1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG

63 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Bài Tập Và Tổ Chức Hoạt Động Nhóm Nhằm Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông Thông Qua Dạy Chủ Đề Phương Trình Đường Thẳng
Tác giả Phạm Thị Hiền, Nguyễn Thị Quý Hoà
Trường học Trường THPT Diễn Châu 2
Chuyên ngành Toán - Tin
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021 - 2022
Thành phố Diễn Châu
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (5)
    • 1. Lý do chọn đề tài (5)
    • 2. Mục đích nghiên cứu và tính mới của đề tài (6)
      • 2.1. Mục đích nghiên cứu (6)
      • 2.2. Tính mới của đề tài (6)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (6)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứ. Học sinh lớp 10, lớp 12 (6)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (6)
    • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • B. NỘI DUNG (8)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (8)
    • 1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu (8)
    • 2. Cơ sở lý luận của đề tài (10)
      • 2.1. Dạy học theo nhóm - hình thức tổ chức dạy học hợp tác hiệu quả (10)
      • 2.2. Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại (0)
      • 2.3. Năng lực hợp tác (16)
    • 3. Cơ sở thực tiễn của đề tài (17)
    • 4. Kết luận chương 1 (21)
  • CHƯƠNG II: SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP, KĨ THUẬT KWL VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC TOÁN HÌNH (21)
    • 1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP (21)
      • 1.1. Đối với nhà trường (21)
      • 1.2. Đối với giáo viên (22)
      • 1.3. Đối với học sinh (23)
      • 1.4. Tổ chức giờ học (24)
    • 2. KĨ THUẬT MẢNH GHÉP, KWL, SƠ ĐỒ TƯ DUY (25)
      • 2.1. Thiết kế các hoạt động có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép (25)
      • 2.2. Kĩ thuật KWL (26)
      • 2.3. Kĩ thuật sơ đồ tư duy (26)
    • 3. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CÓ SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP, KWL, SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG BÀI PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG HÌNH HỌC 10 VÀ HÌNH HỌC 12 (27)
    • 4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 (44)
    • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (44)
      • 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (45)
      • 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm (45)
        • 3.4.1. Phân tích định lượng (45)
        • 3.4.2. Phân tích định tính (47)
      • 4. Kết luận chương 3 (51)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (52)
    • 1. Kết luận (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)
  • PHỤ LỤC (55)

Nội dung

NỘI DUNG

1 Sơ lược vấn đề nghiên cứu

Phẩm chất và năng lực là hai yếu tố cơ bản cấu thành nhân cách con người Việc dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực là quá trình tích lũy các yếu tố này, góp phần hình thành và phát triển nhân cách Giáo dục phổ thông tại Việt Nam đang chuyển từ chương trình nội dung sang tiếp cận phẩm chất và năng lực của học sinh, từ việc chú trọng vào kiến thức sang việc quan tâm đến khả năng thực hiện của học sinh Điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc dạy học phát triển phẩm chất và năng lực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực quốc gia.

Phẩm chất là những đặc điểm tích cực thể hiện qua thái độ và hành vi ứng xử của con người, cùng với năng lực, chúng tạo nên nhân cách Chương trình giáo dục phổ thông chú trọng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.

Năm 2018 đã xác định các phẩm chất quan trọng cần hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông, bao gồm lòng yêu nước, tinh thần nhân ái, sự chăm chỉ, tính trung thực và trách nhiệm.

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển thông qua tố chất, học tập và rèn luyện Nó cho phép con người huy động kinh nghiệm, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, và ý chí để đạt kết quả trong các hoạt động cụ thể Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

Các năng lực cốt lõi bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù Năng lực chung là những năng lực thiết yếu, tạo nền tảng cho mọi hoạt động trong cuộc sống và lao động Trong khi đó, năng lực đặc thù được phát triển từ năng lực chung, hướng đến các hoạt động, công việc cụ thể như toán học, âm nhạc, mỹ thuật, thể thao Để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, cần chú trọng đến từng học sinh, từ năng khiếu, phong cách học tập đến khả năng hiện có và tiềm năng phát triển Việc phát triển năng lực tự chủ và tự học cũng rất quan trọng, vì đây là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh Do đó, tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả là trọng tâm trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Sơ lược vấn đề nghiên cứu

Phẩm chất và năng lực là hai yếu tố cơ bản cấu thành nhân cách con người Việc dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực giúp tích lũy dần các yếu tố này, góp phần hình thành và phát triển nhân cách Hiện nay, giáo dục phổ thông ở Việt Nam đang chuyển từ chương trình nội dung sang tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, từ việc quan tâm đến kiến thức sang việc chú trọng khả năng thực hành của học sinh Điều này chứng tỏ rằng dạy học phát triển phẩm chất và năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực quốc gia.

Phẩm chất là những đặc điểm tích cực thể hiện qua thái độ và hành vi của con người, kết hợp với năng lực để hình thành nhân cách Chương trình giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển phẩm chất và nhân cách của học sinh.

Năm 2018, các phẩm chất chủ yếu cần thiết cho học sinh phổ thông đã được xác định, bao gồm lòng yêu nước, tinh thần nhân ái, sự chăm chỉ, tính trung thực và trách nhiệm.

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất, quá trình học tập và rèn luyện, giúp con người huy động kinh nghiệm, kỹ năng cùng các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin và ý chí Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

Các năng lực cốt lõi bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu cho mọi hoạt động trong cuộc sống và lao động, trong khi năng lực đặc thù được hình thành từ năng lực chung, tập trung vào các lĩnh vực cụ thể như toán học, âm nhạc, hay thể thao Để phát triển phẩm chất và năng lực người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, cần chú trọng đến cá nhân mỗi học sinh, bao gồm năng khiếu, phong cách học tập và tiềm năng phát triển Phát triển năng lực tự chủ và tự học là yếu tố quyết định trong việc hình thành và phát triển năng lực của học sinh Do đó, việc tổ chức các hoạt động học tập cần được ưu tiên trong quá trình giáo dục, và đổi mới phương pháp dạy học cần tuân thủ 6 nguyên tắc cơ bản để đạt được mục tiêu này.

Nội dung dạy học và giáo dục cần đảm bảo tính cơ bản, thiết thực và hiện đại Việc cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản kết hợp với phương pháp tư duy và học tập tích cực sẽ giúp họ rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn Điều này không chỉ tạo cơ hội cho học sinh hòa nhập mà còn giúp họ hội nhập quốc tế để cùng tồn tại và phát triển.

Nội dung dạy học mà học sinh tiếp thu sẽ được áp dụng linh hoạt trong bối cảnh hiện đại, đồng thời không ngừng được đổi mới để phù hợp với sự phát triển của xã hội.

Đảm bảo tính tích cực của người học trong hoạt động học tập là yếu tố then chốt, thể hiện qua hứng thú, sự tự giác, khát vọng hiểu biết và nỗ lực chiếm lĩnh kiến thức Việc tạo ra môi trường học tập kích thích sự hứng thú và tự giác sẽ giúp người học phát triển phẩm chất và năng lực một cách hiệu quả Đây là nguyên tắc quan trọng trong dạy học nhằm nâng cao sự tham gia và cam kết của người học đối với quá trình học tập.

Tăng cường hoạt động thực hành và trải nghiệm cho học sinh là yếu tố quan trọng trong giáo dục, giúp học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống thực tế Qua đó, học sinh có cơ hội phát triển phẩm chất và năng lực cần thiết Việc thực hiện những hoạt động này không chỉ đáp ứng yêu cầu của từng môn học mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

Dạy học và giáo dục tích hợp cần được tăng cường để đảm bảo mỗi cá nhân phát triển tối đa năng lực và sở trường của mình Quá trình này cho phép học sinh lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức và nhịp độ học tập phù hợp với bản thân Dạy học phân hóa công nhận sự khác biệt giữa các cá nhân, bao gồm phong cách học tập, trí thông minh và nhu cầu học tập Phương pháp này giúp học sinh phát triển năng lực đặc thù, với nguyên tắc phân hóa dần theo các cấp học để phù hợp với phẩm chất và năng lực hiện có, đồng thời khuyến khích sự phát triển ở tầm cao mới.

Kiểm tra và đánh giá theo năng lực là yếu tố then chốt trong việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, không chỉ tập trung vào việc tái hiện kiến thức mà còn chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong các tình huống cụ thể Mục tiêu của đánh giá trong chương trình giáo dục là cung cấp thông tin chính xác về mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình và đánh giá sự tiến bộ của học sinh Điều này giúp điều chỉnh hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, đảm bảo sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục Giáo viên cần thực hiện đánh giá thường xuyên để theo dõi sự tiến bộ của học sinh, thu thập thông tin về năng lực qua nhiều phương pháp như đặt câu hỏi, đối thoại, phản hồi, tự đánh giá, đánh giá giữa các học sinh, giám sát sự phát triển năng lực, sử dụng bảng danh sách hành vi cụ thể, đánh giá tình huống và qua dự án, hồ sơ học tập.

Cơ sở lý luận của đề tài

2.1 Dạy học theo nhóm - hình thức tổ chức dạy học hợp tác hiệu quả

- Khái niệm dạy học theo nhóm

Dạy học theo nhóm, mặc dù được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học hay phương tiện giáo dục, đều mang những đặc điểm chung Các tác giả nhất trí rằng dạy học theo nhóm tạo ra mối quan hệ giúp đỡ, gắn kết và hợp tác giữa các thành viên, nhằm mục tiêu giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm.

Trên cơ sở những quan niệm khác nhau, chúng tôi đưa ra định nghĩa sau:

Dạy học theo nhóm nhỏ là một phương pháp giáo dục hiệu quả, trong đó giáo viên tổ chức học sinh thành các nhóm nhỏ để thúc đẩy sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên Trong mô hình này, học sinh trao đổi, hỗ trợ và hợp tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung, tạo ra mối quan hệ tương hỗ và khuyến khích sự tương tác tích cực Phương pháp này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm mà còn phát triển khả năng giao tiếp và giải quyết vấn đề của học sinh.

Trong môi trường học tập nhóm, sự tương tác "mặt đối mặt" giữa các học sinh là rất quan trọng Để thực hiện nhiệm vụ chung hiệu quả, các thành viên trong nhóm cần có sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau Mỗi học sinh phải nhận thức rằng họ không thể né tránh trách nhiệm hoặc dựa vào công sức của người khác Trách nhiệm cá nhân chính là yếu tố then chốt giúp tất cả các thành viên trong nhóm phát triển mạnh mẽ trong quá trình học tập cùng nhau.

- Vai trò của dạy học theo nhóm

Học theo nhóm giúp phát huy vai trò chủ thể và tính tích cực của từng cá nhân trong việc hoàn thành nhiệm vụ Nghiên cứu cho thấy rằng khi tham gia học nhóm, học sinh thường thể hiện tính tự giác, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao hơn Điều này tạo cơ hội cho học sinh tự khẳng định khả năng của mình và phát triển các kỹ năng cần thiết.

Học sinh học theo nhóm mang lại nhiều lợi ích, bao gồm kết quả học tập cao hơn, hiệu quả làm việc tốt hơn và khả năng ghi nhớ lâu dài Việc làm việc nhóm giúp các em phát triển động cơ học tập, nâng cao kỹ năng lập luận và tư duy phê phán Trong môi trường nhóm, học sinh có cơ hội thể hiện vai trò tích cực, như hỏi, đánh giá và hỗ trợ lẫn nhau, từ đó hình thành nhiều kỹ năng nhận thức quan trọng Các em học cách chia sẻ ý tưởng, giải thích và học hỏi lẫn nhau, đồng thời phát triển sự tự tin trong việc trình bày ý kiến Nhờ vậy, học sinh trở thành chủ thể thực sự trong quá trình học tập của chính mình.

Việc phát triển các kỹ năng xã hội và phẩm chất nhân cách là rất quan trọng, bao gồm kỹ năng tổ chức, quản lý, giải quyết vấn đề, và hợp tác Điều này không chỉ giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm và đồng đội, mà còn tạo ra sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít giữa các thành viên Hơn nữa, việc khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau và xác định giá trị của sự đa dạng sẽ góp phần xây dựng một môi trường gắn kết Cảm giác trách nhiệm với nhóm và ý thức tự giác, tự kỷ luật cũng được củng cố, đồng thời rèn luyện và duy trì các mối quan hệ liên nhân cách.

Học theo nhóm thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn, tạo cơ hội cho từng cá nhân khẳng định bản thân và phát triển Phương pháp này khuyến khích giao tiếp giữa học sinh, giúp những trẻ em nhút nhát và thiếu tự tin hòa nhập tốt hơn Môi trường học tập theo nhóm mang lại không khí thân mật, cởi mở, nơi mọi ý kiến đều được tôn trọng và xem xét cẩn thận Điều này giúp khắc phục tình trạng áp đặt và thiếu tôn trọng giữa giáo viên và học sinh, đồng thời khuyến khích sự tham gia tích cực của tất cả học sinh vào hoạt động nhóm.

- Quy trình dạy học học theo nhóm

Quy trình tổ chức day học theo nhóm bao gồm ba khâu cơ bản với 11 bước cụ thể mà giáo viên cần tiến hành như sau:

Bảng 1.1 Các bước tiến hành dạy học theo nhóm

TT Các khâu Các bước cụ thể

1 Thiết kế hoạt động nhóm

1 Xác định mục tiêu, nội dung bài học

2 Xác định mục tiêu của họat động nhóm

3 Thiết kế nhiệm vụ của họat động nhóm

4 Dự kiến cách thức kiểm tra, đánh giá

Tổ chức thực hiện trên giờ học

5 Tổ chức sắp xếp nhóm làm việc

6 Giao nhiệm vụ cho nhóm làm việc

7 Hướng dẫn học sinh phương pháp, kĩ năng làm việc nhóm

8 Quan sát, kiểm soát họat động nhóm

Kiểm tra, đánh giá kết quả làm việc của nhóm

9 Học sinh tự đánh giá kết quả làm việc nhóm

10 Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau

11 Giáo viên đánh giá, cho điểm kết quả làm việc nhóm

2.2 Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại

- Khái niệm dạy học hợp tác

Hợp tác là quá trình làm việc chung, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hoặc lĩnh vực nào đó nhằm đạt được mục tiêu chung Hiện nay, có hai quan niệm chính về dạy học hợp tác.

Dạy học hợp tác là một phương pháp giáo dục định hướng, tập trung vào sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các cá nhân Phương pháp này khuyến khích học sinh tương tác thông qua các hoạt động đa dạng, giúp họ tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn Sự tương tác không chỉ diễn ra giữa học sinh với nhau mà còn giữa học sinh với giáo viên và môi trường học tập.

Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học phức hợp, thường được áp dụng cho nhóm người học, và thường được gọi là phương pháp dạy học theo nhóm Theo Bernd Meier, quan điểm dạy học hợp tác bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, như thảo luận nhóm, seminar và dạy học theo dự án Phương pháp này không chỉ giúp nâng cao khả năng làm việc nhóm mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực của học viên.

Dạy học hợp tác là một phương pháp giáo dục hiệu quả, trong đó giáo viên tạo điều kiện cho học sinh làm việc nhóm, nghiên cứu và trao đổi ý tưởng Qua đó, học sinh cùng nhau giải quyết các vấn đề mà giáo viên đưa ra, giúp phát triển kỹ năng làm việc nhóm và tư duy phản biện.

Hình 1.1.Mô hình học tập hợp tác theo nhóm

- Các đặc điểm đặc trưng của dạy học hợp tác

Hoạt động xây dựng nhóm thường được giáo viên phân công với số lượng thành viên giới hạn, chú trọng đến sự cân đối về sức học và giới tính Nhóm này có thể tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau và có khả năng linh hoạt thay đổi theo từng nhiệm vụ cụ thể.

Học sinh cần có sự tương tác tích cực trong các nhóm nhỏ, nơi mà việc hợp tác không chỉ dừng lại ở trách nhiệm mà còn bao gồm mối liên hệ tình cảm, đạo đức và lối sống Tương tác, dù là tự do hay theo nhiệm vụ học tập, là yếu tố thiết yếu trong dạy học hợp tác, giúp mỗi thành viên nhận thức rằng thành công cá nhân phải gắn liền với sự thành công chung của nhóm.

Ràng buộc trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm là yếu tố quan trọng trong nhóm học tập Mỗi cá nhân cần thể hiện trách nhiệm không chỉ với bản thân mà còn với các thành viên trong nhóm, cùng nhau hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ Sự nỗ lực cá nhân trong mối liên kết trách nhiệm này là điều cần thiết để đạt được thành công chung.

Học sinh cần nhận thức rõ tầm quan trọng của kỹ năng hợp tác trong quá trình học tập Hoạt động học tập hợp tác không chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức môn học mà còn là cơ hội để thực hành và củng cố các kỹ năng xã hội như kỹ năng lắng nghe, đặt câu hỏi và trả lời, cũng như sử dụng ngữ điệu trong giao tiếp Những kỹ năng này là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của dạy học hợp tác trong nhóm.

Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn

Trong bước này, giáo viên cần thực hiện các công việc chủ yếu:

+ Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học

Cơ sở thực tiễn của đề tài

Để xác định cơ sở thực tiễn cho đề tài, chúng tôi thiết kế phiếu điều tra nhằm khảo sát giáo viên và học sinh về các vấn đề dạy học tích cực đang được áp dụng tại một số trường THPT huyện Diễn Châu Chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho 34 giáo viên giảng dạy bộ môn Toán học.

250 học sinh khối 12 thuộc một số trường công lập tại huyện Diễn Châu cho kết quả như sau:

Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn Hóa học ở bậc THPT đã được khảo sát thông qua phiếu hỏi số 1 gửi đến giáo viên Kết quả cho thấy rõ ràng những ý kiến đa dạng từ giáo viên về hiệu quả và mức độ áp dụng các phương pháp này trong giảng dạy.

Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên cho thấy sự quan tâm đến việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy hình học tọa độ lớp 12 THPT hiện nay Các giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả học tập và phát triển tư duy cho học sinh Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề.

TT Phương pháp dạy học

SL TL % SL TL % SL TL %

2 Hỏi đáp - tái hiện thông báo 19 55.88 14 41.18 1 2.94

4 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống 11 32.35 21 61.76 2 5.88

5 Dạy học có sử dụng bài tập thực nghiệm 8 23.53 22 64.71 4 11.76

6 Dạy học trực quan có sử dụng sơ đồ, bảng biểu 18 52.94 16 47.06 0 0

7 Dạy học nêu và giải quyết vấn đề 20 58.82 14 41.18 0 0

8 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 19 55.88 15 44.12 0 0

9 Dạy học hợp tác theo nhóm 21 61.76 13 38.24 0 0

10 Dạy học theo dự án 4 11.76 17 50.00 13 38.24

Theo bảng thống kê 1.4, nhiều giáo viên đã chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy học tích cực, trong đó phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm được sử dụng thường xuyên với tỷ lệ 61,76% Chỉ có 38,24% giáo viên sử dụng phương pháp này không thường xuyên, và không có giáo viên nào không áp dụng Điều này cho thấy phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm đang trở thành phương pháp chủ đạo hiện nay Để đánh giá việc áp dụng các kỹ thuật dạy học trong tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm tại trường THPT, nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực học sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến giáo viên qua phiếu hỏi số 2, tập trung vào các kỹ thuật dạy học phù hợp với phương pháp này.

Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên cho thấy việc sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học hợp tác theo nhóm có tác động tích cực đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh Các giáo viên nhận thấy rằng phương pháp này không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng làm việc nhóm mà còn nâng cao khả năng giao tiếp và giải quyết vấn đề hiệu quả Sự tương tác giữa các học sinh trong nhóm tạo điều kiện thuận lợi cho việc học hỏi lẫn nhau và phát triển tư duy phản biện.

TT Kĩ thuật dạy học

SL TL % SL TL % SL TL %

1 Kĩ thuật nhóm chuyên gia 18 52.94 16 47.06 0 0.00

3 Kĩ thuật khăn trãi bàn 22 64.71 12 35.29 0 0.00

5 Kĩ thuật sơ đồ tư duy 2 5.88 21 61.76 11 32.35

Kết hợp kĩ thuật: kĩ thuật

KWL với kĩ thuật mảnh ghép và kĩ thuật sơ đồ tư duy

8 Kết hợp giữa mảnh ghép và kĩ thuật sơ đồ tư duy 0 0.00 5 14.71 29 85.29

Mặc dù giáo viên đã chú trọng đến việc áp dụng các kỹ thuật dạy học hợp tác nhóm để phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, nhưng một số kỹ thuật như kỹ thuật mảnh ghép vẫn chưa được sử dụng phổ biến do yêu cầu thời gian cao Hầu hết giáo viên chỉ vận dụng các kỹ thuật dạy học một cách đơn lẻ mà không kết hợp với nhau trong tổ chức hoạt động nhóm Dữ liệu khảo sát cho thấy không có giáo viên nào thường xuyên sử dụng kết hợp các kỹ thuật dạy học, trong khi tỷ lệ giáo viên không áp dụng phối hợp các kỹ thuật là rất cao, từ 79,41% đến 85,29% Giáo viên giải thích rằng việc kết hợp các kỹ thuật dạy học tốn nhiều thời gian và học sinh chưa quen với các hoạt động phức tạp tương ứng.

Thông qua kết quả thăm dò ý kiến học sinh về việc tổ chức các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý.

Bảng 1.6.Kết qủa điều tra về tình trạng học tập hợp tác theo nhóm của học sinh

Vấn đề hỏi Câu trả lời Kết quả

1 Cảm nhận của em khi học môn Toán học?

2 Theo bạn, vai trò của môn Toán học trong đời sống như thế nào?

3 Thông qua học tập môn Toán học, theo bạn kiến thức bộ môn Toán học như thế nào?

4 Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức cho các bạn tham gia các hoạt động nhóm trong quá trình dạy học không?

5 Trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học toán, thầy cô có tổ chức cho các bạn di chuyển, đổi vị trí thành viên, trao đổi giữa các nhóm không?

6 Sản phẩm hoạt động nhóm của các bạn có được treo lên lớp để chia sẻ với các nhóm, tiếp nhận thông tin góp ý, đánh giá từ các nhóm không?

7 Theo các bạn, việc treo kết quả hoạt động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn nhau trong quá trình học tập là có cần thiết không?

8 Bạn đánh giá như thế nào về khả năng hợp tác trong hoạt động nhóm, khả năng đánh giá và tiếp nhận ý kiến góp ý từ các bạn trong hoạt động nhóm khi tham gia học tập của bản thân?

Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ học sinh yêu thích môn Toán học còn thấp, với chỉ 4,8% yêu thích và 20,8% rất yêu thích, trong khi 50% học sinh nhận thức rõ tầm quan trọng của kiến thức Toán học trong đời sống và sản xuất Điều này cho thấy vai trò quan trọng của môn học này, nhưng giáo viên vẫn chưa khơi dậy được niềm đam mê Toán học ở học sinh Một nguyên nhân chính là việc tổ chức các hoạt động dạy học chưa hiệu quả, đặc biệt trong việc công khai kết quả nhóm học tập và tổ chức các hoạt động tham quan, đánh giá lẫn nhau Mức độ thực hiện các hoạt động này chỉ đạt 17,6%, trong khi có tới 6,8% giáo viên chưa bao giờ thực hiện Dù rằng 78,8% học sinh cho rằng việc treo kết quả nhóm để trao đổi và động viên nhau là cần thiết, nhưng việc áp dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là khả năng hợp tác, vẫn còn hạn chế.

Kết luận chương 1

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học môn Toán ở trường THPT chúng tôi nhận thấy:

Mặc dù một số giáo viên vẫn chưa áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, nhưng nhiều giáo viên ở trường THPT đã tích cực sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong giảng dạy Toán Tuy nhiên, việc áp dụng các kỹ thuật như mảnh ghép, KWL và sơ đồ tư duy vẫn còn hạn chế, dẫn đến sự tương tác giữa học sinh trong nhóm học tập chưa cao và chưa đạt hiệu quả mong muốn.

SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP, KĨ THUẬT KWL VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC TOÁN HÌNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

- Về phương tiện vật chất kĩ thuật phục vụ dạy và học:

+ Không gian lớp học phải thoáng rộng; đủ bàn ghế cho giáo viên dạy, học sinh thảo luận nhóm và bàn ghế dễ sắp xếp

+ Các phương tiện trình chiếu, sơ đồ biểu bảng, dụng cụ dạy học được trang bị đầy đủ

+ Đủ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để học sinh tự nghiên cứu

+ Lớp học không nên quá đông tốt nhất là từ 25 đến 30 học sinh

- Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch kiểm tra:

+ Sự lên lớp dạy học của giáo viên, học tập của học sinh

+ Sự đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học

+Việc thực hiện chương trình của giáo viên (Sổ đầu bài, sổ điểm, vào điểm trong hệ thống vnedu )

Kết quả học tập của học sinh, bao gồm điểm số từ các bài đánh giá thường xuyên, đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối kỳ, giúp chúng ta đánh giá chất lượng học tập của học sinh một cách toàn diện.

- Giáo viên cần chuẩn bị bài dạy đầy đủ, chu đáo trước khi lên lớp

Giáo viên cần lựa chọn và thiết kế bài tập sao cho phù hợp với nội dung bài học và đối tượng học sinh Hệ thống bài tập phải có tính logic, liên kết chặt chẽ với nội dung của tiết học để đảm bảo hiệu quả giảng dạy.

- Phải nêu ra được nhiệm vụ và mục đích của cả nhóm một cách rõ ràng

- Giáo viên chia nhóm hoạt động nhóm hợp lý

- Cần có kế hoạch tổ chức hoạt động hợp tác cho các nội dung cụ thể

- Phân công công việc cụ thể cho từng nhóm từng học sinh

- Các yêu cầu đặt ra cần phù hợp với khả năng của nhóm

- Lựa chọn những bài giảng có tính hợp tác, có nội dung cần thảo luận, nhiều giả thuyết để đi đến kết luận chính xác

- Mỗi tiết học chỉ nên hoạt động nhóm từ 1 đến 3 lần

- Có đủ thời gian để học sinh chuẩn bị và suy nghĩ từ 5 đến 15 phút

- Khi cần tiết kiệm thời gian nên chia nhóm theo vị trí ngồi có sẵn

- Để tránh sự nhàm chán sau một thời gian, nên thay đổi nhóm học tập

- Nên tổ chức hoạt động nhóm thường xuyên để học sinh quen dần với hoạt động này

- Khuyến khích sự tác động qua lại giữa các học sinh các nhóm

Nên tham gia các nhóm để theo dõi hoạt động và chú ý đến những nhóm gặp khó khăn Việc phát hiện kịp thời các bế tắc, lỗ hổng kiến thức và những thắc mắc của học sinh sẽ giúp làm rõ vấn đề và hỗ trợ tốt hơn cho quá trình học tập.

Trong quá trình hoạt động nhóm, học sinh có thể gặp phải một số vấn đề như thiếu sự giao tiếp hiệu quả, xung đột ý kiến và không đồng nhất trong mục tiêu Để khắc phục những khó khăn này, các thiệp hỗ trợ như tổ chức các buổi thảo luận mở, thiết lập quy tắc làm việc chung và khuyến khích sự tham gia của tất cả thành viên là rất cần thiết Những biện pháp này không chỉ giúp tăng cường sự hợp tác mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của nhóm.

- Chuẩn bị sẵn các câu hỏi gợi mở, động viên khuyến khích kịp thời các tiến bộ dù nhỏ

Bài viết này tóm tắt và tổng hợp các ý kiến của từng nhóm thảo luận theo thứ tự, nhằm nêu bật nội dung bài học Nó cung cấp kiến thức và phương pháp vận dụng hiệu quả để giải quyết các bài tập mà giáo viên đưa ra, giúp học sinh nắm bắt và áp dụng kiến thức một cách linh hoạt.

Tạo không khí thi đua sôi nổi giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm thông qua việc báo cáo, trình bày sản phẩm và kết quả bài toán Sau đó, tiến hành bỏ phiếu để bình chọn phần thưởng cho nhóm xuất sắc nhất.

- Giáo viên kết hợp một cách linh hoạt với các phương pháp dạy học khác

- Giáo viên sử dụng triệt để những phương tiện dạy học hiện đại

- Đánh giá kết quả học tập không phải chỉ sau khi thực hiện mà còn trong quá trình kết hợp và sự tự đánh giá

Để chuẩn bị cho buổi thảo luận nhóm hiệu quả, cần lưu ý chuẩn bị bài một cách kỹ lưỡng, sắp xếp các dụng cụ học tập cá nhân và nhóm hợp lý Hơn nữa, việc bảo quản đồ dùng, mẫu vật và tranh ảnh cũng rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và tính sẵn sàng trong quá trình thảo luận.

- Phải xác định được mục tiêu, nỗ lực vận dụng kinh nghiệm và lắng nghe ý kiến của bạn bè

- Phải tự làm quen với cách thức tự học kỹ năng xã hội và hợp tác làm việc trong nhóm

- Phải nỗ lực tự giải quyết nhiệm vụ học tập, độc lập, tự chủ, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, tránh thói dựa dẫm chây lười

- Sau mỗi buổi thảo luận, học sinh biết tự nhận xét về ưu và nhược điểm của bản thân, từ đó có định hướng nghề nghiệp sau này

- Vai trò của các thành viên trong hoạt động nhóm

Để hoàn thành nhiệm vụ học tập, cá nhân cần đọc và suy nghĩ kỹ lưỡng, đồng thời có thể trao đổi với các thành viên trong nhóm về những vấn đề chưa rõ Ngoài ra, việc đề nghị sự trợ giúp từ giáo viên cũng rất quan trọng Trong quá trình thực hiện, cá nhân nên ghi chép lại những kết quả đạt được để theo dõi tiến trình học tập.

Nhóm trưởng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cá nhân, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm để hỗ trợ lẫn nhau Họ cũng tổ chức các buổi thảo luận nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập và liên hệ với giáo viên để xin sự trợ giúp khi cần thiết.

Thư ký nhóm có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cá nhân và ghi chép lại nội dung trao đổi cũng như kết quả công việc của nhóm Những thông tin này sẽ được sử dụng để trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước lớp.

Năng lực của học sinh rất đa dạng, với một số em thể hiện sự năng động, sáng tạo và tích cực trong việc học, trong khi những học sinh yếu kém lại có xu hướng thụ động và lười biếng Một số hình thức học tập có thể thu hút học sinh khá giỏi nhưng lại không phù hợp với những em yếu kém, và ngược lại, những phương pháp học tập khác có thể gây nhàm chán cho học sinh giỏi nhưng lại hấp dẫn đối với học sinh yếu Do đó, việc lựa chọn phương pháp và bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp là rất quan trọng, và đây cũng là một thách thức lớn đối với giáo viên.

- Quy trình trong dạy học hợp tác nhóm có thể chia thành 3 bước cơ bản sau

Bước đầu tiên trong việc tổ chức hoạt động nhóm là chia nhóm, có thể thực hiện ngẫu nhiên hoặc theo chủ định, tùy thuộc vào mục đích của hoạt động Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp chia nhóm khác nhau dựa trên hoàn cảnh cụ thể.

- Nhóm theo khu vực gia đình ở của học sinh

- Nhóm theo trình độ năng lực của học sinh

- Nhóm theo sở thích bạn bè

- Nhóm theo cấu trúc tổ chức của lớp như tổ, nhóm

- Nhóm theo chỗ ngồi hay chọn một nhóm hỗn hợp có đủ thành phần học sinh giỏi, khá, trung bình yếu…

- Nhóm được chia theo ngẫu nhiên…

Khi tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên cần lưu ý đến kích cỡ nhóm phù hợp với nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể Thời gian dành cho hoạt động nhóm cũng ảnh hưởng đến việc chia nhóm; nếu thời gian ngắn, nhóm nhỏ từ 2 đến 6 học sinh sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với nhóm lớn Do đó, việc lựa chọn số lượng thành viên trong nhóm là rất quan trọng để đạt được kết quả tốt nhất.

Sau khi chia nhóm, học sinh cần chủ động thành lập nhóm và bầu ra một trưởng nhóm để điều hành các hoạt động, cùng với một thư ký ghi chép lại những diễn biến trong quá trình làm việc nhóm.

Giao nhiệm vụ cho học sinh cần phải cụ thể và rõ ràng, giáo viên có thể sử dụng câu hỏi mở hoặc đóng tùy theo nội dung yêu cầu Việc sử dụng phiếu học tập giúp học sinh hiểu và nắm rõ nhiệm vụ hơn Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh cách thực hiện, hợp tác với các thành viên khác và cung cấp tài liệu cần thiết để hỗ trợ quá trình học tập.

KĨ THUẬT MẢNH GHÉP, KWL, SƠ ĐỒ TƯ DUY

2.1 Thiết kế các hoạt động có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép

2.1.1 Nguyên tắc thiết kế Để định hướng cho việc thiết kế và vận dụng các hoạt động có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, chúng tôi đã xây dựng một số hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:

- Về nội dung: các nhiệm vụ giao cho học sinh tìm hiểu phải đảm bảo tính vừa sức và cụ thể

- Thành lập nhóm “mảnh ghép” phải có đủ thành viên của các nhóm

Các học sinh “chuyên gia” có thể có trình độ khác nhau, nhưng cần duy trì sự cân bằng nhất định để có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhóm “mảnh ghép”.

- Các hoạt động cần hướng đến việc phát huy năng lực giải quyết vấn đề, kích thích được hứng thú học tập của học sinh

- Số lượng mảnh ghép không quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể dạy lại kiến thức cho nhau

Quy trình thiết kế gồm 6 bước sau đây:

Bước 1: Xác định nội dung có thể sử dụng kĩ thuật mảnh ghép

Bước 2: Xác định các nội dung của nhóm “chuyên gia”: các nội dung chủ đạo, bổ trợ, các nội dung nội môn và liên môn…

Bước 3: Xác định và chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện trực quan cần thiết để hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ của các nhóm

Bước 4: Thiết kế các nhiệm vụ cho các nhóm “chuyên gia”

Bước 5: Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm “mảnh ghép”

Bước 6: Tổ chức thực hiện

Kỹ thuật KWL là một phương pháp tổ chức học tập hiệu quả, trong đó mỗi nhóm học sinh sẽ ghi lại những kiến thức đã biết (Know) và những điều mong muốn tìm hiểu (Want) về chủ đề thảo luận Trước khi tham gia các hoạt động học tập do giáo viên hướng dẫn, học sinh sẽ xác định rõ những gì họ muốn học Sau khi trải nghiệm và thực hiện các hoạt động, các em sẽ tổng hợp lại những kiến thức mới đã học được (Learn).

2.3 Kĩ thuật sơ đồ tư duy

Tổng hợp kiến thức sau mỗi bài học là bước quan trọng giúp người học có cái nhìn toàn diện và tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức Phương pháp này không chỉ giúp hiểu sâu mà còn ghi nhớ lâu hơn Tuy nhiên, các phương pháp truyền thống như kẻ bảng hay ghi chép thường gây nhàm chán và kém hiệu quả Do đó, việc sử dụng sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức trở thành một giải pháp hiệu quả và sáng tạo.

THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CÓ SỬ DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP, KWL, SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG BÀI PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG HÌNH HỌC 10 VÀ HÌNH HỌC 12

Bài thứ nhất: Bài 3: Phương trình đường thẳng (Hình học lớp 10)

- Khái niệm vectơ chỉ phương - phương trình tham số của đường thẳng

- Khái niệm vectơ pháp tuyến - phương trình tổng quát của đường thẳng

Năng lực tự học của học sinh bao gồm việc xác định đúng đắn động cơ và thái độ học tập, tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập, cũng như nhận ra và khắc phục những sai sót trong quá trình học.

Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng tiếp nhận câu hỏi và bài tập có vấn đề, cũng như đặt ra các câu hỏi phù hợp Người học cần phân tích các tình huống trong quá trình học tập để tìm ra giải pháp hiệu quả.

Năng lực tự quản lý là khả năng làm chủ cảm xúc trong học tập và cuộc sống, giúp trưởng nhóm quản lý hiệu quả nhóm của mình Điều này bao gồm việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, đồng thời khuyến khích các thành viên tự ý thức và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Năng lực giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức và học hỏi từ bạn bè thông qua các hoạt động nhóm Để phát triển kỹ năng này, cần có thái độ tôn trọng, lắng nghe và phản ứng tích cực trong quá trình giao tiếp.

- Năng lực hợp tác: Xác định nhiệm vụ của nhóm, trách nhiệm của bản thân đưa ra ý kiến đóng góp hoàn thành nhiệm vụ của chủ đề

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Học sinh nói và viết chính xác bằng ngôn ngữ

- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống

- Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần trách nhiệm hợp tác xây dựng cao

- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV

- Năng động, trung thực sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới ,biết quy lạ về quen, có tinh thần hợp tác xây dựng cao

- Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ

II THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Kiến thức về đồ thị hàm số bậc nhất, vectơ, các phép toán về hệ trục tọa độ

III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

Phần véc tơ chỉ phương và phương trình tham số của đường thẳng, cùng với véc tơ pháp tuyến và phương trình tổng quát của đường thẳng, được trình bày thông qua kỹ thuật mảnh ghép và sơ đồ tư duy.

Trước buổi học giáo viên giao cho 1 nhóm ở nhà tìm hiểu SGK chuẩn bị sơ đồ tư duy về phương trình đường thẳng

Các bước thực hiện kĩ thuật mảnh ghép:

Bước đầu tiên là xác định nội dung có thể áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, bao gồm các khái niệm như phương vectơ chỉ phương của đường thẳng, phương trình tham số, vectơ pháp tuyến và phương trình tổng quát của đường thẳng.

Bước 2: Xác định các nội dung của nhóm “chuyên gia” Có 4 nhóm “chuyên gia” tương ứng với 4 nội dung sau:

Nhóm 1: Ôn tập các kiến thức về đồ thị hàm số bậc nhất; điều kiện để hai đường thẳng song song, vuông góc; điều kiện hai véc tơ cùng phương, vuông góc; tích vô hướng hai véc tơ đã biết Nêu vectơ chỉ phương của đường thẳng

Nhóm 2: Nghiên cứu phương trình tham số, phương trình chính tắc của đường thẳng Liên hệ giữa véc tơ chỉ phương và hệ số góc của đường thẳng

Nhóm 3: Nghiên cứu vecto pháp tuyến, phương trình tổng quát của đường thẳng

Nhóm 4: Nghiên cứu các trường hợp đặc biệt của phương trình đường thẳng Bước 3: Chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện trực quan

Chuẩn bị dụng cụ: Giấy A0, bút lông, thước kẻ, bảng phụ, máy tính, tivi Các phiếu học tập cho nhóm “chuyên gia”:

Nhóm 1 - Phiếu học tập số 1A; nhóm 2 - Phiếu học tập số 2A; nhóm 3 - Phiếu học tập số 3A; nhóm 4 - Phiếu học tập số 4A

Bước 4: Thiết kế các nhiệm vụ cho các nhóm “chuyên gia”

- Nêu dạng phương trình của hàm số bậc nhất và vị trí tương đối của hai đồ thị hàm số bậc nhất đã học

- Nêu điều kiện để hai vectơ cùng phương, vuông góc đã học

- Nêu định nghĩa và công thức tích vô hướng của hai vectơ đã biết

- Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng là đồ thị hàm số 1 y= 2x a Tìm tung độ của hai điểm M M 0 ; nằm trên , có hoành độ lần lượt là

2 và 6. b Cho vecto u = ( ) 2;1 Hãy chứng tỏ M M 0 cùng phương với u

Véc tơ chỉ phương của đường thẳng được định nghĩa là véc tơ có hướng và độ dài xác định, thể hiện hướng của đường thẳng đó Mỗi đường thẳng có vô số véc tơ chỉ phương, vì chúng có thể được nhân với bất kỳ hệ số dương nào để tạo ra véc tơ mới nhưng vẫn giữ nguyên hướng Các véc tơ chỉ phương này có mối quan hệ đồng hướng, tức là chúng đều chỉ về cùng một hướng của đường thẳng.

- Trong mặt phẳng Oxy cho đường thẳng  đi qua điểm M 0 ( x y 0; 0 ) và nhận u u u ( 1; 2 ) làm vectơ chỉ phương Tìm điều kiện cần và đủ để điểm M x y ( ) ; thuộc đường thẳng .

- Từ đó nêu định nghĩa phương trình tham số của đường thẳng? Phương trình tham số của đường thẳng được xác định khi nào?

- Viết phương trình đường thẳng đi qua điểm M x y ( 0; 0 )và có hệ số góc k?

- Cho đường thẳng có phương trình tham số: 0 1 ( )

 Hãy đưa phương trình tham số của đường thẳng về dạng y=kx+b?

- Cho đường thẳng có phương trình 5 2

 và vectơ n = ( 3; 2 − ) Hãy chứng tỏ n vuông góc với vectơ chỉ phương của .

- Nêu định nghĩa vecto pháp tuyến của đường thẳng? Một đường thẳng có bao nhiêu vectơ pháp tuyến? Các vectơ này như thế nào với nhau?

- Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng  đi qua điểm M 0 ( x y 0; 0 )và nhận

( ) ; n a b làm vectơ pháp tuyến Tìm điều kiện cần và đủ để điểm M x y ( ) ; thuộc đường thẳng ? Từ đó rút ra được công thức phương trình tổng quát của đường thẳng?

- Để viết phương trình tổng quát của đường thẳng ta cần xác định yếu tố nào?

- Cho đường thẳng  có phương trình ax+by+ =c 0 a Khi a=0 hoặc b=0 hoặc c =0 đường thẳng  có đồ thị như thế nào? b Khi a b c; ; 0 đường thẳng cắt 2 trục tọa độ tại điểm nào?

- Nêu các trường hợp đặc biệt của phương trình đường thẳng? Hãy vẽ hình minh hoạ cho từng trường hợp

Bước 5: Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm “mảnh ghép”

GV chia lớp thành 4 nhóm mới, đảm bảo mỗi nhóm mới đều có 1-2 thành viên của từng nhóm ban đầu

Phiếu học tập cho nhóm “mảnh ghép”: nhóm 1 - Phiếu học tập số 1B, nhóm

2 - Phiếu học tập số 2B, nhóm 3 - Phiếu học tập số 3B, nhóm 4 - Phiếu học tập số 4B

Tổng hợp thông tin từ vòng "chuyên gia" giúp xác định véc tơ chỉ phương và phương trình tham số của đường thẳng Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến mối liên hệ giữa véc tơ chỉ phương và hệ số góc trong phương trình đường thẳng, hoàn thiện phiếu học tập cho người học.

Để viết phương trình đường thẳng, cần xác định các yếu tố như độ dốc và tọa độ điểm trên đường thẳng Có hai dạng phương trình đường thẳng chính: dạng tổng quát và dạng điểm - độ dốc Công thức cho dạng tổng quát là Ax + By + C = 0, trong khi đó công thức cho dạng điểm - độ dốc là y - y₁ = m(x - x₁), với m là độ dốc và (x₁, y₁) là tọa độ điểm trên đường thẳng.

- Trong mặt phẳng Oxy, cho đường thẳng 0 1

 a) Tìm 1 điểm thuộc đường thẳng d ? b) Xác định một véc tơ chỉ phương, một véc tơ pháp tuyến của đường thẳng d ?

Bước 6: Tổ chức thực hiện

Giáo viên phân chia lớp học thành bốn nhóm "chuyên gia" và phát phiếu học tập tương ứng cho từng nhóm Mỗi nhóm sẽ có 10 phút để thảo luận về nội dung được giao.

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm "mảnh ghép" với đầy đủ thành viên từ các nhóm "chuyên gia", phát giấy A0, bút lông và phiếu học tập cho học sinh Mỗi nhóm có thời gian 7 - 10 phút để thảo luận theo gợi ý trong phiếu học tập và trình bày kết quả dưới dạng sơ đồ trên giấy A0.

Giáo viên mời đại diện các nhóm trình bày trong thời gian 5 - 6 phút và yêu cầu học sinh dán giấy A0 của nhóm lên bảng Sau đó, giáo viên sẽ nhận xét, củng cố và tổng hợp phần trình bày của từng nhóm Để hệ thống và khái quát các khái niệm như véc tơ chỉ phương, véc tơ pháp tuyến, phương trình tham số, phương trình chính tắc và phương trình tổng quát của đường thẳng, giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy Cuối cùng, giáo viên mời nhóm trưởng lên trình bày “Sơ đồ tư duy phương trình đường thẳng”.

SƠ ĐỒ TƯ DUY PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG Điểm M x y ( 0 ; 0 )

0 x x at y y bt t ì = + ùù ẻ ớù = + ùợ Ă

1 C = 0 : D đi qua gốc tọa độ

Oy + Phương trình trục Ox : y = 0 + Phương trình trục Oy : x = 0 Điểm M x y ( 0 ; 0 )

Sau khi đã có sơ đồ tư duy của bài học giáo viên ra bài tập vận dụng sơ đồ như sau:

Bài 1 Trong mặt phẳng với hệ trục toạ độ Oxy, cho ABC biết A ( ) 1;4 , ( 3; 1 , )

B − C ( ) 6;2 a) Viết phương trình tham số, phương trình tổng quát của đường thẳng BC. b) Viết phương trình tổng quát của đường thẳng chứa đường cao AH.

Bài 2 Viết phương trình tổng quát của đường thẳng trong các trường hợp sau: a) Là đường trung trực của đoạn thẳng AB với A ( − 5;3 , ) ( B − 3;4 ) b) Đi qua điểm M ( − 3;4 ) và có hệ số góc k =3.

Trong phần về véc tơ chỉ phương, véc tơ pháp tuyến, phương trình tham số và phương trình tổng quát của đường thẳng, chúng tôi đã áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như sơ đồ tư duy và mảnh ghép Những phương pháp này đã tạo ra sự tương tác phong phú giữa học sinh, góp phần tạo nên không khí học tập vui vẻ và khuyến khích học sinh học tập một cách tích cực.

Bài thứ hai: Bài 3: Phương trình đường thẳng - Vị trí tương đối của hai đường thẳng (Hình học lớp 10) Thời gian thực hiện: 1 tiết

- Khái niệm vectơ chỉ phương - phương trình tham số của đường thẳng

- Khái niệm vectơ pháp tuyến - phương trình tổng quát của đường thẳng

- Vị trí tương đối giữa 2 đường thẳng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở chương 1, trong chương 2 chúng tôi đã hoàn thành các nhiệm vụ của đề tài như sau:

1 Một số giải pháp khi tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học

2 Kĩ thuật mảnh ghép, KWL, sơ đồ tư duy trong chương trình hình học

Nguyên tắc và qui trình thiết kế các hoạt động dạy học sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, KWL và sơ đồ tư duy đã được nêu rõ Từ đó, một số hoạt động dạy học đã được thiết kế cho ba bài giảng trong chương trình hình học lớp 10 và lớp 12, áp dụng kỹ thuật mảnh ghép hoặc tổ hợp các kỹ thuật này nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.

3 Thiết kế 3 giáo án có tổ chức các hoạt động sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép, tổ hợp các kĩ thuật: KWL, mảnh ghép và sơ đồ tư duy đã được thiết kế ở trên.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Việc áp dụng hình thức dạy học bài tập và tổ chức hoạt động nhóm đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc rèn luyện kỹ năng tự học và hợp tác cho học sinh THPT Đặc biệt trong môn Toán học, và cụ thể là Hình học THPT, phương pháp này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn phát triển khả năng làm việc nhóm, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề Sự tương tác giữa các học sinh trong nhóm khuyến khích họ chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ lẫn nhau, từ đó nâng cao chất lượng học tập và khả năng tự học của từng cá nhân.

Xác định tính khả thi của việc áp dụng phương pháp dạy học tổ chức hoạt động nhóm trong việc rèn luyện kỹ năng tự học và hợp tác cho học sinh trung học phổ thông là rất cần thiết Phương pháp này không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập mà còn thúc đẩy sự tương tác và làm việc nhóm hiệu quả trong môn Toán Việc thực hiện các hoạt động nhóm sẽ tạo điều kiện cho học sinh trao đổi ý tưởng, giải quyết vấn đề cùng nhau, từ đó nâng cao kỹ năng học tập và khả năng hợp tác trong môi trường học đường.

3.2 Nội dung thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi chọn thực nghiệm 3 bài :

Bài thứ nhất: Phương trình đường thẳng (Hình học lớp 10)

Bài thứ hai: Phương trình đường thẳng - Vị trí tương đối của hai đường thẳng (Hình học lớp 10)

Bài thứ ba: Phương trình đường thẳng trong không gian (Hình học 12)

Trong nghiên cứu này, hai phương pháp dạy học khác nhau được áp dụng: lớp thực nghiệm (TN) sử dụng giáo án thiết kế với các hoạt động như kỹ thuật mảnh ghép, KWL và sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, trong khi lớp đối chứng (ĐC) học theo giáo án thông thường.

Chúng tôi đã thực hiện hai bài kiểm tra thường xuyên để đánh giá tính khả thi của đề tài, bao gồm một bài kiểm tra tự luận cho lớp 10 và một bài kiểm tra trắc nghiệm kết hợp tự luận cho lớp khác.

12) với nội dung giống nhau của các lớp thực nghiệm và đối chứng vào các thời điểm như sau:

+ Lần kiểm tra thứ nhất: tiến hành kiểm tra trước khi dạy học thực nghiệm + Lần kiểm tra thứ hai: tiến hành khi kết thúc dạy học thực nghiệm

Chúng tôi đã phát phiếu tự đánh giá có hướng dẫn cho học sinh, giúp các em tự đánh giá dựa trên bảng điểm Qua đó, học sinh tổ chức hoạt động nhóm, giao nhiệm vụ và theo dõi tiến trình cũng như mức độ tham gia của từng thành viên trong nhóm.

3.3 Đối tượng thực nghiệm sư phạm Đối tượng thực nghiệm sư phạm là học sinh tại 6 lớp của trường THPT Diễn Châu 2 được lựa chọn thực nghiệm trong năm học 2021 - 2022 như sau:

- Lớp thực nghiệm là 3 lớp với tổng sỹ số là 120 em

- Lớp đối chứng là 3 lớp với tổng sỹ số là 118 em

Về giáo viên giảng dạy: lựa chọn một giáo viên cùng giảng dạy ở lớp thực nghiệm và đối chứng

3.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm

Trong quá trình tổ chức rèn luyện kỹ năng hợp tác cho học sinh thông qua các bài tập và hoạt động nhóm, chúng tôi đã áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực như mảnh ghép, KWL và sơ đồ tư duy Để đánh giá kết quả học tập của học sinh, chúng tôi đã thực hiện kiểm tra dựa trên 3 tiêu chí được xác định trong bảng 2.2 và thu thập dữ liệu thống kê bằng phần mềm SPSS 20.

Bảng 3.1 Kết quả thống kê điểm số của 2 bài kiểm tra trong quá trình TN Điểm x i

Kiểm tra đầu TN Kiểm tra sau TN

Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC

SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%

Dựa trên số liệu thống kê từ bảng 3.1, chúng tôi đã sử dụng phần mềm SPSS 20 để tính toán phần trăm tích lũy điểm x i qua các lần kiểm tra ở lớp TN và lớp ĐC, kết quả được thể hiện qua đồ thị hình 3.1 và hình 3.2.

Hình 3.1 cho thấy biểu đồ đường lũy tích của lớp TN và lớp ĐC trong lần kiểm tra đầu Hai đường lũy tích gần như trùng nhau, cho thấy chất lượng học sinh của lớp TN và ĐC ban đầu tương đương.

Hình 3.2 cho thấy biểu đồ đường lũy tích của lớp TN thấp hơn và nằm bên phải so với lớp ĐC, với khoảng cách rõ rệt giữa hai đường, cho thấy tỷ lệ học sinh có điểm trung bình và yếu ở lớp TN ít hơn lớp ĐC Ngược lại, tỷ lệ học sinh khá và giỏi của lớp TN cao hơn lớp ĐC Biểu đồ cũng chỉ ra rằng khoảng cách giữa hai đường lũy tích ngày càng lớn, chứng tỏ sự khác biệt rõ rệt trong mức độ thay đổi giữa hai nhóm lớp sau thực nghiệm sư phạm.

Bảng 3.2 Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS 20

TT Mức độ đạt được Trước TN Sau TN

4 Độ lệch chuẩn: Std.Deviation 1,267 1,271 1,135 1,140

5 Hệ số biến thiên: of variation 20,34% 20,50% 14,84% 15,55%

6 Độ tin cậy Cronbach's Alpha 0,871

7 Kiểm định độ tin cậy Corrected

Kết quả thống kê mô tả từ phần mềm SPSS 20 cho thấy tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình và dưới trung bình giảm, trong khi tỷ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi tăng ở cả lớp TN và lớp ĐC Đáng chú ý, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của lớp TN thấp hơn lớp ĐC, cho thấy điểm số của lớp TN ít phân tán và đồng đều hơn Sử dụng chỉ số độ tin cậy Cronbach's Alpha (0,871), cả hai lớp TN và lớp ĐC đều đạt tiêu chuẩn kiểm định Corrected Item-Total Correlation, chứng tỏ tính đáng tin cậy trong phân tích.

(không có kết quả nào vượt quá 0,9 và dưới 0,4)

3.4.2.1 Về giáo viên: Nội dung câu hỏi của phiếu điều tra dành cho GV (kèm theo ở mục lục)

Sau khi tham gia dự giờ tiết dạy với các hoạt động học tập sử dụng kỹ thuật mảnh ghép, KWL và sơ đồ tư duy, giáo viên đã đưa ra những nhận xét đáng chú ý về hiệu quả của những phương pháp này trong việc nâng cao sự tham gia và tiếp thu kiến thức của học sinh.

Theo thầy Ngô Trí Thụ, giáo viên Toán trường THPT Diễn Châu 2, việc tổ chức các hoạt động học tập yêu cầu học sinh kết hợp ý kiến cá nhân với ý kiến nhóm và liên kết giữa các nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập Điều này không chỉ kích thích sự tham gia tích cực của học sinh mà còn nâng cao vai trò cá nhân của từng em trong quá trình học.

Kỹ thuật mảnh ghép kết hợp với tổ hợp KWL và sơ đồ tư duy tạo ra các hoạt động học tập đa dạng và phong phú, giúp học sinh phát triển tính chủ động, tích cực, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao Việc áp dụng những kỹ thuật này không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn thể hiện rõ qua kết quả định tính và định lượng từ các buổi dạy thực nghiệm.

+ Hình thành, phát triển ở học sinh kĩ năng giao tiếp, hợp tác, trình bày và giải quyết vấn đề

Số lượng học sinh trong lớp đông, trong khi diện tích phòng học hạn chế, dẫn đến việc ghép nhóm vòng 2 trong kỹ thuật mảnh ghép đôi khi gặp phải tình trạng mất trật tự.

+ Giáo viên mất nhiều thời gian để đầu tư, thiết kế các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm của học sinh và nội dung bài giảng

Ngày đăng: 03/07/2022, 17:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tài liệu tập huấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
2. Đỗ Đức Thái (chủ biên, 2018), Dạy học phát triển năng lực môn Toán trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học phát triển năng lực môn Toán trung học phổ thông
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
3. Huỳnh Văn Sơn (2018), Phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.4. Tài liệu Mô đun 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh phổ thông
Tác giả: Huỳnh Văn Sơn
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm. 4. Tài liệu Mô đun 4
Năm: 2018
5. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên) - Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên) - Nguyễn Văn Đoành - Trần Đức Huyên, Hình học 10, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình học 10
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
6. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên) - Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên) - Khu Quốc Anh - Trần Đức Huyên, Hình học 12, NXB Giáo dục Việt Nam.7. Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình học 12
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam. 7. Internet

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

học hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên tổ chức cho họcsinh hình  thành  các  nhóm  hợp  tác,  cùng  nhau  nghiên  cứu,  trao  đổi  ý  tưởng  và  giải  quyết vấn đề do giáo viên đặt ra” - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
h ọc hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên tổ chức cho họcsinh hình thành các nhóm hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do giáo viên đặt ra” (Trang 13)
Đối với học sinh, sự hình thành năng lực hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp phần làm cho học sinh có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát  triển phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội,  hoàn thiện về n - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
i với học sinh, sự hình thành năng lực hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp phần làm cho học sinh có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn thiện về n (Trang 17)
học tích cực trong dạy học hình học toạ độ lớp 12 THPT hiện nay - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
h ọc tích cực trong dạy học hình học toạ độ lớp 12 THPT hiện nay (Trang 18)
dụng sơ đồ, bảng biểu 18 52.94 16 47.06 00 7 Dạy  học  nêu  và  giải  quyết - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
d ụng sơ đồ, bảng biểu 18 52.94 16 47.06 00 7 Dạy học nêu và giải quyết (Trang 18)
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm (Trang 45)
đề tài, chúng tôi tiến hành thựchiện 2 bài kiểm tra thường xuyên dưới hình thức tự luận  (đối  với lớp 10)  và dưới hình  thức trắc  nghiệm  kết  hợp tự  luận (đối  với lớp  12) với nội dung giống nhau của các lớp thực nghiệm và đối chứng vào các thời  đi - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
t ài, chúng tôi tiến hành thựchiện 2 bài kiểm tra thường xuyên dưới hình thức tự luận (đối với lớp 10) và dưới hình thức trắc nghiệm kết hợp tự luận (đối với lớp 12) với nội dung giống nhau của các lớp thực nghiệm và đối chứng vào các thời đi (Trang 45)
Hình 3.1. Biểu đồ đường lũy tích lớp TN và lớp Đ Cở lần kiểm tra đầu TN - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
Hình 3.1. Biểu đồ đường lũy tích lớp TN và lớp Đ Cở lần kiểm tra đầu TN (Trang 46)
Từ số liệu thống kê tại bảng 3.1 chúng tôi cũng đã tiến hành sử dụng phần mềm SPSS 20 để tính phần trăm tích lũy điểm xi  qua các lần kiểm tra ở lớp TN và  lớp ĐC được biểu diễn qua đồ thị hình 3.1, hình 3.2 như sau: - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
s ố liệu thống kê tại bảng 3.1 chúng tôi cũng đã tiến hành sử dụng phần mềm SPSS 20 để tính phần trăm tích lũy điểm xi qua các lần kiểm tra ở lớp TN và lớp ĐC được biểu diễn qua đồ thị hình 3.1, hình 3.2 như sau: (Trang 46)
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS 20 - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS 20 (Trang 47)
+ Hình thành, phát triển ở họcsinh kĩ năng giao tiếp, hợp tác, trình bày và giải quyết vấn đề - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
Hình th ành, phát triển ở họcsinh kĩ năng giao tiếp, hợp tác, trình bày và giải quyết vấn đề (Trang 48)
Với bảng quan sát này giáo viên có thể sử dụng để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau nếu là nội dung hoạt động của nhóm; hoặc có thể giáo viên trực tiếp theo dõi  đánh giá từng học sinh; hoặc phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá và giao nhiệm  vụ cho mỗi học - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
i bảng quan sát này giáo viên có thể sử dụng để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau nếu là nội dung hoạt động của nhóm; hoặc có thể giáo viên trực tiếp theo dõi đánh giá từng học sinh; hoặc phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá và giao nhiệm vụ cho mỗi học (Trang 49)
Bảng 3.4.Tổng hợp kết quả đánh giá các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động nhóm theo bảng kiểm 3.3 - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng của bản thân thông qua tổ chức hoạt động nhóm theo bảng kiểm 3.3 (Trang 49)
Từ các bảng số liệu nêu trên, chúng ta có các biểu đồ sau đây: - (SKKN MỚI NHẤT) THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY CHỦ ĐỀ PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG
c ác bảng số liệu nêu trên, chúng ta có các biểu đồ sau đây: (Trang 50)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN