1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ

182 10 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Các Trường Tiểu Học Ở Quận Bình Thủy, Thành Phố Cần Thơ
Tác giả Phan Diễm Kiều Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Đệ
Trường học Trường Đại Học Đồng Tháp
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 182
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (14)
  • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (14)
  • 4. Giả thuyết khoa học (14)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 6. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 8. Đóng góp của luận văn (17)
  • 9. Cấu trúc của luận văn (0)
    • 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài (18)
    • 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam (21)
    • 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN (24)
      • 1.2.1. Khái niệm hoạt động giáo dục kỹ năng sống (24)
      • 1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống (28)
    • 1.3. LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC (31)
      • 1.3.1. Học sinh tiểu học và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học (31)
      • 1.3.2. Mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (36)
      • 1.3.3. Ý nghĩa và sự cần thiết của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học (37)
      • 1.3.4. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (38)
      • 1.3.5. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (40)
      • 1.3.6. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (42)
      • 1.3.7. Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (44)
    • 1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC (45)
      • 1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh (45)
      • 1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (46)
      • 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (46)
    • 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC (55)
      • 1.5.1. Các yếu tố khách quan (55)
      • 1.5.2. Các yếu tố chủ quan (58)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CỦA QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ (18)
    • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ (62)
    • 2.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ (62)
    • 2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ (63)
    • 2.2. GIỚI THIỆU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG (68)
      • 2.2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát (68)
      • 2.2.2. Mục đích khảo sát (69)
      • 2.2.3. Nội dung khảo sát (69)
      • 2.2.4. Phương pháp khảo sát, công cụ khảo sát (70)
      • 2.2.5. Khách thể khảo sát (70)
      • 2.2.6. Xử lí kết quả khảo sát (70)
    • 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ (71)
      • 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, tổng phụ trách Đội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (71)
      • 2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, tổng phụ trách Đội về mục tiêu của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (73)
      • 2.3.3. Thực trạng thực hiện nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (75)
      • 2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (0)
      • 2.3.5. Thực trạng thực hiện phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học (0)
      • 2.3.6. Thực trạng thực hiện hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (0)
    • 2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ (81)
      • 2.4.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đối với cán bộ quản lý, giáo viên và Tổng phụ trách Đội của các trường tiểu học quận Bình Thủy (83)
      • 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học quận Bình Thủy (85)
    • 2.5. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI VỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC (93)
    • 2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TIẺU HỌC QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ (94)
  • CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆPHÁP (62)
    • 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu giáo dục tiểu học (101)
    • 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học (101)
    • 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn (102)
    • 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi, thiết thực (102)
    • 3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ (103)
      • 3.2.2. Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện các loại kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh (0)
      • 3.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý giáo dục kỹ năng sống và bồi dưỡng năng lực đội ngũ thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh (0)
      • 3.2.4. Đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng sống (0)
      • 3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh (0)
      • 3.2.6. Xây dựng cơ chế quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh (0)
    • 3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP (135)
    • 3.4. KHẢO NGHIỆM SỰ CẦN THẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT (136)
      • 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm (136)
      • 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm (136)
      • 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm (137)
      • 3.4.4. Khách thể khảo nghiệm (137)
      • 3.5.5. Kết quả khảo nghiệm (137)
    • 1.1. Về cơ sở lý luận (141)
    • 1.2. Về cơ sở thực tiễn (142)
    • 1.3. Về biện pháp đề xuất (143)
    • 2. Khuyến nghị (143)
      • 2.1. Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo (0)
      • 2.2. Đối với Ủy ban nhân dân các phường quận Bình Thủy (0)
      • 2.3. Đối với các trường và cán bộ quản lý, giáo viên của quận Bình Thủy (144)
      • 2.4. Đối với cha mẹ học sinh (145)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, bài viết đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại khu vực này.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.

Giả thuyết khoa học

Khung lý thuyết về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cần được xây dựng rõ ràng, đồng thời cần tiến hành khảo sát để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động này tại các trường tiểu học ở quận Việc này không chỉ giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý giáo dục kỹ năng sống, mà còn tạo điều kiện cho việc cải thiện chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh.

Bình Thủy, thuộc thành phố Cần Thơ, cần áp dụng các biện pháp quản lý khoa học và khách quan nhằm đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học

5.2 Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ

5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ

5.4 Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích: Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài

Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, cần áp dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa và khái quát hóa lý thuyết Những phương pháp này giúp đánh giá, tóm tắt và trích dẫn các tài liệu lý luận liên quan một cách hiệu quả.

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Mục đích của nghiên cứu này là phát hiện thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ Nghiên cứu cũng sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trong lĩnh vực này Từ đó, bài viết sẽ đề xuất những biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường tiểu học trong khu vực.

Các phương pháp cụ thể: Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn này gồm có các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi được sử dụng để nghiên cứu nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng sống Nghiên cứu này cũng nhằm đánh giá cách thức quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên, Tổng phụ trách Đội và cha mẹ học sinh nhằm thu thập thông tin bổ sung về kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giúp xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học Qua đó, có thể rút ra những bài học quý giá nhằm cải thiện chất lượng giáo dục và nâng cao hiệu quả trong việc trang bị kỹ năng sống cho trẻ em.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động bao gồm việc phân tích các tài liệu của cán bộ quản lý và giáo viên, chẳng hạn như kế hoạch quản lý, kế hoạch dạy học, trang thiết bị giáo dục và giáo án Những nghiên cứu này giúp đánh giá hiệu quả và chất lượng của các sản phẩm giáo dục trong quá trình giảng dạy.

7.3 Phương pháp toán thống kê

Phương pháp này áp dụng để phân tích số liệu thống kê và kết quả khảo sát, sử dụng các công thức toán thống kê như trung bình cộng nhằm định lượng kết quả nghiên cứu cho đề tài.

Đóng góp của luận văn

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học;

- Phác họa thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ;

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường tiểu học

Chương 2 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ

Chương 3 Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.

Cấu trúc của luận văn

Những nghiên cứu ở nước ngoài

Cuối những năm 1960, các nhà tâm lý học thực hành đã giới thiệu thuật ngữ "kỹ năng sống", nhấn mạnh tầm quan trọng của nó như một khả năng xã hội thiết yếu trong quá trình phát triển cá nhân.

Những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình

Giáo dục những giá trị sống là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm 12 giá trị cơ bản cần được truyền đạt cho thế hệ trẻ Nhiều nghiên cứu hiện nay nhìn nhận kỹ năng sống một cách hạn hẹp, đồng nhất với kỹ năng xã hội Nhờ sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế như UNICEF, UNESCO, UNFPA và WHO, chương trình giáo dục kỹ năng sống đã được triển khai rộng rãi Các tổ chức này đã tổ chức hội thảo, cung cấp tài liệu và phối hợp để nâng cao giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên qua nhiều phương pháp khác nhau Chương trình đã phát triển mạnh mẽ ở các khu vực như Mỹ Latinh, Caribe, Nam Phi, Botswana và nhiều nước châu Á như Việt Nam, Ấn Độ, và Thái Lan Tầm quan trọng của kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống đã được khẳng định trong Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người.

Theo Senegan (2000), mỗi quốc gia cần đảm bảo rằng người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp, vì kỹ năng sống được coi là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá chất lượng giáo dục Nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống đang được triển khai rộng rãi, nhưng do phần lớn các quốc gia mới bắt đầu thực hiện, nên các nghiên cứu lý luận vẫn chưa thật sự toàn diện Tính đến nay, chưa có quốc gia nào xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống Hội thảo về giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục không chính quy diễn ra vào tháng 12 năm 2003 tại Bali, Indonesia, với sự tham gia của 15 nước, đã xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là nâng cao tiềm năng con người để thích ứng với các tình huống và thay đổi trong cuộc sống, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống.

Nghiên cứu về kỹ năng sống đang thu hút sự chú ý toàn cầu, nhưng vẫn thiếu một định nghĩa rõ ràng và tiêu chí đồng bộ cho chương trình giáo dục Tại Malaysia, giáo dục kỹ năng sống được phân tích qua ba khía cạnh: kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, cũng như kỹ năng sống trong gia đình Trong khi đó, Bangladesh tập trung vào các kỹ năng hoạt động xã hội, kỹ năng phát triển và kỹ năng chuẩn bị cho tương lai.

Tại Ấn Độ, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được coi là yếu tố quan trọng giúp họ phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần Những kỹ năng sống này bao gồm kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, giao tiếp, ra quyết định và quan hệ liên nhân cách, góp phần nâng cao năng lực cá nhân.

Giáo dục kỹ năng sống ở các nước có sự khác biệt, nhưng hiện nay, hơn 143/155 quốc gia đã đưa kỹ năng sống vào chương trình giáo dục tại cấp tiểu học và trung học Các hình thức triển khai bao gồm: kỹ năng sống như một môn học riêng biệt, tích hợp vào một môn học chính thức, hoặc tích hợp vào nhiều môn học trong nhà trường Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được đề cập hệ thống trong Chương trình giáo dục của UNICEF từ những năm 90, với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ trong chương trình “giáo dục những giá trị sống”.

Các nghiên cứu về kỹ năng sống đã cố gắng thống nhất quan niệm chung và xây dựng danh mục các kỹ năng cơ bản cho thế hệ trẻ Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu giai đoạn này tiếp cận kỹ năng sống theo nghĩa hẹp, đồng nhất với kỹ năng xã hội Dự án của UNESCO tại một số quốc gia, bao gồm cả các nước Đông Nam Á, là một trong những nghiên cứu hệ thống tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về kỹ năng sống này.

Trong những năm gần đây, UNESCO đã triển khai một dự án tại 5 quốc gia Đông Nam Á, tập trung vào các vấn đề liên quan đến kỹ năng sống Dự án được chia thành 2 giai đoạn khác nhau.

Giai đoạn đầu tiên trong nghiên cứu kỹ năng sống là xác định quan niệm của từng quốc gia về khái niệm này Mỗi quốc gia cần trả lời câu hỏi: Quan niệm về kỹ năng sống là gì? Đồng thời, cần xem xét cách phát triển quan niệm này trong bối cảnh giáo dục nhằm phục vụ cho mọi đối tượng trong xã hội.

Việt Nam đang rà soát kết quả thực hiện các chương trình kỹ năng sống để đánh giá hiệu quả và chia sẻ kinh nghiệm với các quốc gia khác thông qua các ấn phẩm.

“Life skills Mapping in Việt Nam”

Giai đoạn 2: Đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các công cụ kiểm tra (có tiến hành thử nghiệm)

Giáo dục kỹ năng sống cho con người, đặc biệt là học sinh, đang được các quốc gia và tổ chức toàn cầu chú trọng Mục tiêu cuối cùng của việc này là phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân.

Các nghiên cứu ở Việt Nam

Từ xa xưa, người Việt Nam đã chú trọng đến giáo dục kỹ năng sống, bao gồm việc học ăn, học nói, và học cách đối nhân xử thế Giáo dục kỹ năng sống tại Việt Nam đã thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa học, trong đó khoa học giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và triển khai các giá trị sống cho học sinh, sinh viên Mục tiêu của giáo dục phổ thông ở Việt Nam được quy định rõ ràng, nhằm phát triển kỹ năng sống phù hợp với thực tiễn giáo dục trong nước.

Luật Giáo dục 2005 xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông là phát triển toàn diện học sinh, bao gồm đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản Điều này nhằm nâng cao năng lực cá nhân, khuyến khích tính năng động và sáng tạo, đồng thời hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa Luật cũng nhấn mạnh việc xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học tập hoặc tham gia lao động, góp phần vào sự phát triển và bảo vệ Tổ quốc.

Đại hội Đảng lần thứ XII nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, hướng tới sự mở cửa và hội nhập Mục tiêu là xây dựng một xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, cũng như nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm của công dân.

Tác giả Nguyễn Thanh Bình là một trong những người tiên phong trong nghiên cứu hệ thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống tại Việt Nam Ông đã có nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ cùng với giáo trình và tài liệu tham khảo, góp phần quan trọng vào việc định hình các hướng nghiên cứu trong lĩnh vực này Các nghiên cứu của ông tập trung vào những hướng chính liên quan đến kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống.

- Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống:

Nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống của các tác giả như Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Phạm Văn Nhân, và Nguyễn Thanh Bình đều thống nhất rằng mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là nâng cao tiềm năng con người Điều này giúp cá nhân có hành vi thích ứng và tích cực để đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, cũng như các tình huống trong cuộc sống hàng ngày, từ đó tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Xác định những vấn đề lý luận cốt lõi về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống:

Nghiên cứu về kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên đã được nhiều tác giả quan tâm, trong đó có những công trình tiêu biểu như của Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Lương Quốc Hùng, Cao Hồng Nam, Nguyễn Đức Thạc và Phan Thanh Vân Những nghiên cứu này không chỉ khám phá các cơ sở tâm lý của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mà còn đóng góp vào việc phát triển chương trình giáo dục phù hợp với nhu cầu của thế hệ trẻ.

- Nghiên cứu so sánh giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam với một số quốc gia khác:

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những thách thức trong giáo dục pháp luật và kỹ năng sống cho học sinh, như đề tài của Vương Thanh Hương và Nguyễn Minh Đức về thực trạng phạm tội của học sinh-sinh viên Việt Nam và vấn đề giáo dục pháp luật trong trường học Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình và cộng sự cũng đã mô tả một cách sinh động và đầy đủ về việc tiếp cận và thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh do ngành giáo dục đảm nhiệm.

Tổng hợp ý kiến của các tác giả và quan điểm về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các văn bản của Nhà nước đã chỉ ra những nội dung cụ thể liên quan đến việc trang bị kỹ năng sống cần thiết cho học sinh Các tài liệu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng sống nhằm giúp học sinh tự tin, tự lập và thích ứng với môi trường xã hội.

Giáo dục mầm non tập trung vào việc phát triển hành vi, kỹ năng tự phục vụ và kỹ năng giao tiếp cho trẻ Ngoài ra, chương trình còn chú trọng đến phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, nghệ thuật và thẩm mỹ Tất cả các nội dung này đều bao hàm các kỹ năng sống cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ.

Giáo dục tiểu học chú trọng phát triển các kỹ năng cơ bản như đọc, viết, tính toán, nghe và nói, đồng thời nhấn mạnh khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống hàng ngày Bên cạnh đó, chương trình học còn tập trung vào việc hình thành kỹ năng tư duy sáng tạo, phê phán, ra quyết định và giải quyết vấn đề, nhằm phát triển trí tưởng tượng của học sinh.

Giáo dục trung học cơ sở tập trung vào việc phát triển các kỹ năng cơ bản cho học sinh, bao gồm năng lực thích nghi, hành động, ứng xử và học suốt đời Mục tiêu là giúp học sinh nhận thức rõ ràng về việc học để biết, học để làm, học để sống chung và học để tự khẳng định bản thân.

Giáo dục trung học phổ thông cần xây dựng một khung lý luận vững chắc về giáo dục kỹ năng sống, bao gồm việc xác định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục Đồng thời, cần chú trọng đến nguyên tắc và phương pháp giáo dục, cũng như đánh giá kết quả và tác động của việc giáo dục kỹ năng sống đối với học sinh.

Giáo dục kỹ năng sống ở các bậc học được thực hiện chủ yếu thông qua chương trình môn học và các hoạt động giáo dục tại trường, cùng với một số dự án được tài trợ từ nước ngoài.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, mặc dù đã được định hướng bởi chương trình giáo dục, vẫn gặp nhiều hạn chế trong thực tiễn triển khai Hiện tại, việc giáo dục kỹ năng sống chỉ được coi là một mục tiêu phụ trong các chương trình cho cấp học này Do đó, cần khai thác nội lực từ các hoạt động giáo dục và môn học trong trường tiểu học để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là thông qua việc tích hợp nội dung giảng dạy với giáo dục kỹ năng sống.

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1 Khái niệm hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Theo Xavier Roegiers: “Kỹ năng là khả năng thực hiện một cái gì đó Đó là một hoạt động được thực hiện”

Kỹ năng được hình thành thông qua quá trình lặp đi lặp lại các hành động cụ thể với mục đích rõ ràng Chúng không phải là bản năng hay kết quả của sự ép buộc, mà là sản phẩm của ý thức và định hướng trong việc học hỏi.

Kỹ năng là khả năng thực hiện hành động hoặc hoạt động thông qua việc lựa chọn và áp dụng tri thức, kinh nghiệm, và kỹ xảo đã có, nhằm đạt được mục tiêu trong những điều kiện thực tế cụ thể.

Người có kỹ năng về một loại hoạt động nào đó cần phải:

- Có tri thức về loại hoạt động đó, gồm: mục tiêu, các cách thức thực hiện hành động, các điều kiện phương tiện để đạt mục đích;

- Biết cách tiến hành hoạt động đó có hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích;

Để hình thành kỹ năng trong các điều kiện mới, việc xác định mục đích của hoạt động là rất quan trọng Người học cần hiểu cách thực hiện hoạt động, trình tự các bước và các biểu tượng kỹ thuật để hoàn thành chúng Tri thức về mục đích, khái niệm và biểu tượng cần được nắm vững trước khi thực hiện hành động Qua quá trình này, các khái niệm và biểu tượng sẽ được mở rộng và hoàn thiện hơn.

Trên thực tế người ta thường chia ra 2 loại:

- Kỹ năng cứng: kỹ năng thuộc về kỹ thuật chuyên môn của nghề nghiệp;

Kỹ năng mềm là những kỹ năng thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, bao gồm nghe, nói, giao tiếp, ghi chép, thuyết phục và tập trung ý tưởng Những kỹ năng này hỗ trợ cho kỹ năng cứng, liên quan đến chuyên môn kỹ thuật trong nghề nghiệp Chúng được hình thành và củng cố qua quá trình học tập, thực hành và trải nghiệm cá nhân.

1.2.1.2 Khái niệm kỹ năng sống

Hiện nay, có nhiều quan niệm hay cách hiểu khác nhau về kỹ năng sống:

Theo UNESCO, kỹ năng sống là khả năng cá nhân giúp con người thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia hiệu quả vào cuộc sống hàng ngày.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là những kỹ năng thiết yếu giúp con người duy trì cuộc sống an toàn và khỏe mạnh Những kỹ năng này bao gồm kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp, được áp dụng trong các tình huống hàng ngày để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Tác giả Nguyễn Thanh Bình nhấn mạnh rằng kỹ năng sống có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa kiến thức, thái độ và các giá trị mà chúng ta đã tiếp thu.

“cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng [4]

Tác giả Nguyễn Công Uẩn nhấn mạnh rằng kỹ năng sống là một phần quan trọng trong hệ thống các kỹ năng cơ bản, phản ánh năng lực sống của con người Kỹ năng này giúp cá nhân thực hiện công việc và tham gia hiệu quả vào các hoạt động hàng ngày trong những điều kiện cụ thể của cuộc sống.

Kỹ năng sống, theo tác giả Huỳnh Văn Sơn, là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống Những kỹ năng này không chỉ giúp cá nhân thể hiện bản thân mà còn tạo ra nội lực cần thiết để phát triển và thích nghi với các tình huống khác nhau.

Kỹ năng sống là biểu hiện quan trọng của năng lực tâm lý - xã hội, giúp cá nhân vững vàng đối mặt với những thách thức trong cuộc sống đầy rẫy kiến thức.

Kỹ năng sống là năng lực tự quản lý bản thân và các kỹ năng xã hội cần thiết để phát triển sự tự lực trong cuộc sống, học tập và công việc Điều này có nghĩa là mỗi người cần có khả năng làm chủ bản thân và ứng xử phù hợp với những người xung quanh.

22 khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống

1.2.1.3 Khái niệm hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Theo từ điển tiếng Việt, hoạt động được định nghĩa là những hành động khác nhau nhằm mục đích cụ thể trong đời sống xã hội Hoạt động cũng có thể hiểu là việc thực hiện các công việc liên quan đến nhau để đạt được một mục tiêu chung trong một lĩnh vực nhất định.

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là quá trình mà giáo viên đóng vai trò chủ đạo, giúp học sinh tự giáo dục để phát triển các khả năng và hành vi tích cực Mục tiêu của hoạt động này là trang bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết để ứng phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức trong cuộc sống.

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống có mục tiêu là phát triển năng lực tâm lý

Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh vượt qua thách thức cuộc sống và thay đổi hành vi tiêu cực thành tích cực Mục tiêu là nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội Thông qua việc cải thiện cách ứng xử, học sinh sẽ trở nên hiệu quả hơn trong việc đối mặt với các tình huống khó khăn.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học cần đảm bảo việc chuyển hóa kiến thức lý thuyết thành hành động cụ thể, từ đó hình thành những thói quen lành mạnh trong cuộc sống.

LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.3.1 Học sinh tiểu học và đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học

1.3.1.1 Trường tiểu học và học sinh tiểu học

Theo Điều 2 của Điều lệ trường tiểu học, trường tiểu học là một cơ sở giáo dục phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng Điều 3 quy định rằng trường tiểu học có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục nhằm đạt chất lượng theo mục tiêu và chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Trường tiểu học gồm 5 lớp, từ lớp 1 đến lớp 5 Tuổi học sinh tiểu học từ

Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi trong độ tuổi tiểu học cần được bảo vệ, chăm sóc và tôn trọng, đồng thời được đối xử bình đẳng Hệ thống giáo dục phải đảm bảo các điều kiện thuận lợi về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh và an toàn để hỗ trợ quá trình học tập và rèn luyện của học sinh.

1.3.1.2 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học

Trẻ em là những thực thể hồn nhiên, tiềm tàng khả năng phát triển cả về hiện thực lẫn tiềm ẩn Với bản tính ngây thơ và trong sáng, trẻ em thể hiện rõ ràng cảm xúc và suy nghĩ của mình mà không có sự giả dối hay che giấu Khả năng phát triển tiềm tàng trong mỗi trẻ em vẫn là một ẩn số, điều mà các chuyên gia vẫn đang tìm hiểu và khám phá.

Trẻ em tiểu học đang trong quá trình hình thành nhân cách, phát triển cả về thể chất và tâm lý Ở lứa tuổi này, học sinh chưa có đủ ý thức, phẩm chất và năng lực để tự lập trong xã hội, do đó, các em cần sự bảo trợ và hỗ trợ từ người lớn, gia đình và nhà trường.

Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo trong giai đoạn tiểu học, đánh dấu sự chuyển mình từ hoạt động vui chơi sang học tập Vai trò của hoạt động học tập rất quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học.

Học sinh tiểu học đại diện cho tương lai, với tâm hồn luôn hướng về phía trước Các em không bị ràng buộc bởi quá khứ, mà dễ dàng thích nghi và tiếp nhận những điều mới mẻ Sự hứng khởi và tiềm năng của các em chính là nền tảng cho sự phát triển trong tương lai.

Học sinh tiểu học có thể phân ra theo hai cấp độ phát triển:

- Cấp độ 2: Gồm lớp 4 và lớp 5

1.3.1.3 Đặc điểm của quá trình nhận thức

Tri giác của học sinh tiểu học thường mang tính đại thể và ít chú trọng vào chi tiết, dẫn đến việc phân biệt các đối tượng chưa chính xác và dễ mắc sai lầm Ở giai đoạn đầu cấp, tri giác của các em còn yếu và thường gắn liền với hành động cũng như hoạt động thực tiễn của bản thân Điều này được thể hiện qua câu nói: “trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một lần tự làm”.

Khi học sinh tiểu học tri giác, cảm xúc của các em thể hiện rõ ràng Tuy nhiên, khả năng tri giác về thời gian và không gian của các em còn hạn chế và không tự phát triển Trong quá trình học tập, tri giác cần trở thành hoạt động có mục đích để giúp các em phát triển tốt hơn.

Tri giác của học sinh trở nên phức tạp và sâu sắc hơn thông qua sự hướng dẫn của giáo viên tiểu học, người không chỉ dạy cách nhìn mà còn hình thành kỹ năng quan sát có tổ chức Giáo viên cần chú trọng vào việc hướng dẫn học sinh biết cách xem xét và lắng nghe, đồng thời tổ chức các hoạt động đặc biệt để giúp học sinh tri giác các đối tượng, từ đó phát hiện những dấu hiệu phẩm chất của sự vật và hiện tượng.

Chú ý có chủ định của học sinh tiểu học thường còn yếu, với khả năng điều chỉnh chú ý chưa mạnh Ở đầu cấp tiểu học, học sinh thường chỉ chú ý khi có động cơ gần, như mong muốn được điểm cao hoặc nhận được lời khen từ giáo viên Tuy nhiên, đến cuối bậc tiểu học, các em có khả năng duy trì chú ý có chủ định ngay cả khi động cơ xa, như khi các em tập trung vào những công việc khó khăn nhưng không hứng thú, vì hiểu rằng kết quả sẽ đến trong tương lai.

Học sinh tiểu học có khả năng phát triển chú ý có chủ định trong quá trình học tập, điều này đòi hỏi các em phải rèn luyện thường xuyên để nâng cao ý chí và sự tập trung Chú ý có chủ định không chỉ hỗ trợ sự phát triển động cơ học tập mà còn góp phần vào việc hình thành ý thức trách nhiệm đối với việc học.

Trẻ em tiểu học thường phát triển trí nhớ trực quan-hình tượng vượt trội hơn so với trí nhớ từ ngữ-logic, do hệ thống tín hiệu thứ nhất hoạt động mạnh mẽ ở lứa tuổi này Các em có khả năng nhớ và lưu giữ chính xác những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh chóng hơn so với các định nghĩa hay câu giải thích bằng lời Hơn nữa, học sinh thường ghi nhớ thông qua việc lặp đi lặp lại nhiều lần, dẫn đến việc ghi nhớ một cách máy móc.

- Tưởng tượng: là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của học sinh tiểu học Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển và phong

Trẻ em tiểu học có khả năng tưởng tượng phong phú hơn trẻ mẫu giáo, nhưng thường còn tản mạn và thiếu tổ chức Đến những năm cuối bậc tiểu học, khả năng tưởng tượng của học sinh trở nên gần gũi với thực tế hơn nhờ vào kinh nghiệm sống và kiến thức khoa học đã lĩnh hội Học sinh lớp 4 và lớp 5 bắt đầu biết cách kết hợp và phát triển những hình tượng cũ, đồng thời sử dụng ngôn ngữ để tạo ra những hình ảnh khái quát và trừu tượng hơn.

Tư duy của học sinh tiểu học chủ yếu mang tính trực quan, phản ánh sự phát triển nhận thức qua quá trình học tập Các em dần chuyển từ việc nhận biết các đặc điểm bề ngoài của sự vật, hiện tượng đến việc hiểu được bản chất của chúng Kỹ năng phân biệt các dấu hiệu bản chất và tách biệt chúng khỏi những biểu hiện bên ngoài là một thách thức lớn đối với học sinh tiểu học Điều này bởi vì tri giác của các em phát triển sớm, thường chỉ nhận biết được những dấu hiệu bên ngoài mà chưa chắc đã phản ánh đúng bản chất của sự vật hay hiện tượng đang được quan sát.

1.3.1.4 Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học

Tính cách của con người thường được hình thành từ giai đoạn trước tuổi học, và ảnh hưởng của hoạt động thần kinh cấp cao thể hiện rõ trong hành vi của học sinh tiểu học Ở lứa tuổi này, tính xung đột trong hành vi dễ nhận thấy, dẫn đến hành động tự phát và vi phạm nội quy, thường bị coi là "vô kỉ luật" Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự điều chỉnh ý chí đối với hành vi của các em còn yếu, khiến các em chưa biết đặt ra mục tiêu và theo đuổi mục tiêu đó một cách kiên định.

NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.4.1 Vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Điều 15, Luật Giáo dục nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục”, và theo Điều 16: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục” [31] Theo đó, tất nhiên có cả hoạt động giáo dục kỹ năng sống Từ hai nội dung trên cho thấy, chất lượng giáo dục được tạo ra bởi sự tương tác giữa người dạy và người học, giữa người quản lý và người thực thi công việc trong nhà trường Để thực hiện giáo dục kỹ năng sống đạt hiệu quả cao, người quản lý cần xây dựng đội ngũ giáo viên (nói chung) và đội ngũ thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống (nói riêng) có đủ phẩm chất và năng lực Thường xuyên đẩy mạnh công tác nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên về công tác giáo dục kỹ năng sống Đồng thời người hiệu trưởng tạo điều kiện, động viên, khuyến khích giáo viên sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực, tăng cường thực hành, rèn luyện kỹ năng cho học sinh Ngoài ra, hiệu trưởng nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường Mặt khác, người Hiệu trưởng cũng cần xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo dục, tổ chức và điều hành các nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Từ đó có thể thấy, hiệu trưởng có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục Đặc biệt là hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giai đoạn hiện nay

1.4.2 Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống là giúp học sinh phát triển khả năng tâm lý - xã hội, hình thành thái độ đúng đắn và điều chỉnh hành vi cá nhân Học sinh cần biết cách ứng phó với tình huống căng thẳng trong giao tiếp, đồng thời giải quyết hiệu quả các vấn đề trong cuộc sống và chịu trách nhiệm về hành động của mình.

Mục tiêu của việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là đảm bảo quá trình giáo dục diễn ra đồng bộ và hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

1.4.3 Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

1.4.3.1 Quản lý việc lập kế hoạch, mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng quản lý, đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý Để tổ chức hoạt động một cách khoa học và hiệu quả, người quản lý cần thực hiện kế hoạch hóa, giúp định hướng và đảm bảo sự thành công trong quản lý.

Quản lý việc lập kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, chủ thể quản lý tiến hành những công việc sau đây:

- Xác định cơ sở pháp lý và thực tiễn của nhà trường;

- Xác định nội dung trọng tâm của việc lập kế hoạch: Các mục tiêu, chỉ tiêu; Các giải pháp, biện pháp thực hiện; Các nguồn lực;

Tiến trình xây dựng kế hoạch bao gồm việc xác định các bước đi cụ thể cho từng khoảng thời gian nhất định Điều này cần được thực hiện thông qua việc trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch.

- Ban hành kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là hướng tới các mục tiêu:

Để trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng cần thiết, chúng ta cần hình thành cho các em những hành vi và thói quen lành mạnh, tích cực Đồng thời, việc loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực cũng rất quan trọng trong quá trình giáo dục.

Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện quyền và bổn phận của mình là rất quan trọng, giúp các em phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

Theo đó, nhiệm vụ quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học chính là quản lý hai mục tiêu trên đây

1.4.3.2 Quản lý tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học a Quản lý thực hiện các nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học được xây dựng dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản Việc quản lý thực hiện những nguyên tắc này là rất quan trọng, nhằm đảm bảo rằng học sinh được trang bị đầy đủ kỹ năng sống thông qua các hoạt động giáo dục phù hợp.

- Quản lý tổ chức hoạt động tương tác giữa học sinh với học sinh, với các nhà giáo dục và với mọi người xung quanh;

Quản lý tổ chức các hoạt động trong và ngoài giờ học giúp học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và phân tích kinh nghiệm sống của bản thân cũng như của người khác.

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là một quá trình liên tục, bao gồm ba bước quan trọng: nhận thức, hình thành thái độ và thay đổi hành vi.

- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống là quản lý hoạt động giáo dục

Thúc đẩy người học điều chỉnh và định hướng lại giá trị, thái độ và hành động của họ để phù hợp với các giá trị chung của cộng đồng và xã hội.

Giáo dục kỹ năng sống cần được triển khai mọi lúc, mọi nơi và càng sớm càng tốt cho trẻ em Do đó, trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, cần chú trọng đến việc quản lý môi trường giáo dục cũng như xác định những thời điểm và khung thời gian phù hợp với lứa tuổi của học sinh Đồng thời, việc quản lý nội dung giáo dục kỹ năng sống cũng cần được quan tâm để đảm bảo hiệu quả trong việc phát triển toàn diện cho trẻ.

Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học bao gồm các kỹ năng quan trọng như giao tiếp, tự chăm sóc bản thân, giải quyết vấn đề, kiềm chế cảm xúc và làm chủ bản thân, làm việc nhóm, cùng với việc hình thành các giá trị sống.

Công việc quản lý nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học bao gồm việc quản lý các nhóm kỹ năng cần thiết, nhằm phát triển toàn diện cho học sinh.

(1) Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp

Quản lý nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học bao gồm:

- Quản lý việc giáo dục một số kỹ năng cần thiết khi giao tiếp;

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC CỦA QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CỦA CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN BÌNH THỦY, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1 NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆPHÁP

Ngày đăng: 04/07/2022, 11:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Quốc Bảo, (1998), Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, Trường CBQL GD- ĐT I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khái niệm về Quản lý giáo dục
Tác giả: Đặng Quốc Bảo
Năm: 1998
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2013
3. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thủy, Vũ Thị Sơn (2003), Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thủy, Vũ Thị Sơn
Năm: 2003
4. Nguyễn Thanh Bình, (2007), Giáo dục kỹ năng sống, Giáo trình dành cho sinh viên Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ năng sống
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2007
5. Nguyễn Thanh Bình, (2007), Giáo dục kỹ năng sống dựa vào trải nghiệm, Tạp chí Giáo dục, 203 (Tr 18,19) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục kỹ năng sống dựa vào trải nghiệm
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Năm: 2007
6. Nguyễn Thanh Bình, (2008), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình giáo dục kỹ năng sống
Tác giả: Nguyễn Thanh Bình
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm Hà Nội
Năm: 2008
9. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông mới 10. Nguyễn Phúc Châu, (2010), Quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường phổ thông, NXB ĐHSP, HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Giáo dục phổ thông mới "10. Nguyễn Phúc Châu, (2010), "Quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường phổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông mới 10. Nguyễn Phúc Châu
Nhà XB: NXB ĐHSP
Năm: 2010
13. Nguyễn Hoàng Khánh Dung, (2018), “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ở quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ”, Luận văn thạc sĩ giáo dục, trường Đại học Đồng Tháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ở quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ”
Tác giả: Nguyễn Hoàng Khánh Dung
Năm: 2018
15. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2016
17. Nguyễn Văn Đệ, (2013), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục
Tác giả: Nguyễn Văn Đệ
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2013
18. Nguyễn Thị Thu Hà, (2007), Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Huế trong bối cảnh hiện nay, Tạp chí giáo dục, số 413 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Đại học Huế trong bối cảnh hiện nay
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà
Năm: 2007
19. Phạm Minh Hạc (chủ biên), (2001), Phát triển toàn diện con người trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển toàn diện con người trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác giả: Phạm Minh Hạc (chủ biên)
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001
20. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, (2009), Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Năm: 2009
21. Lương Quốc Hùng, (2019), Nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học lớp 1,2,3 ở thành phố Cần Thơ tích hợp chương trình giáo dục thể chất, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học lớp 1,2,3 ở thành phố Cần Thơ tích hợp chương trình giáo dục thể chất
Tác giả: Lương Quốc Hùng
Năm: 2019
22. Đặng Thành Hưng, (2010), “Đặc điểm quản lý giáo dục và quản lý trường học trong bối cảnh hiện đại hoá và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Quản lý giáo dục, (số 17), tr. 6-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đặc điểm quản lý giáo dục và quản lý trường học trong bối cảnh hiện đại hoá và hội nhập quốc tế”
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Năm: 2010
24. Vương Thanh Hương, Nguyễn Minh Đức, (1995), Thực trạng phạm tội của học sinh- sinh viên Việt Nam trong mấy năm gần đây và vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường, Viện Nghiên cứu và Phát triển giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng phạm tội của học sinh- sinh viên Việt Nam trong mấy năm gần đây và vấn đề giáo dục pháp luật trong nhà trường
Tác giả: Vương Thanh Hương, Nguyễn Minh Đức
Năm: 1995
25. Trần Kiểm, (2010), Khoa học tổ chức và quản lý trong giáo dục, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học tổ chức và quản lý trong giáo dục
Tác giả: Trần Kiểm
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2010
26. Cao Hồng Nam, (2018), “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ở quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ”, Luận văn thạc sĩ giáo dục, trường Đại học Đồng Tháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở ở quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ”
Tác giả: Cao Hồng Nam
Năm: 2018
28. Nguyễn Thị Oanh, (2005), Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên, NXB trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên
Tác giả: Nguyễn Thị Oanh
Nhà XB: NXB trẻ
Năm: 2005
31. Quốc hội, (2005), Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Qua bảng trên ta thấy cũng nh nguồn vốn FDI nguồn ODA cũng không đầu t vào khai thác hải sản, chỉ đầu t một phần rất ít vào nuôi trồng thuỷ sản,  còn lại chủ yếu là đầu t vào các hoạt động phát triển tổng thể ngành - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
ua bảng trên ta thấy cũng nh nguồn vốn FDI nguồn ODA cũng không đầu t vào khai thác hải sản, chỉ đầu t một phần rất ít vào nuôi trồng thuỷ sản, còn lại chủ yếu là đầu t vào các hoạt động phát triển tổng thể ngành (Trang 54)
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ (Trang 63)
Bảng 2.2. Quy mô lớp và học sinh tiểu học quận Bình Thủy năm học 2017-2018 - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.2. Quy mô lớp và học sinh tiểu học quận Bình Thủy năm học 2017-2018 (Trang 65)
2.1.3.3. Chất lượng học sinh các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
2.1.3.3. Chất lượng học sinh các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ (Trang 66)
Bảng 2.3. Chất lượng môn Toán và Tiếng việt các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ năm học 2017-2018 - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.3. Chất lượng môn Toán và Tiếng việt các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ năm học 2017-2018 (Trang 66)
Bảng 2.4. Năng lực học sinh các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ năm học 2017-2018 - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.4. Năng lực học sinh các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ năm học 2017-2018 (Trang 67)
Bảng 2.5. Phẩm chất học sinh các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.5. Phẩm chất học sinh các trường tiểu học quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ (Trang 67)
Bảng 2.7. Kết quả nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách Đội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng sống - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.7. Kết quả nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách Đội về ý nghĩa của hoạt động giáo dục kỹ năng sống (Trang 72)
Bảng 2.8. Kết quả nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách Đội về mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.8. Kết quả nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách Đội về mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (Trang 74)
Bảng 2.9. Kết quả thực hiệncác nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.9. Kết quả thực hiệncác nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (Trang 76)
Bảng 2.10. Kết quả thực hiệncác nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.10. Kết quả thực hiệncác nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (Trang 77)
Bảng 2.11. Kết quả thực hiệncác phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.11. Kết quả thực hiệncác phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (Trang 79)
Bảng 2.12. Kết quả thực hiệncác hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.12. Kết quả thực hiệncác hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (Trang 81)
Bảng 2.14. Kết quả thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động  giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.14. Kết quả thực hiện mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (Trang 84)
Bảng 2.15. Kết quả lập kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học - Luận văn Thạc sĩ Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường tiểu học ở quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
Bảng 2.15. Kết quả lập kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (Trang 86)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w