1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

89 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Xã Hội Với Trẻ Em Mồ Côi Tại Các Cơ Sở Chăm Sóc Trẻ Em Mồ Côi Trên Địa Bàn Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Hoàng Thị Hải Yến
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Liên
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Công tác xã hội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1. Lý do chọn đề tài (0)
    • 2. Mục tiêu, và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (12)
      • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (12)
      • 3.1. Ý nghĩa khoa học (12)
      • 3.2. Ý nghĩa thực tiễn (12)
    • 4. Tổng quan tình hình nghiên cứu (13)
      • 4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới (13)
      • 4.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam (15)
    • 5. Nội dung nghiên cứu (18)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 7. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu (19)
      • 7.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 7.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
      • 7.3. Khách thể nghiên cứu (19)
    • 8. Giả thuyết nghiên cứu (19)
    • 9. Cách tiếp cận (20)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG (21)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI TRẺ EM MỒ CÔI (21)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm trẻ em mồ côi (21)
      • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến trẻ em mồ côi (21)
      • 1.1.2. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em mồ côi (23)
    • 1.2. Lý luận công tác xã hội nhóm (24)
      • 1.2.1. Một số khái niệm liên quan (24)
      • 1.2.2. Các nguyên tắc hành động trong công tác xã hội với trẻ em mồ côi (25)
      • 1.2.3. Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (26)
      • 1.2.5. Công tác xã hội với trẻ em mặc cảm tự ti tại Làng trẻ SOS Việt Trì (35)
      • 1.2.6. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu đề tài (36)
    • 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi (38)
      • 1.3.1. Các yếu tố khách quan (38)
      • 1.3.2. Các yếu tố chủ quan (40)
    • 1.4. Các chính sách pháp luật liên quan đến trẻ em mồ côi (42)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI LÀNG TRẺ SOS VIỆT TRÌ (46)
    • 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu (46)
      • 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu (46)
    • 2.2. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại làng trẻ SOS (48)
      • 2.2.1. Thực trạng về hoạt động chăm sóc sức khỏe về thể chất đối với trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS (48)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe về tinh thần đối với trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì (50)
    • 2.3. Thực trạng công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục (53)
      • 2.3.1. Giáo dục phổ thông (53)
      • 2.3.2. Giáo dục kỹ năng sống (53)
    • 2.4. Thực trạng về một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì (54)
      • 2.4.1. Các yếu tố khách quan (54)
      • 2.4.2. Các yếu tố chủ quan (55)
    • 2.5. Thực trạng trẻ em mồ côi tự ti mặc cảm về bản thân mình ở Làng trẻ SOS Việt Trì (57)
  • Chương 3. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TRẺ EM MỒ CÔI TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM TẠI LÀNG TRẺ SOS VIỆT TRÌ (59)
    • 3.1. Lí do ứng dụng công tác xã hội nhóm trong hoạt động hỗ trợ (59)
    • 3.2. Công tác xã hội nhóm với trẻ mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì (59)
      • 3.2.1. Tiến trình công tác xã hội nhóm (59)
      • 3.2.2. Vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong việc giải quyết vấn đề tiếp cận dịch vụ, chăm sóc giáo dục cho trẻm em mồ côi tại Làng trẻ SOS Việt Trì (59)
    • 3.3. Kết thúc và lượng giá nhóm (74)
      • 3.3.1. Lượng giá về nhóm thân chủ (74)
      • 3.3.2. Lượng giá về phía nhân viên công tác xã hội (76)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (78)
    • 3.1. Kết luận (78)
      • 3.1.1 Về mặt lý luận (78)
      • 3.1.2. Về mặt thực tiễn (79)
    • 3.2. Khuyến nghị (81)
      • 3.2.1. Đối với tỉnh Phú Thọ (81)
      • 3.2.2. Đối với Làng trẻ em SOS Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

NỘI DUNG

VỚI TRẺ EM MỒ CÔI

1.1 Khái niệm, đặc điểm trẻ em mồ côi

1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến trẻ em mồ côi

Khái niệm "trẻ em" hiện nay không đồng nhất giữa các quốc gia, với độ tuổi quy định khác nhau: dưới 18 tuổi ở Australia và Anh, dưới 14 tuổi ở Singapore, và dưới 16 tuổi ở Hồng Kông Sự khác biệt này xuất phát từ điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa và xã hội của từng quốc gia Ngoài ra, khả năng kinh tế của mỗi quốc gia cũng ảnh hưởng đến quy định về độ tuổi trẻ em, vì việc xác định độ tuổi này liên quan chặt chẽ đến quyền trẻ em cũng như quyền công dân và quyền con người tại mỗi quốc gia.

Theo quan điểm của các tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc như Quỹ Dân số (UNFPA), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa (UNESCO), trẻ em được xác định là những cá nhân dưới 15 tuổi.

Theo Điều 1 của Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em được Liên hiệp quốc công bố năm 1989, trẻ em được định nghĩa là những người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp của từng quốc gia quy định tuổi thành niên thấp hơn.

Tại Việt Nam, theo điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì:

“Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”

Như vậy, “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”

1.1.1.2 Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được định nghĩa là những trẻ em có tình trạng không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, dẫn đến việc không đủ khả năng thực hiện các quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm những đối tượng như trẻ mồ côi, không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, khuyết tật, tàn tật, nạn nhân của chất độc hóa học, nhiễm HIV/AIDS, và trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm Những quy định này nhằm bảo vệ và hỗ trợ trẻ em trong các tình huống khó khăn, đảm bảo quyền lợi và sự phát triển toàn diện cho các em.

NHỮNG LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI TRẺ EM MỒ CÔI

Khái niệm, đặc điểm trẻ em mồ côi

1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến trẻ em mồ côi

Khái niệm "trẻ em" hiện nay không đồng nhất giữa các quốc gia trên thế giới, với Australia và Anh quy định trẻ em là người dưới 18 tuổi, trong khi Singapore xác định trẻ em là người dưới 14 tuổi và Hồng Kông là nhóm người dưới 16 tuổi Sự khác biệt này xuất phát từ điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa và xã hội của từng quốc gia Ngoài ra, khả năng kinh tế của mỗi quốc gia cũng ảnh hưởng đến quy định về độ tuổi trẻ em, vì quy định này thường gắn liền với các quyền trẻ em cũng như quyền công dân và quyền con người nói chung.

Theo quan điểm của các tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc như Quỹ dân số (UNFPA), Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa (UNESCO), trẻ em được xác định là những cá nhân dưới 15 tuổi.

Theo Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc năm 1989, trẻ em được định nghĩa là những người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp liên quan quy định tuổi thành niên thấp hơn.

Tại Việt Nam, theo điều 11, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì:

“Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”

Như vậy, “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”

1.1.1.2 Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được định nghĩa là những trẻ em gặp khó khăn về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện các quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm nhiều nhóm trẻ em như trẻ mồ côi, trẻ không nơi nương tựa, trẻ bị bỏ rơi, trẻ khuyết tật, nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, trẻ làm việc xa gia đình, trẻ lang thang, trẻ bị xâm hại tình dục, trẻ nghiện ma túy và trẻ vi phạm pháp luật Những nhóm trẻ em này cần được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ cộng đồng và xã hội để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển toàn diện.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm những trẻ mồ côi, không nơi nương tựa và phải làm việc xa gia đình Những em nhỏ này thường trải qua cuộc sống khó khăn, thiếu thốn tình thương và sự chăm sóc, không được sống trong điều kiện ấm no và hạnh phúc như những trẻ em khác.

1.1.1.3 Khái niệm trẻ em mồ côi

Hiện nay, tỷ lệ trẻ mồ côi ở Việt Nam đang gia tăng đáng kể Khái niệm trẻ em mồ côi đã được nhiều ngành và đề tài nghiên cứu khoa học tiếp cận, mang đến những cách hiểu đa dạng và phong phú về tình trạng này.

Theo Sở di chú Mỹ: Trẻ em mồ côi là trẻ dưới 16 tuổi, không có sự chăm sóc của cả cha lẫn mẹ [trích 1; tr.30]

Theo Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa và bị bỏ rơi cần được xếp vào một nhóm đặc biệt do không có sự chăm sóc của bố mẹ Những trẻ em này, tạm thời hoặc hoàn toàn không sống trong môi trường gia đình, có quyền nhận sự trợ giúp và bảo vệ đặc biệt từ Nhà nước để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho chúng.

Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa và trẻ em bị bỏ rơi được định nghĩa là những trẻ em sống trong hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn sự chăm sóc và bảo vệ cần thiết.

Trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi thường rơi vào tình trạng thiếu thốn về tình cảm và nguồn nuôi dưỡng Những em bé này không còn người thân thích ruột thịt như ông bà, bố mẹ nuôi hợp pháp hay anh chị để nương tựa, dẫn đến nhiều khó khăn trong cuộc sống.

Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, trong trường hợp người còn lại mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng do tàn tật nặng hay đang chấp hành án phạt tù, sẽ không có nguồn hỗ trợ và không có người thân thích để nương tựa.

Trẻ em mồ côi là những trẻ không có môi trường gia đình, bao gồm cả những em mất cả cha lẫn mẹ, bị bỏ rơi, hoặc có cha mẹ mất tích mà không có người nuôi dưỡng hay người thân để chăm sóc.

1.1.2 Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của trẻ em mồ côi

1.1.2.1 Đặc điểm tâm lý xã hội của trẻ em mồ côi Điều đầu tiên trong tâm lý của trẻ em mồ côi là cảm giác cô đơn, trống trải Trẻ tự ti, dễ tủi thân và sống thầm lặng, mặc cảm với số phận… trẻ lo lắng, sợ hãi, xa lánh và không muốn quan hệ với bạn bè Một số trẻ trở nên liều lĩnh gan lì, mánh khóe cốt sao cho có tiền kiếm bữa cơm để tồn tại qua ngày Một số trẻ lại có khả năng tự lập từ rất sớm

Trẻ mồ côi thường mang trong mình sự hoài nghi và thù ghét đối với cuộc sống, đặc biệt khi so sánh với những đứa trẻ có đầy đủ cha mẹ Nếu trẻ sống trong môi trường không lành mạnh, như với cha dượng hoặc mẹ kế đối xử tệ bạc, điều này có thể dẫn đến sự căm ghét sâu sắc đối với người lớn Việc bị bỏ rơi hoặc ngược đãi có thể để lại những vết thương tâm lý nặng nề, ảnh hưởng đến cách trẻ nhìn nhận thế giới xung quanh.

Trẻ em luôn khao khát tình thương và mơ ước về một gia đình đầy đủ cha mẹ Các em biết chia sẻ và đồng cảm với những bạn có hoàn cảnh tương tự, thể hiện sự giúp đỡ lẫn nhau Ước mơ về một gia đình, dù nhỏ bé, nhưng lại rất xa vời với các em, khi mà chúng luôn mong muốn được cha mẹ đưa đi học, đi chơi và yêu thương như bao đứa trẻ khác.

1.1.2.2 Nhu cầu của trẻ em mồ côi

Lý luận công tác xã hội nhóm

1.2.1 Một số khái niệm liên quan

1.2.1.1 Khái niệm Công tác xã hội

Công tác xã hội, theo Hiệp hội quốc gia nhân viên Công tác xã hội Mỹ (NASW - 1970), là một chuyên ngành nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng trong việc tăng cường và khôi phục các chức năng xã hội của họ Mục tiêu của công tác xã hội là tạo ra những điều kiện thuận lợi để đạt được những mục tiêu này.

Hiệp hội nhân viên công tác xã hội Quốc tế (IFSW) được thành lập vào tháng 7 năm 2000 tại Montreal, Canada, nhấn mạnh rằng nghề công tác xã hội không chỉ thúc đẩy sự thay đổi xã hội mà còn giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ giữa con người Công tác xã hội nhằm tăng cường năng lực và giải phóng cá nhân, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống Bằng cách áp dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống, nghề này tương tác với các yếu tố môi trường xung quanh Nhân quyền và công bằng xã hội được coi là những nguyên tắc cốt lõi trong lĩnh vực công tác xã hội.

Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh, công tác xã hội được định nghĩa là một hoạt động thực tiễn, mang tính tổng hợp, được thực hiện dựa trên các nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ cá nhân và nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống Mục tiêu của công tác xã hội là vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội.

Như vậy chúng ta có thể tóm lược nội dung định nghĩa công tác xã hội như sau:

Công tác xã hội là một nghề và khoa học ứng dụng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho cá nhân, gia đình, nhóm người và cộng đồng khi họ đối mặt với khó khăn mà chưa tìm ra giải pháp cho mình.

Công tác xã hội tập trung vào việc giảm bớt khó khăn trong quan hệ giữa con người, đồng thời làm phong phú cuộc sống thông qua các mối quan hệ tương tác tích cực Nó hỗ trợ cá nhân thực hiện chức năng bản thân và xã hội, giúp họ, cũng như các nhóm và cộng đồng, có thể tự đứng vững và phát triển.

Nhân viên công tác xã hội là những chuyên gia được đào tạo bài bản, sở hữu kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng gặp khó khăn Họ luôn tuân thủ các nguyên tắc nghề nghiệp và linh hoạt áp dụng các phương pháp, kỹ năng cơ bản của công tác xã hội nhằm giúp đối tượng tự giải quyết vấn đề của mình.

Dịch vụ này cung cấp kiến thức, thông tin và kỹ năng hỗ trợ tinh thần cho cá nhân, nhóm và cộng đồng Qua sự quan tâm lẫn nhau, dịch vụ giúp nâng cao khả năng và cải thiện điều kiện sống, từ đó giúp mọi người tự vươn lên và cải thiện cuộc sống của mình.

CTXH là ngành khoa học ứng dụng nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng nâng cao khả năng thực hiện các chức năng xã hội, từ đó tự giải quyết vấn đề của chính mình.

1.2.1.2 Khái niệm công tác xã hội nhóm

Công tác xã hội nhóm là phương pháp hiệu quả để tăng cường sự tương tác và chia sẻ giữa các thành viên, từ đó củng cố chức năng xã hội và khả năng giải quyết vấn đề Phương pháp này giúp mỗi cá nhân hòa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái độ và nâng cao khả năng đối phó với những thách thức trong cuộc sống Qua đó, nhóm có thể tự lực và hợp tác để giải quyết vấn đề, hướng tới mục tiêu hoàn thiện một cách tích cực và hiệu quả.

1.2.2 Các nguyên tắc hành động trong công tác xã hội với trẻ em mồ côi

Chấp nhận thân chủ là điều quan trọng trong công tác xã hội, không phân biệt ai hay hoàn cảnh của họ Điều này bao gồm việc tôn trọng quan điểm, hành vi và giá trị của trẻ, đồng thời nhân viên xã hội cần hiểu và không phán xét thân chủ.

Thứ hai, việc thân chủ chủ động tham gia vào quá trình giải quyết vấn đề là rất quan trọng Nguyên tắc này đảm bảo rằng thân chủ có mặt từ giai đoạn đầu cho đến giai đoạn kết thúc, giúp họ có tiếng nói và sự ảnh hưởng trong việc tìm ra giải pháp cho vấn đề của mình.

Tôn trọng quyền tự quyết của thân chủ là nguyên tắc quan trọng, trong đó thân chủ là người quyết định cách giải quyết vấn đề của mình Nhân viên xã hội chỉ đóng vai trò hỗ trợ, cung cấp thông tin và giúp thân chủ đưa ra những quyết định đúng đắn và phù hợp.

Để đảm bảo tính khác biệt của mỗi thân chủ, nhân viên công tác xã hội cần nhận thức rõ ràng về những đặc điểm và hoàn cảnh riêng của từng người, bao gồm hoàn cảnh gia đình và môi trường sống Việc tôn trọng tính cá biệt này là điều quan trọng trong quá trình hỗ trợ, nhằm đưa ra các phương pháp can thiệp phù hợp và hiệu quả.

Vào thứ năm, nhân viên công tác xã hội phải đảm bảo tính riêng tư và bảo mật thông tin của thân chủ Họ luôn tuân thủ nguyên tắc giữ bí mật và chỉ chia sẻ thông tin khi có sự đồng ý của đối tượng, đặc biệt khi liên quan đến các chuyên gia khác.

Vào ngày thứ sáu, tự ý thức về bản thân của nhân viên công tác xã hội là rất quan trọng, thể hiện trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ và không lạm dụng quyền lực vì lợi ích cá nhân Hơn nữa, nhân viên xã hội cần có tinh thần cầu thị, luôn học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn để phục vụ cộng đồng tốt hơn.

Một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi

1.3.1 Các yếu tố khách quan

1.3.1.1 Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phụ vụ cho việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc, giáo dục

Trẻ mồ côi có những nhu cầu cơ bản như ăn, mặc, ở, ngủ và cần một không gian sống tốt Để đáp ứng những nhu cầu này, các cơ sở bảo trợ xã hội cần xây dựng môi trường sống tốt nhất cho trẻ Tuy nhiên, nếu các cơ sở này có đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và nhiệt tình nhưng lại thiếu thốn về cơ sở vật chất và trang thiết bị thiết yếu, thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động chăm sóc trẻ mồ côi.

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc và giáo dục cho trẻ mồ côi tại các cơ sở bảo trợ xã hội Để đảm bảo các hoạt động chăm sóc diễn ra thuận lợi và đạt yêu cầu, việc đầu tư vào cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết, giúp trẻ mồ côi được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thiết yếu.

1.3.1.2 Điều kiện về nguồn lực con người a Về đội ngũ cán bộ quản lý

Cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong các cơ sở bảo trợ xã hội, với tầm nhìn và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức Họ là những người am hiểu sâu sắc về cơ chế, chính sách và pháp luật liên quan đến quyền lợi của trẻ mồ côi Đồng thời, họ cũng là những người tích cực tìm kiếm cơ hội và nguồn lực để hỗ trợ trẻ mồ côi, góp phần vào các hoạt động chung của cơ sở bảo trợ xã hội.

Cán bộ quản lý có tầm nhìn và khả năng tìm kiếm nguồn lực sẽ kết nối cơ sở bảo trợ với các tổ chức trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm và kêu gọi tài trợ cho trẻ mồ côi Để phát triển cơ sở bảo trợ xã hội, người quản lý cần kiến thức, kỹ năng và thái độ, cùng với sự linh hoạt, nhạy bén và khả năng hiểu tâm tư của người khác Việc đáp ứng nhu cầu của trẻ mồ côi và trẻ tàn tật, cũng như tạo ra môi trường sống tốt, phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý cơ sở bảo trợ xã hội.

Nhân viên công tác xã hội là những chuyên gia làm việc trong các tổ chức xã hội, sở hữu kiến thức và kỹ năng chuyên môn vững vàng Họ áp dụng các phương pháp hiệu quả để hỗ trợ đối tượng, giúp họ phát huy khả năng tự nhiên nhằm giải quyết vấn đề của chính mình.

Nhân viên công tác xã hội sở hữu kiến thức và kỹ năng vững chắc, đóng vai trò cầu nối giữa đối tượng và các nguồn hỗ trợ xã hội Họ có trách nhiệm kết nối các hoạt động của các phòng ban liên quan, nhằm đạt được sự thống nhất và tối ưu hóa hiệu quả hỗ trợ cho đối tượng Do đó, vai trò của nhân viên công tác xã hội trong sự nghiệp của họ là rất quan trọng.

Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ mồ côi tiếp cận dịch vụ chăm sóc và giáo dục Để thực hiện điều này hiệu quả, họ cần hội tụ đủ bốn yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thái độ Nếu thiếu những yếu tố này, nhân viên công tác xã hội sẽ gặp khó khăn, tạo ra rào cản lớn trong việc kết nối trẻ mồ côi với các dịch vụ cần thiết.

1.3.2 Các yếu tố chủ quan

1.3.2.1 Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mồ côi

Trẻ mồ côi phải đối mặt với nhiều thiệt thòi và mất mát, không được hưởng tình yêu thương và sự chăm sóc từ cha mẹ Điều này dẫn đến tâm lý của các em có những khác biệt so với trẻ em có cha mẹ, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Thiếu thốn tình cảm khiến trẻ em có nhu cầu lớn về tình thương, đặc biệt là tình yêu của cha mẹ Nhu cầu này không chỉ quan trọng từ khi còn là thai nhi mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển tâm lý của trẻ trong những giai đoạn sau Sự thiếu hụt trong đời sống tình cảm có thể chi phối nhiều hoạt động tâm lý của trẻ, làm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của chúng.

Thái độ của trẻ em có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi những khó khăn về vật chất và sự thiếu vắng tình yêu từ cha mẹ, dẫn đến cảm giác tự ti và mặc cảm Điều này làm giảm động lực học tập và rèn luyện của các em.

Trẻ mồ côi thường có hành vi dễ bị kích động hoặc thờ ơ với cuộc sống xã hội, đôi khi gặp rối loạn vận động như co giật, lắc đầu hoặc gật đầu Họ thường thể hiện cử chỉ lập dị và thiếu chuẩn mực trong giao tiếp xã hội, dẫn đến khó khăn trong việc thiết lập các mối quan hệ xã hội khi trưởng thành.

Lòng tin của trẻ em thường bị ảnh hưởng bởi những mất mát về tình cảm và khó khăn vật chất, dẫn đến sự nghi ngờ và thái độ bất cần nếu không có sự hỗ trợ Tuy nhiên, khi nhận được sự quan tâm và yêu thương từ người khác, các em sẽ phát triển tình cảm sâu sắc và lòng biết ơn, xem đó như nguồn động lực và niềm tin cho cuộc sống Mỗi khi gặp khó khăn, các em luôn sẵn sàng tìm đến để chia sẻ và xin lời khuyên.

Nhân viên công tác xã hội cần áp dụng các phương pháp làm việc phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ, nhằm khuyến khích sự tự lập và nhiệt tình của trẻ trong các hoạt động Đặc biệt, cần chú trọng đến việc khuyến khích trẻ trong tự chăm sóc bản thân và trong học tập để phát triển toàn diện.

1.3.2.2 Trẻ thụ động trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc, giáo dục

Trẻ mồ côi tại các cơ sở bảo trợ xã hội là đối tượng cần được quan tâm đặc biệt Tuy nhiên, tâm lý của nhiều em thường có xu hướng trông chờ, ỷ lại, dẫn đến sự thiếu chủ động trong các hoạt động chung và trong việc chăm sóc bản thân Sự thiếu chủ động này có thể tạo ra rào cản cho các nhân viên công tác xã hội trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ mồ côi.

Nếu các em luôn có tinh thần cầu tiến và chủ động trong các hoạt động, tích cực học hỏi và chăm sóc bản thân, điều này sẽ giúp các em tiếp cận dịch vụ chăm sóc và giáo dục tốt hơn Hơn nữa, việc tham gia tích cực vào các hoạt động vì bản thân và cộng đồng sẽ tạo động lực cho những trẻ em khác học tập và noi gương theo.

Các chính sách pháp luật liên quan đến trẻ em mồ côi

Thứ nhất, về mặt Hiến pháp và pháp luật

Ngay từ khi thành lập, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã chú trọng đến quyền lợi của trẻ em, với Điều 14 trong Hiến pháp năm 1946 quy định rằng “Trẻ em được săn sóc về mặt giáo dưỡng” và Điều 15 nhấn mạnh về nền giáo dục sơ học miễn phí cho học sinh nghèo Tiếp nối, Hiến pháp năm 1992 cũng khẳng định quyền của trẻ em qua Điều 65, nêu rõ rằng “Trẻ em được gia đình, Nhà nước và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.” Điều này được cụ thể hóa trong Điều 51 của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thể hiện cam kết của Nhà nước đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em.

1992 quy định trẻ em mồ côi không nơi nương tựa nội dung gồm :

1 Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được Uỷ ban Nhân dân địa phương giúp đỡ để có gia đình thay thế hoặc tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp trẻ em công lập, ngoài công lập

2 Nhà nước khuyến khích gia đình, cá nhân nhận nuôi con nuôi; cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi

3 Nhà nước có chính sách trợ giúp gia đình, cá nhân hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em ngoài công lập nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi

Ngày 26 tháng 4 năm 2013, Chính phủ ban hành Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa giai đoạn 2013-2020 (Quyết định Số: 647/QĐ-TTg) Đề án nhằm huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng, trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống

Nhà nước Việt Nam thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đặc biệt là trẻ mồ côi, thông qua các quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan hỗ trợ trẻ em tìm nơi nương tựa Ngoài ra, các chính sách trợ giúp dành cho các cơ sở chăm sóc trẻ em được triển khai nhằm đảm bảo nhóm trẻ em này nhận được sự chăm sóc và giáo dục tốt nhất Việt Nam đã nội luật hóa các quy định pháp luật của luật quốc tế, khẳng định cam kết bảo vệ quyền lợi trẻ em.

Thứ hai, về mặt cơ chế, chính sách

Việt Nam đã thực hiện chính sách trợ giúp cho các đối tượng khó khăn, đặc biệt là trẻ em mồ côi, từ thời kỳ chiến tranh Ngày 27/02/2010, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP được ban hành nhằm điều chỉnh và nâng cao chế độ trợ cấp cho trẻ em mồ côi, với mức trợ cấp tối thiểu là 180.000đ/em/tháng, tăng từ 120.000đ/em/tháng theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP Các chính sách này nhằm đảm bảo trẻ em mồ côi được chăm sóc tốt hơn tại cộng đồng, nhà ở xã hội hoặc cơ sở bảo trợ xã hội.

Các chính sách pháp luật liên quan đến trẻ mồ côi được thiết lập nhằm hướng dẫn và quy định cho các cơ sở bảo trợ xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục và đáp ứng nhu cầu của trẻ mồ côi Những quy định này đảm bảo quyền lợi của các em, giúp các em có cuộc sống tốt nhất.

CTXH là một ngành nghề chuyên môn mang tính khoa học, trong đó CTXH nhóm được xem như một phương pháp quan trọng Bằng cách áp dụng các lý thuyết và định nghĩa dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, CTXH nhóm giúp nâng cao hiểu biết về CTXH chuyên nghiệp, đặc biệt trong việc hỗ trợ nhóm đối tượng TETHCĐB và TEMC.

Nhu cầu về công tác xã hội (CTXH) đối với đối tượng trẻ em mồ côi (TEMC) tại thành phố Việt Trì là rất cần thiết Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và pháp luật nhằm tạo điều kiện pháp lý cho CTXH, từ đó hỗ trợ chuyên nghiệp cho TEMC Việc này không chỉ giúp các em đáp ứng đầy đủ nhu cầu mà còn thúc đẩy quá trình hòa nhập cộng đồng, xã hội Hơn nữa, sự hỗ trợ này còn giúp các em tự tin hơn về bản thân, giảm bớt mặc cảm và tự ti trước mọi người.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TẠI LÀNG TRẺ SOS VIỆT TRÌ

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TRẺ EM MỒ CÔI TIẾP CẬN DỊCH VỤ CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ EM TẠI LÀNG TRẺ SOS VIỆT TRÌ

Ngày đăng: 03/07/2022, 10:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Ngọc Bình (1997), Những điều cần biết về quyền trẻ em, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều cần biết về quyền trẻ em
Tác giả: Vũ Ngọc Bình
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
2. Bộ Lao động -Thương binh và xã hội (1999), Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
Tác giả: Bộ Lao động -Thương binh và xã hội
Nhà XB: Nxb Lao động – Xã hội
Năm: 1999
7. Trần Thị Minh Đức (2012), Giáo trình Tham vấn Tâm lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tham vấn Tâm lý
Tác giả: Trần Thị Minh Đức
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2012
9. Nguyễn Thị Hằng, Kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ mồ côi tại trung tâm nhân đạo Hòa Bình Tp Hà Nội, Đại học Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ năng giao tiếp của nhân viên công tác xã hội với trẻ mồ côi tại trung tâm nhân đạo Hòa Bình Tp Hà Nội
10. Nguyễn Bích Hằng (2010), nghiên cứu chăm sóc trẻ em mồ côi bị khuyết tật cộng đồng, BLĐTBXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghiên cứu chăm sóc trẻ em mồ côi bị khuyết tật cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Bích Hằng
Năm: 2010
11. Nguyễn Thị Bích Hằng (2011), Đánh giá tình hình chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi tại Việt Nam trong thời gian qua, BLĐTBXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi tại Việt Nam trong thời gian qua
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hằng
Năm: 2011
12. Vũ Thị Kim Hoa (2010), Tình hình chăm sóc trẻ em mồ côi, bỏ rơi tại Việt Nam, BLĐTBXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình chăm sóc trẻ em mồ côi, bỏ rơi tại Việt Nam
Tác giả: Vũ Thị Kim Hoa
Năm: 2010
13. Vũ Thị Kim Hoa (2011), nghiên cứu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi bị bỏ rơi qua chăm sóc thay thế, BLĐTBXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghiên cứu chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em mồ côi bị bỏ rơi qua chăm sóc thay thế
Tác giả: Vũ Thị Kim Hoa
Năm: 2011
14. Nguyễn Thị Thái Lan (2008), Giáo trình Công tác xã hội nhóm, Nxb Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Công tác xã hội nhóm
Tác giả: Nguyễn Thị Thái Lan
Nhà XB: Nxb Lao động Xã hội
Năm: 2008
15. Nguyễn Ngọc Lâm (2008), Tâm lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Đại học Mở bán công Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lâm
Năm: 2008
16. Nguyễn Ngọc Lâm (2005), Tâm lý trẻ em trong hoàn cảnh khó khăn, Đại học Mở bán công Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý trẻ em trong hoàn cảnh khó khăn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lâm
Năm: 2005
17. Nguyễn Thị Oanh (1998), Công tác xã hội đại cương, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác xã hội đại cương
Tác giả: Nguyễn Thị Oanh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
19. Mai Thị Kim Thanh (2007), Nhập Môn công tác xã hội, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập Môn công tác xã hội
Tác giả: Mai Thị Kim Thanh
Năm: 2007
22. Cox, A. et al., 2015. A Continuum of Care for Orphans and Vulnerable Children [pdf]. Available at:http://www.socialserviceworkforce.org/resources/continuum-care-orphans-and-vulnerable-children [Accessed 12 March 2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Continuum of Care for Orphans and Vulnerable Children
24. The U.S. President’s Emergency Plan for AIDS Relief (PEPFAR), 2012. Guidance for Orphans and Vulnerable Children Programming [pdf]. Available at Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guidance for Orphans and Vulnerable Children Programming
3. Cục Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em (2012), Tài liệu tập huấn công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em Khác
4. Cục bảo vệ, Chăm sóc trẻ em (2011), Báo cáo nghiên cứu đánh giá mô hình trợ giúp trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi và trẻ em khuyết tật Khác
5. Cục bảo vệ, Chăm sóc trẻ em (2011), Kinh nghiệm tìm gia đình cho trẻ và cung cấp các kiến thức cho các gia đình thay thế và chăm sóc trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi Khác
6. Cục Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em (2012), Tài liệu tập huấn công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em Khác
8. Nguyễn Văn Minh (2012) Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH - Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH (Trang 6)
Bảng 2.1. Nguyên nhân trẻ buồn chán khi sống ở Làng - Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 2.1. Nguyên nhân trẻ buồn chán khi sống ở Làng (Trang 51)
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch can thiệp dự kiến - Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 3.1 Bảng kế hoạch can thiệp dự kiến (Trang 60)
Bảng 3.2. Thông tin cá nhân về thân chủ - Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 3.2. Thông tin cá nhân về thân chủ (Trang 63)
Bảng 3.3. Điểm mạnh điểm yếu của nhóm thân chủ - Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 3.3. Điểm mạnh điểm yếu của nhóm thân chủ (Trang 64)
Bảng 3.4. Tiêu chí đưa ra và kết quả đạt được - Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 3.4. Tiêu chí đưa ra và kết quả đạt được (Trang 67)
Bảng 3.5. Lượng giá kết thúc tiến trình CTXH nhóm - Công tác xã hội với trẻ em mồ côi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ
Bảng 3.5. Lượng giá kết thúc tiến trình CTXH nhóm (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w