CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở lí luận
1 Đánh giá trong giáo dục
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin định tính và định lượng nhằm hình thành nhận định và phán đoán về kết quả công việc theo các mục tiêu đã đề ra Mục đích của đánh giá là đưa ra những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và phân tích thông tin liên quan đến học sinh, kế hoạch dạy học và chính sách giáo dục Qua đó, việc đánh giá giúp hiểu rõ hơn về kiến thức, kỹ năng và năng lực của học sinh, từ đó đưa ra những quyết định cần thiết nhằm cải thiện chất lượng giáo dục.
Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập và phân tích thông tin về hoạt động học tập và trải nghiệm của học sinh, nhằm xác định kiến thức, hiểu biết và khả năng của các em Qua đó, giáo viên có thể đưa ra quyết định hợp lý cho những bước tiếp theo trong quá trình giáo dục.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và phân tích thông tin về thành tích học tập của học sinh, được thể hiện qua điểm số, chữ cái hoặc nhận xét từ giáo viên Qua đó, giáo viên có thể xác định mức độ đạt được của học sinh theo biểu điểm hoặc tiêu chí đánh giá đã được quy định.
Đánh giá có mục đích cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về thành tích học tập và rèn luyện của học sinh, từ đó xác định mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông Qua đó, đánh giá giúp theo dõi sự tiến bộ của học sinh, hướng dẫn hoạt động học tập và điều chỉnh các phương pháp dạy và học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Giáo viên cần điều chỉnh và đổi mới phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng dạy học Việc phát hiện kịp thời những cố gắng và tiến bộ của học sinh sẽ giúp động viên, khích lệ các em, đồng thời nhận diện những khó khăn mà học sinh chưa thể tự vượt qua để có hướng dẫn, hỗ trợ phù hợp Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh mà còn góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Giúp học sinh phát triển khả năng tự nhận xét và tham gia vào quá trình đánh giá, khuyến khích tự học và điều chỉnh phương pháp học tập Tăng cường kỹ năng giao tiếp và hợp tác, đồng thời nuôi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện để đạt được sự tiến bộ.
Cha mẹ học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của con em mình, đồng thời theo dõi sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh Việc tích cực hợp tác với nhà trường trong công tác giáo dục không chỉ giúp nâng cao chất lượng học tập mà còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của học sinh.
Giáo dục cần sự chỉ đạo kịp thời từ cán bộ quản lý ở mọi cấp độ để cải tiến các hoạt động giáo dục Việc đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục
1.3 Các loại hình đánh giá trong giáo dục
Trong giáo dục, các kiểu đánh giá có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm quy mô đánh giá, vị trí của người thực hiện đánh giá, đặc điểm của câu hỏi, tần suất hoặc thời điểm thực hiện đánh giá, cũng như tính chất quy chiếu của mục tiêu đánh giá.
Có hai loại đánh giá dựa trên quy mô: Đánh giá trên diện rộng (Large-Scale Assessment) và Đánh giá trong phạm vi hẹp, chủ yếu là Đánh giá trong lớp học (Classroom Assessment).
Đánh giá trên diện rộng là phương pháp đánh giá được thực hiện trên một số lượng lớn học sinh, nhằm cung cấp thông tin về kết quả học tập trong các lĩnh vực nhất định Mục tiêu của loại hình đánh giá này là hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định về chính sách giáo dục Thiết kế và phân tích kết quả của kỳ đánh giá thường được thực hiện bởi các chuyên gia giáo dục.
Đánh giá trong phạm vi hẹp, thường diễn ra trong lớp học, là hình thức đánh giá thường xuyên do giáo viên thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau Đây là quá trình ra quyết định về dạy học, xuất hiện bất ngờ trong giờ học nhằm hỗ trợ việc học tập của học sinh Đánh giá này mang tính chủ quan, không cần nghi thức, và dựa trên sự thể hiện của học sinh trong các tình huống thực tế, qua đó học sinh có thể chứng minh sự thành thạo của mình Mục tiêu của loại đánh giá này là cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng dạy học và thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh.
Xét theo quá trình học tập sẽ có 3 loại đánh giá tương ứng với đầu vào, quá trình học tập và đầu ra (kết thúc quá trình dạy học)
Đánh giá đầu vào, hay còn gọi là Đánh giá chẩn đoán, là quá trình được thực hiện vào đầu một giai đoạn giáo dục nhằm xác định chất lượng hiện tại của học sinh Qua đó, giáo viên có thể nắm bắt tình hình và xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp để đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Đánh giá quá trình, hay còn gọi là Đánh giá hình thành, là hình thức đánh giá diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình học tập Mục tiêu, nội dung và phương pháp của đánh giá này tương tự như các hình thức đánh giá trong lớp học.
Cơ sở thực tiễn
Đổi mới chương trình giáo dục và phương pháp dạy học, cùng với việc cải cách kiểm tra đánh giá, thể hiện quyết tâm nâng cao chất lượng giáo dục Để đánh giá khách quan và chính xác năng lực người học, cần áp dụng các phương pháp và công cụ đánh giá hiệu quả Chương trình giáo dục Phổ thông mới 2018 đã triển khai nhiều thay đổi trong kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ, bao gồm nội dung, hình thức, phương pháp và công cụ Việc đánh giá không chỉ nhằm phản ánh kết quả học tập mà còn phục vụ cho người học, phù hợp với xu hướng hiện đại toàn cầu.
Đánh giá bằng dự án học tập là một trong những phương pháp hiệu quả trong giáo dục, cho phép người đánh giá sử dụng cả đánh giá qua hồ sơ và đánh giá sản phẩm Phương pháp này không chỉ khuyến khích tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của cả giáo viên và học sinh, mà còn giúp nâng cao tri thức và phát triển phẩm chất, năng lực của người học Để đạt được hiệu quả tối ưu, giáo viên cần lựa chọn và áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, điều kiện cơ sở vật chất của trường và nội dung bài học cũng như đối tượng học sinh.
Phương pháp dạy học dự án (DHTDA) đã được áp dụng rộng rãi trong giảng dạy, đặc biệt là trong môn Địa lí, nhờ vào những ưu điểm vượt trội mà nó mang lại trong việc đánh giá học sinh.
Nhiều giáo viên Địa lí vẫn còn băn khoăn về việc áp dụng phương pháp đánh giá định kỳ thông qua dạy học theo dự án, do đây vẫn là một khái niệm khá mới mẻ Sự e ngại này không chỉ đến từ các giáo viên mà còn từ các nhà quản lý, xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu.
Thứ nhất, nhóm nguyên nhân chủ quan:
Chất lượng đội ngũ giáo viên hiện nay chưa đồng đều, với nhiều giáo viên chưa nhận thức rõ về lợi ích của việc đánh giá định kỳ qua phương pháp dự án Nhiều giáo viên cũng chưa nắm vững các nguyên tắc và phương pháp thiết kế dạy học theo dự án, dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng các bảng kiểm và thang Rubrics đánh giá Điều này phụ thuộc lớn vào trình độ giáo viên và phương pháp hướng dẫn học sinh Hơn nữa, một số giáo viên thiếu tâm huyết với nghề, ngại đổi mới và cho rằng đánh giá qua dự án tốn nhiều thời gian và chi phí, do đó họ thường chọn phương pháp đánh giá truyền thống, đơn giản và quen thuộc.
Nhiều học sinh hiện nay không mặn mà với môn Địa lí, coi đây là môn học phụ và thiếu kỹ năng vi tính cũng như khả năng tìm kiếm thông tin hiệu quả Điều này dẫn đến tình trạng học sinh thường xuyên chống đối hoặc không hợp tác với giáo viên trong quá trình học, gây khó khăn trong việc giảng dạy và tiếp thu kiến thức.
Một trong những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là dạy học theo dự án (DHDA) tại các trường THPT, là khó khăn về cơ sở vật chất như bàn ghế không đồng bộ, lớp học chật chội và thiếu thốn đồ dùng, phương tiện dạy học Địa lí Bên cạnh đó, sự lo ngại từ các cấp quản lý về việc trừ điểm các học sinh không tham gia kỳ thi chung cũng tạo ra rào cản cho việc triển khai phương pháp này.
Chúng tôi quyết tâm thực hiện Đổi mới mẫu đánh giá định kì bằng phương pháp dự án tại hai lớp 10A và 10C, với trình độ học sinh khác nhau Lớp 10A có học sinh xuất sắc hơn, trong khi lớp 10C có năng lực học sinh yếu hơn Qua việc so sánh với các lớp còn lại, chúng tôi sẽ rút ra những điểm mạnh và hạn chế của phương pháp đánh giá này sau kì đánh giá Kết quả sẽ là cơ sở cho việc đánh giá môn Địa lí và các môn học khác tại trường THPT Đặng Thúc Hứa và các trường khác trong những năm học tới, khi Chương trình GDPT 2018 được triển khai đại trà ở lớp 10.
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ II MÔN ĐỊA LÍ 10 BẰNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN HỌC TẬP
XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH MỤC TIÊU HỌC TẬP SẼ ĐÁNH GIÁ
1 Về mục đích đánh giá Đánh giá định kì kết quả giáo dục môn Địa lí của HS lớp 10A và lớp 10C giữa kì II năm học 2021 – 2022 nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập tiếp theo trong năm học
2 Về căn cứ đánh giá
Để đánh giá kết quả giáo dục của học sinh, cần dựa vào các yêu cầu về phẩm chất và năng lực theo quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn Địa lí Đến giữa học kỳ II khối 10, học sinh cần đạt được những yêu cầu cụ thể để đảm bảo sự phát triển toàn diện.
Bài viết trình bày những kiến thức cơ bản về Địa lý công nghiệp, bao gồm vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp Nó cũng đề cập đến địa lý của một số ngành công nghiệp như năng lượng, luyện kim, điện tử - tin học, và sản xuất hàng tiêu dùng, cùng với các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Đặc biệt, bài viết liên hệ đến ngành công nghiệp ở Việt Nam, đánh giá tiềm năng và các yếu tố tác động đến sự phân bố các khu công nghiệp hiện nay Cuối cùng, bài viết nhấn mạnh những điều học sinh cần làm để chuẩn bị cho sự phát triển của ngành công nghiệp trong tương lai.
Các em có khả năng tìm tòi và cài đặt các phần mềm hỗ trợ xây dựng sản phẩm nhóm như Power Point, Xmind, Edraw Mind Map, và Padlet Đồng thời, các em cũng biết cách sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google, Violet.vn, moit.gov.vn để thu thập thông tin phục vụ cho nội dung dự án.
Thông qua đánh giá giữa kì II, học sinh lớp 10 sẽ hình thành những dự định nghề nghiệp cho tương lai Các em sẽ xác định mục tiêu cụ thể nhằm thực hiện ước mơ nghề nghiệp trong 2 năm tới.
3 Về nội dung đánh giá
Bên cạnh việc đánh giá kiến thức, cần chú trọng đến việc đánh giá các kỹ năng của học sinh như làm việc với bản đồ, atlat, biểu đồ, sơ đồ và bảng số liệu Học sinh cũng cần được đánh giá về khả năng quan sát, thu thập, xử lý và hệ thống hóa thông tin, cũng như sử dụng các dụng cụ học tập ngoài trời và công nghệ thông tin trong học tập Đặc biệt, cần tập trung vào khả năng vận dụng tri thức vào các tình huống cụ thể khi thực hiện dự án “Địa lí công nghiệp”.
4 Về hình thức đánh giá:
Đánh giá kết quả học tập của học sinh giữa học kì II năm học 2021 – 2022 bằng kết quả thực hiện dự án học tập “Địa lí công nghiêp”
Bài viết này đề cập đến việc sử dụng hai hình thức đánh giá trong giáo dục: đánh giá qua hồ sơ học tập nhằm theo dõi sự tiến bộ của học sinh và đánh giá qua sản phẩm học tập, cụ thể là các sản phẩm dự án mà học sinh được giao thực hiện.
Đánh giá trong môi trường học tập bao gồm ba yếu tố chính: đánh giá từ giáo viên, tự đánh giá của học sinh và đánh giá lẫn nhau giữa các học sinh hoặc nhóm học sinh.
5 Về sử dụng kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá định tính và định lượng từ dự án "Địa lí công nghiệp" thông qua phiếu đánh giá rubics, sản phẩm nhóm và hồ sơ học tập của học sinh sẽ giúp tổng hợp đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của các em Giáo viên sẽ dựa vào những kết quả này để thực hiện đánh giá giữa kỳ.
II năm học 2021 – 2022 cho HS 2 lớp 10A và 10C.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá ở đây chính là xây dựng kế hoạch thực hiện dự án Cụ thể như sau:
Căn cứ để lựa chọn dự án : Dựa vào nội dung dạy học từ đầu học kì II đến giữa học
Kì II có các nội dung:
Tiết 37: Địa lí ngành chăn nuôi;
Tiết 38: Thực hành: Vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng lương thực và cơ cấu sản lượng lương thực của một số nước;
Tiết 39: Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố công nghiệp;
Tiết 40, 41: Địa lí các ngành công nghiệp;
Tiết 42: Một số hình thức chủ yếu của Tổ chức lãnh thổ công nghiệp;
Tiết 43: Thực hành: Vẽ biểu đồ tình hình sản xuất 1 số sản phẩm công nghiệp trên Thế Giới;
Tiết 44: Kiểm tra giữa kì II
Trong các nội dung trên thì nội dung phù hợp cho các em thực hiện dự án là từ tiết
39 tới tiết 42 Những tiết học này sẽ xoay quanh các vấn đề về ngành công nghiệp trên
Chương trình học được tổ chức trong 4 tiết học, với nội dung kiến thức và thời gian được thiết kế hợp lý nhằm hướng dẫn học sinh thực hiện dự án học tập hiệu quả.
Chọn tên dự án: “Địa lí công nghiệp”
Dự án sẽ được thực hiện trong 5 tuần, bao gồm 4 tuần học tập và 1 tiết kiểm tra giữa kỳ, với mỗi tuần có 1 tiết học trên lớp.
Cụ thể thời gian được phân bổ như sau:
Trong tuần đầu tiên, giáo viên giới thiệu dự án và phân nhóm học sinh, giao nội dung thực hiện cùng các tài liệu liên quan được đăng tải trên Padlet để học sinh dễ dàng truy cập và nộp tài liệu Các nhóm sẽ chọn nhóm trưởng và thư ký, với nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên Học sinh thu thập, lựa chọn và xử lý thông tin để nộp cho nhóm trưởng, sau đó cùng nhau xây dựng sản phẩm như PowerPoint hoặc kịch bản và nộp lên Padlet để giáo viên kiểm tra Trong quá trình làm việc, các nhóm lập nhóm Zalo để trao đổi thông tin, giáo viên sẽ theo dõi và hỗ trợ chỉnh sửa nội dung Thư ký ghi lại nhật ký công việc và thái độ của từng thành viên, trong khi các thành viên cũng ghi chép nhật ký cá nhân của mình.
Tuần 2: Nhóm 1 và nhóm 2 trình bày sản phẩm Các nhóm khác theo dõi, bổ sung, phản biện
Tuần 3: Nhóm 3, 4 trình bày sản phẩm Các nhóm khác theo dõi, bổ sung, phản biện
Trong tuần 4, các nhóm và thành viên sẽ hoàn thành Phiếu đánh giá theo mẫu do giáo viên cung cấp và nộp lại cho giáo viên Sau đó, giáo viên và học sinh sẽ tiến hành tổng hợp kết quả đánh giá.
Trong tuần 5, giáo viên sẽ công bố kết quả đánh giá dự án và giải thích lại phương pháp đánh giá cho học sinh Sau đó, giáo viên sẽ lắng nghe ý kiến phản hồi từ học sinh và giải đáp các thắc mắc Khi không còn ý kiến nào, cô trò sẽ cùng nhau phân tích những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình thực hiện dự án, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các dự án sau.
2 Xác định mục tiêu của dự án a Về kiến thức : Trình bày được các kiến thức cơ bản về Địa lí công nghiệp: vai trò, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố công nghiệp; địa lí 1 số ngành công nghiệp ( năng lượng, luyện kim, điện tử - tin học, sản xuất hàng tiêu dùng…), một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Liên hệ được với ngành công nghiệp ở Việt Nam Đánh giá được tiềm năng các nhân tố tác động tới sự phân bố các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay Học sinh cần làm gì để chuẩn bị cho việc đáp ứng sự phát triển của ngành công nghiệp b Về năng lực : Các em biết tìm tòi, cài đặt, sử dụng một số phần mềm làm công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng sản phẩm làm việc nhóm như Power Point, Xmind, Edraw Mind Map, Padlet Biết cách tìm thông tin phục vụ nội dung các em làm dự án từ các công cụ tìm kiếm khác nhau như Google, Violet.vn, moit.gov.vn và một số công cụ khác… c Về phẩm chất : Thông qua đánh giá giữa kì II, các em học sinh lớp 10 sẽ có những dự định riêng trên con đường lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai của mình Từ đó, các em đặt ra mục tiêu cụ thể cho kế hoạch thực hiện ước mơ nghề nghiệp của mình trong 2 năm sắp tới
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã định hướng cho HS thực hiện dự án với các nội dung cụ thể như sau:
Nhóm 1 sẽ thực hiện nội dung về vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp Đặc điểm sản xuất công nghiệp sẽ được tìm hiểu qua hình thức tự học Chúng tôi đã cung cấp cho các em phiếu định hướng học tập, phiếu này đã được đăng lên Padlet ngay sau khi giao nhiệm vụ cho học sinh.
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 1
Tìm hiểu về vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
Các thành viên của nhóm:
Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, với các đặc điểm như tính chất đa dạng và ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống xã hội Sự phát triển và phân bố công nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách của nhà nước Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Vẽ sơ đồ tư duy về vai trò của sản xuất công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Thế giới
- Lấy ví dụ chứng minh rằng, công nghiệp có vai trò thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển (nên cụ thể bằng hình ảnh/video)
- Lấy ví dụ chứng minh rằng công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên?
- Có ý kiến cho rằng: sự phát triển của ngành công nghiệp góp phần giải phóng người phụ nữ Em có ý kiến gì không?
- Tại sao tỉ trọng của ngành công nghiệp trong cơ cấu GDP là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế?
- Vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp
Sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như tài nguyên thiên nhiên, lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách của chính phủ Ví dụ, ở Việt Nam, ngành dệt may phát triển mạnh mẽ nhờ vào nguồn lao động dồi dào và chi phí sản xuất thấp, trong khi ngành công nghiệp công nghệ thông tin lại tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM do có hạ tầng tốt và chính sách khuyến khích đầu tư Trên thế giới, các quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ cũng cho thấy sự phân bố ngành công nghiệp rõ rệt dựa trên các yếu tố như thị trường tiêu thụ và sự hỗ trợ của chính phủ.
- Theo em, trong điều kiện hiện nay, nhân tố nào đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự phát triển công nghiệp?
Hình thức trình bày của nhóm 1 là trình chiếu Powerpoint
Nhóm 2 sẽ thực hiện nội dung về "Địa lí các ngành công nghiệp năng lượng và công nghiệp cơ khí" thông qua việc trình bày sản phẩm dự án bằng báo cáo PowerPoint Chúng tôi cũng sẽ cung cấp phiếu định hướng học tập cho nhóm để hỗ trợ quá trình nghiên cứu và phát triển nội dung.
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 2
Tìm hiểu về địa lí các ngành công nghiêp năng lượng và cơ khí
Các thành viên của nhóm:
Nhiệm vụ của bạn là sử dụng kiến thức từ bài 32: “Địa lí các ngành công nghiệp” cùng với thông tin từ các nguồn khác nhau để trả lời các câu hỏi được đưa ra.
Vai trò của ngành công nghiệp năng lượng? Tại sao nói công nghiệp năng lượng là tiền đề của mọi tiến bộ Khoa học - Kĩ thuật?
Ngành công nghiệp năng lượng tại Việt Nam được phân loại thành nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm năng lượng tái tạo, năng lượng hóa thạch và năng lượng hạt nhân Trong số đó, năng lượng tái tạo như điện mặt trời và điện gió đang ngày càng trở nên quan trọng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Những ngành này không chỉ đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng mà còn thúc đẩy phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Ngành công nghiệp năng lượng trên thế giới đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn năng lượng cho phát triển kinh tế, bao gồm khai thác than, khai thác dầu và sản xuất điện Khai thác than chủ yếu diễn ra ở các khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ, trong khi dầu mỏ tập trung ở Trung Đông, Nga và Mỹ Ngành điện lực phát triển mạnh ở các quốc gia công nghiệp hóa với các nguồn năng lượng tái tạo ngày càng được chú trọng Tại Việt Nam, ngành năng lượng đang phát triển nhanh chóng, với việc khai thác than và dầu mỏ đóng góp lớn vào nền kinh tế, đồng thời đẩy mạnh đầu tư vào năng lượng tái tạo để đảm bảo sự bền vững trong tương lai Sử dụng bản đồ phân bố và hình ảnh minh họa sẽ giúp làm rõ hơn sự phân bố và đặc điểm của ngành công nghiệp năng lượng toàn cầu.
Vai trò, phân loại ngành công nghiệp cơ khí
Sự phát triển và phân bố của các ngành công nghiệp cơ khí trên thế giới hiện nay rất đa dạng, với các quốc gia như Mỹ, Đức và Nhật Bản dẫn đầu trong công nghệ và sản xuất Tại Việt Nam, ngành công nghiệp cơ khí cũng đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và đáp ứng nhu cầu nội địa Nhiều trường đại học hàng đầu ở Việt Nam, như Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, đang đào tạo nhân lực chất lượng cao cho ngành này, giúp nâng cao trình độ và khả năng cạnh tranh của lao động trong lĩnh vực cơ khí.
Lưu ý: Trên đây là hướng dẫn về nội dung, còn hình thức trình bày trong bản Powpoint do các em tự chọn
Nhóm 3 sẽ thực hiện nội dung về "Địa lí các ngành công nghiệp điện tử - tin học và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng" thông qua hình thức trình bày báo cáo bằng PowerPoint Chúng tôi đã cung cấp phiếu định hướng học tập để hỗ trợ các em trong quá trình nghiên cứu và chuẩn bị bài thuyết trình.
PHIẾU HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG SỐ 3
Tìm hiểu về địa lí các ngành công nghiêp điện tử tin học và sản xuất hàng tiêu dùng
Tên nhóm:……… … Nhóm trưởng: ……… Các thành viên của nhóm:
LỰA CHỌN, THIẾT KẾ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
Công cụ được dùng để đánh giá quá trình thực hiện dự án “ Địa lí công nghiệp” của
HS là các PHIẾU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ (RUBICS)
Cơ sở xây dựng các phiếu đánh giá dựa trên yêu cầu về kiến thức, năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với định hướng phát triển năng lực trong khung chương trình Đồng thời, các phiếu đánh giá cũng xem xét hồ sơ học tập và sản phẩm học tập của học sinh.
Hồ sơ học tập của học sinh bao gồm sổ ghi nhật ký công việc của nhóm và các thành viên trong nhóm, cùng với sổ theo dõi của giáo viên về tiến trình làm việc của các nhóm.
HS trong lớp (chủ yếu thông qua kênh Zalo và các tiết học trên lớp) Hồ sơ học tập của HS sẽ bao gồm các loại hồ sơ sau:
Sổ theo dõi dự án/sổ nhật kí (Do nhóm trưởng và cá nhân HS thực hiện)
Biên bản phân công nhiệm vụ/kế hoạch cá nhân (Do nhóm trưởng và cá nhân
Biên bản thảo luận quá trình thực hiện (Thư kí của nhóm thực hiện)
Phiếu đánh giá tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân.(Nhóm trưởng thực hiện)
Giáo viên theo dõi tiến trình làm việc của nhóm và cá nhân học sinh thông qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm kênh Zalo do nhóm tự lập với sự tham gia của giáo viên, kênh Padlet do giáo viên tạo ra để học sinh cùng tham gia, và thông qua việc quan sát trực tiếp của giáo viên trên lớp.
Sản phẩm học tập của học sinh : Bao gồm sản phẩm dự án mà nhóm được giao:
Bản báo cáo Word tối đa 20 trang / Có ảnh minh hoạ;
Bản trình chiếu để báo cáo (Power Point) tối đa 35 slide/ có bản thuyết minh/
Trình bày tối đa 15 phút
Bài kiểm tra 15 phút được thiết kế với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, do giáo viên biên soạn Bài kiểm tra này không chỉ giúp đánh giá kết quả học tập của học sinh mà còn là cơ sở để đối chiếu kết quả trong thực nghiệm sư phạm.
Dựa trên các cơ sở trên, chúng tôi đưa ra 07 phiếu đánh giá học sinh theo tiêu chí (Rubics) như sau:
PHIẾU SỐ 1: ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN CHO NHÓM
Giáo viên đánh giá: ……… Nhóm được đánh giá:………… Lớp: ……… Trường THPT Đặng Thúc Hứa Nội dung : ……….………
Tiêu chí đánh giá Điểm tối đa Điểm đánh giá Nhận xét
- Đầy đủ các nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức
- Phù hợp với mục tiêu dự án
- Làm việc khoa học, có sự phân công rõ ràng
- Có sự tham gia đầy đủ, nhiệt tình của tất cả các thành viên trong nhóm
- Hình thức đẹp, bố cục hợp lí và khoa học
4 Kĩ năng trình bày sản phẩm 3.0
- Trình bày hấp dẫn, lôi cuốn, ngôn ngữ lưu loát
- Trả lời phản biện tốt
PHIẾU SỐ 2: ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM GIỮA CÁC NHÓM
Nhóm đánh giá:……….……… Nhóm được đánh giá: ……….…………
Mức độ Điểm Nội dung Quá trình làm việc nhóm
Hình thức thể hiện sản phẩm
Kĩ năng trình bày/trả lời/ biểu diễn
4 10 Đầy đủ các nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức, phù hợp với mục tiêu dự án
Làm việc khoa học, phân công rõ ràng, các thành viên tham gia tích cực
Hình thức độc đáo, bố cục hợp lí, màu sắc sinh động…
Ngôn ngữ lưu loát, thu hút, phản biện tốt…
3 7.5 Đầy đủ các nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức nhưng có một số nội dung chưa phù hợp với mục tiêu dự án
Làm việc khoa học, phân công rõ ràng, phần lớn thành viên tham gia tích cực, 1 số thành viên tham gia nhưng chưa tích cực
Hình thức thông dụng, bố cục hợp lí, màu sắc hài hoà…
Ngôn ngữ lưu loát nhưng chưa thật thu hút, phản biện khá tốt…
Thiếu 1 số nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức, có 1 số nội dung chưa phù hợp với mục tiêu dự án
Làm việc khoa học, phân công nhưng chưa rõ ràng, 1 số thành viên chưa tham gia hoạt động nhóm
Hình thức thông dụng, bố cục khá hợp lí, màu sắc chưa hài hoà …
Ngôn ngữ lưu loát nhưng chưa thu hút, trả lời phản biện có nhiều chỗ chưa phù hợp …
Thiếu 1 số nội dung chính, bổ sung và chưa cập nhật kiến thức mới
Chỉ có 1 số thành viên tham gia thực hiện, nhiều thành viên chưa hoạt động nhóm
Hình thức thông dụng, bố cục chưa hợp lí, màu sắc chưa sinh động
Ngôn ngữ chưa lưu loát, chưa thu hút, không trả lời được các câu hỏi phản biện …
Tổng điểm Điểm trung bình
PHIẾU SỐ 3: ĐÁNH GIÁ LẪN NHAU CỦA HỌC SINH TRONG NHÓM
Họ và tên người đánh giá: ……… ……… Nhóm: ……… Lớp: ……… Trường THPT Đặng Thúc Hứa Thang điểm: Tốt (9-10 điểm), Khá (7-8 điểm), Trung bình (5-6 điểm), Yếu (0-4 điểm)
Tổng điểm Điểm trung bình
Kĩ năng làm việc nhóm
Kĩ năng thu thập, chọn lọc kiến thức
Kĩ năng vận dụng kiến thức
PHIẾU SỐ 4: TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH
Họ và tên người tự đánh giá: ……… ……… Nhóm: ……… Lớp: ……… …… Trường THPT Đặng Thúc Hứa
TT Tiêu chí đánh giá Điểm đánh giá
1 Tinh thần trách nhiệm với công việc
2 Kĩ năng làm việc nhóm
3 Kĩ năng thu thập, chọn lọc kiến thức
4 Kĩ năng vận dụng kiến thức
Tổng điểm Điểm trung bình
PHIẾU SỐ 5: ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN CHO HỌC SINH
Giáo viên đánh giá:……… … Học sinh được đánh giá: ……… … Nhóm:……… Lớp: ………….… ……Trường THPT Đặng Thúc Hứa
Tính sáng tạo, khả năng CNTT
“Nhật kí dự án” của
PHIẾU SỐ 6: BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Họ và tên HS:……… ……… Nhóm: ……….….Lớp: ……… ……… Trường THPT Đặng Thúc Hứa Điểm: ……… ………
Câu 1 Vai trò chủ đạo của ngành sản xuất công nghiệp được thể hiện
A cung cấp hầu hết tư liệu sản xuất B thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
C sản xuất ra nhiều sản phẩm mới D khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
Câu 2 Nhân tố tự nhiên quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp là
A khí hậu B khoáng sản C biển D rừng
Câu 3 Nhân tố nào sau đây giúp ngành công nghiệp phân bố ngày càng hợp lí hơn?
A Dân cư và nguồn lao động B Thị trường
C Đường lối chính sách D Tiến bộ khoa học kĩ thuật
Câu 4 Khoáng sản nào sau đây được coi là “vàng đen” của nhiều quốc gia?
A Than B Dầu mỏ C Sắt D Đồng
Câu 5 Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng bao gồm
A thịt, cá hộp và đông lạnh, rau quả sấy
B dệt - may, chế biến sữa, sành - sứ - thủy tinh
C nhựa, sành - sứ - thủy tinh, nước giải khát
D dệt - may, da giày, nhựa, sành- sứ - thủy tinh
Câu 6 Ngành được coi là thước đo trình độ phát triển kinh tế - kĩ thuật của mọi quốc gia trên thế giới là
A công nghiêp cơ khí B công nghiệp điện tử - tin học
C công nghiệp năng lượng D công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
Câu 7 Nguyên liệu chủ yếu của công nghiệp thực phẩm là sản phẩm của ngành
A khai thác gỗ, khai thác khoáng sản B khai thác khoáng sản, thủy sản
C trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản D khai thác gỗ, chăn nuôi và thủy sản
Câu 8 Căn cứ để phân loại các ngành công nghiệp thành hai nhóm: công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến là
A tính chất sở hữu của sản phẩm B công dụng kinh tế của sản phẩm
C nguồn gốc của sản phẩm D tính chất tác động đến đối tượng lao động
Câu 9 Đặc điểm nào sau đây thuộc về khu công nghiệp tập trung?
A Có ranh giới rõ ràng B Các xí nghệp, không có mối liên kết nhau
C Đồng nhất với một điểm dân cư D Gắn liền với đô thị vừa và lớn
Câu 10 Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp phổ biến trong thời kì công nghiệp hóa là
A điểm công nghiệp B khu công nghiệp
C trung tâm công nghiệp D vùng công nghiệp
PHIẾU SỐ 7: ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Giáo viên đánh giá: ……… ……… Lớp: ………… ……….…Trường THPT Đặng Thúc Hứa
Tổng hợp điểm đánh giá Điểm
GV cho nhóm Đánh giá giữa các nhóm Đánh giá giữa các thành viên trong nhóm
Đ1: Điểm đánh giá của GV cho nhóm
2 N 1 N 2 N 3 § 3 Với: Đ 2 : điểm đánh giá của nhóm; N 1 , N 2 , N 3 lần lượt là điểm chấm của các nhóm 1, 2, 3 cho nhóm còn lại
3 n 2 i i 1 § n § a Với : Đ 2 : Điểm đánh giá của nhóm; n: số thành viên của nhóm; a i : điểm do học sinh chấm trên phiếu số 3
Đ4: Điểm do HS tự đánh giá ở phiếu số 4
Đ5: Điểm GV đánh giá cho từng học sinh ở phiếu số 5
Đ6: Điểm kiểm tra 15 phút của HS thực hiện ở phiếu số 6
THỰC HIỆN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Kiểm tra và đánh giá là bước quan trọng trong việc trình bày sản phẩm dự án của học sinh Giáo viên sẽ cùng với học sinh từ các nhóm khác quan sát, hướng dẫn và đặt câu hỏi để chuẩn hóa kiến thức.
Sau khi hoàn thành dự án, giáo viên hướng dẫn các nhóm trình bày sản phẩm của mình Nhóm 1, 2 và 3 sẽ sử dụng bản trình chiếu PowerPoint để trình bày, trong khi nhóm 4 sẽ thực hiện dự án theo phương pháp đóng vai.
Với dự án “Địa lí công nghiệp”, chúng tôi hướng dẫn học sinh trình bày báo cáo như sau:
Phần 1: Giới thiệu về nhóm và dự án
Giới thiệu tên dự án
Giới thiệu các thành viên tham gia dự án
Hình thức giới thiệu có thể thông qua video clip hoặc trình chiếu PowerPoint
Phần 2: Báo cáo sản phẩm
Nhóm báo cáo sản phẩm nhóm đã thực hiện Phương pháp thể hiện theo kế hoạch cô trò đã đề ra ngay ở tiết đầu tiên
Sau khi nhóm hoàn thành phần trình bày, giáo viên và các thành viên từ các nhóm khác sẽ tiến hành nhận xét và đặt câu hỏi về một số nội dung Tiếp theo, giáo viên sẽ chuẩn hóa kiến thức để đảm bảo tất cả học sinh đều nắm vững thông tin.
Phần 3: Chuẩn hoá sản phẩm và nộp lại lên Padlet
Sau khi nhận được góp ý từ cô và các bạn, nhóm sẽ chỉnh sửa lại nội dung bài thuyết trình và gửi bản đã sửa lên Padlet để các thành viên trong lớp có thể tham khảo Cô cũng thông báo rằng sản phẩm này có thể được sử dụng làm tài liệu cho các lớp khác hoặc cho các khóa sau.
Sau khi các nhóm trình bày kết quả sản phẩm dự án, giáo viên và học sinh sẽ tiến hành đánh giá dựa trên 6 phiếu tiêu chí đã được nêu trong mục III “Công cụ kiểm tra, đánh giá” Tất cả các bước này sẽ được thực hiện trong Tiết 4 của dự án Bước đầu tiên là thực hiện đánh giá theo phiếu số 6, bao gồm bài kiểm tra 15 phút.
Trong bước này, giáo viên sẽ tổ chức một bài kiểm tra trong vòng 15 phút, chuẩn bị đề thi và phiếu trả lời trắc nghiệm bằng phần mềm TNMaker Pro để phát cho học sinh Sau khi hết thời gian, giáo viên thu lại phiếu trả lời và đề thi để tránh tình trạng các lớp đối chứng biết đề trước Việc chấm bài sẽ được thực hiện tại nhà Tiếp theo, giáo viên sẽ tiến hành đánh giá phiếu số 2, đánh giá sản phẩm giữa các nhóm.
Sau khi học sinh hoàn thành bài kiểm tra 15 phút, giáo viên phát cho mỗi nhóm 3 phiếu số 2 Các thành viên trong nhóm được yêu cầu ngồi lại với nhau để thảo luận và đánh giá 3 nhóm còn lại Trong suốt quá trình đánh giá, giáo viên theo dõi thái độ hợp tác của từng thành viên trong nhóm; học sinh nào tỏ ra thờ ơ với công việc nhóm sẽ được chú ý đặc biệt.
GV cần chấn chỉnh ngay Bước 3 yêu cầu các nhóm trưởng và thư ký dựa vào “Nhật ký dự án” và quan sát để thực hiện đánh giá phiếu số 3 Trong lớp, nhóm trưởng sẽ công bố kết quả và giải thích, nếu có ý kiến từ thành viên, cả nhóm sẽ xem xét lại Sau khi thống nhất, kết quả sẽ được ghi vào phiếu chính thức và nộp cho giáo viên Bước 4 là phiếu đánh giá số 4, nơi học sinh tự đánh giá dựa trên tiêu chí của giáo viên và những gì đã thực hiện trong dự án Qua đó, học sinh sẽ nhận biết điểm mạnh, điểm yếu và thái độ làm việc của mình, từ đó có ý thức cải thiện Cuối cùng, giáo viên sẽ thực hiện đánh giá phiếu số 1 (đánh giá nhóm) và phiếu số 5 (đánh giá từng học sinh trong lớp).
Dựa trên việc theo dõi học sinh từ đầu dự án, giáo viên có thể hoàn thành phiếu đánh giá số 1 và phiếu đánh giá số 5 tại nhà Đánh giá của giáo viên hoàn toàn độc lập với các đánh giá khác.
Đánh giá của giáo viên là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình đánh giá học sinh Điều này yêu cầu giáo viên phải thực hiện quan sát tỉ mỉ và cung cấp minh chứng xác thực về từng học sinh và nhóm học tập Nếu không, sẽ có sự bất bình đẳng giữa các học sinh, dẫn đến những khúc mắc trong tâm lý của các em.
PHÂN TÍCH, XỬ LÍ KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Công việc thực hiện ở bước “PHÂN TÍCH, XỬ LÍ KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ” được giáo viên tổng hợp ở nhà
Phương pháp đánh giá ở dự án này là phương pháp định lượng bằng các phiếu tiêu chí (Từ phiếu số 1 đến phiếu số 6)
Công cụ giúp giáo viên xử lí được công việc này bao gồm:
Phần mềm TNMaker Pro hỗ trợ giáo viên trong việc chấm bài kiểm tra trắc nghiệm một cách nhanh chóng và dễ dàng chỉ trong 15 phút Sau khi hoàn tất chấm điểm, giáo viên có thể nhập dữ liệu điểm vào file Excel một cách thuận tiện.
Phần mềm Excel là công cụ hữu ích cho giáo viên trong việc thực hiện Phiếu số 7 một cách nhanh chóng và chính xác Trong dự án “Địa lí công nghiệp”, chúng tôi đã sử dụng Excel để xử lý dữ liệu cho cột Đ2 và Đ7 Cụ thể, ở cột Đ2, chúng tôi áp dụng hàm AVERAGE để tính giá trị trung bình, trong khi cột Đ7 sử dụng công thức Đ7=ROUND((D5+E5+F5+G5+H5*2+I5)/7;1) để tính toán kết quả.
Ví dụ, chúng tôi thực hiện xử lí kết quả thực hiện dự án cho HS nhóm 1 lớp 10A như sau:
GIẢI THÍCH VÀ PHẢN HỒI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá là bước quan trọng cuối cùng trong dự án học tập “Địa lí công nghiệp” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa cho các lớp 10A và 10C Hoạt động này được thực hiện trong tiết học cuối cùng (Tiết 5) của dự án, nhằm tổng kết và đánh giá quá trình học tập của học sinh Nội dung chính của tiết học tập trung vào việc phân tích kết quả đánh giá và cung cấp phản hồi cho học sinh để cải thiện kỹ năng và kiến thức của họ.
1 Công bố kết quả dự án bằng điểm số
Trong tiết học, giáo viên sẽ công bố kết quả thực hiện dự án thông qua Phiếu số 7, đánh giá tổng hợp kết quả của học sinh Giáo viên sẽ trình chiếu Phiếu số 7 trên màn hình Tivi kết nối với máy tính.
44 Võ Thị Thảo Vy 8,5 8,3 9 9 9 9 8,8 ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA HỌC SINH LỚP 10A
2 Giáo viên giải thích về kết quả thu được
Sau khi chiếu Phiếu số 7 trên bảng, GV sẽ tiến hành giải thích các nội dung trong phiếu:
Giáo viên cũng giải thích cách tính Đ2 và Đtb theo các công thức tính khác nhau (đã trình bày ở trên)
Giáo viên chiếu Đáp án bài kiểm tra 15 phút lên cho HS xem, yêu cầu các em tick kiểm tra điểm
Giáo viên giải thích về Đ1, Đ5 do GV chấm Cơ sở GV đưa ra những điểm này là từ
Sổ nhật ký cá nhân ghi lại hoạt động của từng thành viên trong nhóm Zalo, bao gồm những ghi chép của giáo viên trong các buổi học Ngoài ra, việc tham gia đặt câu hỏi và phản biện cho các nhóm cũng được khuyến khích, cùng với điểm cộng dành cho những bạn tham gia soạn PowerPoint và thuyết trình.
3 Giáo viên nhận xét về sự tiến bộ của HS trong quá trình thực hiện dự án
Sau khi giải thích các điểm trong Phiếu số 7, giáo viên cần đưa ra nhận định về sự phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh so với các mục tiêu đã đề ra Đồng thời, giáo viên cũng nên chỉ ra những nhược điểm của nhóm hoặc cá nhân học sinh trong quá trình thực hiện dự án, nhằm giúp các em rút kinh nghiệm cho những lần thực hiện sau.
4 Học sinh phản hồi kết quả đánh giá của Giáo viên
Giáo viên cần dành thời gian lắng nghe phản hồi từ học sinh, bao gồm ý kiến về nội dung và kết quả dự án, cũng như đánh giá của bạn bè và giáo viên Những phản hồi này có thể phản ánh tâm tư, nguyện vọng của học sinh trong quá trình học tập Việc thấu hiểu và đưa ra những lời giải thích nhẹ nhàng, động viên, khuyến khích là rất quan trọng Giáo viên cũng nên xem xét lại kết quả đánh giá khi nhận phản hồi từ học sinh và tham khảo ý kiến của cả lớp, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh khi việc giao tiếp bị hạn chế Qua đó, giáo viên có thể rút ra kinh nghiệm quý báu để điều chỉnh phương pháp giảng dạy, phù hợp hơn với tình hình và đối tượng học sinh hiện tại.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến các phương pháp đánh giá trong giáo dục, bao gồm: Đ1 - điểm đánh giá của giáo viên cho nhóm; Đ2 - đánh giá giữa các nhóm; Đ3 - đánh giá giữa các thành viên trong nhóm; Đ4 - tự đánh giá của học sinh; Đ5 - đánh giá của giáo viên cho từng học sinh; Đ6 - điểm bài kiểm tra 15 phút; và Đtb - điểm trung bình của học sinh sau khi thực hiện dự án.
5 Thống nhất cuối cùng giữa GV và HS về kết quả dự án
Sau khi trao đổi giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh trong lớp, giáo viên sẽ cùng học sinh thống nhất về kết quả dự án Điều quan trọng là giáo viên cần đảm bảo rằng tất cả học sinh đều hài lòng và vui vẻ với kết quả, đặc biệt là những em có kết quả chưa cao.
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TRONG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
1 Thực nghiệm sư phạm a Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài “Đánh giá giữa kì II môn Địa lí khối 10” thông qua dự án “Địa lí công nghiệp” tại trường THPT Đặng Thúc Hứa Mục tiêu là so sánh kết quả giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm để đưa ra nhận xét, đánh giá về các phương pháp đánh giá định kỳ, cụ thể là đánh giá giữa kì II, dựa trên kết quả thực hiện dự án học tập Qua đó, đề xuất định hướng cho các phương pháp đánh giá trong quá trình giảng dạy sau này.
Chúng tôi đã tiến hành lựa chọn các lớp thực nghiệm sư phạm và lớp đối chứng với trình độ, số lượng học sinh và hoàn cảnh tương đương nhau tại ba trường THPT ở huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, từ tháng 1 đến đầu tháng 3 năm 2022.
Tại trường THPT Đặng Thúc Hứa: có 2 lớp thực nghiệm là 10A (Là lớp chọn khối
Trường có hai lớp 10A và 10C với tổng số học sinh mỗi lớp là 45 em, trong đó lớp 10A chủ yếu là con của cán bộ công nhân viên có điều kiện học tập tốt, còn lớp 10C là con nông dân với điều kiện học tập khó khăn hơn Hai lớp đối chứng là 10B và 10E, cũng với 45 học sinh mỗi lớp, do cô Nguyễn Thị Kim Anh và cô Nguyễn Thị Tâm phụ trách.
Tại Trường THPT Đặng Thai Mai là lớp 10A1 (Lớp thực nghiệm, 45 HS) và 10A6
(Lớp đối chứng, 45 HS) do thầy Trần Thế Lĩnh thực hiện
Tại Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách là lớp 10C1 (Lớp thực nghiệm, 45HS) và lớp 10C6( Lớp đối chứng, 45 HS) do cô Nguyễn Thị Hoài Nam thực hiện
Nghiên cứu này bao gồm 360 học sinh, với phương pháp thực nghiệm sư phạm được áp dụng tại các lớp thực nghiệm Để đánh giá, chúng tôi sử dụng cả đánh giá quá trình và đánh giá kết quả Đánh giá quá trình được thực hiện thông qua hồ sơ học tập, trong khi đánh giá kết quả chủ yếu dựa vào sản phẩm của dự án Đội ngũ đánh giá kết quả cho học sinh bao gồm giáo viên (đánh giá nhóm và cá nhân), cùng với đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm và các thành viên trong nhóm.
Học sinh tự đánh giá theo cách tính điểm trung bình đã được trình bày trong phiếu số 7 Đối với các lớp đối chứng, chúng tôi thực hiện kiểm tra đánh giá giữa kỳ dựa trên ma trận đề và bảng đặc tả, với thời gian làm bài 45 phút dưới sự giám sát của giáo viên Đội ngũ đánh giá chỉ bao gồm giáo viên, những người chấm bài theo đáp án đã được chuẩn bị trước Kết quả của thực nghiệm sư phạm sẽ được phân tích để rút ra những nhận định và cải tiến cần thiết.
Để phân tích kết quả ban đầu của học sinh giữa các nhóm đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi đã sử dụng kết quả tổng kết học kỳ I làm cơ sở Điểm trung bình được xác định dựa trên các mức độ khác nhau.
Kết quả học kì I của các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ở cả 3 trường được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7.1: Kết quả học sinh trước thực nghiệm sư phạm
T rư ờng L ớp T ổng s ố HS
Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém
Theo bảng số liệu, phần lớn học sinh ở các lớp đối chứng và thực nghiệm tại ba trường đều có học lực khá và giỏi, trong khi số lượng học sinh đạt học lực trung bình dưới 10% Tỷ lệ học sinh yếu kém rất thấp hoặc không tồn tại Sự chênh lệch về học lực giữa các lớp đối chứng và thực nghiệm là không đáng kể, cho thấy sự đồng đều trong kết quả học tập.
Phân tích kết quả sau thực nghiệm
Sau quá trình thực nghiệm sư phạm ở cả 3 trường, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 7.2: Kết quả học sinh sau thực nghiệm sư phạm
T rư ờng L ớp T ổng s ố HS
Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém
So sánh bảng 7.1 và 7.2 chúng ta thấy có một sự khác biệt khá rõ rệt Cụ thể:
Sau khi thực hiện các thí nghiệm sư phạm, hầu hết học sinh không còn điểm yếu hoặc kém; đồng thời, số học sinh đạt điểm trung bình cũng rất thấp ở cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
Trong các lớp thực nghiệm, có sự cải thiện rõ rệt về điểm số Đặc biệt, các lớp có đầu vào tốt như 10A, 10A1, và 10C1 ghi nhận tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi trên 60% Đáng chú ý, lớp 10A Trường THPT Đặng Thúc Hứa có đến 44/45 học sinh đạt điểm giỏi, trong khi chỉ có một số ít học sinh đạt điểm khá Không có học sinh nào đạt điểm trung bình hoặc yếu kém.
Kết quả ở các lớp đối chứng không có sự thay đổi đáng kể so với trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm Những kết luận rút ra sau thực nghiệm sư phạm cho thấy tính ổn định trong kết quả học tập.
Sau quá trình thực nghiệm sư phạm được tiến hành kết hợp với kết quả nhận được, chúng tôi rút ra được những kết luận sau đây:
Việc “ Đánh giá giữa kì II môn Địa lí khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án
Hoạt động "Địa lí công nghiệp" tại trường THPT Đặng Thúc Hứa đã diễn ra thành công, thu hút đông đảo học sinh tham gia Sự hợp tác nhiệt tình của các em ngay từ đầu dự án đã tạo nên không khí hứng khởi cho cả giáo viên và học sinh.
Đối với giáo viên, việc đánh giá kết quả dự án học tập được thực hiện thông qua việc lập kế hoạch và hướng dẫn học sinh nghiên cứu Giáo viên cung cấp gợi ý nghiên cứu, kế hoạch chung và phiếu học tập định hướng để học sinh có thể đi đúng hướng Ngoài ra, giáo viên cũng phát hành các phiếu đánh giá từ đầu dự án để học sinh hiểu rõ quy trình đánh giá, các tiêu chí và cách tính điểm Phương pháp này thể hiện tính công khai, minh bạch và bình đẳng trong đánh giá kết quả học tập, khiến học sinh hứng thú hơn Học sinh có cơ hội sửa chữa điểm số nhờ sự hỗ trợ từ bạn bè, và những em gặp khó khăn trong quá trình thực hiện dự án không phải lo lắng như phương pháp đánh giá truyền thống, vì điểm của các em được đánh giá dựa trên toàn bộ quá trình.
Đối với học sinh, việc thực hiện dự án học tập không chỉ giúp các em đạt kết quả đánh giá định kỳ tốt hơn mà còn phát huy tính tích cực, sáng tạo và tinh thần hợp tác Qua quá trình này, các em được tiếp cận công nghệ thông tin, biết cách xử lý số liệu và khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó nâng cao khả năng học tập không chỉ trong môn Địa lý Hơn nữa, việc tham gia đánh giá kết quả của bản thân và bạn bè tạo ra sự hứng thú cho các em Nhiều học sinh cho biết kết quả đánh giá của mình cao hơn so với phương pháp truyền thống, mặc dù một số em vẫn cảm thấy tiếc nuối khi không đạt điểm cao nhất Chúng tôi tin rằng, với những kinh nghiệm tích lũy từ dự án này, các em sẽ có cơ hội cải thiện kết quả trong các dự án tiếp theo.
Ban chuyên môn nhà trường cảm thấy hài lòng khi giáo viên và học sinh đang từng bước hoàn thiện kỹ năng và kiến thức, đáp ứng các yêu cầu mới của Chương trình giáo dục Phổ thông 2018.
Quá trình thực nghiệm sư phạm với đề tài “Đánh giá giữa kì II môn Địa lí khối 10 bằng kết quả thực hiện dự án ‘Địa lí công nghiệp’ tại trường THPT Đặng Thúc Hứa” diễn ra trong bối cảnh dịch Covid-19 phức tạp, đặc biệt là sau Tết Nguyên đán Trong thời gian này, cả giáo viên và học sinh đều có thể bị nhiễm Covid, dẫn đến việc dự án bị gián đoạn và phải làm việc chủ yếu qua hình thức online Những khó khăn này không chỉ là thách thức cá nhân mà còn là vấn đề chung mà mọi người phải đối mặt.