NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong chương chất khí Vật lí 10, giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn Bằng cách phân loại câu hỏi bài tập phù hợp với từng nội dung bài học, học sinh có thể dễ dàng tìm hiểu và giải thích các hiện tượng thực tế Tôi dự kiến sẽ trình bày hai tiến trình dạy học nhằm hỗ trợ học sinh trong việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập liên quan.
Thực trạng và nguyên nhân trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Môn Vật lí là một lĩnh vực khoa học tự nhiên nghiên cứu các hiện tượng vật lí trong tự nhiên và đời sống Những thành tựu của Vật lí không chỉ giúp giải thích các hiện tượng thực tiễn mà còn được thúc đẩy bởi chính những hiện tượng này Do đó, việc học Vật lí không chỉ đơn thuần là tiếp thu kiến thức mà còn là khả năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng xảy ra xung quanh chúng ta.
Hiện nay, dạy học, đặc biệt là dạy học vật lý, đang gặp phải vấn đề lớn là sự tách rời giữa kiến thức và thực tiễn cuộc sống Học sinh thường thiếu thói quen áp dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề thực tế, dẫn đến tình trạng nhiều em dù nắm vững lý thuyết nhưng lại gặp khó khăn khi vận dụng vào thực tiễn.
Theo tôi, thực trạng những hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân cơ bản như sau:
Việc giảng dạy kiến thức Vật lí hiện nay vẫn chủ yếu diễn ra theo phương pháp “thông báo - tái hiện”, với nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học Sự thiếu quan tâm đến các hình thức dạy học tiên tiến, như sử dụng tranh ảnh tự làm, máy tính, và bài giảng điện tử, dẫn đến tình trạng “dạy chay” vẫn phổ biến trong lớp học.
Nhiều giáo viên hiện nay chưa chuẩn bị tốt cho bài giảng, dẫn đến giáo án chủ yếu tập trung vào kiến thức lý thuyết mà thiếu sự chú trọng đến việc kích thích hoạt động nhận thức của học sinh Hơn nữa, nhiều trường vẫn thiếu tài liệu hỗ trợ liên quan đến việc kết nối kiến thức với thực tế và tài liệu lý luận về đổi mới phương pháp dạy học, gây khó khăn cho giáo viên trong việc xây dựng bài giảng hiệu quả.
Nội dung thi và đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay còn nặng về lý thuyết và chưa gắn liền với thực tiễn đời sống Nhiều bài thi và kiểm tra chủ yếu tập trung vào kiến thức mà thiếu các câu hỏi ứng dụng thực tiễn, dẫn đến thực trạng này Đặc biệt, các đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia trong nhiều năm trước đây chủ yếu xoay quanh kiến thức giáo khoa và bài tập định lượng Mặc dù trong những năm gần đây, nội dung đề thi đã có sự cải thiện tích cực, nhưng tính thực tiễn vẫn chưa được thể hiện rõ trong từng đề thi.
Nhiều học sinh hiện nay vẫn chưa có ý thức học tập tốt, thường thụ động, lười suy nghĩ và ghi chép, chỉ tái hiện máy móc những gì giáo viên giảng dạy Điều này dẫn đến việc các em không rèn luyện được thói quen áp dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày Để khắc phục tình trạng này, tôi xin giới thiệu các bài tập Vật lý liên quan đến các hiện tượng thực tiễn trong chương Nhiệt học - Vật lý.
Bài viết "10 THPT và hai tiến trình dạy học" cung cấp tư liệu hữu ích cho giáo viên trong việc giảng dạy phần Nhiệt học Để sử dụng hệ thống bài tập một cách hiệu quả, giáo viên cần nghiên cứu và linh hoạt áp dụng các bài tập nhằm phát huy tối đa hiệu quả giảng dạy Giáo viên có thể sử dụng tài liệu này để tạo ra bài tập đặt vấn đề, củng cố kiến thức, giải thích, và gợi mở thêm kiến thức cho học sinh.
Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn phần nhiệt học
3.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập
Việc xây dựng hệ thống BT dựa trên các tiêu chí sau:
- Mục đích của các BT phải phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương
- Các dữ kiện trong đề bài phải rõ ràng, phù hợp với thực tiễn đời sống
Các bài tập cần khuyến khích sự hứng thú và tích cực của học sinh trong việc khám phá và áp dụng kiến thức đa dạng để giải quyết các vấn đề được nêu ra Điều này không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng tư duy mà còn thúc đẩy năng lực sáng tạo của các em.
- Hệ thống BT phải có tính khả thi, sử dụng được ở mọi giai đoạn trong quá trình dạy học
3.2 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập
Bước 1: Xác định mục đích của hệ thống BT cần xây dựng
Mục đích xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn cho chương "Chất khí" trong chương trình Vật lý 10 THPT là nhằm phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Để xây dựng hệ thống BT hiệu quả, bước đầu tiên là xác định nội dung phù hợp với mục tiêu đề ra Việc này đòi hỏi phải trả lời các câu hỏi quan trọng liên quan đến mục đích và yêu cầu của hệ thống.
- Tình huống thực tiễn nào được đặt ra trong BT?
- Các câu hỏi đặt ra trong bài tập được sử dụng như thế nào ở những giai đoạn trong quá trình dạy học?
Mối quan hệ giữa kiến thức mới cần được khám phá và kiến thức cũ là rất quan trọng, vì nó giúp tạo ra sự kết nối giữa lý thuyết và thực tiễn Việc áp dụng kiến thức đã học vào tình huống thực tế không chỉ củng cố hiểu biết mà còn mở ra cơ hội cho việc phát triển và sáng tạo Khám phá kiến thức mới trong bối cảnh của kiến thức cũ giúp chúng ta nhận diện được những khoảng trống trong hiểu biết và thúc đẩy quá trình học tập liên tục.
- BT có phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực của HS không?
- Những phương tiện nào cần có để hỗ trợ trong quá trình dạy học hệ thống BT?
Bước 3: Xác định quy trình sử dụng các loại BT trong hệ thống
Cần xác định rõ BT được sử dụng ở giai đoạn nào trong các giai đoạn dưới đây của quá trình dạy học:
- Khảo sát, xây dựng kiến thức mới
Bước 4: Thu thập thông tin để xây dựng hệ thống BT
Tham khảo sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo và đề cương tại một số trường THPT hiện nay giúp xác định các dạng bài tập đang được giảng dạy.
Việc thu thập thông tin về các ứng dụng thực tiễn trong đời sống giúp bổ sung nội dung bài học, từ đó tạo sự hứng thú cho học sinh Sự hứng thú này sẽ khuyến khích các em tích cực tham gia học tập, góp phần phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Tham khảo các giáo trình về phương pháp dạy học bộ môn Vật lí để xây dựng giáo án sử dụng hệ thống BT một cách hiệu quả
Bước 5: Tiến hành xây dựng hệ thống BT:
- Bổ sung các dạng BT còn thiếu hoặc những nội dung chưa có trong SGK, sách BT
Dựa trên các dạng bài tập hiện có, cần chỉnh sửa và tích hợp các yếu tố thực tiễn để đề bài trở nên gần gũi hơn với đời sống Điều này không chỉ phù hợp với năng lực của học sinh mà còn giúp tăng cường sự hứng thú và tích cực trong quá trình học tập, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
Để phát huy khả năng tìm tòi và sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, cần tăng cường các bài tập sáng tạo, bao gồm việc giải thích hiện tượng và thiết kế thí nghiệm kiểm chứng.
- Xây dựng đáp án, quy trình, giáo án sử dụng hệ thống BT một cách hợp lí
- Sắp xếp, phân loại BT theo trình tự hợp lí đã đề ra
Bước 6: Tham khảo, trao đổi thông tin với đồng nghiệp
Sau khi hoàn thiện hệ thống BT, chúng tôi đã tiến hành thảo luận với các đồng nghiệp đang giảng dạy tại các trường THPT Mục tiêu là thu thập ý kiến về tính khả thi, phương pháp sử dụng, độ chính xác và tính khoa học của hệ thống trước khi tiến hành thực nghiệm.
Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa, bổ sung
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, từ đó điều chỉnh và bổ sung hệ thống bài tập để phù hợp hơn với thực tiễn giảng dạy tại các trường THPT.
3.3 Hệ thống bài tập thực tiễn chương Chất khí
3.3.1 Cấu tạo chất - thuyết động học phân tử chất khí
Bài tập 1 yêu cầu áp dụng và giải thích đặc điểm về khoảng cách giữa các phân tử vật chất Đây có thể được sử dụng như một bài tập tình huống để dẫn vào bài mới hoặc làm bài tập củng cố cuối bài học, trong các tiết luyện tập và ôn tập chương.
Lấy 1 cốc đựng đầy nước, nếu đổ từ từ thêm một thìa nước vào trong cốc thì nước sẽ tràn ra ngoài cốc Còn bỏ từ từ thêm một thìa muối tinh vào trong cốc thì thấy nước không tràn ra ngoài cốc Hãy giải thích hiện tượng?
Khoảng cách giữa các phân tử nước lớn hơn khoảng cách giữa các phân tử muối, vì vậy khi thêm từ từ một thìa muối vào cốc nước đầy, các phân tử muối sẽ xen vào khoảng trống giữa các phân tử nước mà không làm tăng thể tích, do đó nước không tràn ra ngoài Ngược lại, khi đổ thêm nước mới vào cốc, nước mới không thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước cũ, dẫn đến việc tăng thể tích và nước sẽ tràn ra ngoài cốc.
Khi đổ 50cm³ rượu vào 50cm³ nước, chúng ta thu được hỗn hợp rượu - nước với thể tích không đơn giản là 100cm³ Điều này xảy ra do khoảng cách giữa các phân tử của rượu và nước khác nhau, dẫn đến hiện tượng co lại thể tích khi chúng hòa trộn Sự tương tác giữa các phân tử rượu và nước làm cho chúng sắp xếp lại, tạo ra một hỗn hợp có thể tích nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu.
Thể tích hỗn hợp rượu và nước sẽ nhỏ hơn 100cm³ do khoảng cách giữa các phân tử rượu khác với khoảng cách giữa các phân tử nước Khi trộn lẫn, các phân tử rượu xen kẽ vào khoảng trống giữa các phân tử nước, dẫn đến sự giảm thể tích của hỗn hợp.
Xây dựng giáo án dạy học
4.1 Giáo án quá trình đẳng tích Định luật Sác lơ
1 Năng lực Vật lí a) Nhận thức Vật lí
- Nêu được định nghĩa quá trình đẳng tích
- Phát biểu và nêu được biểu thức về mối quan hệ giữa p và T trong quá trình đẳng tích
- Nhận biết được dạng đường đẳng tích trong hệ tọa độ (p,T)
- Phát biểu được định luật Sác - lơ b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
Nồi áp suất có tác dụng làm chín thực phẩm nhanh chóng nhờ áp suất cao, trong khi bánh xe bơm căng dễ bị nổ lốp khi gặp thời tiết nắng nóng Ngoài ra, việc luộc trứng trên đỉnh núi Phanxipăng lại không đạt được độ chín như khi sử dụng nồi thông thường do áp suất khí quyển thấp ở độ cao Việc hiểu rõ những hiện tượng này giúp vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn.
- Vận dụng được định luật để giải thích một số hiện tượng Vật lí liên quan và để giải bài tập
- Giải thích được một số hiện tượng tự nhiên
2 Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp trong làm việc nhóm
- Tự tin, chủ động trong báo cáo, trình bày sản phẩm trước lớp
- Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân
Chăm chỉ là sự kiên trì, tỉ mỉ và cẩn thận trong quá trình thảo luận, thể hiện ý chí vượt qua khó khăn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập vận dụng và mở rộng.
- Trung thực: Khách quan, trung thực trong việc đánh giá, nhận xét
Có tinh thần hợp tác và trách nhiệm trong hoạt động nhóm là rất quan trọng Mỗi cá nhân cần thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công, đồng thời áp dụng những kiến thức Vật lí vào thực tiễn cuộc sống để nâng cao hiệu quả công việc.
- Yêu nước: Tu dưỡng và rèn luyện bản thân vì ngày mai lập nghiệp góp phần đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
II THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Máy tính, máy chiếu; SGK
- Thí nghiệm vẽ ở hình 30.1, 30.2 SGK
- Bảng 30.1 ghi “Kết quả thí nghiệm” ở SGK
- Ôn lại về nhiệt độ tuyệt đối
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp, máy tính
III TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
2 Kiểm tra bài cũ: (2 phút)
+ Nêu định nghĩa quá trình đẳng nhiệt?
+ Phát biểu và nêu biểu thức của định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt?
+ Vẽ dạng của đường đẳng nhiệt trong hệ tọa độ p-V?
Hoạt động 1: Mở đầu nhằm tạo tình huống và phát biểu vấn đề để khám phá định luật Sác – Lơ Mục tiêu của hoạt động này là khơi dậy sự hứng thú trong việc tìm hiểu kiến thức mới Nội dung chính là học sinh tiếp nhận kiến thức từ giáo viên, từ đó tạo ra sản phẩm là sự hứng thú và tò mò muốn khám phá thêm Thời gian thực hiện hoạt động này là 3 phút.
Bước 1 Giáo viên nêu tính huống có vấn đề:
- Tại sao lốp xe ô tô, xe máy hay bị nổ khi xe đang chạy trên đường, còn ít khi nổ nếu xe nằm trong gara?
- Tại sao khi bỏ bình ga mini trong lửa bình ga lại phát nổ?
Nút bần đóng kín miệng chai có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ của nước xung quanh Khi đặt chai trong nước nóng, nhiệt độ cao làm cho nút bần giãn nở, có thể dẫn đến việc nút bật ra ngoài Ngược lại, khi chai được đặt trong nước đá, nhiệt độ thấp khiến nút bần co lại, có khả năng lọt vào trong chai Sự thay đổi nhiệt độ làm thay đổi kích thước của nút bần, ảnh hưởng đến khả năng giữ kín miệng chai.
- Tại sao khi chế tạo những bóng đèn điện sợi đốt (Bóng đèn tròn), người ta thường nạp đầy khí trơ ở nhiệt độ và áp suất thấp vào bóng?
- Cho mô hình thí nghiệm như hình:
Tiến hành đốt nến, úp ống thủy tinh lên, hiện tượng quan sát được theo thời gian theo thứ tự từ trái sang phải
Khi đốt nến và úp ống thủy tinh lên, hiện tượng xảy ra là ngọn lửa của nến sẽ tắt sau một thời gian ngắn Điều này xảy ra do ngọn lửa cần oxy để duy trì sự cháy, nhưng khi ống thủy tinh được úp lên, nguồn cung cấp oxy bị hạn chế Kết quả là, nến tiêu thụ hết oxy trong ống và không còn đủ để duy trì ngọn lửa, dẫn đến việc nến tắt.
Để hiểu rõ các hiện tượng liên quan, học sinh cần nắm vững định luật Sác – Lơ Định luật này phát biểu về mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của khí, giúp giải thích các hiện tượng vật lý trong đời sống.
Cho các dụng cụ sau:
- Một khay nước có pha màu
- Một ống thủy tinh có một đầu hở, một đầu kín nội dung của định luật Sác – Lơ các em mở bài 30 ra để chúng ta cùng nghiên cứu
Bước 2 Học sinh tiếp nhận vấn đề
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu quá trình đẳng tích a Mục tiêu:
HS phải nắm được quá trình đẳng tích là gì b Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập c Sản phẩm:
- Quá trình biến đổi trạng thái khi thể tích không đổi là quá trình đẳng tích d Tổ chức thực hiện Quá trình đẳng nhiệt: (5phút)
Phương pháp: HS tự nghiên cứu tài liệu
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản
GV: Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu tài liệu trả lời câu hỏi: Quá trình đẳng tích là gì?
GV: Các em tự chốt ý trong vở của mình
GV chốt lại: Quá trình biến đổi trạng thái khi thể tích không đổi là quá trình đẳng tích
HS: Tự nghiên cứu SGK
BÀI 30 QÚA TRÌNH ĐẲNG TÍCH ĐỊNH LUẬT SÁC - LƠ
Hoạt động 2.2 Định luật Sác – Lơ a Mục tiêu
+ Phát biểu được định luật Sác – Lơ;
Học sinh áp dụng định luật Sác – Lơ để giải quyết một số bài toán, thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhóm dựa trên sự hướng dẫn của giáo viên Các sản phẩm cuối cùng sẽ phản ánh sự hiểu biết và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh.
* Định luật: Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối
Viết cho hai trạng thái khí: p1/T1 = p2/T2 d Tổ chức thực hiện: Định luật Sác - Lơ
Phương pháp: Giải quyết vấn đề; Kỹ thuật dạy học: Động não
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản
Khi xem xét một lượng khí nhất định với thể tích không đổi, chúng ta cần dự đoán mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt đối của khối khí Theo định luật Gay-Lussac, áp suất của khí tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối, nghĩa là khi nhiệt độ tăng, áp suất cũng sẽ tăng nếu thể tích giữ nguyên Điều này cho thấy sự tương tác chặt chẽ giữa áp suất và nhiệt độ trong các điều kiện khí lý tưởng.
GV gợi ý: Áp suất và nhiệt độ tuyệt đối của khối khí có quan hệ tỉ lệ thuận hay tỉ lệ nghịch hay một tỉ lệ nào khác?
GV gợi ý: Nếu tỉ số giữa hai đại lượng không đổi thì quan hệ là tỷ lệ thuận
Nếu tích số giữa hai đại lượng không đổi thì quan hệ là tỉ lệ nghịch
GV: Muốn kiếm tra dự đoán đúng hay sai ta có những cách kiểm tra nào?
GV: Để tiến hành thí nghiệm ta cần những dụng cụ nào và cách tiến hành thí nghiệm ra sao?
- GV: Yêu cầu học sinh tính các giá trị p/T, từ đó rút ra kết luận về mối liên hệ giữa p và T trong quá trình đẳng tích
Xét một lượng khí nhất định sao cho khối khí có thể tích không đổi, khi ở trạng thái 1 khối khí có các thông số trạng thái
- HS đưa ra dự đoán
- HS đưa ra các cách kiểm tra dự đoán
- Quan sát hình 30.2 nêu các dụng cụ thí nghiệm và trình bày phương án thí nghiệm khảo sát quá trình đẳng tích
- Xử lí số liệu ở bảng số liệu mà thí nghiệm thu được bảng 30.1 để rút ra quan hệ p-T trong quá trình đẳng tích
- Phát biểu về quan hệ p-T trong quá trình đẳng tích
- HS treo sản phẩm nhóm
- Nêu câu hỏi thắc mắc của nhóm nếu có
II Đinh luật Sác-lơ
2 Đinh luật Sác-lơ Trong quá trình đẳng tích của một lượng khí nhất định, áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối
- Gọi p1 , T1 là áp suất và nhiệt độ tuyệt đối của khối khí ở trạng thái 1
- Gọi p2 , T2 là áp suất và nhiệt độ tuyệt đối của khối khí ở trạng thái 2
2 khối khí có các thông số trạng thái (p2, V2)
Viết biểu thức định luật
Sác – Lơ cho quá trình biến đổi trạng thái khí đó?
Một chiếc lốp ô tô hãng
Inova chứa không khí có áp suất tiêu chuẩn do nhà sản xuất công bố
Khi xe chạy nhanh, nhiệt độ không khí trong lốp có thể tăng lên tới 50°C, dẫn đến sự thay đổi áp suất Để tính áp suất không khí trong lốp xe ở điều kiện này, cần lưu ý rằng thể tích lốp được coi là không đổi.
GV: Quan sát các nhóm, nhóm nào làm nhanh, chất vấn học sinh về cách làm của từng nhóm
- Theo dõi, nhận xét bổ sung
Hoạt động 2.3 Xét đường đẳng tích a Mục tiêu
- Nắm được đường đẳng tích là gì
- Vẽ được đường đẳng tích;
Đối với một khối nhất định, có vô số đường đẳng tích, trong đó các đường này là những đường thẳng kéo dài qua gốc tọa độ Đường đẳng tích ở phía trên có thể có giá trị nhỏ hơn đường đẳng tích ở phía dưới Học sinh sẽ làm việc theo nhóm để hoàn thành các yêu cầu dựa trên sự gợi ý của giáo viên, từ đó tạo ra sản phẩm cuối cùng.
- Đường đẳng tích là đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo thể tích khi nhiệt độ không đổi p
- Vẽ được đường đẳng tích dựa vào bảng số liệu thí nghiệm thu được theo tỉ lệ trên trục tung 1cm ứng với 0,25.10 5 pa, Trục hoành 1cm ứng với 50K
- Đối với mỗi khối khí nhất định có vô số đường đẳng tích
- Các đường đẳng tích ở phía trên có thể tích nhỏ hơn các đường đẳng tích ở phía dưới d Tổ chức thực hiện: Đường đẳng tích
Phương pháp: Giải quyết vấn đề; Kỹ thuật dạy học: Dạy học nhóm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cơ bản
GV: Thế nào là đường đẳng tích?
Áp suất có sự phụ thuộc vào nhiệt độ tuyệt đối khi thể tích không đổi, và mối quan hệ này được mô tả bằng một hàm bậc nhất Đồ thị của hàm bậc nhất sẽ có dạng đường thẳng, thể hiện sự tỷ lệ thuận giữa áp suất và nhiệt độ.
Kết luận của GV cho thấy rằng sự phụ thuộc của áp suất vào nhiệt độ tuyệt đối khi thể tích không đổi là một hàm số bậc nhất Đồ thị biểu diễn mối quan hệ này là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
Dựa vào bảng số liệu thu được từ thí nghiệm, chúng ta có thể vẽ đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ tuyệt đối trong hệ tọa độ (p, T) Trên trục tung, 1cm tương ứng với một giá trị áp suất cụ thể, cho phép phân tích mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ một cách trực quan.
- Một HS trả lời và các
HS khác quan sát và bổ sung
Một HS đại diện cho các nhóm trình bày, các HS còn lại theo dõi
Nêu các câu hỏi thắc mắc
HS có thể nhận xét bổ sung
- Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ khi thể tích không đổi gọi là đường đẳng tích
-Trong hệ tọa độ (p,T) đường đẳng tích là đường thẳng mà nếu kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ
- Với những thể tích khác nhau của cùng một khối lượng khí, ta có những đường đẳng tích khác nhau
- Các đường đẳng tích ở trên ứng với thể tích nhỏ hơn các đường đẳng tích ở dưới p
O nhất định có bao nhiêu đường đẳng tích?
- Đường đẳng tích trên và đường đẳng tích dưới đường nào có thể tích lớn hơn? Tại sao?
Gợi ý: Xét hai điểm thuộc hai đường đẳng tích, biểu diễn các trạng thái có cùng áp suất hay cùng nhiệt độ
Sác – Lơ bằng thuyết động học phân tử của chất khí
Giải đáp các thắc mắc của HS nếu có
Lắng nghe giải đáp của giáo viên
Ghi lại các kết luận cuối cùng
+ GV tóm lại nội dung chính của bài
+ Yêu cầu HS về nhà làm các bài tập
+ Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau
III Luyện tập a Mục tiêu:
Học sinh áp dụng định luật Sác – Lơ để giải quyết các bài tập đơn giản trong bài học Thông qua việc làm việc nhóm, học sinh hoàn thành nhiệm vụ dựa trên gợi ý của giáo viên Kết quả là kiến thức được hệ thống hóa và hiểu sâu hơn về các định nghĩa liên quan Thời gian tổ chức thực hiện là 12 phút.
Bước thực hiện Nội dung các bước
Bước 1 Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
- GV hoàn thành phiếu học tập số 3
Bước 2 Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm
Bước 3 Báo cáo kết quả và thảo luận
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện
Bước 4 Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
+ Nhược điểm cần khắc phục: ………
Câu 1: Hiện tượng nào sau đây tuân theo định luật Sác-lơ?
A Săm xe đạp để ngoài nắng có thể bị nổ
B Quả bóng bay bị vỡ khi dùng tay bóp mạnh
C Quả bóng bàn bị bẹp nhúng vào nước nóng lại phồng lên như cũ
D Mở lọ nước hoa và mùi nước hoa lan tỏa khắp phòng
Câu 2: Trong các hệ thức sau đây, hệ thức nào không phù hợp với định luật
Câu 3: Hệ thức nào sau đây phù hợp với định luật Sác – lơ
Câu 4: Xét một quá trình đẳng tích của một lượng khí lí tưởng nhất định Tìm phát biểu sai?
A Độ biến thiên của áp suất tỉ lệ thuận với độ biến thiên của nhiệt độ
B Áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối
C Độ biến thiên của áp suất tỉ lệ thuận với độ biến thiên của nhiệt độ bách phân
D Áp suất tỉ lệ thuận với nhiệt độ bách phân
Câu 5: Nếu nhiệt độ khí trơ của một bóng đèn sợi đốt khi tắt là 25 o C, khi sáng là
323 o C Áp suất của khí trơ trong bóng đèn tăng lên là
Thực nghiệm sư phạm
Mục đích của quá trình thực nghiệm sư phạm là kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết rằng việc xây dựng một hệ thống bài tập thực tiễn và sử dụng chúng một cách phù hợp trong dạy học chương "Chất khí" của Vật lí 10 sẽ tạo hứng thú và phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh Qua quá trình này, tác giả cũng thu thập thông tin để điều chỉnh hệ thống bài tập và giáo án dạy học, đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả hơn.
5.2 Đối tượng thực nghiệm Để thực nghiệm đề tài này, tác giả đã lựa chọn hai lớp có lực học ngang nhau là 10A9 và lớp 10A11 đều do Thầy Đặng Hữu Đạt, GV của trường giảng dạy Trong đó, lớp thực nghiệm là lớp 10A9 và lớp 10A11 là lớp đối chứng
Quá trình thực nghiệm sư phạm được thực hiện từ ngày 09/03/2022 đến ngày 23/03/2022, các tiết thực nghiệm được thực hiện đúng theo phân phối chương trình
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, tác giả đã tiến hành các phương pháp sau:
Tác giả đã thảo luận với Thầy Đặng Hữu Đạt để nắm bắt tình hình học tập của hai lớp trước khi bắt đầu thực nghiệm sư phạm.
Tác giả đã xây dựng giáo án giảng dạy cho lớp 10A9 dựa trên các bài tập thực tiễn từ hệ thống bài tập trong sáng kiến Trong khi đó, lớp 10A11 vẫn tiếp tục học tập bình thường dưới sự giảng dạy của Thầy Đặng Hữu Đạt.
Trong quá trình thực nghiệm, tác giả nhận được sự hỗ trợ từ nhân viên thiết bị để ghi lại quá trình dạy học tại lớp 10A9 và 10A11, nhằm đánh giá sự tiến bộ, tích cực và sáng tạo của học sinh qua các sản phẩm của các em Đồng thời, tác giả cũng theo dõi lớp 10A11 để quan sát thái độ và sự tiến bộ của học sinh lớp đối chứng trong suốt quá trình thực nghiệm.
5.5 Kết quả của quá trình thực nghiệm và nhận xét Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn đến tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh Đánh giá biểu hiện tích cực, sáng tạo của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong giờ học kiến thức mới và tiết luyện tập
Bảng 5.1 Biểu hiện của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong giờ học kiến thức mới khi chia lớp thành 6 nhóm
Nội dung quan sát Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Số nhóm thảo luận sôi nổi trong quá trình học khi GV giao câu hỏi 4 2
Số nhóm nhận ra được giả thuyết cần nghiên cứu ở tình huống mở đầu bài học trước khi GV gợi ý
Số nhóm đề xuất được phương án kiểm chứng giả thuyết đề ra trước khi GV đưa ra gợi ý về dụng cụ
Số nhóm đề xuất được phương án kiểm chứng giả thuyết đề ra sau khi GV đưa ra gợi ý về dụng cụ
Số nhóm mô tả được quá trình thí nghiệm sau khi GV cho xem thí nghiệm kiểm chứng 6 3
Số nhóm đưa ra nhận xét, đề xuất những cách giải quyết vấn đề khác ngoài phương án của GV đưa ra
Số HS giải thích được hiện tượng thực tiễn đặt ra sau khi học xong bài trước khi GV gợi ý
Số HS giải thích được hiện tượng thực tiễn đặt ra sau khi học xong bài sau khi
Trong bài viết này, chúng tôi đánh giá biểu hiện tích cực và sáng tạo của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong tiết luyện tập về “Định luật Bôi lơ – Mariot và Định luật Sác lơ” Kết quả cho thấy học sinh lớp thực nghiệm thể hiện sự hiểu biết sâu sắc hơn và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn so với lớp đối chứng Sự sáng tạo trong cách giải quyết bài tập và thảo luận nhóm cũng được nâng cao, góp phần tạo nên một môi trường học tập tích cực.
Bảng 5.2 Biểu hiện của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong giờ luyện tập
Lớp thực nghiệm (sĩ số 40)
Lớp đối chứng (sĩ số 40)
Số HS giải được BT trước khi GV đưa ra gợi ý 15 10
Số HS giải được BT sau khi GV đưa ra gợi ý 30 20
Số HS giải được BT sau khi GV hướng dẫn mẫu 35 25
Số HS không giải được bài 5 15
HS đưa ra nhận xét, đề xuất những cách giải quyết vấn đề khác ngoài phương án của GV đưa ra
Dựa trên Bảng 5.1 và Bảng 5.2, có thể thấy rõ rằng sau các buổi thực nghiệm sư phạm, tinh thần, thái độ và hiệu quả học tập của lớp thực nghiệm đã được cải thiện đáng kể so với lớp đối chứng Các học sinh không chỉ trở nên tích cực hơn trong quá trình học tập mà còn có xu hướng tự đưa ra nhiều phương án giải quyết vấn đề trước khi giáo viên đưa ra gợi ý.
HS có những biểu hiện vượt bậc, làm trước những nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ
Việc giao nhiệm vụ thực tiễn cho học sinh không chỉ tạo hứng thú mà còn giúp các em nhận thức được ứng dụng của kiến thức trong đời sống Điều này giáo dục học sinh về khoa học kỹ thuật và khuyến khích sự hợp tác trong nhóm, nâng cao khả năng giải quyết vấn đề Qua đó, học sinh có cơ hội phát triển năng lực sáng tạo thông qua việc đề xuất những ý tưởng mới lạ.