1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH

61 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Dạy Học Theo Góc Chương “Sóng Ánh Sáng” Vật Lí 12 Trung Học Phổ Thông Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Giải Quyết Vấn Đề Của Học Sinh
Tác giả Trần Vũ Tuân
Trường học Trường THPT Phan Đăng Lưu
Chuyên ngành Vật lí
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021 – 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến (8)
  • I. Cơ sở lý luận (9)
    • 1.1. Năng lực giải quyết vấn đề (9)
      • 1.1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề (9)
      • 1.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề (10)
      • 1.1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề (11)
    • 1.2. Dạy học theo góc (12)
      • 1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc (12)
      • 1.2.2. Tổ chức dạy học theo góc (0)
      • 1.2.3. Vai trò dạy học theo góc đối sự phát triển năng lực học sinh (0)
    • 1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học theo góc trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông (14)
    • 1.4. Thực trạng dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học (15)
      • 1.4.1. Thực trạng dạy học theo góc đối bộ môn Vật lí ở trường THPT (15)
      • 1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo góc để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT (16)
  • II: Dạy học theo góc chương“Sóng ánh sáng”Vật lí 12 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh (0)
    • 2.1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Sóng ánh sáng” (17)
      • 2.1.1. Mục tiêu chương “Sóng ánh sáng” (0)
      • 2.1.2. Cấu trúc chương “Sóng ánh sáng” (18)
      • 2.1.3. Nội dung chương “Sóng ánh sáng” theo quan điểm dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề (18)
    • 2.2. Thực trạng dạy chương “Sóng ánh sáng” (19)
    • 2.3. Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT để dạy học theo góc (22)
      • 2.3.1. Thiết bị thí nghiệm sử dụng trong chương “Sóng ánh sáng” (22)
      • 2.3.2. Phiếu học tập sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng”… (24)
    • 2.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành (24)
    • 2.5. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Giao thoa ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành .26 III: Thực nghiệm sư phạm (33)
    • 3.1. Mục đích thực nghiệm (41)
    • 3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm (41)
    • 3.3. Phương pháp thực nghiệm (41)
    • 3.4. Tiến hành thực nghiệm (42)
    • 3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm (42)
      • 3.5.1. Tình hình học Vật lí (42)
      • 3.5.2. Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm (43)
      • 3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm (43)
    • 3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm (43)
      • 3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm (43)
      • 3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)

Nội dung

Điểm mới, đóng góp của sáng kiến

Bài viết hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học theo góc, đặc biệt trong môn Vật lí ở trường THPT Nội dung này không chỉ làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ môn Vật lí mà còn đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018.

Tổ chức dạy học theo góc trong chương “Sóng ánh sáng” của Vật lí 12 THPT có thể phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học bộ môn nếu đảm bảo các yêu cầu khoa học và phù hợp với điều kiện học tập.

Kết quả nghiên cứu này không chỉ hỗ trợ tôi và các đồng nghiệp trong việc áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, mà còn trở thành tài liệu tham khảo quý giá cho học sinh và giáo viên trong quá trình dạy học cũng như kiểm tra đánh giá.

PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

Năng lực giải quyết vấn đề

1.1.1 Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề

Vấn đề được định nghĩa là câu hỏi chưa có lời giải, phản ánh mâu thuẫn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và khả năng hiện tại của chủ thể Giải quyết vấn đề là quá trình tìm ra câu trả lời, dẫn đến sản phẩm mới về vật chất và tinh thần Cuộc sống mỗi cá nhân là chuỗi các vấn đề, và hạnh phúc đến từ khả năng giải quyết thành công những vấn đề đó trong mối liên hệ với công việc, xã hội và tự nhiên Trong môi trường học đường, việc hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh là cần thiết, giúp họ tự tin đối mặt với thách thức trong cuộc sống và đạt được hạnh phúc thực sự.

Năng lực giải quyết vấn đề, theo đánh giá PISA (2012), được định nghĩa là khả năng của cá nhân hiểu và xử lý tình huống khi giải pháp chưa rõ ràng, thể hiện tiềm năng công dân tích cực Đây là hoạt động trí tuệ phức tạp, đòi hỏi huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, và cảm xúc Nguyễn Thị Lan Phương bổ sung rằng năng lực này là khả năng tổ chức và kết hợp kiến thức, kỹ năng với thái độ và động cơ cá nhân để giải quyết vấn đề hiệu quả Qua đó, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh được hiểu là khả năng vận dụng kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng từ chương trình học để xử lý tình huống trong học tập và cuộc sống với thái độ tích cực Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể tại Việt Nam đã xác định năng lực giải quyết vấn đề là một trong sáu năng lực chung cần phát triển.

1.1.2 Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề

Giải quyết vấn đề là quá trình thiết lập và thực hiện các biện pháp thích ứng nhằm vượt qua khó khăn, trở ngại và tìm ra giải pháp cho các câu hỏi hay bài toán được đặt ra.

Thông thường có 5 thành phần trong việc giải quyết vấn đề là:

• Tìm hiểu cặn kẽ vấn đề

• Thực hiện giải pháp, thu nhận kết quả

• Thụ hưởng kết quả, đánh giá hiệu quả của giải pháp và của kết quả

Theo cách tiếp cận đó, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề gồm các năng lực thành tố sau:

Trong đó cụ thể là:

- Tiêu chí 1 (TC1): Phát biểu vấn đề bằng ngôn ngữ nói/viết, nêu được câu hỏi

Năng lực giải quyết vấn đề

Hiểu vấn đề Tìm giải pháp và thực hiện giải pháp

Trình bày giải pháp và kết quả Đánh giá giải pháp và kết quả

TC1 Phát biểu vấn đề

TC2 Chuyển vấn đề thành bài tập

TC3 Xác định được dữ kiện, ẩn số của bài tập

TC4 Phát hiện vấn đề từ tình huống có vấn đề

Trong việc phân tích bản chất vấn đề từ góc độ học thuật, cần xác định rõ các yếu tố cốt lõi và tác động của chúng Sau đó, đề xuất một số giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề này, đồng thời lựa chọn giải pháp hiệu quả nhất dựa trên các tiêu chí cụ thể Cuối cùng, thực hiện giải pháp đã chọn để đạt được kết quả mong muốn.

TC9 Trình bày bằng ngôn ngữ nói

TC10 Trình bày bằng ngôn ngữ viết

TC11 Đánh giá phản ánh về các giá trị của kết quả

TC12 Đánh giá phản ánh về các giá trị của giải pháp

- Tiêu chí 2 (TC2): Chuyển vấn đề/bài toán thành bài tập, chuyển đổi ngôn ngữ đời sống thành ngôn ngữ học thuật chuyên nghành

- Tiêu chí 3 (TC3): Ghi ra các dữ kiện, ẩn số của bài tập

- Tiêu chí 4 (TC4): Phát hiện vấn đề từ các tình huống có vấn đề do người dạy tạo ra

Tiêu chí 5 (TC5) yêu cầu người học phải xác định mối liên hệ giữa ẩn số và dữ kiện của vấn đề thông qua tri thức Vật lý và các kiến thức khoa học liên quan khác Điều này bao gồm việc nêu rõ các tri thức khoa học và công cụ cần thiết để phân tích và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

- Tiêu chí 6 (TC6): Nêu được một vài đường hướng/kế hoạch giải quyết vấn đề bằng lí thuyết/ bằng thực nghiệm/ bằng lí thuyết và thực nghiệm

- Tiêu chí 7 (TC7): Lựa chọn đường hướng/ kế hoạch khả thi

- Tiêu chí 8 (TC8): Thực hiện kế hoạch, giải quyết được vấn đề, tìm được câu trả lời (kết quả) đúng

Tiêu chí 9 (TC9): Thuyết trình, tranh luận, bảo vệ kết quả giải quyết vấn đề một cách thuyết phục

Tiêu chí 10 (TC10) yêu cầu việc trình bày tiến trình và kết quả giải quyết vấn đề thông qua các sản phẩm đa dạng như phiếu học tập, báo cáo kết quả thí nghiệm, báo cáo dự án, và báo cáo sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin.

- Tiêu chí 11 (TC11): Biện luận kết quả, chỉ ra ý nghĩa của kết quả giải quyết vấn đề về mặt học thuật hoặc mặt ứng dụng thực tiễn

Tiêu chí 12 (TC12) yêu cầu phân tích rõ ràng ưu điểm và hạn chế của giải pháp nhằm giải quyết vấn đề Đồng thời, cần nêu rõ khả năng áp dụng của giải pháp đó trong cả học tập và các hoạt động thực tiễn, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về tính khả thi và hiệu quả của giải pháp trong thực tế.

1.1.3 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp học sinh nắm vững nội dung cơ bản của bài học, đồng thời mở rộng và nâng cao kiến thức xã hội của các em.

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội vào trong thực tiễn cuộc sống

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề không chỉ giúp học sinh hình thành kỹ năng giao tiếp hiệu quả mà còn nâng cao khả năng tổ chức và tư duy phản biện Điều này cũng góp phần thúc đẩy tinh thần hợp tác và khả năng hòa nhập cộng đồng của các em.

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho giáo viên giúp họ đánh giá chính xác khả năng tiếp thu và trình độ tư duy của học sinh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại học sinh một cách hiệu quả.

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho giáo viên giúp họ có khả năng điều chỉnh những kiến thức sai lệch và không chính xác, đồng thời định hướng những kiến thức cần thiết cho học sinh.

Giúp giáo viên dễ dàng nhận biết năng lực đánh giá và khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn xã hội của học sinh, từ đó định hướng phương pháp giáo dục tư tưởng học tập phù hợp cho các em.

Dạy học theo góc

1.2.1 Khái niệm dạy học theo góc

Dạy học theo góc là phương pháp tổ chức lớp học chú trọng vào vai trò của học sinh, nơi các em thực hiện nhiệm vụ học tập tại các vị trí cụ thể trong lớp Giáo viên thiết kế nội dung dạy học nhằm phát huy sở trường và năng lực của từng học sinh Lớp học được chia thành các góc, mỗi góc cung cấp một phần kiến thức, và học sinh cần trải qua tất cả các góc để tiếp thu toàn bộ bài học Phương pháp này giúp mỗi học sinh tìm ra cách học phù hợp với bản thân, từ đó đạt được các mục tiêu học tập đã đề ra.

Theo Đỗ Hương Trà (2011), dạy học theo góc là mô hình giáo dục trong đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ đa dạng tại các vị trí cụ thể trong lớp học, nhằm chiếm lĩnh nội dung học tập thông qua những phong cách học khác nhau.

DHTG là một phương pháp dạy học trong đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong lớp học, nhưng tất cả đều hướng tới việc chiếm lĩnh một nội dung học tập chung.

1.2.2 Đặc điểm của dạy học theo góc

Tăng cường sự tham gia hoạt động nhận thức giúp học sinh (HS) nâng cao hứng thú, từ đó tạo ra sự tự tin và thoải mái trong quá trình học tập HS có thể lựa chọn các góc học tập phù hợp với sở thích và phong cách học của mình Bên cạnh đó, việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc sẽ được hỗ trợ kịp thời và phù hợp từ giáo viên (GV) thông qua phiếu hỗ trợ hoặc sự giúp đỡ trực tiếp.

Học sinh (HS) có thể tìm tòi và khám phá nội dung học tập qua nhiều phương thức khác nhau, bao gồm thực hành, phân tích nghiên cứu, quan sát và áp dụng kiến thức Những phương pháp này không chỉ giúp HS hiểu sâu hơn về bài học mà còn phát triển kỹ năng tư duy và khả năng giải quyết vấn đề.

HS hiểu sâu bản chất Vật lí, nhớ lâu các kiến thức

Phân hóa trình độ học sinh là yếu tố quan trọng trong giáo dục, giúp đáp ứng sở thích, phong cách học và nhịp độ học tập khác nhau của từng em Các góc học tập được thiết kế đa dạng để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, kèm theo phiếu hỗ trợ, nhằm đảm bảo mọi học sinh, ở mức độ nhận thức nào, đều tìm thấy sự phù hợp để hoàn thành mục tiêu bài học một cách hiệu quả.

Sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau, được nâng cao thông qua các hoạt động nhóm học tập Giáo viên đóng vai trò hỗ trợ, hướng dẫn và cung cấp sự trợ giúp kịp thời khi học sinh cần Điều này tạo ra một môi trường tương tác tích cực, đặc biệt là trong việc phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác của học sinh.

Học sinh có năng lực thấp cần được hỗ trợ để phát triển Đồng thời, việc tạo điều kiện cho học sinh hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập là rất quan trọng.

Khi tổ chức học theo góc, giáo viên đã tạo ra một môi trường học tập mới, khác biệt so với phương pháp dạy học truyền thống Việc phân chia nhiệm vụ và bố trí học liệu tại các góc giúp học sinh có thể tự do lựa chọn cách thức học tập riêng, trong khi vẫn thực hiện nhiệm vụ chung Điều này không chỉ khuyến khích sự độc lập mà còn tạo ra bầu không khí hợp tác giữa các học sinh trong quá trình học.

Việc tổ chức dạy học theo góc cần được thực hiện trong không gian lớp học phù hợp, đảm bảo sự chuẩn bị kỹ lưỡng và sự phối hợp thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong mỗi giờ học.

Dạy học theo góc giúp học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động, từ đó chiếm lĩnh kiến thức và phát triển năng lực Tài liệu và nhiệm vụ học tập đóng vai trò là công cụ và thử thách cho học sinh, nhằm khuyến khích sự khám phá kiến thức và nâng cao sự tiến bộ của các em.

Dạy học theo góc mang lại sự đa dạng, phù hợp với nhiều phong cách học khác nhau của học sinh Các hoạt động trong học theo góc có nội dung và hình thức phong phú, từ dễ đến khó, giúp học sinh với sở thích và năng lực khác nhau có thể tự thích ứng và thể hiện khả năng của mình Phương pháp này cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp ứng sự hứng thú và tạo cơ hội cho học sinh thể hiện năng lực cá nhân.

Dạy học theo góc khuyến khích học sinh tìm tòi, khám phá và thử nghiệm qua các hoạt động học tập Khi tham gia vào các góc học tập, học sinh sẽ hứng thú với việc học tích cực, thực hành nội dung học và khám phá nhiều cơ hội học tập như thực hành, mở rộng kiến thức, phát triển và sáng tạo Đồng thời, việc đọc hiểu nhiệm vụ và tiếp nhận hướng dẫn từ giáo viên giúp học sinh tự khẳng định bản thân và phát triển năng lực cá nhân cũng như năng lực chung trong quá trình học tập cùng nhau Hoạt động trải nghiệm và tìm tòi khám phá mang lại nhiều cơ hội phát huy khả năng, giúp học sinh cảm thấy gần gũi và thân thiện hơn với tài liệu và không gian học tập.

1.2.3 Tổ chức dạy học theo góc

Trong môn Vật lí, phương pháp dạy học theo góc được áp dụng hiệu quả trong việc giảng dạy kiến thức mới, thực hành thí nghiệm và củng cố kiến thức, đồng thời hỗ trợ trong hoạt động giải bài tập Có hai hình thức tổ chức dạy học theo góc, giúp tối ưu hóa quá trình học tập và nâng cao sự hiểu biết của học sinh.

Kiểu 1: Người dạy tổ chức các góc học tập đáp ứng cùng một nội dung kiến thức bài học, khác cách thức thực hiện của HS

Theo các nghiên cứu và cách phân loại của Gregore, tôi thấy có 04 loại góc được dùng dạy học Vật lí:

Góc trải nghiệm là nơi học sinh thực hiện các thí nghiệm nhằm thu thập và xử lý số liệu, từ đó giúp các em khái quát và chiếm lĩnh những kiến thức cũng như kỹ năng mới.

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học theo góc trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông

Dạy học theo góc là một phương pháp tổ chức giúp học sinh giải quyết vấn đề một cách khoa học và hiệu quả, phù hợp với phong cách học tập của từng em Phương pháp này không chỉ khuyến khích sự sáng tạo mà còn phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, từ đó nâng cao khả năng tư duy và kỹ năng thực hành trong quá trình học tập.

Trong việc xác định mục tiêu bài học, cần chú trọng đến mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ cho toàn bài cũng như từng góc học tập Phương pháp dạy học theo góc thường sử dụng phương pháp thực nghiệm và học tập hợp tác nhóm, cùng với các kỹ thuật như khăn trải bàn và sơ đồ tư duy Việc sử dụng phương tiện dạy học là rất quan trọng, giúp học sinh phát triển năng lực thông qua các hoạt động thực hành Khả năng và phong cách học của học sinh được thể hiện qua thiết kế các góc học tập với nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng hướng đến một nội dung chính, từ đó giúp học sinh học hỏi theo nhiều cách khác nhau Thêm vào đó, giáo viên cũng cần thiết kế công cụ kiểm tra để đánh giá mức độ tiếp thu bài học của học sinh và xác định cấp độ năng lực mà học sinh đạt được.

Khi tổ chức hoạt động học tập trong DHTG, giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề để kích thích sự hứng thú của học sinh, hướng dẫn mô tả nhiệm vụ tại các góc học tập và thời gian thực hiện Học sinh được khuyến khích chọn góc học tập theo sở thích và sơ đồ luân chuyển Giáo viên theo dõi, phát hiện khó khăn và hỗ trợ học sinh khi cần, đồng thời hướng dẫn việc luân chuyển và chuẩn bị báo cáo Sau khi học sinh hoàn thành việc luân chuyển qua các góc, giáo viên tổ chức buổi báo cáo và thảo luận kết quả trước lớp Cuối cùng, giáo viên luyện tập và vận dụng kiến thức, sử dụng công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức và kỹ năng của học sinh, xác định mức độ năng lực đạt được.

Dạy học theo góc là phương pháp tổ chức và quản lý quá trình học tập của học sinh thông qua các nhiệm vụ học tập do giáo viên thiết kế Phương pháp này nhằm đạt được các mục tiêu bài học thông qua việc giải quyết vấn đề, đồng thời chú trọng đến phong cách học của học sinh Việc này không chỉ tạo sự thoải mái cho học sinh mà còn góp phần cá nhân hóa quá trình học tập.

Thực trạng dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học

1.4.1 Thực trạng dạy học theo góc đối bộ môn Vật lí ở trường THPT a Thực trạng:

Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến các giáo viên dạy Vật lí tại các trường THPT ở huyện Yên Thành và nhận thấy rằng, mặc dù dạy học theo góc đã được tổ chức tại một số trường trong những năm gần đây, nhưng số lượng giáo viên tham gia và nội dung kiến thức được triển khai vẫn còn hạn chế Nhiều giáo viên vẫn chưa nắm vững lý thuyết về phương pháp dạy học này Hiện nay, việc dạy Vật lí chủ yếu tập trung vào việc nêu vấn đề và luyện giải bài tập, trong khi chưa chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, dẫn đến việc hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh chưa được phát triển đầy đủ Điều này khiến học sinh giảm hứng thú với môn học, làm cho kiến thức học được trở nên xa lạ với thực tiễn xung quanh.

Dạy học theo góc đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để lựa chọn bài học phù hợp, vì không phải tất cả nội dung đều có thể áp dụng phương pháp này Việc xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng góc học tập, xác định nhiệm vụ cụ thể và thiết bị cần thiết là rất quan trọng Tuy nhiên, chính những yêu cầu này khiến nhiều giáo viên cảm thấy e ngại và tránh xa việc triển khai dạy học theo góc, dẫn đến việc áp dụng phương pháp này còn hạn chế.

1.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo góc để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT

Nhân rộng mô hình dạy học theo góc là một yếu tố đột phá trong chiến lược đổi mới phương pháp dạy học hiện nay Giáo viên cần nhận thức rằng trong dạy học Vật lí, việc phát huy tính tích cực của học sinh là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tò mò và ham hiểu biết của học sinh, cũng như xây dựng nội dung lôgic phù hợp với đối tượng học sinh Ngoài ra, cần tập dượt cho học sinh giải quyết vấn đề nhận thức theo phương pháp của Vật lí, rèn luyện kỹ năng thực hành, làm việc nhóm và cải thiện ngôn ngữ Vật lí Khi đó, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ được phát huy tối đa, góp phần đạt được những sản phẩm mong đợi Phương pháp dạy học theo góc không chỉ đảm bảo các mục tiêu chung của môn Vật lí mà còn phát triển bốn năng lực cơ bản trong dạy học Vật lí.

Năng lực hành động hiệu quả được hình thành từ kiến thức, kỹ năng và phẩm chất tích lũy trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.

- Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập

- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống

- Năng lực tự khẳng định bản thân

Giáo viên cần phát huy tâm huyết và sức sáng tạo để chia sẻ kịp thời những khó khăn và niềm vui với học sinh Đề xuất với ban chuyên môn nhà trường, việc khích lệ và ghi nhận kịp thời những nỗ lực của học sinh là rất quan trọng, đồng thời nên dành phần thưởng cho các em khi các em làm việc tích cực và sáng tạo.

Dạy học theo góc chương“Sóng ánh sáng”Vật lí 12 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Sóng ánh sáng”

2.1.1 Mục tiêu dạy học chương “Sóng ánh sáng” theo định hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh bao gồm: a) Năng lực hiểu vấn đề, giúp học sinh nhận ra và diễn đạt các vấn đề cần nghiên cứu trong các tình huống học tập mới, như hiện tượng tán sắc ánh sáng và thí nghiệm Y-âng b) Năng lực đề xuất và thực hiện giải pháp, cho phép học sinh đưa ra giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng tán sắc ánh sáng, thực hiện thí nghiệm kiểm chứng và xử lý dữ liệu thu thập c) Năng lực trình bày giải pháp và kết quả, bao gồm khả năng thuyết trình, thảo luận và sử dụng các phương tiện hỗ trợ trong báo cáo d) Năng lực đánh giá giải pháp và kết quả, giúp học sinh nhận diện tính sáng tạo của giải pháp, khả năng áp dụng trong thực tiễn và đề xuất giải pháp mới ưu việt hơn.

Mục tiêu đã đề ra sẽ là nền tảng để tôi thiết kế và phát triển tiến trình dạy học cho các kiến thức trong chương này, nhằm nâng cao khả năng giải quyết vấn đề của học sinh, đồng thời khuyến khích sự chủ động, tự lực và sáng tạo trong quá trình học tập của các em.

2.1.2 Cấu trúc chương “Sóng ánh sáng”

GRAP nội dung của chương

2.1.3 Nội dung chương “Sóng ánh sáng” theo quan điểm dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề Để chuẩn bị cho việc triển khai dạy học theo định hướng giải quyết vấn đề thì giáo viên phải biến các nội dung cần giảng dạy thành các vấn đề nhận thức căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa, nhằm phát triển năng lực nhận thức vấn đề cho học sinh, đó chính là vấn đề hóa nội dung dạy học

Mỗi nội dung được vấn đề hóa thành một câu hỏi, mà câu hỏi chính là nội dung kiến thức cần đạt

Bài 1: Tán sắc ánh sáng

- Khi chiếu ánh sáng trắng vào một lăng kính thì có hiện tượng gì xảy ra?

- Thế nào là hiện tượng tán sắc ánh sáng?

- Hiện tượng tán sắc ánh sáng được giải thích như thế nào?

- Thế nào là ánh sáng đơn sắc, ánh sáng trắng?

Bài 2: Giao thoa ánh sáng

- Thế nào là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng?

- Điều kiện xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng?

- Thế nào là hiện tượng giao thoa ánh sáng?

- Công thức xác định vị trí các vân giao thoa?

- Công thức tính khoảng vân?

- Ứng dụng của giao thoa sóng ánh sáng là gì?

- Tương quan giữ bước sóng ánh sáng và màu sắc?

Bài 3: Các loại quang phổ

- Khái niệm máy quang phổ?

- Cấu tạo của máy quang phổ?

- Khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ liên tục?

- Khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ phát xạ?

- Khái niệm, điều kiện để có quang phổ hấp thụ?

Bài 4: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại

- Làm thế nào để phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại ?

- Nguồn phát, bản chất, tính chất và công dụng của tia hồng ngoại ?

- Nguồn phát, bản chất, tính chất và công dụng của tia hồng ngoại ?

- Bằng cách nào để tạo ra tia X ?

- Bản chất, tính chất và công dụng của tia X ?

Thực trạng dạy chương “Sóng ánh sáng”

Để hiểu rõ những khó khăn và sai lầm thường gặp của học sinh trong quá trình học tập môn Vật lý, đặc biệt là trong chương “Sóng ánh sáng”, việc phân tích và nhận diện những vấn đề này là rất cần thiết.

Để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức Vật lý của học sinh ở các lớp dưới, cần xác định kiến thức nền tảng của học sinh trước khi bắt đầu chương “Sóng ánh sáng” Đồng thời, việc tìm hiểu mức độ quan tâm và hứng thú của học sinh đối với môn Vật lý cũng rất quan trọng.

Để khơi dậy lòng say mê và hứng thú của học sinh, cần xác định hướng dạy phù hợp, giúp các em học tập một cách tự giác Học sinh nên học vì tương lai lập nghiệp, tích cực làm việc, đào sâu suy nghĩ và hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè cũng như thầy cô.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ khám phá thực trạng giảng dạy phần kiến thức về chương "Sóng ánh sáng" tại trường nơi tôi công tác Để làm rõ vấn đề, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích phân phối chương trình nhằm xác định thời gian giảng dạy kiến thức này trong chương trình học.

Việc biên soạn giáo án và chuẩn bị bài giảng của giáo viên rất quan trọng để hiểu rõ những ưu điểm và hạn chế của giáo án Qua đó, chúng ta có thể đưa ra những hướng đề xuất dạy học phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh.

Nghiên cứu cách tổ chức dạy học của giáo viên, tình trạng và việc sử dụng các thiết bị thí nghiệm trong giảng dạy giúp xác định những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải trong việc học phần kiến thức Vật lí phổ thông Từ đó, có thể xây dựng nội dung tiến trình dạy học phù hợp hơn Phương pháp điều tra sẽ được áp dụng để thu thập thông tin cần thiết.

Để thực hiện điều tra đối với học sinh, tôi đã phát phiếu điều tra, tiến hành phỏng vấn trực tiếp và nghiên cứu các bài kiểm tra, bài thi, cũng như thực hiện việc dự giờ một số tiết giảng trên lớp Đối tượng điều tra là học sinh lớp 12, những em đã học qua chương "Sóng ánh sáng" trong năm học trước.

Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã khảo sát các giáo viên cùng chuyên môn tại trường và một số trường THPT khác ở huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An Phương pháp điều tra bao gồm phát phiếu khảo sát, trao đổi trực tiếp với giáo viên, nghiên cứu giáo án bài giảng và tham gia dự giờ Kết quả của cuộc điều tra sẽ được tổng hợp và phân tích để đưa ra những nhận định chính xác về chất lượng giảng dạy.

Vào cuối tháng 03 năm 2021, tôi đã tiến hành điều tra đối tượng gồm học sinh lớp 12 năm trước và giáo viên nhóm Vật lí tại trường, cũng như một số giáo viên từ các trường khác trong huyện Yên Thành Kết quả thu được từ cuộc khảo sát này như sau:

Bảng thống kê phiếu điều tra giáo viên và học sinh

Nội dung phiếu điều tra Đối tượng điều tra

Số phiếu điều tra Số phiếu thu vào

Phiếu 1B Giáo viên Vật lí 10 10

Qua việc phân tích kết quả điều tra, tôi đã rút ra được một số vấn đề sau: + Phương pháp dạy học của giáo viên:

Phương pháp dạy học truyền thống vẫn là cách thức phổ biến mà giáo viên áp dụng, trong đó học sinh thường không được đặt làm trung tâm Giáo viên thường trình bày kiến thức theo trình tự trong sách giáo khoa, chú trọng đến việc truyền đạt đầy đủ nội dung và nhấn mạnh các kiến thức trọng tâm.

Giáo viên thường đặt ra những câu hỏi cho học sinh, nhưng chủ yếu là những câu hỏi đơn giản chỉ để tái hiện kiến thức đã học Điều này không tạo ra sự hứng thú và động lực cho học sinh trong quá trình học tập.

Một số giáo viên đã áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như giải quyết vấn đề, thực nghiệm và tương tự trong quá trình giảng dạy Tuy nhiên, phương pháp dạy học theo góc vẫn còn ít được biết đến và sử dụng trong thực tế giáo dục.

+ Phương pháp học của học sinh:

Trong quá trình học của học sinh đa số tiếp thu một cách thụ động:

Trong lớp học, học sinh chủ yếu lắng nghe giảng dạy từ giáo viên và ghi chép các thông tin quan trọng được trình bày trên bảng Họ thường chú ý đến những câu trả lời được giáo viên nhấn mạnh hoặc lặp lại nhiều lần Chỉ trong các tiết thao giảng có giáo viên khác dự giờ, học sinh mới tham gia hoạt động nhóm để thảo luận và tìm ra câu trả lời cho các vấn đề mà giáo viên đưa ra.

- Ở nhà, đến 85% học sinh thường học theo vở ghi hay theo sách giáo khoa

- Chỉ 15% số học sinh chịu khó suy nghĩ và tham gia xây dựng kiến thức

Học sinh chưa được giáo viên xem là trung tâm trong quá trình dạy học, dẫn đến việc tư duy của các em chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ và tái hiện kiến thức, thiếu đi tính tích cực, tự chủ và khả năng sáng tạo.

- Rất nhiều học sinh không có khả năng tự học và sáng tạo

- Nhiều học sinh lúng túng khi làm thí nghiệm và chưa từng làm việc nhóm

Nhiều học sinh vẫn chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của việc học môn Vật lí, đặc biệt là trong chương "Sóng ánh sáng" Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức và áp dụng các khái niệm lý thuyết vào thực tiễn.

Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT để dạy học theo góc

để dạy học theo góc

2.3.1 Thiết bị thí nghiệm sử dụng trong chương “Sóng ánh sáng”

- Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niutơn (1672)

- Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niutơn

- Thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng

- Thí nghiệm phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại

2.3.2 Phiếu học tập sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng” a) Phiếu hướng dẫn học, hướng dẫn làm thí nghiệm

Phiếu loại này hỗ trợ học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới thông qua các đoạn giới thiệu, mẫu, dẫn dắt và giải thích Nó giúp học sinh có thêm kiến thức và kỹ năng cần thiết để khám phá và giải quyết vấn đề, đồng thời tự điều chỉnh quá trình học tập Phiếu này rất hiệu quả trong việc tổ chức tự học cho học sinh, với các hoạt động được phân tách rõ ràng, giúp học sinh dễ dàng thực hiện.

Phiếu dạng này là công cụ giúp học sinh thực hiện các câu hỏi và bài tập trong quá trình dạy học, có thể có sự hướng dẫn của giáo viên Đây là loại phiếu phổ biến trong giáo dục hiện nay, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực Việc phân biệt mức độ của phiếu cho từng học sinh và nhóm học sinh là rất quan trọng, do đó giáo viên cần thiết kế phiếu sao cho đảm bảo thời gian và mức độ phù hợp với từng đối tượng.

Phiếu kiểm tra ngắn là công cụ hữu ích được sử dụng sau khi hoàn thành một hoạt động hoặc bài học, nhằm đánh giá mức độ nhận thức và sự thành thạo của học sinh về kiến thức hoặc kỹ năng cụ thể Phiếu này thường bao gồm các dạng câu hỏi trắc nghiệm hoặc câu hỏi ngắn, giúp giáo viên dễ dàng nắm bắt kết quả học tập của học sinh thông qua các câu trả lời Bên cạnh đó, phiếu phản hồi cũng có thể được sử dụng để thu thập ý kiến về phương pháp giảng dạy và thái độ học tập của học sinh.

Phiếu khảo sát là công cụ hữu ích để giáo viên thu thập phản hồi từ học sinh về các hoạt động học tập mà các em yêu thích, cũng như những mong muốn thay đổi trong quá trình giảng dạy Việc trao đổi giữa giáo viên và học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh phương pháp giảng dạy và tổ chức hoạt động học Để nâng cao hiệu quả đánh giá, giáo viên có thể khuyến khích học sinh tự phản hồi và tự đánh giá thông qua các phiếu này.

Thiết kế kế hoạch bài dạy “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành

- Trả lời được các câu hỏi dưới đây sau khi kết thúc bài học:

+ Câu hỏi khái quát: Ánh sáng có màu sắc như thế nào? Vì sao ánh sáng có màu sắc khác nhau?

CH1: Có thể tạo ra dải sáng màu cầu vồng được không?

CH2: Tán sắc ánh sáng là gì?

CH3: Ánh sáng đơn sắc là gì?

Ánh sáng trắng được tạo ra từ sự chồng chất của nhiều ánh sáng đơn sắc khác nhau Điều này dẫn đến câu hỏi liệu có thể tổng hợp ánh sáng trắng từ các ánh sáng đơn sắc riêng lẻ hay không.

CH5: Vì sao ánh sáng trắng lại bị tán sắc khi đi qua lăng kính?

- Chứng kiến sự phân tích, tìm phương án thí nghiệm giải quyết vấn đề

- Quan sát thí nghiệm hoặc ảnh chụp thí nghiệm lịch sử

- Phân tích kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu

Bài học tập trung vào các chỉ số hành vi của năng lực cốt lõi như giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm và năng lực hợp tác Những năng lực này được cụ thể hóa thông qua các hoạt động tại các góc học tập, nơi học sinh quan sát và tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề Các em thực hiện các bước như quan sát, mô tả kết quả thí nghiệm, phân tích và rút ra kết luận từ vấn đề nghiên cứu Qua đó, học sinh được hình thành những kỹ năng quan trọng trong năng lực giải quyết vấn đề trong môn Vật lý.

Trong quá trình học tập và ứng dụng kiến thức vào cuộc sống, việc hình thành và phát triển phẩm chất trung thực và trách nhiệm là rất quan trọng.

II Thiết bị dạy học và học liệu

Mục tiêu bài học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, nên các thiết bị và học liệu như sau:

1 Thiết bị, học liệu dùng chung: máy tính, smartphone, ảnh chụp cầu vồng để trình chiếu qua máy chiếu, bộ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng tán sắc ánh sáng, sách giáo khoa Vật lí 12

2 Phương tiện, học liệu ở từng góc:

Tên góc Phương tiện, học liệu

Góc phân tích Sách giáo khoa, phiếu học tập, bút, vở, …

Góc trải nghiệm Bộ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng tán sắc ánh sáng, phiếu học tập, … Góc quan sát Máy tính, smartphone, phiếu học tập, …

Góc áp dụng Sách giáo khoa, phiếu học tập, giấy A 0 , bút dạ, …

Các phiếu học tập ở các góc như sau: a Góc phân tích

+ Xem sách giáo khoa bài “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 trang 122

+ Trả lời các câu hỏi nội dung cần nghiên cứu ở trên

- Sản phẩm yêu cầu: Chọn một em bất kì trong nhóm báo cáo nội dung đã nghiên cứu b Góc trải nghiệm

- Nhiệm vụ: Xây dựng phương án thí nghiệm và làm thí nghiệm về tán sắc ánh sáng để trả lời các nội dung ở trên

- Sản phẩm yêu cầu: Học sinh báo cáo cách thực hiện thí nghiệm trước lớp để trả lời câu hỏi nội dung yêu cầu c Góc quan sát

Nhiệm vụ của bạn là quan sát một clip thí nghiệm thực tế về tán sắc ánh sáng trên YouTube bằng điện thoại thông minh, từ đó trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung của video đó.

- Sản phẩm yêu cầu: Báo cáo kết luận mà các thành viên ở góc quan sát rút ra được d Góc áp dụng

- Nhiệm vụ: Dựa vào kiến thức có sẵn giải thích được các hiện tượng mà nội dung bài học yêu cầu

- Sản phẩm yêu cầu: Chỉ ra được kiến thức Vật lí trong ứng dụng đó

III Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Quan sát hình ảnh cầu vồng, tiếp nhận vấn đề(5 phút)

Tạo tình huống có vấn đề

- Trong lớp ta, em nào đã nhìn thấy hiện tượng cầu vồng? Hiện tượng đó thường xuất hiện khi nào? ở đâu? Em hãy nhớ lại và mô tả?

- Trình chiếu bức ảnh cầu vồng, yêu cầu học sinh quan sát, đối chiếu với mô tả lúc đầu

- Mô tả theo trí nhớ, trí tưởng tượng và diễn đạt trước lớp bằng ngôn ngữ thông thường

Ngày xưa, sự xuất hiện của cầu vồng được coi là điềm báo về những điều may mắn sắp đến Nhưng liệu chúng ta có nên tin vào điều đó? Để hiểu rõ hơn, cần khám phá bản chất vật lý của hiện tượng cầu vồng, cũng như khả năng của con người trong việc tạo ra dải sáng màu sắc rực rỡ như cầu vồng.

Bài học hôm nay sẽ giải quyết câu hỏi đó và nhiều câu hỏi lí thú khác

- Lắng nghe, tiếp nhận vấn đề

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về tán sắc ánh sáng thông qua tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế.(30 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

+ Năm 1672 Newton quyết định tạo ra màu sắc rực rỡ của cầu vồng ngay trong phòng thí nghiệm của mình Ông suy nghĩ xây dựng phương án thí nghiệm:

Cầu vồng chỉ xuất hiện vào ban ngày khi có ánh sáng mặt trời, cụ thể là ánh sáng trắng Ông đã sử dụng ngọn đèn để tạo ra ánh sáng trắng, tương tự như ánh sáng mặt trời.

Cầu vồng xuất hiện sau cơn mưa hoặc khi sắp có mưa, khi không khí chứa hơi nước và các hạt nước nhỏ Nước, với tính chất trong suốt và có chiết suất lớn hơn không khí, tạo ra hiện tượng quang học độc đáo Các hạt nước này có dạng tinh thể, tương tự như việc sử dụng lăng kính để tạo ra cầu vồng.

Từ đó Newton đã tiến hành thí nghiệm và thành công

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Hỗ trợ HS phân tích thí nghiệm tán

Phân tích được thí nghiệm tán sắc ánh sắc ánh sáng hình 24.1

- Yêu cầu học sinh phân tích chùm sáng ló ra khỏi lăng kính có tính chất gì? Về màu sắc, góc lệch so với hướng tia tới?

- Phân tích thí nghiệm tán sắc để tìm phương án tách ánh sáng đơn sắc

Và trả lời câu hỏi nội dung của bài trong phiếu

- Thu lại kết quả sản phẩm của nhóm sáng hình 24.1 về màu sắc và góc lệch

- Phân tích được thí nghiệm tán sắc để tìm phương án tách ánh sáng đơn sắc

- Trả lời các câu hỏi nội dung

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Hỗ trợ HS làm thí nghiệm tán sắc ánh sáng

+ Hỗ trợ HS làm thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc

Quang phổ ánh sáng trắng bao gồm nhiều màu sắc liên tục, không có ranh giới rõ ràng giữa các màu Để tách ánh sáng thành một màu nhất định, cần áp dụng các phương pháp phù hợp.

+ Hỗ trợ HS làm thí nghiệm tổng hợp ánh sáng trắng

Gợi ý: Làm thế nào để có các ánh sáng đơn sắc gồm tất cả các màu đơn sắc?

Tất cả các ánh sáng đơn sắc có thể chồng chất lên nhau thông qua hiện tượng tán sắc Trong thí nghiệm với lăng kính, chùm tia sáng bị lệch, trong đó tia tím lệch nhiều nhất và tia đỏ lệch ít nhất Nếu đặt một lăng kính thứ hai sau lăng kính đầu tiên, hiện tượng này sẽ tiếp tục diễn ra.

Để tách một phần quang phổ, ta cho chùm tia sáng đi qua lăng kính và sử dụng khe hẹp Sau đó, phần quang phổ này được chiếu vào một lăng kính khác Quá trình này được lặp lại cho đến khi tia sáng ra khỏi lăng kính cuối cùng không bị tán sắc.

- Suy nghĩ: Dùng lăng kính làm tán sắc ánh sáng trắng

Khi sử dụng hai lăng kính đặt ngược nhau và chiếu ánh sáng trắng vào lăng kính đầu tiên, chùm ánh sáng ló ra từ lăng kính thứ hai sẽ tạo ra hai dải quang phổ chồng chập lên nhau Điều này dẫn đến một hiện tượng thú vị về sự tương tác của ánh sáng, cho phép chúng ta quan sát sự pha trộn và biến đổi màu sắc trong quang phổ.

- Thu lại kết quả của nhóm

- Thực hiện được các thí nghiệm: Tán sắc ánh sáng, ánh sáng đơn sắc, tổng hợp ánh sáng trắng

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Hỗ trợ HS vào clip trên Youtube để quan sát các thí nghiệm về: tán sắc ánh sáng, ánh sáng đơn sắc, tổng hợp ánh sáng trắng

- Thu lại kết quả của nhóm

Vào xem được các thí nghiệm và trả lời được câu hỏi nội dung

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Cung cấp hình ảnh cầu vồng, hình ảnh máy quang phổ lăng kính

Giải thích được hiện tượng cầu vồng

Báo cáo, thảo luận kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết quả

- Đánh giá quá trình và kết quả làm việc của các góc

- Đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả hoạt động ở các góc:

- Sự tán sắc ánh sáng là sự phân tách một chùm ánh sáng phức tạp thành các chùm sáng đơn sắc

- Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định và không bị tán sắc khi truyền qua lăng kính

- Ánh sáng trắng là hỗn hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím

- Chiết suất của các chất trong suốt biến thiên theo màu sắc của ánh sáng và tăng dần từ màu đỏ đến màu tím

Hoạt động 3 Luyện tập (5 phút)

GV giao nhiệm vụ (thông qua màn hình máy chiếu)

A không bị tán sắc khi truyền qua bản hai mặt song song

B gồm vô số ánh sáng đơn sắc có màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím

C gồm hai loại ánh sáng đơn sắc có màu khác nhau

D được truyền qua một lăng kính, tia đỏ luôn bị lệch nhiều hơn tia tím

Câu 2: Tìm phát biểu sai về kết quả thì nghiệm tán sắc của Niu-tơn đối với ánh sáng trắng qua lăng kính

A Tia tím có phường truyền lệch nhiều nhất so với các tia khác

B Tia đỏ lệch phương truyền ít nhất so với các tia khác

C Chùm tia ló có màu biến thiên liên tục

D Tia tím bị lệch về phía đáy, tia đỏ bị lệch về phía ngược lại

Câu 3: Chiếu một chùm ánh sáng trắng đi từ không khí vào bề mặt tấm thủy tinh theo phương xiên góc, có thể xảy ra các hiện tượng:

A phản xạ, tán sắc, lệch đường truyền ra xa pháp tuyến

B khúc xạ, phản xạ, truyền thẳng

C khúc xạ, tán sắc, phản xạ toàn phần

D khúc xạ, tán sắc, phản xạ

Câu 4: Hiện tượng tán sắc xảy ra là do

A chiết suất của một môi trường đối với các ánh sáng đơn sắc khác nhau có giá trị khác nhau

B các ánh sáng đơn sắc khác nhau thì có màu khác nhau

C chùm sáng trắng gôm vô số các chùm sáng có màu khác nhau

D chùm sáng bị khúc xạ khi truyền không vuông góc với mặt giới hạn

Câu 5: Tìm phát biểu sai

Mỗi ánh sáng đơn sắc

A có một màu xác định

B đều bị lệch đường truyền khi khúc xạ

C không bị lệch đường truyền khi đi qua lăng kính

D không bị tán sắc khi đi qua lăng kính Đáp án:

Câu 1 B Câu 2 D Câu 3 D Câu 4 A Câu 5 C

GV: Giao nhiệm vụ về nhà làm bài tập SGK và tìm hiểu trước bài “Giao thoa ánh sáng”

Hoạt động 4 Vận dụng, tìm tòi mở rộng (5 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Để thực hiện bài tập này, bạn cần dán một tờ giấy trắng lên một đĩa kim loại hình tròn Tiếp theo, hãy chia hình tròn thành bảy hình quạt và tô màu cho từng hình quạt theo thứ tự của bảy màu cầu vồng.

Khi cho đĩa quay nhanh quanh trục, ban đầu ta có thể thấy rõ bảy màu sắc khác nhau Tuy nhiên, khi tốc độ quay tăng lên, mặt đĩa trở nên chỉ còn một màu trắng.

CH: Các em hãy giải thích hiện tượng đó?

GV: Đó là một thí nghiệm về tổng hợp ánh sáng trắng

Cầu vồng hình thành từ sự tán sắc ánh sáng mặt trời qua các giọt nước mưa, tạo nên những màu sắc rực rỡ Tùy thuộc vào số lần phản xạ của ánh sáng, cầu vồng được phân thành cầu vồng bậc 1 (thường thấy) và cầu vồng bậc 2 Đặc biệt, khi có hai trận mưa rào xảy ra đồng thời, chúng ta có thể chiêm ngưỡng hiện tượng cầu vồng đôi độc đáo.

- HS quan sát thí nghiệm

- HS lắng nghe, suy nghĩ, phân tích và thảo luận tìm câu trả lời

- HS báo cáo kết quả thảo luận:

Thiết kế kế hoạch bài dạy “Giao thoa ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành 26 III: Thực nghiệm sư phạm

- Nêu được hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng (Hướng dẫn tự học)

- Tiến hành được thí nghiệm Y - âng về sự giao thoa ánh sáng và nêu được những điều kiện để xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng

- Xây dựng được biểu thức xác định vị trí vân sáng, vân tối trên màn giao thoa

- Hiểu được ứng dụng của hiện tượng giao thoa ánh sáng là đo được bước sóng ánh sáng

- Biết được mỗi ánh sáng đơn sắc có 1 bước sóng xác định trong chân không

Bài học tập trung vào các chỉ số hành vi của năng lực cốt lõi như giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm và năng lực hợp tác Những năng lực này được thể hiện qua các hoạt động tại các góc học tập, nơi học sinh tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề Các em trực tiếp thực hiện các bước như quan sát, mô tả kết quả thí nghiệm, phân tích và rút ra kết luận từ nghiên cứu Qua đó, học sinh phát triển những kỹ năng quan trọng trong năng lực giải quyết vấn đề trong học tập Vật lý.

Trong quá trình học tập và áp dụng kiến thức vào thực tiễn, việc hình thành và phát triển phẩm chất trung thực và trách nhiệm là vô cùng quan trọng Những phẩm chất này không chỉ giúp nâng cao giá trị bản thân mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng và văn minh.

II Thiết bị dạy học và học liệu

Mục tiêu bài học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, nên các thiết bị và học liệu như sau:

1 Thiết bị, học liệu dùng chung: máy tính, điện thoại thông minh, ảnh chụp về hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng để trình chiếu qua máy chiếu, thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, sách giáo khoa Vật lí 12

2 Phương tiện, học liệu ở từng góc:

Tên góc Phương tiện, học liệu

Góc 1 Sách giáo khoa, phiếu học tập, bút, vở, …

Góc 2 Bộ thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, phiếu học tập, … Góc 3 Máy tính, smartphone, phiếu học tập, …

Góc 4 Sách giáo khoa, phiếu học tập, giấy A0, bút dạ, …

Các phiếu học tập ở các góc như sau:

+ Xem sách giáo khoa bài 25 “Giao thoa ánh sáng” Vật lí 12 trang 128

+ Trả lời các câu hỏi nội dung cần nghiên cứu sau

CH1: Thế nào là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng?

CH2: Sau khi có hiện tượng nhiễu xạ, F1 và F2 có được coi là hai nguồn sóng kết hợp không? Vì sao?

CH3: Tại sao trên màn ảnh M lại xuất hiện những vạch sáng, vạch tối?

CH4: Phân tích bảng số liệu 25.1 “Bước sóng của ánh sáng nhìn thấy trong chân không”, cho biết quan hệ giữa bước sóng và màu sắc ánh sáng?

- Sản phẩm yêu cầu: Chọn một em bất kì trong nhóm báo cáo nội dung đã nghiên cứu

- Nhiệm vụ: Xây dựng phương án thí nghiệm và làm thí nghiệm về giao thoa ánh sáng như trong hình 25.2 và trả lời hai câu hỏi sau:

CH1: Khi nào tại vị trí A là một vân sáng? Khi đó khoảng cách từ vân sáng tại A đến O được xác định bằng công thức nào?

CH2: Khi nào tại vị trí A là một vân tối? Khi đó khoảng cách từ vân tối tại A đến

O được xác định bằng công thức nào?

CH3: Thế nào là khoảng vân? Xác định công thức tính khoảng vân?

- Sản phẩm yêu cầu: Học sinh báo cáo cách thực hiện thí nghiệm trước lớp

Nhiệm vụ của bạn là quan sát clip thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng và thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng trên YouTube bằng điện thoại thông minh Qua việc này, bạn sẽ hiểu rõ hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng, cũng như lý do xuất hiện các vân sáng và vân tối trên màn hình.

- Sản phẩm yêu cầu: Báo cáo kết luận mà các thành viên ở góc quan sát rút ra được

- Nhiệm vụ: Dựa vào công thức khoảng vân i D a

=  , áp dụng đo bước sóng ánh sáng Laze màu đỏ bằng phương pháp giao thoa Thực hiện theo bảng sau:

- Khoảng cách giữa hai khe hep F1F2: a = ………………… (mm)

- Độ chính xác của thước milimét: = ………(mm)

- Độ chính xác của thước cặp:  , = ……… (mm)

- Số khoảng vân đánh dấu: n = ………

- Tính giá trị trung bình của bước sóng:

- Tính sai số tỉ đối của bước sóng: a L D a L D

- Viết kết quả áp dụng đo bước sóng:   =   

- Sản phẩm yêu cầu: Chỉ ra được kiến thức Vật lí trong ứng dụng đó và giá trị của bước sóng ánh sáng laze đỏ

III Tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi, tiếp nhận vấn đề (5 phút)

Tạo tình huống có vấn đề

CH1: Em hãy nêu một số điểm tương đồng giữa âm và ánh sáng ?

CH2: Âm lại có tính chất sóng Liệu ánh sáng có tính chất ấy hay không?

Học sinh được xem video mô tả hiện tượng váng dầu và bong bóng xà phòng, từ đó liên hệ thực tế để hiểu rõ hơn về sự giao thoa ánh sáng Khi ánh sáng Mặt Trời phản xạ trên váng dầu và bong bóng xà phòng, chúng ta có thể quan sát các vân màu sắc sặc sỡ, giúp học sinh hình dung rõ nét hơn về hiện tượng này.

- Cùng truyền theo đường thẳng, cùng tuân theo định luật phản xạ…

- Suy nghĩ (có lẽ là có, nếu vậy chắc ánh sáng cũng có thể nhiễu xạ và giao thoa)

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về giao thoa ánh sáng thông qua tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế (30 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Hỗ trợ HS phân tích thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng hình 25.1

+ Hỗ trợ HS phân tích hiện tượng giao thoa ánh sáng qua thí nghiệm Y-âng ở hình 25.2

Và trả lời câu hỏi nội dung của bài trong phiếu

- Thu lại kết quả sản phẩm của nhóm

- Hướng dẫn học sinh chuyển góc

+ Phân tích thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng hình 25.1

+ Phân tích hiện tượng giao thoa ánh sáng qua thí nghiệm Y-âng ở hình 25.2 + Trả lời các câu hỏi nội dung

+ Hoàn thành sản phẩm của góc trên tờ giấy A4

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Hỗ trợ HS làm thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng

- Thu lại kết quả của nhóm

- Hướng dẫn học sinh chuyển góc

- Thực hiện thí nghiệm và trả lời các câu hỏi nội dung trong phiếu học tập

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Hỗ trợ HS vào clip trên Youtube để quan sát các thí nghiệm nhiễu xạ ánh sáng, thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng

- Thu lại kết quả của nhóm

- Hướng dẫn học sinh chuyển góc

Vào xem được các thí nghiệm và trả lời được nội dung yêu cầu trong phiếu

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Trợ giúp nhóm HS tại các góc:

+ Hỗ trợ HS làm thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng laze đỏ

- Hướng dẫn học sinh chuyển góc

Thí nghiệm Y-âng về giao thoa với ánh sáng laze đỏ

Xử lí số liệu và tính toán được bước sóng ánh sáng laze đỏ trong không khí

Báo cáo, thảo luận kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết quả TN

- Đánh giá quá trình và kết quả làm việc của các góc

- Đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả hoạt động ở các góc:

Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng xảy ra khi ánh sáng gặp vật cản, dẫn đến sự truyền sai lệch so với đường thẳng Điều này chứng minh rằng ánh sáng có tính chất sóng.

- Thí nghiệm Y-âng chứng tỏ hai chùm sáng kết hợp gặp nhau, giao thoa được với nhau Khẳng định ánh sáng có tính chất sóng

- Công thức xác định vị trí vân sáng k x k D a

=  k: bậc giao thoa k=0: vân sáng trung tâm k=1: vân sáng bậc 1 k= 2: vân sáng bậc 2

- Công thức xác định vị trí vân tối

Vân tối không có khái niệm bậc giao thoa, không có vân tối trung tâm

- Công thức tính khoảng vân: i D a

Trong đó, λ là bước sóng ánh sáng, a = F1F2 đại diện cho khoảng cách giữa hai nguồn kết hợp (hay khoảng cách giữa hai khe hẹp), và D là khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát.

- Ứng dụng của giao thoa sóng ánh sáng là đo bước sóng ánh sáng

- Mỗi ánh sáng đơn sắc có bước sóng hay tần số trong chân không hoàn toàn xác định

Hoạt động 3 Luyện tập (5 phút)

GV giao nhiệm vụ (thông qua màn hình máy chiếu)

Câu 1: Trong các thí nghiệm sau đây, thí nghiệm nào có thể sử dụng để đo bước sóng ánh sáng?

A Thí nghiệm tán sắc ánh sáng của Newton

B Thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Y-âng

C Thí nghiệm tổng hợp ánh sáng trắng

D Thí nghiệm về ánh sáng đơn sắc

Câu 2: Để hai sóng ánh sáng kết hợp, có bước sóng , tăng cường lẫn nhau khi giao thoa với nhau thì hiệu đường đi của chúng phải:

Câu 3: Khoảng vân là khoảng cách giữa:

A Hai vân sáng hoặc hai vân tối cạnh nhau B Một vân sáng và một vân tối cạnh nhau

C Hai vân sáng D Hai vân tối

Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khi khoảng cách giữa hai khe giảm một nửa và khoảng cách từ hai khe đến màn tăng gấp đôi, khoảng vân giao thoa trên màn sẽ thay đổi Cụ thể, khoảng vân i sẽ trở thành i/2, do sự thay đổi về khoảng cách giữa các yếu tố trong thí nghiệm.

A giảm đi bốn lần B không đổi

C tăng lên hai lần D tăng lên bốn lần

Trong thí nghiệm Y–âng về giao thoa ánh sáng, khi thay thế ánh sáng đơn sắc màu lam bằng ánh sáng đơn sắc màu vàng và giữ nguyên các điều kiện khác, hiện tượng giao thoa trên màn quan sát sẽ xuất hiện với các vạch sáng và tối khác nhau do sự thay đổi về bước sóng của ánh sáng.

A khoảng vân tăng lên B khoảng vân giảm xuống

C vị trí vân trung tâm thay đổi D khoảng vân không thay đổi Đáp án:

Câu 1 B Câu 2 C Câu 3 A Câu 4 D Câu 5 A

Hoạt động 4 Vận dụng, tìm tòi mở rộng (5 phút)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng suất phân giải của các dụng cụ quang học như kính hiển vi và kính thiên văn Ứng dụng của nhiễu xạ không chỉ giúp nâng cao chất lượng hình ảnh mà còn tối ưu hóa hiệu suất của máy quang phổ Các phương pháp sử dụng cách tử nhiễu xạ đã được phát triển để nâng cao khả năng phân tích và quan sát trong nhiều lĩnh vực khoa học.

- Lớp váng dầu mỡ trên mặt nước được giải thích như thế nào?

Đĩa CD, một loại đĩa quang được chế tạo từ chất dẻo với đường kính 4,75 inch (12,065 cm), sử dụng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính mã hóa theo kỹ thuật số Khi nghiêng đĩa CD, ta có thể thấy màu sắc sặc sỡ, hiện tượng này là kết quả của sự khúc xạ ánh sáng.

- Trả lời cho câu hỏi đưa ra ở hoạt động 1

Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào lớp dầu mỡ, một sóng phản xạ xuất hiện trên bề mặt lớp váng Sóng ánh sáng khúc xạ vào lớp váng sẽ bị phản xạ ở mặt dưới và trở lại mặt trên, tạo ra hiện tượng giao thoa Ánh sáng trắng từ mặt trời chứa nhiều ánh sáng đơn sắc với bước sóng và tần số khác nhau, dẫn đến việc các vân sáng không trùng lặp và tạo ra các quang phổ màu sắc sặc sỡ.

Màu sắc sặc sỡ của đĩa CD khi nghiêng xuất phát từ hiện tượng giao thoa ánh sáng, xảy ra giữa tia sáng phản xạ ở mặt trên và mặt dưới của lớp nhựa trong suốt trên đĩa.

III Thực nghiệm sư phạm

Mục đích thực nghiệm

Dựa trên tiến trình dạy học đã đề xuất, tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài Cụ thể, việc áp dụng lý luận của phương pháp dạy học theo góc vào chương "Sóng ánh sáng" trong Vật lí 12 sẽ phát triển năng lực giải quyết vấn đề, nâng cao chất lượng kiến thức, kích thích hứng thú và sự tự lực trong học tập, đồng thời rèn luyện kỹ năng Vật lí và kỹ năng sống cho học sinh Mục tiêu là đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã được xây dựng dựa trên lý luận dạy học theo góc cho học sinh.

Phân tích diễn biến thực nghiệm giúp đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học theo góc, nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Phương pháp này không chỉ nâng cao chất lượng kiến thức mà còn kích thích sự hứng thú, tự lực và tích cực trong học tập Bên cạnh đó, nó còn rèn luyện kỹ năng Vật lý và các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh.

Đối tượng và thời gian thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm: thực nghiệm sư phạm được tiến hành trên đối tượng là học sinh lớp 12 năm học 2021-2022 của trường tôi

- Nhóm thực nghiệm là lớp 12A2, lớp có 44 học sinh trong đó có 16 học sinh nữ và

28 học sinh nam Lớp được dạy học theo phương pháp dạy học theo góc

- Nhóm đối chứng là lớp 12A1 có 36 học sinh được dạy học theo phương pháp truyền thống ở chương “Sóng ánh sáng”

Tôi chọn thực nghiệm hai lớp này vì sức học và kết quả học tập Vật lí của hai lớp này trong học kì I là khá đều nhau

Thời gian thực nghiệm: Từ ngày 01/03/2022 đến ngày 10/03/2022.

Phương pháp thực nghiệm

Trong học kỳ II năm học 2021 – 2022, tôi đã tiến hành một cuộc thực nghiệm song song tại trường, bao gồm một lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng.

Tôi tổ chức lớp học thành 4 góc theo phương pháp dạy học theo góc, cho phép học sinh chọn góc theo sở thích và đảm bảo tỷ lệ nam nữ hợp lý, cùng với trình độ nhóm đồng đều Mỗi góc có một nhóm trưởng và thư ký là những học sinh có năng lực, cùng với các thành viên khác Để đảm bảo học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ của từng góc, tôi tiến hành các công việc cụ thể.

Giới thiệu đến học sinh phương pháp dạy học theo góc

Trong quá trình biên soạn và sắp xếp nội dung kiến thức về "Sóng ánh sáng", chúng ta cần xác định các vấn đề cần giải quyết Điều này sẽ giúp thiết kế phiếu học tập theo từng góc độ, hỗ trợ người học nhận diện và hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả.

- Tiến hành tập huấn kĩ năng làm việc nhóm cho các thành viên trong từng góc

Bài viết giới thiệu các nguồn tư liệu hỗ trợ cho từng góc học tập, nhằm giải đáp thắc mắc và tìm kiếm phương án giải quyết các khó khăn phát sinh Các sản phẩm từ mỗi góc được thu thập và phân tích để đánh giá diễn biến giờ học Sau khi thực hiện các chỉnh sửa cần thiết, học sinh sẽ tham gia bài kiểm tra 15 phút dạng trắc nghiệm Kết quả thu được sẽ được phân tích để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của quá trình dạy học, qua đó phát huy tính tích cực và tự chủ của người học.

Tiến hành thực nghiệm

Chia các em ở lớp 12A2 thành 4 góc học tập:

Góc phân tích của lớp 11 do Phan Tất Khang và Nguyễn Thị Huyền đảm nhiệm, trong khi Góc trải nghiệm được dẫn dắt bởi Phan Hoàng Tú và Chu Thảo Nguyên Góc quan sát thuộc về Nguyễn Phan Thắng và Nguyễn Thị Thúy Mận, còn Góc áp dụng do Chu Minh Giang và Nguyễn Phương Thảo phụ trách.

Trong tổng cộng 2 tuần thực nghiệm sư phạm, tôi đã tổ chức 6 tiết học Vật lý cho học sinh, tập trung vào phần "Sóng ánh sáng" Để tối ưu hóa thời gian và nâng cao hiệu quả học tập, tôi đã thêm một buổi học ngoại khóa, giúp các em tìm hiểu sâu hơn về dụng cụ thí nghiệm và cách thức làm việc với các góc.

Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm

3.5.1 Tình hình học Vật lí

Trong một cuộc điều tra về sự hứng thú và khó khăn khi học Vật lí của học sinh lớp 12, 120 phiếu khảo sát đã được thu thập Kết quả cho thấy 68 học sinh (56,67%) yêu thích và tích cực với môn Vật lí, trong khi số còn lại có thái độ trung lập hoặc không có ý kiến Đặc biệt, 98 học sinh (81,67%) ưa thích phương pháp giảng dạy truyền thống của giáo viên, cho thấy sự thụ động trong việc học và mục tiêu chủ yếu là chuẩn bị cho kỳ thi, đồng thời phản ánh việc chưa quen với các phương pháp dạy học tích cực.

3.5.2 Những khó khăn trong quá trình thực nghiệm

Nhiều học sinh hiện nay chưa quen với các phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến việc học tập và làm việc nhóm còn hạn chế Sự thụ động và thiếu phối hợp giữa các em trong từng góc học tập gây ra khó khăn trong việc thực hiện dạy học theo góc.

- Trang thiết bị (dụng cụ thí nghiệm, máy móc…) ở trường còn thiếu và hư hỏng khá nhiều

Tất cả những khó khăn trên phần nào cũng ảnh hưởng đến tính khả thi và kết quả thực nghiệm của đề tài

3.5.3 Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm

- Số lượng học sinh trên lớp phù hợp rất thuận lợi cho việc phân chia nhóm và phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

Vật lý, với tính chất thực nghiệm, khuyến khích học sinh tích cực tìm tòi và sáng tạo khi đạt được mục tiêu học tập Nhà trường cũng đặc biệt chú trọng môn học này, cung cấp thêm nhiều tiết học tự chọn, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các kế hoạch giảng dạy theo phương pháp góc.

Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm

3.6.1 Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm a Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm

Tôi đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm qua các tiêu chí:

- Tính khả thi của nhiệm vụ học tập trong mỗi góc được đánh giá qua các mặt sau:

+ Tiến trình dạy học đã soạn thảo có phù hợp với khả năng tiếp thu của các đối tượng học sinh không?

+ Việc thực hiện giáo án có đảm bảo thời gian và có đạt mục tiêu của bài học không?

Việc dạy học theo góc trong chương “Sóng ánh sáng” mang lại nhiều lợi ích, giúp nâng cao hiệu quả giáo dục Quá trình này được đánh giá qua các khía cạnh như sự tham gia của học sinh, khả năng tiếp thu kiến thức, và sự phát triển kỹ năng thực hành.

+ Số học sinh tham gia tranh luận, phát biểu ý kiến trong những buổi thảo luận và chất lượng những câu hỏi của học sinh

+ Số học sinh tham gia đề xuất ý tưởng thực hiện nhiệm vụ từng góc

+ Việc sử dụng ngôn ngữ Vật lí của học sinh

Chất lượng kiến thức của học sinh được đánh giá thông qua việc tham gia thực hiện dự án và bài kiểm tra 15 phút, cùng với khả năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập và giải thích các hiện tượng thực tế.

+ Học sinh có hoàn thành những nội dung đã đề ra b Kết quả từng góc do học sinh thực hiện

- Bài báo cáo sản phẩm mong đợi về thực hiện nhiệm vụ ở từng góc

3.6.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm a Đánh giá định tính

Qua diễn biến trong các tiết học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tôi có đánh giá:

Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh được nâng cao qua quá trình thực hiện nhiệm vụ tại các góc học tập Học sinh nhanh chóng hiểu và tìm ra giải pháp cho vấn đề, đồng thời thực hiện và trình bày giải pháp một cách khoa học và thuyết phục Ngoài ra, các em còn hình thành kỹ năng tự đánh giá sản phẩm của mình thông qua các câu hỏi trong phiếu học tập, cũng như đánh giá sản phẩm của nhóm khác một cách khách quan và chính xác.

Dựa trên các tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh đã được trình bày ở chương 1, chúng tôi đã thực hiện tương tác trực tiếp với học sinh và sử dụng phiếu kiểm tra quan sát để so sánh kết quả đạt được giữa 10 em học sinh lớp thực nghiệm.

10 em lớp đối chứng với từng nội dung kiến thức cụ thể thông qua bảng sau

• Hiện tượng tán sắc ánh sáng

TT Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Mục tiêu đạt được

1 Biết phân tích tình huống, đặt được câu hỏi 8 4

2 Nhận biết ra vấn đề cần giải quyết 9 4

3 Trình bày được vấn đề cần giải quyết 8 3

4 Biết so sánh được nhiệm vụ cần giải quyết và các nhiệm vụ đã giải quyết trước đó 6 2

• Giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng và ứng dụng

TT Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Mục tiêu đạt được

1 Biết phân tích tình huống, đặt được câu hỏi 7 3

2 Nhận biết ra vấn đề cần giải quyết 8 3

3 Trình bày được vấn đề cần giải quyết 7 4

4 Tìm ra cách giải quyết mới với nhiều ưu việt 6 2

5 Hệ thống hóa, sắp xếp các phương án giải quyết 6 2

6 Phân tích các phương án mới đưa ra 5 1

7 Quyết định phương án của mình 6 1

8 Giải quyết thành công phương án đã lựa chọn 5 1

• Hiện tượng giao thoa ánh sáng và ứng dụng đo bước sóng ánh sáng

TT Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Mục tiêu đạt được

1 Biết phân tích tình huống, đặt được câu hỏi 9 4

2 Nhận biết ra vấn đề cần giải quyết 8 3

3 Trình bày được vấn đề cần giải quyết 8 2

4 Biết so sánh được nhiệm vụ cần giải quyết và các nhiệm vụ đã giải quyết trước đó 7 2

Nêu được ứng dụng của giao thoa ánh sáng và giải thích hiện tượng thực tiễn liên quan đến giao thoa ánh sáng

• Bước sóng ánh sáng và màu sắc

TT Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Mục tiêu đạt được

1 Biết phân tích tình huống, đặt được câu hỏi 9 5

2 Nhận biết ra vấn đề cần giải quyết 9 5

3 Trình bày được vấn đề cần giải quyết 9 4

4 Tìm ra cách giải quyết mới với nhiều ưu việt 8 4

5 Hệ thống hóa, sắp xếp các phương án giải quyết 8 3

6 Giải quyết thành công phương án đã lựa chọn 6 2

Ngoài ra ở lớp TN tôi còn thấy được thêm những mặt mạnh:

Đa số học sinh thể hiện thái độ phấn khởi khi nhận nhiệm vụ tại các góc học tập, nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong việc tạo ra sản phẩm mong đợi Phương pháp học này mang lại không khí thoải mái, giúp các em tiếp cận kiến thức mới một cách đa dạng, từ đó ghi nhớ lâu và sâu hơn Tuy nhiên, vẫn có một số ít học sinh thiếu tự tin và e ngại về khả năng làm việc của bản thân.

Hợp tác nhóm là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kỹ năng làm việc chung Mỗi nhóm cần có một trưởng nhóm có khả năng điều hành hiệu quả, từ việc phân công công việc phù hợp với năng lực của từng thành viên đến việc theo dõi tiến độ thực hiện Trong quá trình làm việc, các thành viên đã tích cực trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm, tạo ra một không khí thi đua sôi nổi giữa các nhóm Điều này không chỉ giúp hoàn thành nhiệm vụ mà còn tạo cơ hội để các sản phẩm được đánh giá cao bởi giáo viên.

Trong lớp học, sự tương tác giữa học sinh diễn ra rất sôi nổi, tuy nhiên, vẫn còn một số em học sinh ít nói, ngại hỏi và thụ động, chỉ ngồi nghe bạn thảo luận Những em này chưa có ý thức cao trong học tập, dẫn đến khó khăn trong hoạt động nhóm khi dạy học theo góc Điều này ảnh hưởng đến khả năng lĩnh hội kiến thức và ứng dụng kiến thức của các em.

Tính sáng tạo là một yếu tố quan trọng trong mỗi học sinh, với nhiều ý tưởng độc đáo và mới mẻ tiềm ẩn bên trong Đây là cơ hội để học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình, giao lưu với bạn bè và thể hiện sự sáng tạo qua quá trình thiết kế và sản xuất sản phẩm theo phiếu học tập.

Trong phần phân tích, thông qua bộ câu hỏi nội dung, các em đã được tiếp cận một vấn đề hấp dẫn và cần thiết, tạo ra sự hứng thú và niềm tin trong việc giải quyết vấn đề Nhóm đã cùng nhau thảo luận và trả lời đầy đủ các câu hỏi, hoàn thành xuất sắc phần báo cáo sản phẩm theo yêu cầu.

Góc trải nghiệm đã mang đến những câu hỏi thú vị, và các em đã khéo léo thiết kế, bố trí hợp lý để thực hiện thành công các thí nghiệm Kết quả đạt được như mong đợi, tạo ra không khí học tập sôi nổi và thân thiện, khiến mọi người cùng vỗ tay tán thưởng.

Học sinh sử dụng clip trên YouTube để theo dõi các thí nghiệm, phân chia công việc một cách sáng tạo và hoàn thành xuất sắc nội dung trong phiếu học tập.

Hiện tượng cầu vồng bảy sắc được giải thích chính xác là do sự tán sắc ánh sáng Đồng thời, việc đo bước sóng của ánh sáng laze đỏ trong không khí cũng được thực hiện một cách tương đối chính xác.

Khả năng thuyết trình của học sinh mặc dù còn một chút lo ngại, nhưng các em đã thể hiện sự tự tin khi trình bày trước lớp Nội dung các em trình bày được sắp xếp một cách logic, mạch lạc và có sức lôi cuốn, cho thấy sự tiến bộ trong kỹ năng giao tiếp của mình.

- Vận dụng kiến thức: Các em đã vận dụng tốt kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ một cách sáng tạo

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Các nhóm đã khai thác mạng internet, sử

Quá trình dạy học theo góc đã giúp tôi phát triển năng lực tự đánh giá và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác một cách khách quan và chính xác Để thực hiện đánh giá định lượng, tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ Ban giám hiệu và các thầy cô trong nhóm Vật lí, qua đó chọn ra hai nhóm lớp có chất lượng tương đương để tiến hành đối chứng và thực nghiệm.

- Nhóm thực nghiệm lớp: 12A2 với số học sinh là: 44

- Nhóm đối chứng lớp: 12A1 với số học sinh là: 36

- Bài kiểm tra được thực hiện sau khi dạy học theo góc

Sau khi tổ chức kiểm tra cho học sinh ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng, tôi đã ra đề đánh giá dựa trên bộ câu hỏi trong phiếu học tập ở phần phụ lục Sau khi chấm bài và xử lý dữ liệu, tôi thu được bảng kết quả như sau:

Ngày đăng: 03/07/2022, 17:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
5. Phạm Thị Phú: Giáo trình “Những vấn đề hiện đại trong dạy học Vật lí” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề hiện đại trong dạy học Vật lí
6. Nguyễn Thị Nhị; Hà Văn Hùng: Giáo trình “Thí nghiệm trong dạy học Vật lí” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thí nghiệm trong dạy học Vật lí
7. Phạm Thị Phú; Nguyễn Đình Thước: Giáo trình “Phát triển năng lực người học trong dạy học Vật lí” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển năng lực người học trong dạy học Vật lí
9. Phan Đồng Châu Thủy ( 2012), “Tiến trình dạy học dự án học phần Lý luận và phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, số 2(02)(2012), Trường Đại học Sư phạm, ĐHĐN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiến trình dạy học dự án học phần Lý luận và phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, "Tạp chí Khoa học và Giáo dục
Tác giả: Phan Đồng Châu Thủy ( 2012), “Tiến trình dạy học dự án học phần Lý luận và phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục, số 2(02)
Năm: 2012
10. Các trang Web: Lms.vnedu.vn; http://giaoduc.edu.vn; http://thuvienvatly. com Link
1. Bộ GD&ĐT (2015), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới Khác
2. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo viên Vật lí 11 ban cơ bản, Nxb Giáo dục Khác
3. Lương Duyên Bình, Vũ Quang, Nguyễn Xuân Chi, Đàm Trung Đồn, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2010), Sách giáo khoa Vật lí 11 ban cơ bản, Nxb Giáo dục Khác
8. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hoạt động 1: Quan sát hình ảnh cầu vồng, tiếp nhận vấn đề(5 phút) - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
o ạt động 1: Quan sát hình ảnh cầu vồng, tiếp nhận vấn đề(5 phút) (Trang 26)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về tán sắc ánh sáng thông qua tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế.(30 phút) - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
o ạt động 2: Hình thành kiến thức mới về tán sắc ánh sáng thông qua tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế.(30 phút) (Trang 27)
+ Cung cấp hình ảnh cầu vồng, hình ảnh máy quang phổ lăng kính. - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
ung cấp hình ảnh cầu vồng, hình ảnh máy quang phổ lăng kính (Trang 29)
CH4: Phân tích bảng số liệu 25.1 “Bước sóng của ánh sáng nhìn thấy trong chân không”, cho biết quan hệ giữa bước sóng và màu sắc ánh sáng? - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
4 Phân tích bảng số liệu 25.1 “Bước sóng của ánh sáng nhìn thấy trong chân không”, cho biết quan hệ giữa bước sóng và màu sắc ánh sáng? (Trang 34)
Hoạt động 1: Quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi, tiếp nhận vấn đề(5 phút) - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
o ạt động 1: Quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi, tiếp nhận vấn đề(5 phút) (Trang 35)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về giao thoa ánh sáng thông qua  tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế(30 phút) - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
o ạt động 2: Hình thành kiến thức mới về giao thoa ánh sáng thông qua tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế(30 phút) (Trang 36)
3.5.1. Tình hình học Vật lí - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
3.5.1. Tình hình học Vật lí (Trang 42)
- Năng lực đánh giá: Qua quá trình thực hiện dạy học theo góc đã hình thành kĩ năng tự đánh giá, đánh giá sản phẩm của nhóm khác một cách khách quan và chính  xác - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
ng lực đánh giá: Qua quá trình thực hiện dạy học theo góc đã hình thành kĩ năng tự đánh giá, đánh giá sản phẩm của nhóm khác một cách khách quan và chính xác (Trang 47)
Nếu có hình ảnh minh họa 1.0 - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
u có hình ảnh minh họa 1.0 (Trang 55)
Bảng 4.7: Kiểm định độ tin cậy thang đo Sự minhb ạch Thang đo - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
Bảng 4.7 Kiểm định độ tin cậy thang đo Sự minhb ạch Thang đo (Trang 58)
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC GÓC - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC GÓC (Trang 58)
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC GÓC - (SKKN mới NHẤT) tổ CHỨC dạy học THEO góc CHƯƠNG SÓNG ÁNH SÁNG vật lí 12 TRUNG học PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực GIẢI QUYẾT vấn đề của học SINH
3 MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC GÓC (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN