NỘI DUNG
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC THEO GÓC TRONG MÔN VẬT LÍ
CỦA HỌC SINH 1.1 Dạy học theo góc
1.1.1 Khái niệm dạy học theo góc
Dạy học theo góc là phương pháp giáo dục tập trung vào vai trò của học sinh, nơi các em thực hiện nhiệm vụ học tập tại các vị trí cụ thể trong lớp học Giáo viên thiết kế nội dung để phát huy sở trường và năng lực của từng học sinh Lớp học được chia thành các góc, mỗi góc cung cấp một phần kiến thức, và học sinh cần trải qua tất cả các góc để tiếp thu toàn bộ bài học Phương pháp này giúp mỗi học sinh tìm ra cách học phù hợp, từ đó đạt được các mục tiêu học tập hiệu quả.
DHTG là một phương pháp dạy học trong đó học sinh đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong lớp học, nhưng tất cả đều hướng tới việc chiếm lĩnh một nội dung học tập chung.
Học tập là một quá trình tích cực, đòi hỏi giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh có thời gian và không gian để khám phá và trải nghiệm Việc này giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn.
Học “theo góc” hay còn gọi là “trung tâm học tập” là phương pháp dạy học giúp học sinh thực hiện các nhiệm vụ tại các vị trí cụ thể trong lớp học Phương pháp này không chỉ tạo ra sự đa dạng trong cách tiếp cận nội dung học tập mà còn khuyến khích học sinh phát triển theo nhiều phong cách khác nhau.
Khi tổ chức học theo góc, giáo viên cần tạo ra môi trường học tập có cấu trúc rõ ràng, với lớp học được chia thành các khu vực tương ứng với các nhiệm vụ cụ thể Mỗi nhiệm vụ được thiết kế để học sinh có thể tự do lựa chọn cách thức học tập phù hợp, giúp các em hiểu rõ những gì cần làm và khi nào có thể chuyển sang góc khác Tất cả các hoạt động học tập được tổ chức nhằm tạo ra bầu không khí nhẹ nhàng, hiệu quả và không ồn ào.
Nhiệm vụ giáo dục cần khuyến khích hoạt động và thúc đẩy việc học tập bằng cách cung cấp các tư liệu và thử thách phù hợp, nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh Mục tiêu là giúp các em khám phá kiến thức, phát triển kỹ năng và nâng cao sự tiến bộ cá nhân.
Các hoạt động tại các vị trí học tập cần đa dạng về nội dung và hình thức để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh với phong cách khác nhau Việc đảm bảo nhiệm vụ tại các góc học tập phong phú giúp học sinh tự tìm cách thích ứng và thể hiện năng lực của bản thân Điều này cũng cho phép giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết các vấn đề đa dạng trong nhóm, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện.
Nhiệm vụ của học sinh là hướng tới thực hành, khám phá và trải nghiệm, giúp các em học tập một cách tự chủ và tích cực Việc tổ chức học theo góc tạo cơ hội cho học sinh tìm tòi và khám phá, từ đó phát huy năng lực cá nhân theo nhiều cách khác nhau Để thực hiện điều này, giáo viên cần xây dựng môi trường học tập đa phong cách, khuyến khích và hỗ trợ học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.
Góc học tập được định nghĩa là một địa điểm cụ thể trong quá trình nhận thức của học sinh, nơi các em thực hiện các nhiệm vụ học tập chuyên biệt.
Phương pháp dạy học theo góc đã thể hiện rõ quan điểm cá nhân hóa trong giáo dục, tập trung vào việc phát triển vốn tri thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú và trình độ của từng học sinh.
1.1.3 Đặc điểm của dạy học theo góc
Mục tiêu của dạy học theo góc là khai thác và phát huy đồng thời các chức năng của hai bán cầu não, nhằm thiết kế các nhiệm vụ chuyên biệt, độc lập, và mở rộng sự tham gia của học sinh Phương pháp này không chỉ nâng cao hứng thú và tạo sự thoải mái cho học sinh mà còn đáp ứng các phong cách học tập khác nhau, đảm bảo việc học sâu và hiệu quả bền vững Các đặc điểm cơ bản của dạy học theo góc bao gồm sự linh hoạt trong việc tổ chức hoạt động học tập và sự chú trọng đến sự phát triển toàn diện của học sinh.
Tăng cường sự tham gia hoạt động nhận thức giúp học sinh nâng cao hứng thú và tự tin trong học tập Học sinh có thể lựa chọn các góc học tập theo sở thích và phong cách riêng, đồng thời nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ giáo viên để vượt qua những khó khăn, vướng mắc thông qua phiếu hỗ trợ hoặc sự giúp đỡ trực tiếp.
HS có thể tìm tòi và khám phá nội dung học tập qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm thực hành, phân tích nghiên cứu, quan sát và áp dụng kiến thức Những cách tiếp cận này không chỉ giúp HS hiểu sâu hơn mà còn phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề hiệu quả.
HS hiểu sâu, nhớ lâu các kiến thức
Phân hóa trình độ học sinh dựa vào sở thích, phong cách học và nhịp độ học tập khác nhau Các góc học tập được thiết kế nhằm thực hiện nhiệm vụ riêng biệt cho từng học sinh, kèm theo phiếu hỗ trợ để đảm bảo mọi học sinh, ở bất kỳ mức độ nhận thức nào, đều tìm thấy sự phù hợp và hoàn thành mục tiêu bài học.
Sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau, được nâng cao thông qua các hoạt động nhóm học tập Giáo viên đóng vai trò hỗ trợ, hướng dẫn và cung cấp sự trợ giúp kịp thời khi học sinh cần Điều này không chỉ tạo ra sự kết nối mạnh mẽ giữa giáo viên và học sinh mà còn đặc biệt có lợi cho những học sinh gặp khó khăn trong việc học.
VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “ TỪ TRƯỜNG” NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC
QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH 2.1 Vị trí, đặc điểm, nội dung chương “Từ trường” trong chương trình Vật lí lớp 11 trung học phổ thông
Chương "Từ trường" trong vật lý 11 là một phần khó khăn cho giáo viên trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Các khái niệm như hướng của từ trường, vectơ cảm ứng từ và đường sức từ mang tính trừu tượng cao, yêu cầu học sinh có khả năng tưởng tượng tốt Giáo viên cần trực quan hóa các hiện tượng để tổ chức dạy học hiệu quả, đặc biệt khi khảo sát từ trường xung quanh dòng điện và xác định lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện trong từ trường đều.
HS sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc học Vật Lý do nhiều giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học Họ chủ yếu dạy theo cách truyền thống, chỉ giới thiệu khái niệm và định luật, sau đó giao bài tập cho học sinh Điều này dẫn đến việc chưa khai thác hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên để tổ chức cho học sinh tìm tòi và khám phá Hơn nữa, sự kết hợp giữa tài nguyên thiên nhiên và phương pháp dạy học trong việc bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh vẫn chưa được thực hiện hiệu quả.
Trong chương "Từ trường", hai khái niệm cốt lõi là vectơ cảm ứng từ và lực từ Giáo viên thiết kế các hoạt động nhận thức cho học sinh bằng cách giới thiệu các nội dung liên quan đến từ trường của dòng điện thẳng, dòng điện tròn và ống dây mang dòng điện, cũng như nghiên cứu về nam châm và từ trường Trái Đất Khi nắm vững khái niệm lực từ, học sinh sẽ dễ dàng hiểu và áp dụng khái niệm cảm ứng từ và lực Lorentz Điều này giúp học sinh trình bày rõ ràng và có hệ thống về các sự kiện, hiện tượng, định luật vật lý và mối quan hệ giữa chúng trong chương "Từ trường" Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tìm hiểu và vận dụng các ứng dụng của từ trường và lực từ vào cuộc sống thông qua các hình thức dạy học trong và ngoài nhà trường.
2.2 Mục tiêu dạy học chương “Từ trường” theo định hướng bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Chúng tôi xác định mục tiêu dựa trên các thành tố năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) của học sinh như sau: a) Năng lực hiểu vấn đề: Học sinh có khả năng nhận ra và phát biểu vấn đề cần nghiên cứu khi giáo viên đặt vào tình huống có vấn đề trong học kiến thức mới, chẳng hạn như lực từ, vectơ cảm ứng từ, và lực Lorentz b) Năng lực đề xuất và thực hiện giải pháp: Học sinh có thể đề xuất giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến lực từ, xác định công thức Ampe và lực Lorentz, cũng như thực hiện các thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết c) Năng lực trình bày giải pháp và kết quả GQVĐ: Học sinh thuyết trình, thảo luận, và bảo vệ kiến thức, sử dụng thành thạo các phương tiện hỗ trợ trong báo cáo kết quả thí nghiệm d) Năng lực đánh giá giải pháp và kết quả: Học sinh chỉ ra điểm mới và tính sáng tạo của giải pháp, trình bày khả năng áp dụng trong học tập và thực tiễn, đồng thời biện luận và đề xuất giải pháp mới ưu việt hơn.
Chúng tôi sẽ xây dựng và soạn thảo tiến trình dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, đồng thời khuyến khích tính tích cực, tự lực và sáng tạo của người học.
2.3 Nội dung chương “Từ trường” theo quan điểm dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
Dựa trên nội dung từ trường đã được học ở cấp THCS và chương “Từ trường” trong chương trình lớp 11, chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ chức dạy học cần tuân theo một logic nhất định Điều này bắt đầu từ việc khái quát các khái niệm cơ bản về từ trường, sau đó phát triển các ứng dụng thực tiễn và liên hệ với các kiến thức đã học trước đó, nhằm tạo sự liên kết và nâng cao hiệu quả tiếp thu cho học sinh.
Tương tác giữa nam châm và dây dẫn mang dòng điện tạo ra khái niệm lực từ và từ trường Từ đó, chúng ta định nghĩa nguồn gốc và các tính chất cơ bản của từ trường, bao gồm đường sức từ và cách xác định phương, chiều của nó Khái niệm từ trường được xây dựng dựa trên điện trường, và thông qua thực nghiệm, chúng ta nghiên cứu lực từ tác dụng lên dây dẫn để đưa ra khái niệm cảm ứng từ và vectơ cảm ứng từ Sau khi xác định đầy đủ vectơ cảm ứng từ, chúng ta thiết lập định luật Ampe và xây dựng biểu thức tổng quát cho lực từ tác dụng lên dây dẫn trong từ trường đều Cuối cùng, học sinh nghiên cứu từ trường của các dòng điện đơn giản dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.4 Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học chương “Từ trường” theo dạy học tích cực
Bảng 2.2 Tổ chức dạy học các kiến thức chương “Từ trường” VL 11 THPT
Phương pháp, hình thức dạy học
Vẽ và nêu được đặc điểm đường sức từ biểu diễn từ trường của nam châm thẳng, chữ U
Sử dụng phương pháp mô hình theo chiến lược dạy học GQVĐ
Nam châm chữ U, nam châm thẳng, nam châm thử, mạt sắt, miếng bìa cứng, máy chiếu vật thể Phiếu học tập
Nhận ra vấn đề nghiên cứu độ lớn cảm ứng từ, làm được TN, quan sát video, lập bảng số liệu, đưa ra nhận xét về việc GQVĐ
Sử dụng phương pháp dạy học theo Góc
TN cân lực từ, sử dụng video clip TN cân Cotton (khảo sát định lượng lực từ), Phiếu học tập
Các TN về tương tác từ KN từ trường
KN Lực từ Từ trường đều Đường sức từ
Lực từ tác dụng lên đoạn dây mang điện Cảm ứng từ
Vectơ cảm ứng từ Định luật Am-pe Định nghĩa, nguồn gốc, tính chất cơ bản
Từ trường của dòng điện thẳng dài, dòng điện tròn, dòng điện trong ống dây Từ trường của nhiều dòng điện
Lo-ren-xơ Ứng dụng của lực từ:
Chế tạo động cơ điện 1 chiều
Từ trường của Trái Đất Các bài tập về từ trường
Từ trường dòng điện các dây dẫn có hình dạng khác nhau
Thực hiện được các TN; suy luận, vẽ được hình dạng từ trường dòng điện tròn, ống dây, làm
TN và rút ra kết luận
Sử dụng phương pháp dạy học theo Góc
Xây dựng các thí nghiệm khảo sát về dòng điện thẳng, dòng điện tròn và dòng điện trong ống dây là rất quan trọng Sử dụng máy chiếu vật thể và máy tính, kết hợp với máy chiếu projector, giúp trình bày kết quả một cách trực quan và sinh động Những thí nghiệm này không chỉ nâng cao hiểu biết về điện mà còn hỗ trợ quá trình giảng dạy hiệu quả hơn.
Xây dựng biểu thức lực từ tác dụng lên hạt mang điện chuyển động, chỉ ra quỹ đạo của hạt mang điện; thực hiện
Phương pháp dạy học GQVĐ; Tổ chức hoạt động nhận thức theo nhóm hợp tác
Video hiện tượng cực quang TN ống dây Hem-hôm;
Video chuyển động hạt mang điện trong từ trường
Bài tập vấn đề chương
Vận dụng kiến thức đã học giải quyết những vấn đề cuộc sống
Phương pháp dạy học theo Góc
Các TN dùng trong bài tập, phiếu học tập, bảng phụ, máy chiếu vật thể tự làm
2.5 Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Từ trường” để dạy học theo góc
Trong chương “Từ trường”, chúng tôi đã phân tích cấu trúc nội dung và mục tiêu, từ đó lựa chọn hai chủ đề chính là “Lực từ Cảm ứng từ” và “Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt” Hai chủ đề này phù hợp để tổ chức DHTG, và các điều kiện dạy học đề xuất sẽ được áp dụng cho cả hai chủ đề trên.
2.5.1 Thiết bị, thí nghiệm dùng trong chương “Từ trường” a) Bộ thí nghiệm “Lực từ và cảm ứng điện từ” được trang bị ở các trường phổ thông
Bộ TN “Lực từ và cảm ứng điện từ” là một trong các bộ TN nằm trong danh mục thiết bị tối thiểu VL lớp
11 Chi tiết các dụng cụ và đặc tính kĩ thuật cơ bản của chúng như hình: Các bộ phận bao gồm: Hộp gỗ có chứa nam châm điện, hai Ampe kế 2A và hai biến trở; Đòn cân; Lực kế 0,5N; ba khung dây dẫn; thanh nam châm vĩnh cửu; chân đế sắt tạo khe từ; các dây nối c)Thí nghiệm về từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài
Dụng cụ được chế tạo từ bản nhựa kích thước 25cm x 20cm, với hai lỗ khoan cách nhau 15cm Dây đồng đường kính được sử dụng để hoàn thiện sản phẩm.
Để tạo thành khung dây dẫn điện, 2mm dây được quấn xuyên qua 2 lỗ vừa khoan Trong không gian gần một cạnh của khung dây, từ trường xung quanh có thể được coi là từ trường của dây dẫn thẳng dài Hai đầu cuộn dây được kết nối với nguồn điện, sử dụng máy biến áp HS làm nguồn điện, cùng với mạt sắt và kim nam châm để tiến hành thí nghiệm.
Hình 2.2 Thí nghiệm khảo sát dòng điện dây dẫn thẳng dài d) Thí nghiệm về từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn uốn thành vòng tròn
Để chế tạo dụng cụ thí nghiệm từ trường của dòng điện, trước tiên gia công một bản nhựa kích thước 25cm x 25cm Căn đều hai bên và khoan 2 lỗ cách nhau 10 cm Sử dụng dây đồng 2mm, quấn xuyên qua 2 lỗ để tạo thành dây dẫn điện hình trụ Kết nối 2 đầu còn lại của cuộn dây với 2 chốt cắm vào nguồn điện Chuẩn bị thêm mạt sắt và kim nam châm để thực hiện thí nghiệm với máy biến áp HS.
Để chế tạo dụng cụ, đầu tiên gia công bản nhựa kích thước 20cm x 20cm và khoan 14 lỗ thành hai hàng cách đều nhau 8cm Sử dụng dây dẫn đồng dài 15m, đường kính 2mm, quấn qua 14 lỗ đã khoan để tạo thành ống dây dẫn hình trụ, đảm bảo các vòng dây quấn cùng chiều Cuối cùng, nối hai đầu cuộn dây với hai chốt cắm và chuẩn bị mạt sắt, nam châm thử, cùng nguồn điện một chiều như pin, ắc quy hoặc máy biến áp.
2.5.2 Chuẩn bị video clip TN cân Cotton a)Thí nghiệm cân Cotton
Chúng tôi đã thực hiện một video clip mang tên "Cân Cotton" tại phòng thí nghiệm Trường Đại học Vinh, nhằm khảo sát lực từ và cảm ứng từ tác động lên dây dẫn điện Cân Cotton là một thiết bị thí nghiệm hiện đại, được sử dụng để nghiên cứu lực từ một cách hiệu quả.
Có thể sử dụng bộ TN này dùng để khảo sát định lượng của lực từ tác dụng lên dây dẫn mang dòng điện)
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Thực nghiệm sư phạm được thực hiện nhằm kiểm tra giả thuyết rằng việc tổ chức dạy học theo các góc kiến thức chương "Từ trường" trong chương trình Vật lý 11 sẽ phù hợp với lý luận phát triển năng lực trong dạy học Kết quả của nghiên cứu này dự kiến sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
3.2 Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng TNSP là HS các lớp 11 trường THPT Bắc Yên Thành và trường THPT Yên Thành 2 trong tiến trình dạy học các kiến thức về từ trường
- Thực nghiệm sư phạm được thực hiện trong năm học 2020-2021
- Ở trường THPT Bắc Yên Thành chọn lớp thực nghiệm 11A2 và lớp đối chứng 11A3; Ở trường THPT Yên Thành 2 chọn lớp thực nghiệm 11A3 và lớp đối chứng 11A4
3.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Kỹ thuật triển khai TNSP bao gồm các bước quan trọng như điều tra trước và sau TNSP đối với học sinh của các lớp thực nghiệm, theo dõi và quan sát trực tiếp học sinh trong quá trình dạy học TNSP, ghi hình và phân tích qua băng hình giờ dạy TNSP, và phân tích bằng phương pháp thống kê điểm số sau mỗi lần tiến hành thử nghiệm bằng bài kiểm tra.
- Quy trình tổ chức thực hiện TNSP:
Nhóm thực nghiệm được giảng dạy theo tiến trình của luận văn đã được thiết kế, trong khi lớp đối chứng được giảng dạy theo cách bình thường, dựa trên mục tiêu và yêu cầu của chương trình cùng giáo án do giáo viên soạn thảo.
Trước và sau khi tiến hành dạy Thực nghiệm Sư phạm (TNSP), chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cho học sinh (bao gồm cả lớp Đặc biệt và Thường) nhằm đánh giá kiến thức và kỹ năng mà các em đã tiếp thu Sau mỗi bài học, chúng tôi cũng thực hiện khảo sát để yêu cầu học sinh áp dụng những kiến thức đã học.
Tiết dạy thực nghiệm được thực hiện bởi tác giả luận văn, tập trung vào việc tổ chức dạy học theo nhóm và các hoạt động nhận thức tích cực Mục tiêu là giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề dựa trên giáo án đã được thiết kế.
Chúng tôi mời một số giáo viên trong nhóm chuyên môn tham gia và tổ chức các buổi trao đổi, rút kinh nghiệm sau mỗi bài học Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện việc trao đổi trực tiếp với học sinh sau giờ học để kiểm chứng những nhận xét về tiết học và tiến hành chấm phiếu học tập nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh.
3.5 Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.5.1 Phân tích định tính kết quả tiến trình tổ chức dạy học chủ đề “Lực từ Cảm ứng từ” và “Dòng điện trong các dây dẫn có hình dạng đặc biệt”
Trong hoạt động đầu tiên, chúng ta sẽ đặt vấn đề bằng cách giới thiệu về từ trường và những kiến thức chưa đầy đủ liên quan đến nó Sự thiếu hụt này đã tạo ra nhu cầu khám phá và tìm hiểu về độ lớn của cảm ứng từ, giúp nâng cao hiểu biết về hiện tượng vật lý quan trọng này.
Quan sát hoạt động của học sinh cho thấy cách xây dựng tình huống có vấn đề phù hợp với đối tượng và thời gian dự kiến Học sinh đã vận dụng sự tương tự và kiến thức về vectơ cường độ điện trường, từ đó hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu một cách hiệu quả.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về vec tơ cảm ứng từ thông qua tổ chức hoạt động học theo các góc đã thiết kế
Trong quá trình thu thập dữ liệu, chúng tôi ghi nhận có 18 học sinh đề xuất giả thuyết về lực từ phụ thuộc vào cường độ dòng điện Trong số đó, 13 học sinh lập luận có căn cứ, chủ yếu dựa vào luận điểm trong sách giáo khoa rằng “phương, chiều của lực từ phụ thuộc vào phương, chiều của dòng điện, do đó độ lớn lực từ có thể phụ thuộc vào độ lớn của cường độ dòng điện.” Một số ít học sinh còn lại dựa vào công thức Am-pe để làm cơ sở cho lập luận của mình.
Trong quá trình kiểm tra giả thuyết, thiết kế thí nghiệm diễn ra sôi nổi với sự tham gia tích cực của cả nhóm và toàn lớp Các nhóm thảo luận về các thiết bị cần thiết để đo lực từ, đồng thời tranh luận về việc lựa chọn thiết bị đo độ lớn của lực từ Ngoài ra, việc sử dụng nguồn điện và cách thay đổi các đại lượng trong quá trình khảo sát cũng được bàn tán nhiệt tình.
Kiểm tra các dự đoán lực từ phụ thuộc vào các yếu tố được tiến hành trong thực nghiệm Học sinh thảo luận và thống nhất rằng trong quá trình thực hiện, các em đã nhận thấy sự liên quan chặt chẽ giữa các yếu tố này.
TN ta tiến hành đo lực khi thay đổi một đại lượng, còn các đại lượng khác được giữ nguyên Cụ thể:
Có 26 HS đề xuất dùng biến trở để thay đổi cường độ dòng điện, có gần 26
HS đề xuất các khung dây hình chữ nhật có chiều dài khác nhau để đặt 1 cạnh của nó trong từ trường
Học sinh đã thảo luận sôi nổi về việc thay đổi góc α và đề xuất hai phương án: một là xoay khung dây dẫn, hai là xoay nam châm Giai đoạn tổ chức tiến hành thí nghiệm cũng được thực hiện theo các phương án này.
Chúng tôi tổ chức cho HS làm TN để xác định độ lớn của lực từ theo hình thức góc với sự luân chuyển đã quy định
Qua quan sát hoạt động của các nhóm học sinh, chúng tôi nhận thấy rằng phần lớn học sinh đều thể hiện sự hứng thú và tham gia tích cực, tự giác trong các hoạt động Bên cạnh đó, các học sinh trong các nhóm cũng thể hiện sự thận trọng khi đọc bản hướng dẫn.
TN, thảo luận cách làm, quan sát tỉ mỉ từng bộ phận của thiết bị
3.5.2 Phân tích kết quả định lượng
Bảng 3.1 Kết quả tổng hợp điểm bài kiểm tra
Lớp Sĩ số Điểm kiểm tra Tỷ lệ
Kết luận: Kết quả bài kiểm tra theo phương pháp dạy học theo góc tốt hơn so với kết quả bài kiểm tra theo cách dạy học thông thường.