Kinh nghiệm về KSC Ngân sách nhà nước và bài học kinh nghiệm rút ra

cho huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang

2.4.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới

Nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý và KSCNSNN ở nước ta hiện còn hạn chế, chủ yếu chỉ dừng lại ở một số hội thảo, thông tin chuyên đề và bài viết trên các tạp chí chuyên ngành Chưa có ấn phẩm hệ thống nào tổng hợp kinh nghiệm quản lý NSNN từ nước ngoài Do đó, các ý kiến của tác giả dưới đây được lựa chọn dựa trên việc tổng hợp thông tin từ các tài liệu báo cáo chuyên đề, chuyên đề sâu và các nghiên cứu đăng trên tạp chí chuyên ngành.

Theo truyền thống, Pháp đặc biệt chú trọng đến việc kiểm soát ngân sách nhà nước (NSNN), dẫn đến việc thiết lập một hệ thống quản lý chi tiêu và kiểm soát NSNN phức tạp Quá trình chi tiêu được thực hiện qua năm giai đoạn riêng biệt và liên tục.

Hệ thống liên kết chặt chẽ bao gồm năm giai đoạn, trong đó nổi bật là việc kiểm soát ước chi của các kiểm soát viên ước chi tại các bộ và tỉnh, cùng với KSC của trung tâm chuẩn chi.

Quá trình chi và KSC NSNN được tóm tắt như sau:

Trước khi bắt đầu năm ngân sách, các cơ quan thụ hưởng ngân sách nhà nước cần lập chương trình xin giải tỏa kinh phí cho cả năm, phân chia theo từng quý và đối tượng chi tiêu Chương trình này phải dựa trên chương trình công tác đã được phê duyệt và gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, chấp thuận, nhằm đảm bảo việc cấp kinh phí hàng quý phù hợp với nhu cầu thực tế, khả năng nguồn thu và tình trạng công quỹ.

Thông báo về kinh phí cấp phát sẽ được gửi đến trung tâm kế toán một bản, giữ lại một bản cho cơ quan tài chính và gửi một bản cho cơ quan thi hành Bảng thông báo này sẽ trở thành quyền ước chi của cơ quan thi hành theo quy định của pháp luật.

Khi có nhu cầu chi tiêu cho công tác, các cơ quan cần thực hiện ước chi trong khuôn khổ luật pháp hiện hành và ngân sách đã được cấp Hồ sơ ước chi sau đó sẽ được gửi đến cơ quan kiểm soát ước chi tại Bộ và các toà hành chính địa phương để được xác nhận theo đúng quy định.

Hồ sơ ước chi được chấp nhận là căn cứ để các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã ký kết Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đơn vị thụ hưởng cần gửi giấy tờ chứng thực công việc đã hoàn tất cho thanh toán viên, nhằm được kiểm tra và chấp nhận thanh toán.

Mặc dù các văn kiện đã được chấp nhận thanh toán, nhưng nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ không có quyền yêu cầu Chính phủ thanh toán ngay lập tức Việc thanh toán chỉ được thực hiện khi có lệnh chi trả từ cơ quan có thẩm quyền.

Tất cả các khoản chi tiêu đều được kiểm tra và giám sát bởi đại diện của Nhà nước, với kế toán KBNN được bố trí bên cạnh các Bộ trưởng và Tỉnh trưởng của các cơ quan hành chính và ngoại giao cả trong nước lẫn quốc tế Kế toán KBNN chỉ được phép thực hiện chi khi có lệnh từ người có thẩm quyền Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, toà án kế toán sẽ có trách nhiệm xử lý và giải quyết.

Như vậy, tổ chức quản lý chi và KSCNSNN của Pháp có 3 đặc điểm cơ bản sau:

Trong quá trình thực hiện các khoản chi, cần phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của hai loại nhân viên độc lập: chuẩn chi viên (thủ tướng, bộ trưởng, tỉnh trưởng) có quyền quyết định các khoản chi, trong khi kế toán viên (các kiểm tra viên tài chính, kế toán viên Nhà nước) thực hiện việc chi trả công quỹ.

Chi NSNN không phải là khoản ứng trước, mà là số tiền thực chi cho các vụ việc đã hoàn thành, kèm theo chứng từ và bảng kê cụ thể Những chứng từ này đã được kiểm tra và kiểm soát bởi kiểm tra viên tài chính và kế toán viên Nhà nước, bao gồm kiểm soát viên ước chi và trưởng trung tâm chuẩn chi.

Tất cả các khoản chi không tuân thủ quy định sẽ được đưa ra tòa án kế toán để xử lý, và những cá nhân vi phạm sẽ phải bồi hoàn hoặc bị tịch thu tài sản cá nhân.

Hệ thống tổ chức kế toán và kiểm toán Nhà nước hoạt động độc lập với các cơ quan thực hiện ngân sách và tiền kiểm, nhằm thực hiện nhiệm vụ hậu kiểm và kiểm soát đột xuất.

Quan điểm của Mỹ về việc thi hành ngân sách nhấn mạnh sự đơn giản hóa quy trình để đảm bảo Chính phủ hoạt động hiệu quả và nhanh chóng, đồng thời vẫn duy trì kiểm soát để ngăn chặn các hành vi lạm dụng và bất lương.

KSC NSNN tại Mỹ có quy trình khá đơn giản, đặc biệt trong việc kiểm tra chi tiêu Vụ Ngân sách và Cục Kế toán Trung ương thực hiện thủ tục tiền kiểm một cách dễ dàng, không yêu cầu đánh giá sự thích nghi hay hiệu quả của các khoản chi.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TRI TÔN TỈNH AN GIANG

Ngày đăng: 04/07/2022, 13:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Chính. (2003). Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện quyển I. TP.Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện quyển I
Tác giả: Bộ Tài Chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2003
2. Bộ Tài Chính. (2016). Luật ngân sách nhà nước 2016 và các văn bản hướng dẫn thực hiện quyển I. TP.Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách nhà nước 2016 và các văn bản hướng dẫn thực hiện quyển I
Tác giả: Bộ Tài Chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2016
3. Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. (2009). Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo. TP.Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo
Tác giả: Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Ngân hàng Thế giới
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2009
4. Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan. (2007). Giáo trình Quản lý tài chính công. TP.Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý tài chính công
Tác giả: Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2007
6. Hoàng Anh. (2006). Các quy định mới về quản lý thu chi ngân sách mua sắm và sử dụng tài sản Nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. TP.Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các quy định mới về quản lý thu chi ngân sách mua sắm và sử dụng tài sản Nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp
Tác giả: Hoàng Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2006
7. Học viện Tài chính. (2010). Giáo trình lý thuyết tài chính. TP.Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tài chính
Tác giả: Học viện Tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2010
8. Phạm Ngọc Quyết. (2006). Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS). TP.Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS)
Tác giả: Phạm Ngọc Quyết
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2006
9. Phan Thị Cúc, Đoàn Văn Huy, Trần Duy Vũ Ngọc. (2009). Hệ thống thông tin Tài chính – Ngân hàng. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống thông tin Tài chính – Ngân hàng
Tác giả: Phan Thị Cúc, Đoàn Văn Huy, Trần Duy Vũ Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Năm: 2009
5. Hệ thống các báo cáo của KBNN huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Truy xuất từ http://khobac.angiang.gov.vn/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2 Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng chi tiêu cho các sản phẩm đồ uống không cồn ở TP.HCM những tháng đầu năm 2009 - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
Hình 2.2 Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng chi tiêu cho các sản phẩm đồ uống không cồn ở TP.HCM những tháng đầu năm 2009 (Trang 6)
Hình 1.1 Sơ đồ quytrình kiểm tra kiểmsoát trước khi cấp phát NSNN qua KBNN - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
Hình 1.1 Sơ đồ quytrình kiểm tra kiểmsoát trước khi cấp phát NSNN qua KBNN (Trang 31)
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN huyện Tri Tôn - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN huyện Tri Tôn (Trang 51)
Bảng 2.1 Tình hình thu NSNN qua KBNN huyện Tri Tôn giai đoạn 2013-2017 - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
Bảng 2.1 Tình hình thu NSNN qua KBNN huyện Tri Tôn giai đoạn 2013-2017 (Trang 54)
Bảng 2.2 Tình hình chi NSNN qua KBNN huyện Tri Tôn giai đoạn 2013-2017 - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
Bảng 2.2 Tình hình chi NSNN qua KBNN huyện Tri Tôn giai đoạn 2013-2017 (Trang 55)
Bảng 2.4 Hoạt động KSC từ chối thanhtoán của KBNN huyện Tri Tôn giai đoạn 2013-2017 - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
Bảng 2.4 Hoạt động KSC từ chối thanhtoán của KBNN huyện Tri Tôn giai đoạn 2013-2017 (Trang 69)
(1). Hồ sơ đối với các khoảnchi thường xuyên theo hìnhthức rút dự toán: - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
1 . Hồ sơ đối với các khoảnchi thường xuyên theo hìnhthức rút dự toán: (Trang 103)
- Thanhtoán tạm ứng các khoảnchi tiền mặt: Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 39/2016/TT-BTC  ngày 01/3/2016 - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
hanhto án tạm ứng các khoảnchi tiền mặt: Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 (Trang 104)
- Thanhtoán tạm ứng các khoảnchi tiền mặt: Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
hanhto án tạm ứng các khoảnchi tiền mặt: Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng (Trang 111)
- Bảng xác định giá trị khối lượngcông việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán theo mẫu biểu phụ lục số 03a và phụ lục số 04 (nếu  có) quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm  2016 của Bộ Tài chính - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
Bảng x ác định giá trị khối lượngcông việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán theo mẫu biểu phụ lục số 03a và phụ lục số 04 (nếu có) quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính (Trang 112)
- Bảng kê chứng từ thanhtoán theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 - Hoàn thiện công tác KSC ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tri ôn   tỉnh an giang
Bảng k ê chứng từ thanhtoán theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 (Trang 114)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w