1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030

197 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Sản Phẩm Năng Lượng Tái Tạo Vùng Trung Du Miền Núi Phía Bắc Việt Nam Giai Đoạn 2020 - 2030
Tác giả Nguyễn Ngọc Anh
Người hướng dẫn TS. Phạm Hồng Tú, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long
Trường học Viện Công Thương
Chuyên ngành Kinh Doanh Thương Mại
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 197
Dung lượng 697,16 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, HÌNH

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án

    • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Những đóng góp mới của luận án

    • 6. Kết cấu của luận án

  • TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài

      • 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về thị trường và phát triển thị trường sản phẩm nói chung

      • 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về phát triển của ngành năng lượng và thương mại sản phẩm năng lượng tái tạo nói riêng

    • 1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

      • 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về thị trường

      • 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về năng lượng tái tạo

    • 1.3. Các khoảng trống về lý luận và thực tiễn

  • CHƯƠNG 1.

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO

    • 1.1. Sản phẩm và thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm năng lượng tái tạo và sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 1.1.2. Khái niệm, phân loại, đặc điểm thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

    • 1.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 1.2.1. Các bên tham gia, nội dung tham gia phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 1.2.2. Nội dung phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo theo các yếu tố cấu thành

      • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 1.2.4. Vai trò thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô

      • 1.3.2. Các yếu tố thuộc ngành năng lượng tái tạo

    • 1.4. Kinh nghiệm của một số nước và bài học cho vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 1.4.2. Bài học cho vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

  • Tiểu kết Chương 1

  • CHƯƠNG 2.

  • THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM

    • 2.1. Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tại tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam

      • 2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam

      • 2.1.2. Đánh giá tác động các điều kiện tự nhiên, xã hội và phát triển kinh tế đến tiềm năng phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo chủ yếu vùng Trung du miền núi phía Bắc

    • 2.2. Thực trạng phát triển nguồn cung sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc

      • 2.2.1. Thực trạng phát triển nguồn cung sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 2.2.2. Thực trạng phát triển nguồn cung sản phẩm năng lượng tái tạo khác

      • 2.2.3. Thực trạng phát triển hạ tầng cung ứng các sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc

    • 2.3. Thực trạng phát triển nhu cầu tiêu dùng sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 2.3.1. Tổng quan về tiêu dùng năng lượng tái tạo ở Việt Nam và vùng Trung du miền núi phía Bắc

      • 2.3.2. Thực trạng tiêu dùng điện và điện năng lượng tái tạo của vùng Trung du miền núi phía Bắc

      • 2.3.3. Thực trạng sử dụng các thiết bị chuyển đổi năng lượng tái tạo qui mô hộ gia đình của vùng Trung du miền núi phía Bắc

    • 2.4. Thực trạng chính sách phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 2.4.1. Thực trạng chính sách phát triển nguồn và hệ thống cung ứng sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 2.4.2. Thực trạng chính sách thương mại và giá cả sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 2.4.3. Thực trạng phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng sản phẩm năng lượng tái tạo

    • 2.5. Kết quả khảo sát trắc nghiệm thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam

      • 2.5.1. Kết quả khảo sát ý kiến các nhà quản lý và chuyên gia

      • 2.5.2. Kết quả khảo sát hộ tiêu dùng sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 2.5.3. Đánh giá thông qua kết quả khảo sát điều tra trắc nghiệm

    • 2.6. Đánh giá chung về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo Việt Nam và vùng Trung du miền núi phía Bắc

      • 2.6.1. Thành tựu đạt được

      • 2.6.2. Những tồn tại và hạn chế

  • Tiểu kết Chương 2

  • CHƯƠNG 3.

  • ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2030

    • 3.1. Bối cảnh phát triển thị trường các sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 3.1.1. Bối cảnh quốc tế

      • 3.1.2. Bối cảnh trong nước

      • 3.1.3 Bối cảnh vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam

    • 3.2. Quan điểm và định hướng phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam

      • 3.2.1. Quan điểm phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

      • 3.2.2. Định hướng phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam

    • 3.3. Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam

      • 3.3.1. Các giải pháp từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước

      • 3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp cung ứng thiết bị, công nghệ chuyển đổi năng lượng tái tạo phân tán, không nối lưới

      • 3.3.3. Giải pháp về phía Hiệp hội doanh nghiệp năng lượng

      • 3.3.4. Một số kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

  • PHỤ LỤC

Nội dung

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án Nghiên cứu hệ thống hóa và luận giải chi tiết có bổ sung cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo, luận án đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị để phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 tầm nhìn 2045. Luận án tập trung nghiên cứu về: 1) Cơ sở lý luận và kinh nghiệm của một số nước về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo; 2) Thực trạng phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam; 3) Đề xuất giải pháp phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam 2. Phương pháp nghiên cứu: 1) Phương pháp logic; 2) Phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích; 3) Phương pháp nghiên cứu tại bàn; 4) Phương pháp khảo sát, điều tra, phỏng vấn sâu; 5) Phương pháp mô hình hóa; 6) Phương pháp nội suy, ngoại suy. 3. Kết quả nghiên cứu của luận án 1) Luận án đã hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận, xây dựng khung khổ lý thuyết về phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam và một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường sản phẩm NLTT cụ thể như sau: Luận án nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lý luận có liên quan đến sản phẩm, phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo, luận án đưa ra quan điểm về thị trường sản phẩm NLTT và phát triển thị trường sản phẩm NLTT cụ thể là, “Thị trường sản phẩm NLTT bao gồm tất cả các khách hàng hiện có và tiềm năng có cùng nhu cầu sử dụng năng lượng tái tạo, có khả năng thanh toán và sẵn sàng tham gia trao đổi để thảo mãn nhu cầu đó”; “Phát triển thị trường sản phẩm NLTT là quá trình tác động vào các yếu tố hình thành thị trường sản phẩm NLTT để thị trường sản phẩm NLTT hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, phù hợp với quan điểm và mục tiêu phát triển của Việt Nam”; Trên cơ sở giới hạn phạm vi nghiên cứu về nội dung vào thị trường sản phẩm điện năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030; theo đó, luận án nghiên cứu, phân tích những nội dung về sản phẩm, thị trường sản phẩm NLTT các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường; Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường sản phẩm NLTT Luận án tổng hợp, phân tích các kinh nghiệm của một số nước có liên quan đến phát triển thị trường sản phẩm NLTT tại Ấn Độ, Trung Quốc, các nước trong khu vực ASEAN; kinh nghiệm về phát triển sản phẩm NLTT để từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường sản phẩm NLTT làm cơ sở vận dụng tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam để phát triển thị trường sản phẩm NLTT tại các địa phương có điều kiện tương đồng. 2) Luận án nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng TDMNPB Việt Nam giai đoạn 2010-2020 cập nhật dữ liệu năm 202, trên cơ sở các yếu tố hình thành thị trường sản phẩm NLTT và các yếu tố tác động đến thị trường sản phẩm NLTT; gắn liền với mỗi nội dung nghiên cứu, luận đánh giá, phân tích nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số vấn đề cần hoàn thiện để phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng TDMNPB Việt Nam. 3) Luận án xác định bối cảnh, đề xuất một số quan điểm, định hướng và các nhóm giải pháp phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn 2045 cụ thể là: Thứ nhất, các nhóm giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước; Thứ hai, các nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp cung ứng thiết bị, công nghệ chuyển đổi năng lượng tái tạo phân tán, không nối lưới; Thứ ba, các nhóm giải pháp về phía Hiệp hội doanh nghiệp năng lượng. 4. Kết luận Luận án “Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030” đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đề ra và có ý nghĩa thực tiễn; các nhóm giải pháp phù hợp với bối cảnh mới ở trong nước và quốc tế, phù hợp với các quy định mới về phát triển năng lượng tái tạo, phát triển thị trường sản phẩm NLTT được Bộ Chính trị ban hành tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 về “Định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội hoàn thành Chương trình điện khí hóa nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo đạt mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại các khu vực vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Trong suốt thời gian thực hiện luận án, NCS đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về năng lực nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và nội dung nghiên cứu là vấn đề còn mới nên không tránh khỏi có những hạn chế nhất định; đối với những vấn đề chưa được thực hiện nghiên cứu tại luận án này, NCS sẽ tiếp tục thực hiện trong những nghiên cứu tiếp theo. NCS hy vọng sẽ tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học để hoàn thiện công trình nghiên cứu này và tiếp tục thực hiện những định hướng nghiên cứu tiếp theo.

Lý do lựa chọn đề tài luận án

Nhu cầu sử dụng năng lượng tái tạo tại Việt Nam đang trở nên cấp thiết, với việc chuyển dịch từ năng lượng truyền thống sang năng lượng tái tạo không chỉ mang lại lợi ích cho ngành năng lượng mà còn hướng đến phát triển bền vững Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội đã làm gia tăng nhu cầu năng lượng Để đảm bảo kế hoạch năng lượng đến năm 2030 và tầm nhìn 2045 theo Dự thảo Quy hoạch Điện VIII, Việt Nam cần sản xuất 39,4 triệu tấn than và nhập khoảng 43,7 triệu tấn than nhằm bảo đảm an ninh năng lượng.

Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020, định hướng phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2045, nhấn mạnh an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu đặt ra là tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt 15-20% vào năm 2030 và 25-30% vào năm 2045 Đặc biệt, nghị quyết khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo, gắn liền với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Trung du miền núi phía Bắc có tiềm năng lớn về năng lượng tái tạo như thủy điện nhỏ, điện gió, mặt trời và sinh khối, nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức do địa hình hiểm trở và thiếu hạ tầng giao thông Trong giai đoạn 2020-2030, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm năng lượng tái tạo tại vùng này sẽ gia tăng, đặc biệt ở khu vực nông thôn miền núi và vùng sâu, vùng xa.

Việc phát triển năng lượng tái tạo không chỉ giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch và phát thải khí độc hại, mà còn giúp giảm chi phí điện cho hộ gia đình và giảm ô nhiễm môi trường Điều này góp phần thực hiện Chương trình điện khí hoá nông thôn, hướng đến mục tiêu 100% hộ dân có điện, đặc biệt ở những khu vực khó kéo điện Đồng thời, việc phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo tạo ra cơ hội việc làm và sử dụng hợp lý tài nguyên để sản xuất điện Khai thác bền vững nguồn năng lượng sinh khối từ gỗ củi và tận dụng phụ phẩm nông nghiệp, cũng như rác thải sinh hoạt để sản xuất điện, sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Nghiên cứu giải pháp hợp lý để cung cấp năng lượng tái tạo cho nhu cầu điện của người dân và doanh nghiệp tại vùng TDMNPB Việt Nam là rất cần thiết Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để khai thác hiệu quả tiềm năng từ năng lượng tái tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng.

Dựa trên những vấn đề hiện tại, NCS đã quyết định chọn đề tài luận án "Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030" cho chương trình tiến sĩ của mình.

Chủ đề nghiên cứu về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo (SPNLTT) ở vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam chưa được khai thác đầy đủ trong các công trình nghiên cứu Sự thành công của đề tài này có ý nghĩa thực tiễn lớn, giúp nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng điện từ SPNLTT, cải thiện đời sống sinh hoạt và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn Bài viết sẽ tổng kết các giải pháp lý thuyết và thực tiễn nhằm áp dụng hiệu quả cho việc phát triển thị trường SPNLTT ở các khu vực miền núi, biên giới và hải đảo có điều kiện tương tự.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo tại khu vực trung du miền núi phía Bắc Việt Nam trong giai đoạn 2020-2030, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2045.

Hệ thống hóa và phân tích chi tiết về sự phát triển của thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo tại các khu vực kém phát triển, với việc bổ sung các cơ sở khoa học từ lý luận và thực tiễn, là cần thiết để nâng cao hiệu quả và tính bền vững của thị trường này.

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo (NLTT) tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam Phân tích thực trạng phát triển thị trường NLTT của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020, với dữ liệu cập nhật năm 2021, đảm bảo độ tin cậy thông qua việc kết hợp thông tin thứ cấp và sơ cấp Đề xuất các quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường sản phẩm NLTT tại vùng Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2020-2030, với tầm nhìn đến năm 2045.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng phương pháp logic để phân tích mối liên hệ nội tại trong thị trường năng lượng tái tạo, xác định các bộ phận và yếu tố cấu thành trong bối cảnh lịch sử cụ thể Nghiên cứu cũng chỉ ra sự tương tác và phát triển liên tục của các yếu tố này trong thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo.

Phương pháp so sánh và tổng hợp giúp xác định sự tương đồng và khác biệt giữa các loại thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo Qua đó, mở ra những phát hiện và giải pháp mới, được hỗ trợ bởi bằng chứng khoa học và kinh nghiệm thực tiễn Việc thu thập dữ liệu bổ sung trong quá trình phát triển thị trường năng lượng tái tạo tại khu vực cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các sản phẩm này.

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp trong luận án bao gồm nghiên cứu tại bàn, nhằm hệ thống hóa tài liệu và số liệu hiện có Mục tiêu là xây dựng các luận chứng và luận cứ cho sự phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo tại vùng TDMNPB trong giai đoạn 2020-2030.

Luận án đã tiến hành khảo sát trực tiếp thông qua bảng hỏi nhằm thu thập thông tin tại vùng TDMNPB, từ đó mang đến cái nhìn đa dạng và sâu sắc hơn về thực trạng thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo.

Phương pháp này sử dụng các câu hỏi ngắn gọn và súc tích để phân tích nhóm khách hàng mẫu, đại diện cho thị trường mục tiêu Kích thước mẫu lớn hơn sẽ mang lại kết quả phân tích có độ tin cậy cao hơn Luận án đã áp dụng phương pháp này cho các đối tượng khách hàng liên quan.

1) Phạm vi điều tra - khảo sát: Nguồn số liệu được thu thập khảo sát trên địa bàn

14 tỉnh Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam.

Đối tượng khảo sát bao gồm các chuyên gia và cán bộ từ các cơ quan Trung ương như Bộ Công thương, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Tài nguyên Môi trường, và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghiên cứu cũng thu thập thông tin từ các doanh nghiệp trong ngành năng lượng, cán bộ phòng quản lý năng lượng tại các sở Công thương và UBND huyện ở 14 tỉnh trong phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, ý kiến từ khách hàng sử dụng sản phẩm năng lượng tái tạo và các chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng cũng được tham vấn.

3) Mục đích điều tra - khảo sát:

Nghiên cứu Cung - Cầu trong đó tập chung nghiên cứu: (a) Phía cầu của thị trường; (b) Phía cung của thị trường; (c) Phát triển thị trường.

Các tác nhân tham gia thị trường trong đó khách hàng là đối tượng ưu tiên.

Trong nghiên cứu thị trường, NCS áp dụng năm phương pháp cơ bản để chọn mẫu, bao gồm khảo sát, thảo luận nhóm, phỏng vấn cá nhân - phỏng vấn sâu, quan sát và thử nghiệm.

Việc chọn mẫu nghiên cứu cần đảm bảo bao phủ đa dạng đối tượng, bao gồm các chuyên gia trong ngành, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý địa phương, người sử dụng, và người sản xuất liên quan đến trang thiết bị cũng như năng lượng tái tạo Đồng thời, mẫu cũng phải bao phủ toàn bộ 14 tỉnh thành trong khu vực, từ trung du, vùng núi đến đồng bằng, thành phố và nông thôn, bao gồm cả những khu vực phát triển, chưa phát triển và đặc biệt khó khăn Quy mô mẫu sẽ được xác định để đảm bảo tính đại diện và độ chính xác của nghiên cứu.

Quy mô mẫu được thiết kế để đảm bảo độ chính xác cao trong khuôn khổ nghiên cứu Nội dung khảo sát bao gồm việc đánh giá hiện trạng, tiềm năng, và các yếu tố ảnh hưởng Các yếu tố khách quan được phân chia thành vĩ mô và vi mô, trong khi các yếu tố chủ quan, nội tại sẽ được tìm hiểu thông qua các câu hỏi về định hướng và phân tích SWOT, cùng với những nội dung hỏi khác.

Bước 1: Xác định rõ mục tiêu nghiên cứu thị trường;

Bước 2: Xây dựng phương án điều tra, khảo sát;

Bước 3: Thiết kế Bảng câu hỏi nghiên cứu thị trường cho từng đối tượng

Bước 4: Tiến hành thu thập thông tin cần thiết

Bước 5 trong quy trình nghiên cứu là tổng hợp và phân tích dữ liệu đã thu thập Sau khi thu thập thông tin cần thiết, luận án sẽ xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS 4.0 để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích.

Bước 6: Trình bày kết quả điều tra được xử lý bằng phần mềm SPSS 4.0.

Kết quả điều tra được trình bày qua các bảng số liệu trong luận án, với chi tiết mẫu phiếu điều tra có tại Phụ lục A và Phụ lục B Các kết quả sau khi xử lý bằng phần mềm SPSS 4.0 được thể hiện từ bảng 2.4 đến bảng 2.28.

Việc phân tích thông tin và tài liệu thu thập được thông qua các phương pháp định tính và định lượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết cho luận cứ của luận án.

Luận án áp dụng các phương pháp mô hình hóa, kịch bản và nội suy, ngoại suy để phân tích xu hướng phát triển và xác định mục tiêu, giải pháp cho thị trường năng lượng tái tạo tại vùng Trung du miền núi phía Bắc trong giai đoạn 2020-2030, với tầm nhìn đến năm 2045.

Những đóng góp mới của luận án

5.1 Đóng góp của luận án về lý thuyết

Dựa trên các học thuyết kinh tế và tài liệu nghiên cứu về phát triển thị trường năng lượng tái tạo, luận án đã đóng góp những lý luận quan trọng thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học.

Luận án đã hệ thống hóa và phân tích chi tiết các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thị trường và phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo Bài viết làm rõ các khái niệm, đặc điểm, lợi ích và nội dung của thị trường năng lượng tái tạo, đồng thời nêu bật các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường này.

Luận án này áp dụng các nghiên cứu khoa học vào thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo, nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống phương pháp nghiên cứu phát triển thị trường đặc thù trong nền kinh tế Nghiên cứu được thực hiện dựa trên thực tiễn phát triển thị trường năng lượng tái tạo tại vùng TDMNPB Việt Nam, từ đó cung cấp thêm cơ sở dữ liệu và bằng chứng khoa học Kết quả nghiên cứu không chỉ làm phong phú thêm thông tin mà còn khái quát hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo ở những khu vực có điều kiện tương đồng với TDMNPB Việt Nam.

5.2 Đóng góp của luận án đối với thực tiễn

Luận án đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo tại vùng Trung du miền núi phía Bắc trong giai đoạn 2020-2030, với tầm nhìn đến năm 2045 Cụ thể, nghiên cứu đề xuất cách tiếp cận khai thác tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo, từ đó thúc đẩy thị trường sản phẩm điện năng lượng tái tạo Những giải pháp này không chỉ phù hợp với điều kiện đặc thù của vùng mà còn gia tăng nguồn cung và đảm bảo an ninh năng lượng cho giai đoạn 2020-2030.

Để gia tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo (NLTT) trong tiêu dùng năng lượng tại vùng TDMNPB, cần đảm bảo nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế và tiêu dùng dân cư với mức giá hợp lý, đồng thời giải quyết ô nhiễm môi trường do năng lượng hóa thạch Việc này cũng góp phần vào điện khí hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới, cung cấp điện cho khu vực sâu, xa, và đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giảm áp lực tài chính cho ngân sách Đề xuất các giải pháp từ Nhà nước, doanh nghiệp, và hiệp hội doanh nghiệp năng lượng nhằm phát triển thị trường sản phẩm NLTT hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường và đặc trưng của thị trường NLTT Luận án cũng nhấn mạnh sự cần thiết của can thiệp nhà nước để đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế trong phát triển thị trường năng lượng tái tạo.

Kết cấu của luận án

Công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài

1.1.1 Nhóm các công trình nghiên cứu về thị trường và phát triển thị trường sản phẩm nói chung

Bộ Công Thương (2007), Phát triển thị trường trong nước đến năm 2010 và định hướng đến 2020, Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số

Quyết định 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 đã đề ra các quan điểm và mục tiêu phát triển doanh nghiệp và kết cấu hạ tầng thương mại tại Việt Nam Đầu tiên, cần phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống và hiện đại, phù hợp với từng khu vực Thứ hai, hệ thống phân phối cần được củng cố qua việc thiết lập mối liên kết dọc chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình lưu thông hàng hóa Thứ ba, các doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu phải chịu trách nhiệm toàn diện về chi phí, giá cả, chất lượng và nguồn gốc hàng hóa Cuối cùng, cần xây dựng hệ thống phân phối dựa trên các kho bán buôn và trung tâm logistics, nhằm tối ưu hóa việc cung ứng hàng hóa cho mạng lưới bán buôn và bán lẻ.

Bộ Công thương (2011) trong nghiên cứu về thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam giai đoạn 2010-2020 đã làm rõ khái niệm thị trường và bán lẻ Theo kinh tế học hiện đại, thị trường được hiểu là tổng thể các quan hệ mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa nhiều người bán và người mua trong môi trường cạnh tranh, không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm Khái niệm này bao gồm cả thị trường thực và thị trường ảo Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động lưu thông hàng hóa trên thị trường nông thôn, cần đa dạng hóa loại hình bán lẻ tiêu dùng, phát triển các kênh cung ứng hàng hóa bán lẻ và triển khai các giải pháp quản lý nhà nước hiệu quả.

Phạm Nguyên Minh (2012) trong luận án Tiến sỹ của mình đã phân tích quy trình phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam qua 4 bước: nghiên cứu thị trường, lập chiến lược phát triển, xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu, cùng với kiểm tra đánh giá thực hiện chiến lược Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bao gồm chỉ tiêu tuyệt đối như gia tăng số lượng thị trường và giá trị kim ngạch, cũng như chỉ tiêu tương đối như tốc độ tăng trưởng Tác giả cũng chỉ ra rằng sự phát triển thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong nước như pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý, cũng như các yếu tố ngoài nước như thị hiếu tiêu dùng và hàng rào thuế quan.

Chu Văn Giáp (2018) trong luận án tiến sỹ của mình đã nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm công nghiệp xanh ở Việt Nam, cung cấp thông tin và đề xuất giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất Luận án cũng đưa ra các chính sách cho cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy việc mua sắm sản phẩm xanh và cải thiện thái độ tiêu dùng thông qua việc nâng cao nhận thức về môi trường Đặc biệt, các cơ quan quản lý cần tập trung vào việc xây dựng cơ chế thị trường và tổ chức phân phối hiệu quả.

1.1.2 Nhóm các công trình nghiên cứu về phát triển của ngành năng lượng và thương mại sản phẩm năng lượng tái tạo nói riêng

Nguyên Long (2011) đã nghiên cứu tiềm năng tiết kiệm năng lượng của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015, chỉ ra những khó khăn cản trở sự phát triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng Tác giả đề xuất hai phương pháp để đa dạng hóa sản phẩm: chuyển giao công nghệ qua hợp tác liên doanh và nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới Tuy nhiên, tài liệu chưa đi sâu vào các khía cạnh cụ thể của sản phẩm tiết kiệm năng lượng và phát triển thị trường này tại Việt Nam.

Nguyễn Đức Cường (2012) đã chỉ ra rằng thị trường năng lượng tái tạo của Việt Nam còn rất nhỏ bé so với nhiều quốc gia khác và chưa khai thác hết tiềm năng Để đáp ứng nhu cầu năng lượng trong bối cảnh nguồn nhiên liệu hóa thạch nội địa đang cạn kiệt, giá dầu tăng cao và Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào giá năng lượng thế giới, việc phát triển năng lượng tái tạo trở nên cực kỳ quan trọng Khai thác nguồn năng lượng tái tạo không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.

Phạm Thị Thanh Mai (2017) đã thực hiện nghiên cứu về phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo trong quy hoạch nguồn điện Việt Nam đến năm 2030 Luận án Tiến sĩ của bà tại Đại Học tập trung vào việc khai thác và ứng dụng năng lượng tái tạo nhằm đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng tăng và bảo vệ môi trường Nghiên cứu này đóng góp vào chiến lược phát triển bền vững của ngành điện Việt Nam trong tương lai.

Bách Khoa Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu chi tiết về việc xác định cơ cấu nguồn điện từ năng lượng tái tạo (NLTT) trong quy hoạch phát triển nguồn điện Việt Nam giai đoạn 2015 – 2030 Nghiên cứu tập trung vào năm nguồn NLTT chính: Thủy điện nhỏ, Gió, Mặt trời, Sinh khối và Địa nhiệt, sử dụng dữ liệu cập nhật về hiện trạng, tiềm năng và dự báo công nghệ phát triển Luận án cũng tính toán chi phí mà nền kinh tế cần chi để đạt được cơ cấu nguồn điện từ NLTT trong các kịch bản khác nhau, đồng thời đưa ra khuyến nghị về mức trợ giá tối thiểu cho sản xuất điện từ các nguồn NLTT.

Bùi Văn Phú (2017), Phát triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng của

Luận án tiến sĩ tại Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam, tập trung vào ba yếu tố chính: phát triển nguồn cung sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm và các trung gian thị trường Nghiên cứu chỉ ra những thành công và hạn chế trong việc phát triển các yếu tố này, đồng thời nêu rõ nguyên nhân hạn chế từ nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng Theo Đặng Đình Thống (2017), thủy điện có tiềm năng lớn nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức, cần các giải pháp bền vững, đặc biệt cho thủy điện nhỏ Nguyễn Hoài Nam (2018) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giảm sự điều tiết của nhà nước trong thị trường điện lực, khuyến khích đầu tư vào năng lượng tái tạo và cải thiện quản lý nhu cầu điện để phát triển bền vững hơn.

Phạm Cảnh Huy (2018), Triển vọng phát triển năng lượng gió, mặt trời tại Việt

Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng nhu cầu điện năng và xu hướng công nghệ phát điện từ năng lượng tái tạo (NLTT) đang cho thấy tiềm năng lớn, đặc biệt là năng lượng gió và năng lượng mặt trời, trong việc đạt được mục tiêu an ninh năng lượng và giảm khí thải của Việt Nam Sự chuyển đổi mạnh mẽ sang phát điện bằng NLTT có thể bù đắp cho sự thiếu hụt nguồn năng lượng truyền thống nếu có chính sách phù hợp Tuy nhiên, hiện nay vẫn thiếu thông tin và chính sách khuyến khích để phát triển NLTT, và cần khắc phục các rào cản này để tối ưu hóa sự phối hợp giữa nguồn năng lượng truyền thống và tái tạo Đối với Việt Nam, việc thúc đẩy nguồn NLTT, đặc biệt là năng lượng mặt trời, là thiết yếu không chỉ để đáp ứng nhu cầu điện năng mà còn để đảm bảo phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Tạp chí Năng lượng Việt Nam (2019) đã chỉ ra rằng việc cung ứng năng lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đang gặp nhiều thách thức Những vấn đề nổi bật bao gồm sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch nội địa, sự biến động giá dầu, và các tác động của biến đổi khí hậu đối với an ninh và an toàn trong cung ứng năng lượng.

Việt Nam cần đa dạng hóa nguồn cung năng lượng, đặc biệt là từ các nguồn tái tạo như sinh khối, gió và năng lượng mặt trời, để phát triển bền vững Theo Đức Việt (2020), nhu cầu điện cho phát triển kinh tế sẽ tiếp tục tăng từ 8-10% mỗi năm sau năm 2021, trong khi nguồn năng lượng sơ cấp trong nước đã tới hạn, dẫn đến phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu Biến đổi khí hậu cũng gây ra khô hạn, làm giảm nguồn nước cho thủy điện, vì vậy phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió và điện mặt trời, trở thành xu hướng tất yếu Cần xây dựng chính sách hỗ trợ và phát triển năng lượng tái tạo, cân đối giữa các dự án điện mặt trời mặt đất và nổi, đồng thời thúc đẩy hệ thống năng lượng tái tạo phân tán cho nhu cầu tiêu thụ tại chỗ Đầu tư nâng cấp hạ tầng truyền tải và kết nối lưới điện khu vực cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng hấp thụ điện năng tái tạo, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong vận hành.

Minh Đức (2020) trong bài viết "Năng lượng tái tạo xu thế không thể khác của Việt Nam" đã đánh giá nhu cầu điện năm 2020 và dự báo đến năm 2030, đồng thời nêu rõ những thách thức đối với năng lượng tái tạo Thủy điện hiện chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các nguồn năng lượng tái tạo, tiếp theo là năng lượng sinh khối và năng lượng gió, trong khi năng lượng mặt trời, khí gas sinh học và năng lượng từ rác thải đang phát triển Mục tiêu sản xuất điện từ nguồn tái tạo dự kiến tăng từ 58 triệu MWh năm 2015 lên 186 triệu MWh vào năm 2030 Chính phủ đã ban hành các chính sách hỗ trợ như miễn thuế nhập khẩu cho nguyên liệu và thiết bị, ưu đãi thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế TNDN trong 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo Ngoài ra, giá điện cho năng lượng tái tạo cũng đã được phê duyệt, với hợp đồng mua điện tiêu chuẩn kéo dài 20 năm để đảm bảo lợi nhuận cho nhà đầu tư.

Nguyễn Cảnh Nam (2020) trong bài viết "Năng lượng tái tạo phi thủy điện trên thế giới - tham khảo cho Việt Nam" đã chỉ ra rằng phát triển năng lượng tái tạo (NLTT) là xu thế tất yếu để đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu Ông nhấn mạnh sự khác biệt về quy mô, tốc độ và cơ cấu NLTT giữa các khu vực và quốc gia, cho thấy mỗi nước cần có lộ trình và biện pháp phát triển riêng phù hợp với điều kiện cụ thể Không tồn tại một mô hình NLTT chung cho tất cả các quốc gia, mà cần đảm bảo an ninh năng lượng thông qua việc cung cấp đủ, kịp thời và ổn định, đồng thời bảo vệ môi trường và đảm bảo giá cả hợp lý Do đó, việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển NLTT cần linh hoạt, thường xuyên cập nhật dữ liệu mới để phù hợp với bối cảnh kinh tế từng thời kỳ.

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Nhiều nghiên cứu của các tác giả quốc tế đã chỉ ra các yếu tố quan trọng trong việc phát triển thị trường và thị trường sản phẩm Những công trình này cung cấp cái nhìn sâu sắc về chiến lược tối ưu hóa và mở rộng thị trường, đồng thời nhấn mạnh vai trò của sự đổi mới và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong quá trình phát triển bền vững.

Nghiên cứu lý thuyết về thị trường và phát triển thị trường sản phẩm là rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực hàng hóa và hệ thống phân phối sản phẩm Cơ sở lý luận về phát triển thị trường không chỉ áp dụng cho thị trường hàng hóa nói chung mà còn đặc biệt cho thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp tối ưu hóa chiến lược tiếp cận và phát triển bền vững trong ngành.

Kinh tế học cổ điển tập trung vào ba vấn đề chính: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai Trong nền kinh tế thị trường, các vấn đề này được giải quyết thông qua cơ chế thị trường, nơi kết nối người sản xuất và người tiêu dùng Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ, và các lý thuyết của những tên tuổi như David Begg, Philip Kotler, Keynes và nhiều nhà khoa học khác đã góp phần lý giải những vấn đề này.

1.2.1 Các công trình nghiên cứu về thị trường

John Maynard Keynes (1936) trong tác phẩm "Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ" đã xây dựng một hệ thống lý luận kinh tế vĩ mô, với nguyên lý cầu hữu hiệu làm nền tảng Nguyên lý này khẳng định rằng lượng cung hàng hóa được quyết định bởi lượng cầu, nhấn mạnh tầm quan trọng của cầu trong việc xác định sản xuất và việc làm trong nền kinh tế.

Adam Smith trong tác phẩm "Sự giàu có của các quốc gia" (1776) đã nêu bật những phát triển quan trọng trong kinh tế học cổ điển, đặc biệt là thương mại tự do và khái niệm "bàn tay vô hình" Lý thuyết của ông mô tả cách mà các lực lượng cung và cầu cùng cạnh tranh, giúp thị trường đạt được trạng thái cân bằng về giá cả và sản lượng Nghiên cứu của Smith không chỉ thúc đẩy thương mại trong nước mà còn dẫn đến việc định giá hợp lý và hiệu quả hơn trên thị trường hàng hóa dựa trên nguyên tắc cung và cầu.

Igor Ansoff (1957) định nghĩa chiến lược sản phẩm - thị trường là sự kết hợp giữa dòng sản phẩm và các nhiệm vụ tương thích mà sản phẩm đảm nhiệm Ông cũng là người đầu tiên đề cập đến khái niệm "chiến lược" trong quản trị doanh nghiệp và phát triển ma trận Ansoff, một công cụ hiệu quả cho việc hoạch định chiến lược tăng trưởng doanh thu Ma trận này giúp các nhà quản trị xác định vị trí chiến lược của doanh nghiệp, thiết lập mục tiêu tương lai và nhận diện rủi ro liên quan đến từng chiến lược Đặc biệt, ma trận Ansoff hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đạt được tăng trưởng thông qua chiến lược thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm hoặc phát triển thị trường, tùy thuộc vào nội lực của doanh nghiệp Bằng cách áp dụng ma trận này vào danh mục sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp có thể đạt được thành công và đảm bảo các mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Robert Czajka (2004) đã tiến hành nghiên cứu về sự phát triển của 4 thị trường cho sản phẩm dệt may y tế toàn cầu Nghiên cứu đã chỉ ra xu hướng giao thương quốc tế của các mặt hàng này và phân tích những đặc điểm, đặc thù của thị trường từ góc độ nhà phân tích Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến các biện pháp cụ thể để phát triển thị trường dệt may y tế trên quy mô toàn cầu.

Nghiên cứu của Agora Energiewender, CLG Europe (2021) chỉ ra rằng các rào cản hiện tại đang kìm hãm nhu cầu đối với sản phẩm thân thiện với môi trường tại thị trường châu Âu Để thúc đẩy quá trình khử cacbon toàn cầu, Liên minh châu Âu (EU) cần thiết lập các chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ chuyển đổi này và cập nhật chiến lược công nghiệp Những chính sách này không chỉ tạo ra nhu cầu thị trường mà còn giúp EU củng cố vị thế là một trong những thị trường lớn nhất thế giới trong việc thúc đẩy đổi mới và đầu tư vào các giải pháp carbon thấp Đặc biệt, các chính sách này có thể hỗ trợ chuyển đổi các lĩnh vực công nghiệp, nơi chi phí cập nhật phương pháp sản xuất cao nhưng lại hợp lý hơn cho người tiêu dùng cuối cùng.

Theo báo cáo của Nhóm Ngân hàng Thế giới (2021), đầu tư vào năng lượng tái tạo tại Việt Nam đang gia tăng, tuy nhiên vẫn cần nhiều nỗ lực hơn để thu hút các nhà đầu tư Mặc dù chính sách đã được cải thiện, các nhà đầu tư vẫn gặp phải nhiều rào cản như thiếu vốn, chi phí đầu tư cao, nguồn nhân lực hạn chế, và quy trình pháp lý phức tạp Thiếu một khuôn khổ chính sách rõ ràng và minh bạch đang kìm hãm sự phát triển của đầu tư tư nhân, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng tái tạo Dù đã có các ưu đãi về giá điện, chỉ một số ít dự án điện gió đã được triển khai Để giảm thiểu rủi ro pháp lý và tài khóa trong tương lai, cần ban hành các quy định hướng dẫn và mẫu hợp đồng tiêu chuẩn Hơn nữa, sự thiếu thống nhất giữa các tỉnh về thủ tục cấp phép cũng là một thách thức lớn Các doanh nghiệp nhà nước trong ngành điện đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn do phụ thuộc vào xếp hạng tín nhiệm của họ.

1.2.2 Các công trình nghiên cứu về năng lượng tái tạo

Hermann Scheer (1993) trong cuốn "Mệnh Lệnh Năng Lượng Bắt Buộc" đã chỉ ra rằng các nguồn năng lượng tái tạo hiện nay có thể cạnh tranh với nguồn điện truyền thống Ông cung cấp một bản đồ chi tiết cho việc chuyển đổi sang 100% năng lượng tái tạo, đồng thời chỉ trích các "công nghệ bắc cầu" như thu giữ carbon hay năng lượng hạt nhân, cho rằng chúng cản trở tiến trình này Scheer đưa ra những ví dụ về công nghệ khả thi hiện tại và nhấn mạnh tầm quan trọng của các điều kiện chính sách và thị trường để thúc đẩy sự phát triển của năng lượng tái tạo.

N Armaroli, V Balzani (2008), Nhà xuất bản Zanichelli (Powering Planet Earth: Energy Solutions for the Future, by Nicola Armaroli, Vincenzo Balzani, Nick Serpone) “Cung cấp năng lượng cho trái đất”, thu hút được sự quan tâm và được đánh giá cao từ cả hai phía công chúng và cộng đồng các nhà khoa học Kể từ khi sự quan tâm đến vấn đề năng lượng đã trở nên cấp bách, đặc biệt là sau thảm họa điện hạt nhân Fukushima, cuốn sách đã được tái bản năm 2011 với những dữ liệu có liên quan và thảo luận được cập nhật về hậu quả của các quyết định năng lượng đã được thực thi tại châu Âu Cuốn sách sau đó đã dẫn đến những mở rộng phân tích về vấn đề năng lượng tại Canada, nước Mỹ và Vương quốc Anh Thế hệ trẻ phải được nhận thức rằng họ sẽ phải chịu gánh nặng của những di sản năng lượng không lạc quan và phủ đầy hoa hồng của chúng ta để lại, và bởi vậy họ cần phải được thông tin đầy đủ về những vấn đề năng lượng mà Xã hội đang phải đối mặt với nguồn lực hạn chế có sẵn trên tàu vũ trụ Trái đất và sự bừa bãi của chúng ta trong việc tiêu thụ năng lượng.

Nghiên cứu của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, Viện Kinh tế Năng lượng Nhật Bản và Công ty Điện lực Tokyo (2008) đã chỉ ra những thách thức trong nguồn cung năng lượng tái tạo tại Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu đề xuất giải pháp thiết lập thị trường năng lượng cạnh tranh nhằm khuyến khích sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong lĩnh vực này Các chính sách được đưa ra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành năng lượng.

Để thúc đẩy sự phát triển của ngành năng lượng, cần tập trung vào một số giải pháp quan trọng Trước hết, cần bổ sung và phát triển mới các tài liệu hợp pháp để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho ngành Bên cạnh đó, việc xúc tiến cải cách quản lý, tách rời chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản lý doanh nghiệp - sản xuất cũng là điều cần thiết Việc thực hiện cổ phần hoá thí điểm và mở rộng cổ phần hoá các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng lượng sẽ giúp ngăn chặn độc quyền nhà nước và thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài Cuối cùng, việc phát triển các mô hình và thiết lập thị trường năng lượng phù hợp với điều kiện Kinh tế - Xã hội của Việt Nam sẽ giúp ngành năng lượng phát triển một cách bền vững và hiệu quả.

Hermann Scheer, trong cuốn sách "Mệnh lệnh năng lượng bắt buộc: 100% tái tạo ngay bây giờ" (2010), đã trở thành một trong những người tiên phong hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng tái tạo Ông trình bày tầm nhìn về một hành tinh hoàn toàn sử dụng năng lượng tái tạo và phân tích các yếu tố đạo đức và kinh tế cần thiết cho sự chuyển đổi này Quan trọng hơn, Scheer đã chứng minh rằng thời điểm để thực hiện sự chuyển mình này chính là ngay bây giờ.

Theo REN21 (2017), sự chuyển đổi năng lượng toàn cầu đang diễn ra tích cực với công suất lắp đặt năng lượng tái tạo tăng mạnh và chi phí giảm nhanh, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng mặt trời và năng lượng gió Nghiên cứu cho thấy rằng sự phát triển này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần giảm phát thải khí từ ngành năng lượng liên tục trong ba năm qua.

Các khoảng trống về lý luận và thực tiễn

Nghiên cứu trong và ngoài nước đều nhấn mạnh tầm quan trọng ngày càng tăng của năng lượng tái tạo và các sản phẩm liên quan Trên thế giới, nhiều công trình đã phân tích thị trường năng lượng tái tạo, trong khi tại Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào tiềm năng và chính sách hỗ trợ khai thác năng lượng tái tạo Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khoảng trống trong các nghiên cứu hiện có, và Luận án sẽ tập trung vào việc giải quyết những vấn đề này.

Luận án tập trung vào việc phát triển các yếu tố cấu thành thị trường, bao gồm: (1) Hệ thống quản lý nhà nước tại các vùng và tỉnh; (2) Cộng đồng doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm; (3) Thị trường sản phẩm với các yếu tố như cung ứng, giá cả và cạnh tranh.

Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu, các số liệu thứ cấp được thu thập từ nguồn đáng tin cậy, kết hợp với phỏng vấn chuyên gia và khảo sát qua bảng câu hỏi Qua đó, nhận thấy còn nhiều khoảng trống cần được nghiên cứu thêm cả về lý luận và thực tiễn.

1) Về lý thuyết, Các lý thuyết kinh tế đã chỉ ra những thất bại của nền kinh tế thị trường tự do và đề cao vai trò của nhà nước trong việc cung cấp các sản phẩm đặc thù có ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế nói chung Ngược lại, các nền kinh tế tập trung đề cao quá mức vai trò của nhà nước trong nền kinh tế cũng sẽ làm mất tính hiệu quả của thị trường tự do Từ đó, hầu hết các nhà kinh tế đều khẳng định cần có sự kết hợp giữa “Bàn tay vô hình” và “Bàn tay hữu hình” để mang lại phúc lợi xã hội tốt nhất Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là sự kết hợp đó được thực hiện mở mức độ nào? bằng những phương thức, hình thức nào? Luôn là những câu hỏi cần được các nhà khoa học tìm kiếm, đưa ra câu trả lời thông qua các công trình nghiên cứu về những thị trường hàng hóa cụ thể, trong môi trường kinh tế cụ thể.

2) Thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo đã được các nước trên thế giới quan tâm phát triển sau cuộc khủng hoảng năng lượng từ những năm 1970 Sản phẩm năng lượng tái tạo với những lợi ích to lớn đã thu hút sự quan tâm và sự ủng hộ của các nhà chính trị, các nhà khoa học, các doanh nghiệp và người dân Sự phát triển của thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo đã và đang đạt được những thành công to lớn cùng với những thành tựu khoa học công nghệ cho phép chuyển hóa tiềm năng vô tận thành những sản phẩm được trao đổi trên thị trường Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, nhiều khu vực có tiềm năng lớn về năng lượng tái tạo lại là những khu vực thiếu hụt lớn về năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội Vấn đề này đã và đang đặt ra những câu hỏi cần được trả lời không chỉ từ các nhà chính trị, các nhà kinh tế, các nhà khoa học mà cả từ người dân và doanh nghiệp Một trong những câu hỏi cần được nghiên cứu để đưa ra câu trả lời sớm hiện nay là làm thể nào để tạo lập, phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo để mang lại lợi ích cho để người dân và doanh nghiệp với chi phí thấp nhất? Làm thế nào để thúc đẩy nguồn cung, đã dạng hóa sản phẩm năng lượng tái tạo phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, khả năng tiếp cận của người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là tại những khu vực kinh tế khó khăn cụ thể là vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, nơi mà Cung - Cầu trên thị trường SPNLTT còn rất yếu?

3) Về thực tiễn, vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng ở nước ta đã và đang ngày càng trở thành yêu cầu cấp bách đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế Bộ Chính trị đã ban hình Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 về “Định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” là một trong những minh chứng cho yêu cầu cấp bách đó Trong đó, Nghị quyết đã nêu rõ “Tiếp tục xem xét và hình thành những trung tâm năng lượng tái tạo dựa trên nền tảng lợi thế của công nghệ, vị trí địa lý, tiềm năng, đồng thời khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển năng lượng”.

Năng lượng tái tạo và thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo (SPNLTT) vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam, mặc dù Chính phủ đã triển khai nhiều dự án nghiên cứu và chính sách để phát triển lĩnh vực này Hiện nay, thị trường SPNLTT tại nước ta, đặc biệt là vùng Trung du miền núi phía Bắc, phát triển còn hạn chế, với sự tập trung chủ yếu vào thủy điện Mặc dù có tiềm năng lớn cho phát triển năng lượng tái tạo, nhưng vẫn thiếu các chính sách cụ thể để thúc đẩy thị trường Việc khai thác tiềm năng thủy điện cũng đang đặt ra thách thức về bảo vệ rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo phát triển bền vững.

Vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam đang đối mặt với sự phát triển kinh tế chậm, dẫn đến nguồn lực đầu tư cho năng lượng tái tạo (SPNLTT) bị hạn chế Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế mà còn tác động tiêu cực đến đời sống sinh hoạt của người dân Do đó, việc nghiên cứu và phát triển thị trường SPNLTT trong khu vực này là vô cùng cần thiết để khắc phục những thiếu hụt hiện tại và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT

Ngày đăng: 04/07/2022, 10:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trịnh Mai Anh (2019), ‘Hạ tầng lưới điện chưa đáp ứng được tiềm năng và nhu cầu phát triển của năng lượng tái tạo’, Báo Nhân Dân, 17/12/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạ tầng lưới điện chưa đáp ứng được tiềm năng và nhucầu phát triển của năng lượng tái tạo’
Tác giả: Trịnh Mai Anh
Năm: 2019
2. Lê Ánh (2020), ‘Cơ hội cho khí hậu trái đất’, Trang Thông tin điện tử Hội Đồng Lý luận Trung ương, 14/12/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ hội cho khí hậu trái đất
Tác giả: Lê Ánh
Năm: 2020
4. Bộ Chính trị (2020), Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Chính trị (2020)
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2020
5. Bộ Công thương (2007), Phát triển thị trường trong nước đến năm 2010 định hướng 2020, Đề tài cấp Bộ được phê duyệt tại quyết định số 27/2007/QĐ-TTg Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Công thương (2007), "Phát triển thị trường trong nước đến năm 2010 địnhhướng 2020
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2007
8. Bộ Công Thương (2012), Quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo vùng đồng bằng, trung du Bắc bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 8217/QĐ-BCT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Công Thương (2012)
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2012
9. Bộ Công Thương (2019), Đề án Tổng kết 15 năm thực hiện Kết luận số 26-KL/TW ngày 24/10/2003 của Bộ Chính Trị về Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành điện lực Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Công Thương (2019)
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2019
12. Bùi Văn Phú (2017), Phát triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng của Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Văn Phú (2017)
Tác giả: Bùi Văn Phú
Năm: 2017
13. Chính Phủ Việt Nam (2011), Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam, Quyết định số 37/2011/QĐ-TTG, ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính Phủ Việt Nam (2011)
Tác giả: Chính Phủ Việt Nam
Năm: 2011
14. Chính Phủ Việt Nam (2013), Phê duyệt Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020, Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 8/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính Phủ Việt Nam (2013)
Tác giả: Chính Phủ Việt Nam
Năm: 2013
16. Chính Phủ Việt Nam (2014), Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện đốt rác thải rắ , Quyết định số 31/2014/QĐ-TTg ngày 05/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính Phủ Việt Nam (2014)
Tác giả: Chính Phủ Việt Nam
Năm: 2014
18. Chính Phủ Việt Nam (2017), Cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời, Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính Phủ Việt Nam (2017)
Tác giả: Chính Phủ Việt Nam
Năm: 2017
19. Chính Phủ Việt Nam (2018), Cơ chế khuyến khích phát triển điện gió, Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính Phủ Việt Nam (2018)
Tác giả: Chính Phủ Việt Nam
Năm: 2018
22. Cơ quan năng lượng tái tạo quốc tế, (2013), Đấu giá năng lượng tái tạo ở các nước đang phát triển, Abu Dhabi, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đấu giá năng lượng tái tạo ở cácnước đang phát triển
Tác giả: Cơ quan năng lượng tái tạo quốc tế
Năm: 2013
23. Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA, 2015), Tỷ trọng năng lượng tái tạo và thách thức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA, 2015)
25. Chu Văn Giáp (2018), Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm Công nghiệp xanh ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm Công nghiệpxanh ở Việt Nam
Tác giả: Chu Văn Giáp
Năm: 2018
26. Đặng Đình Thống – Lê Danh Liên (2006), Giáo trình Cơ sở năng lượng mới và Năng lượng tái tạo, NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cơ sở năng lượng mới vàNăng lượng tái tạo
Tác giả: Đặng Đình Thống – Lê Danh Liên
Nhà XB: NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật
Năm: 2006
28. Đoàn Quang Thọ (2010), Giáo trình Triết học, NXB Chính trị Hành Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Triết học
Tác giả: Đoàn Quang Thọ
Nhà XB: NXB Chính trị Hành Chính
Năm: 2010
29. Đỗ Quang Vinh, Vũ Thanh Sơn (2011), Kinh tế chính trị học, NXB Thông tin và Truyền Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế chính trị học
Tác giả: Đỗ Quang Vinh, Vũ Thanh Sơn
Nhà XB: NXB Thông tin vàTruyền Thông
Năm: 2011
30. Đặng Đình Thống (2017), Phát triển thủy điện ở Việt Nam tiềm năng và thách thức, Tạp chí năng lượng Việt Nam, 20/10/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Đình Thống (2017), "Phát triển thủy điện ở Việt Nam tiềm năng và tháchthức
Tác giả: Đặng Đình Thống
Năm: 2017
31. Đinh Thị Trang, Nguyễn Lâm Mỹ Anh & Bùi Hiểu Ly (2021), Tại sao sản phẩm năng lượng mặt trời không phổ biến tại Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đinh Thị Trang, Nguyễn Lâm Mỹ Anh & Bùi Hiểu Ly (2021), "Tại sao sản phẩmnăng lượng mặt trời không phổ biến tại Việt Nam
Tác giả: Đinh Thị Trang, Nguyễn Lâm Mỹ Anh & Bùi Hiểu Ly
Năm: 2021

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tiếng việt - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
i ếng việt (Trang 6)
IPP Hình thức đầu tư độc lập - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Hình th ức đầu tư độc lập (Trang 6)
DANH MỤC BẢNG, HÌNH - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
DANH MỤC BẢNG, HÌNH (Trang 8)
Hình 2.1. Bản đồ địa lý vùng Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Hình 2.1. Bản đồ địa lý vùng Trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam (Trang 79)
Bảng 2.1: Các nhà máy thủy điện công suất lớn - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.1 Các nhà máy thủy điện công suất lớn (Trang 86)
Bảng 2.3: Các nhà máy thủy điện công suất vừa và nhỏ - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.3 Các nhà máy thủy điện công suất vừa và nhỏ (Trang 87)
Bảng 2.4: Tổng công suất các nhà máy Thủy điện và sản lượng điện hàng năm vùng TDMNPB qua các giai đoạn - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.4 Tổng công suất các nhà máy Thủy điện và sản lượng điện hàng năm vùng TDMNPB qua các giai đoạn (Trang 88)
Bảng 2.5: Tổng hợp các dự án Điện Mặt trời nối lưới - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.5 Tổng hợp các dự án Điện Mặt trời nối lưới (Trang 89)
Bảng 2.6: Số thôn và tỷ lệ thơn có điện phân theo vùng - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.6 Số thôn và tỷ lệ thơn có điện phân theo vùng (Trang 95)
Bảng 2.7: Số thơn và tỷ lệ thơn có điện của vùng TDMNPB phân theo địa phương - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.7 Số thơn và tỷ lệ thơn có điện của vùng TDMNPB phân theo địa phương (Trang 96)
Bảng 2.10: Ưu tiên phát triển, quy mô phát triển năng lượng tái tạo - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.10 Ưu tiên phát triển, quy mô phát triển năng lượng tái tạo (Trang 107)
Bảng 2.11: Tiềm năng phát triển NLTT đến năm 2030 STTPhân loạiGiá trị trung - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.11 Tiềm năng phát triển NLTT đến năm 2030 STTPhân loạiGiá trị trung (Trang 108)
Bảng 2.12: Đánh giá tiềm năng thị trường thiết bị chuyển đổi NLTT - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.12 Đánh giá tiềm năng thị trường thiết bị chuyển đổi NLTT (Trang 109)
Đối với mơ hình phát triển tập trung, ưu điểm nổi trội là Cân đối nhu cầu ngay cả khi NLTT giảm và Đáp ứng nhu cầu của các khu vực - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
i với mơ hình phát triển tập trung, ưu điểm nổi trội là Cân đối nhu cầu ngay cả khi NLTT giảm và Đáp ứng nhu cầu của các khu vực (Trang 111)
Bảng 2.15: Tổng hợp sự cần thiết, nội dung hỗ trợ - Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
Bảng 2.15 Tổng hợp sự cần thiết, nội dung hỗ trợ (Trang 112)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w