1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN

77 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Giúp Học Sinh Người Dân Tộc Thiểu Số Học Tốt Văn Học Dân Gian Trong Chương Trình Ngữ Văn 10 Ở Các Trường Thpt Miền Núi Nghệ An
Tác giả Trần Thị Kiều Oanh
Trường học Trường Thpt Kỳ Sơn
Chuyên ngành Ngữ văn
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021-2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 12,95 MB

Cấu trúc

  • I. Lý do chọn đề tài (7)
  • II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu (8)
    • 1. Mục đích (8)
    • 2. Nhiệm vụ (8)
  • III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (8)
    • 1. Đối tượng nghiên cứu (8)
    • 2. Phạm vi nghiên cứu (8)
  • IV. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • V. Thời gian thực hiện (9)
  • VI. Kết cấu đề tài (9)
  • I. Cơ sở của đề tài (10)
    • 1. Cơ sở lý luận (10)
      • 1.1. Lý luận về đổi mới phương pháp dạy học (10)
      • 1.2. Lý luận về dạy học sát với đối tượng học sinh (11)
      • 1.3. Khái quát về VHDG (13)
    • 2. Cơ sở thực tiễn (17)
      • 2.1. Thực tiễn việc dạy và học ở các trường THPT miền núi Nghệ An hiện (17)
      • 2.2. Thực tiễn dạy học phần văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn (18)
        • 2.2.1. Thuận lợi (19)
        • 2.2.2. Khó khăn (19)
        • 2.2.3. Nguyên nhân (19)
      • 2.3. Sự cần thiết của dạy học sát đối tượng trong môn Ngữ văn nói chung và phần văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 nói riêng ở các trường THPT miền núi Nghệ An (21)
  • II. Giải pháp giúp học sinh người dân tộc thiểu số học tốt văn học dân gian (22)
    • 1. Phiên âm tác phẩm văn học dân gian ra tiếng bản địa (tiếng Thái, Hmông, Khơ mú) (22)
      • 1.1. Phiên âm bản tóm tắt các văn bản tự sự dân gian (23)
        • 1.1.1. Truyện cổ tích Tấm Cám (23)
        • 1.1.2. Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy (25)
        • 1.1.3. Đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây (Trích sử thi Đăm Săn) (26)
      • 1.3. Phiên âm các bài ca dao hài hước (30)
      • 1.4. Phiên âm một số truyện cười (32)
        • 1.4.1. Truyện Tam đại con gà (32)
        • 1.4.2. Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày (35)
      • 2.2. Dạy bài ca dao hài hước (bài ca dao hài hước số 1, sgk Ngữ văn 10, (38)
  • trang 90) liên hệ tục thách cưới của người Thái và người Khơ mú (0)
    • 2.2.3. Kết quả (40)
    • 3. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm văn học dân gian gắn với văn hoá địa phương (40)
      • 3.1. Vai trò của Hoạt động trải nghiệm trong dạy học (40)
      • 3.2. Kế hoạch và cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm văn học dân (41)
    • 4. Giải thích và minh họa bằng hình ảnh trực quan (46)
      • 4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin (46)
        • 4.1.1. Sử dụng hình ảnh (ảnh và tranh minh hoạ) được sưu tầm, chọn lọc (46)
        • 4.1.2. Chèn các file âm nhạc là cách tạo thêm nguồn cảm hứng, và mở ra một hướng cảm nhận mới về tác phẩm văn học nhất là các tác phẩm văn học dân (49)
        • 4.1.3. Kết quả (51)
      • 4.2. Hình dung các nhân vật, kể lại truyện qua vẽ tranh (51)
    • III. Kết quả và ứng dụng (52)
      • 1. Kết quả (52)
        • 1.1. Về kết quả học tập của HS (52)
        • 1.2. Mức độ hứng thú và tập trung của HS (52)
      • 2. Ứng dụng (54)
        • 2.1. Phạm vi ứng dụng (54)
        • 2.2. Mức độ vận dụng (54)
    • I. Kết luận (55)
      • 1. Tính mới (55)
      • 2. Tính khoa học (55)
      • 3. Tính hiệu quả (56)
    • II. Một số kiến nghị, đề xuất (56)

Nội dung

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích

Để nâng cao hiệu quả học tập phần văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THPT miền núi Nghệ An, cần đề ra những biện pháp phù hợp Các biện pháp này bao gồm việc phát triển chương trình giảng dạy linh hoạt, tích hợp các yếu tố văn hóa địa phương, tổ chức các hoạt động ngoại khóa liên quan đến văn học dân gian, và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quá trình học tập Điều này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về văn học dân gian mà còn góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số.

Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận các tác phẩm văn học dân gian thông qua đặc trưng thể loại, vốn văn hóa và phong tục tập quán của địa phương sẽ giúp các em tăng cường hứng thú với bộ môn Ngữ văn.

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ chính là xây dựng nội dung dạy học phù hợp để giải quyết những khó khăn mà học sinh thường gặp khi học văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 Mục tiêu là trang bị cho học sinh kỹ năng tự học, tự trải nghiệm và sáng tạo, từ đó giảm áp lực trong học tập Đồng thời, cần hình thành tình cảm, niềm tin và ý thức trách nhiệm, khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài

Để giúp học sinh dân tộc thiểu số học tốt văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 tại các trường THPT miền núi Nghệ An, cần áp dụng một số giải pháp hiệu quả Trước hết, giáo viên nên tích hợp các tác phẩm văn học dân gian của dân tộc mình vào giảng dạy để tạo sự gần gũi và hứng thú cho học sinh Bên cạnh đó, tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, giao lưu văn hóa giúp học sinh trải nghiệm và hiểu sâu hơn về giá trị văn hóa dân gian Cuối cùng, cần tăng cường sự hỗ trợ từ gia đình và cộng đồng trong việc khuyến khích học sinh tìm hiểu và yêu thích văn học dân gian, từ đó nâng cao chất lượng học tập.

- Tiến hành thực nghiệm đề tài đang nghiên cứu

- Tổng kết kết quả thực nghiệm Lấy ý kiến từ học sinh, đồng nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp chung khi tôi thực hiện đề tài này là:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Phương pháp điều tra quan sát

- Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm

Thời gian thực hiện

- Đề tài này tôi hình thành ý tưởng từ năm 2020

- Khảo sát, phát triển, đánh giá 2020, 2021

- Đúc rút sáng kiến và áp dụng năm 2021, 2022

Kết cấu đề tài

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, nội dung của đề tài gồm các phần:

- Cơ sở của đề tài (cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn)

- Giải pháp giúp học sinh người dân tộc thiểu số học tốt văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 ở các trường THPT miền núi Nghệ An

- Giáo án và thực nghiệm sản phẩm

Cơ sở của đề tài

Cơ sở lý luận

1.1 Lý luận về đổi mới phương pháp dạy học

Giáo dục Việt Nam đang ngày càng được nâng cao và đổi mới chất lượng dạy và học, nhờ vào việc áp dụng thành tựu từ các nền giáo dục quốc tế Một trong những thay đổi quan trọng là chuyển từ phương pháp dạy học truyền thụ kiến thức sang tiếp cận năng lực của người học Điều này đòi hỏi phải dạy cách học, áp dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành phẩm chất Đồng thời, cần chuyển đổi cách đánh giá từ kiểm tra trí nhớ sang đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề Công văn số 791/HD-BGDĐT ngày 25 tháng 06 năm 2013 nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, khuyến khích tính chủ động và tích cực trong học tập Các nhiệm vụ học tập có thể thực hiện trong và ngoài giờ lên lớp, nhằm phát huy khả năng tự học và phát triển toàn diện năng lực của học sinh.

Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông từ năm học 2017-2018, nhấn mạnh việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.

Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, cần tăng cường tập huấn và hướng dẫn giáo viên về các phương pháp dạy học tích cực, đồng thời xây dựng kế hoạch bài học nhằm phát huy tính chủ động và tự học của học sinh Việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học tập cả trên lớp và ngoài lớp sẽ giúp học sinh rèn luyện phương pháp tự học và tự nghiên cứu sách giáo khoa Giáo viên nên dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, thảo luận và bảo vệ kết quả học tập Cuối cùng, giáo viên cần tổng hợp, nhận xét và đánh giá để học sinh có thể tiếp nhận và áp dụng kiến thức mới một cách hiệu quả.

Đổi mới phương pháp dạy học là chuyển từ hình thức học truyền thống sang tổ chức các hoạt động học tập đa dạng, bao gồm cả hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học là cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội Phương pháp dạy học hiện đại yêu cầu người học chủ động hơn, với nguồn tài liệu phong phú Người dạy đóng vai trò hướng dẫn và tổ chức, giúp người học đạt được mục tiêu thông qua việc khuyến khích và thách thức Việc áp dụng kiến thức vào thực tế, xử lý tình huống và phát triển kỹ năng là yếu tố quan trọng trong quá trình học tập.

Năm học 2021-2022, Sở GD & ĐT Nghệ An yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học bằng cách xây dựng kế hoạch bài học nhằm tăng cường tính chủ động, tích cực và tự học của học sinh Điều này được thực hiện thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học, áp dụng cả trong lớp và ngoài lớp học.

Việc lựa chọn linh hoạt các phương pháp dạy học chung và đặc thù là cần thiết để phù hợp với mục tiêu, nội dung, và đối tượng học sinh Các hình thức tổ chức dạy học như học cá nhân, học nhóm, và học ngoài lớp cần được áp dụng hợp lý Đặc biệt, chuẩn bị tốt phương pháp cho các giờ thực hành là quan trọng để rèn luyện kỹ năng và nâng cao hứng thú cho học sinh Sử dụng đa dạng và tích cực các phương pháp dạy học hiện đại sẽ tạo ra những giờ học hấp dẫn và hiệu quả Do đó, giáo viên cần không ngừng học hỏi và ứng dụng các phương pháp mới để nâng cao trình độ chuyên môn và thu hút học sinh vào giờ học.

1.2 Lý luận về dạy học sát với đối tượng học sinh

Dạy và học Ngữ văn yêu cầu người dạy và người học có "năng khiếu đặc biệt" để hiểu sâu sắc ý tưởng và nghệ thuật của tác giả Để truyền đạt hiệu quả, người dạy cần nắm vững đặc trưng của từng thể loại văn học, từ đó hướng dẫn và tổ chức giờ học một cách hiệu quả, giúp người học cảm nhận và tạo lập văn bản văn học một cách thành thạo.

Học sinh miền núi thường phải đối mặt với nhiều khó khăn, thiếu thốn trong cuộc sống và giáo dục Để phát triển và thu hẹp khoảng cách giáo dục giữa các vùng, cần đầu tư nhiều hơn vào giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số Thực trạng nghèo đói ở một số khu vực chủ yếu do trình độ học vấn hạn chế, đặc biệt ở những vùng sâu, xa, biên giới Giáo viên gặp nhiều thách thức trong việc giảng dạy cho học sinh dân tộc thiểu số, khi mà nhiều em chưa nói được tiếng Việt rõ ràng Tại Nghệ An, điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lớp học thường bị ghép, và giao thông khó khăn, dẫn đến tỷ lệ học sinh bỏ học cao Chất lượng đầu vào của học sinh rất thấp, nhiều em chỉ đến trường vì áp lực từ gia đình Do đó, giáo viên cần áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp với thực tế địa phương, đặc biệt trong môn Ngữ văn, để thu hút học sinh Việc tạo ra giờ học hấp dẫn trong điều kiện khó khăn đòi hỏi sự sáng tạo và nỗ lực lớn từ giáo viên.

Giáo viên cần cân nhắc việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, tiết dạy và nội dung bài học cụ thể.

Trong đề tài "Giải pháp giúp học sinh dân tộc thiểu số học tốt văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 ở các trường THPT miền núi Nghệ An", tôi mong muốn tạo ra một giờ học hấp dẫn, giúp học sinh Thái, Khơ mú, Thổ, Hmông nhận thấy sự tương đồng trong văn hóa, phong tục và tập quán của dân tộc mình Điều này không chỉ khơi gợi niềm yêu thích với môn học mà còn giúp các em hiểu biết sâu sắc hơn về văn học dân gian Qua việc trải nghiệm và liên hệ với thực tế văn hóa địa phương, các em sẽ nắm vững kiến thức về văn học dân gian, hình thành các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống và định hướng thái độ sống tích cực, yêu quý và tự hào về những giá trị văn hóa, lịch sử của quê hương.

Văn học dân gian không chỉ là kho tàng tri thức về đời sống mà còn là công cụ giáo dục những giá trị tốt đẹp như lòng yêu nước, dũng cảm, và tinh thần lạc quan Đối với các khoa học xã hội, nó cung cấp tài liệu quý giá cho việc nghiên cứu thế giới quan của nhân dân qua các thời kỳ lịch sử Có thể coi văn học dân gian như một bách khoa toàn thư về cuộc sống của người lao động, ghi lại qua nghệ thuật độc đáo Do đó, văn học dân gian của mỗi dân tộc là thành tựu văn hóa và nghệ thuật quan trọng, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa của dân tộc đó.

Việc giảng dạy Văn học dân gian trong trường THPT không chỉ là tổng kết các thành tựu nghiên cứu mà còn là cầu nối giữa học sinh và văn hóa dân gian Theo PGS.TS Nguyễn Thị Huế, giảng dạy Văn học dân gian cần được đặt trong bối cảnh tổng thể của văn hóa dân gian, kết nối chặt chẽ với đời sống thực tiễn và các yếu tố văn hóa khác như âm nhạc, nhảy múa, diễn xướng, và tâm linh Cách tiếp cận này nhằm mang lại hiệu quả mới trong quá trình giảng dạy và học tập, giúp học sinh hiểu sâu hơn về giá trị văn hóa của dân tộc.

Mỗi dân tộc trên thế giới đều sở hữu một kho tàng văn học dân gian độc đáo, với nhiều câu chuyện cổ tích trở thành tài sản tinh thần chung của nhân loại như truyện cổ Grim, truyện cổ tích Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và Ai Cập Việt Nam cũng có một nền văn học dân gian phong phú, ra đời từ xa xưa và phát triển liên tục cho đến nay, bao gồm thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, thơ dân gian, ca dao, dân ca, tục ngữ, vè, câu đố và hát chèo Những tác phẩm này ban đầu được sáng tác và truyền miệng bởi người dân, sau này được các trí thức sưu tầm và ghi chép lại khi chữ viết ra đời.

Văn học dân gian có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con người, phản ánh bản sắc văn hóa và tâm hồn dân tộc Việt Nam với sự phong phú, đa dạng và tinh tế Lịch sử bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc được ghi lại qua những sự kiện lớn từ thời Hùng Vương đến thế kỷ X Các hình tượng như Sơn Tinh, Thánh Gióng, Lang Liêu, và Chử Đồng Tử không chỉ thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên và chiến thắng kẻ thù, mà còn ước mơ về một cuộc sống thanh bình và no ấm của tổ tiên.

Truyện cổ tích thần kỳ đã thấm sâu vào trái tim người Việt qua nhiều thế hệ, mang đến những bài học đạo lý quý giá như tình yêu thương, đức hy sinh, và lẽ công bằng Những nhân vật như Thạch Sanh, Sọ Dừa, và cô Tấm với vẻ đẹp và phẩm hạnh vẫn luôn được nhớ đến Qua trí tưởng tượng phong phú của nhân dân, những người lao động đã trở thành những nhân vật kỳ diệu, sống mãi trong văn học dân gian.

Cơ sở thực tiễn

2.1 Thực tiễn việc dạy và học ở các trường THPT miền núi Nghệ An hiện nay

Các trường THPT miền núi Nghệ An đối mặt với nhiều thách thức do địa hình hiểm trở và điều kiện sống khó khăn của các dân tộc thiểu số như Hmông, Thái, Khơ mú, Thổ Trình độ dân trí và đời sống của người dân còn thấp, hạn chế giao lưu văn hóa, ảnh hưởng đến công tác giáo dục Tuy nhiên, trong những năm gần đây, giáo dục ở miền núi Nghệ An đã có sự cải thiện rõ rệt với chất lượng giảng dạy tăng lên, phương pháp dạy học đổi mới và phát triển năng lực học sinh Thành công này có được nhờ sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường và sự cống hiến của đội ngũ giáo viên tận tâm.

Giáo viên tại các trường THPT miền núi Nghệ An đang nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nhằm cải thiện chất lượng giáo dục.

Khoảng cách giữa giáo viên ở các trường miền xuôi đã được thu hẹp nhờ vào các đợt học tập chuyên đề, bồi dưỡng và tập huấn do sở GD và nhà trường tổ chức Những hoạt động này đã nâng cao rõ rệt trình độ và năng lực chuyên môn của giáo viên.

Tuy nhiên thực trạng phổ biến công tác giảng dạy của giáo viên ở các trường THPT miền núi Nghệ An hiện nay là:

Học sinh hiện nay chưa thực sự được kích thích trong việc khám phá, hiểu biết và hứng thú với việc học Thay vì chủ động, các em thường thụ động nghe, chép và ghi nhớ một cách máy móc những gì giáo viên giảng dạy Thiếu tư duy sáng tạo và kỹ năng tự học, nhiều học sinh tỏ ra chán nản, thiếu cảm hứng và đam mê với môn học Tại các trường THPT ở huyện Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Qùy Hợp, Qùy Châu và Quế Phong, học sinh thường học với tâm lý hờ hững và thờ ơ, ngại học và lười tư duy sáng tạo Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do phương pháp dạy học của giáo viên chưa phù hợp và chưa hiệu quả, không tạo được hứng thú và không khuyến khích sự chủ động tìm hiểu tri thức của học sinh.

Giáo viên ở các trường THPT miền núi Nghệ An chủ yếu là những người từ vùng thấp lên công tác, thường có tâm lý muốn trở về gần gia đình, dẫn đến tư tưởng giảng dạy không ổn định Đặc biệt, đội ngũ giáo viên ngày càng trẻ, chủ yếu là những người mới ra trường, thiếu kinh nghiệm và gặp khó khăn trong việc hiểu rõ tâm lý học sinh dân tộc thiểu số Điều kiện để nâng cao năng lực chuyên môn và tiếp cận phương pháp giảng dạy mới còn hạn chế Do đó, chất lượng giáo viên ở các trường này cần được cải thiện, yêu cầu mỗi giáo viên nỗ lực hơn để phát triển chuyên môn.

Học sinh tại các trường THPT miền núi Nghệ An được biết đến với tính cách ngoan ngoãn, lễ phép và thật thà Các em đang nỗ lực thực hiện ước mơ thay đổi cuộc sống thông qua tri thức Mặc dù động cơ học tập của các em rất phong phú và đa dạng, nhưng vẫn chưa bền vững và thường thể hiện sự mâu thuẫn Tất cả học sinh đều nhận thức được tầm quan trọng của việc học, nhưng thái độ và cách thể hiện lại rất khác nhau Ngoài niềm hứng thú hạn chế với các môn học, học sinh dân tộc thiểu số còn phải đối mặt với nhiều trở ngại trong quá trình phát triển năng lực, trong đó rào cản ngôn ngữ là một trong những thách thức lớn nhất.

HS học trước quên sau: GV rất nhiệt tình, hướng dẫn, giảng giải, liên hệ kĩ càng, HS gật gù hiểu bài nhưng hôm sau không nhớ gì

Học sinh tại đây chủ yếu sống xa gia đình, với 90% thiếu sự quan tâm từ phụ huynh, và nhiều em đến từ các hộ nghèo Những khó khăn kinh tế cùng với các phong tục tập quán như tục cướp vợ và tảo hôn đã tác động tiêu cực đến tư tưởng và mục tiêu học tập của các em.

2.2 Thực tiễn dạy học phần văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10 ở trường THPT miền núi Nghệ An

Việc giảng dạy văn học dân gian ở các trường THPT, đặc biệt là tại miền núi Nghệ An, đang được điều chỉnh nhằm phát triển năng lực học sinh Giáo viên cần áp dụng những phương pháp giảng dạy tối ưu để truyền đạt kiến thức và kỹ năng, đồng thời khơi dậy hứng thú cho học sinh Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn chỉ tập trung vào lý thuyết và thi pháp thể loại, dẫn đến việc dạy học trở nên khô khan và thiếu sáng tạo Việc giảng dạy thiếu minh họa, hoạt động ngoại khóa, và không khuyến khích học sinh tham gia sưu tầm hay biên soạn, làm cho tiết học trở nên tẻ nhạt Do đó, cần có sự đổi mới và sáng tạo trong phương pháp giảng dạy để phù hợp với đặc thù của môn học này.

Trong quá trình giảng dạy văn hóa dân gian (VHDG), nội dung thường chỉ dừng lại ở mức độ khái quát hoặc tập trung vào việc giảng bình và định hướng tìm hiểu một văn bản cụ thể Tính chủ động và tích cực của học sinh chưa được đề cập nhiều, dẫn đến hiệu quả giảng dạy chưa cao Hiện tại, sự chú trọng chủ yếu vào phương diện văn bản, trong khi vai trò của học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức lại ít được quan tâm Do đó, cần thiết phải điều chỉnh phương pháp dạy học để phù hợp và hiệu quả hơn với đối tượng học sinh.

Giáo viên được đào tạo và áp dụng các phương pháp giảng dạy đổi mới, từ đó nâng cao chất lượng tiết học và bài học.

Chương trình lớp 10 giới thiệu phần Văn học dân gian, giúp học sinh tiếp cận kiến thức gần gũi với đời sống hàng ngày.

Học sinh hứng thú với phương pháp dạy học tích cực, chủ động trong khám phá tri thức

Cơ sở vật chất cho hoạt động dạy học, đặc biệt là phần văn học dân gian, vẫn còn thiếu và yếu Mặc dù đội ngũ giáo viên Ngữ văn ở các trường THPT miền núi Nghệ An đã có sự cải thiện trong những năm gần đây, nhưng chất lượng giảng dạy vẫn chênh lệch lớn so với giáo viên miền xuôi và thiếu giáo viên cốt cán Giáo viên gặp khó khăn trong việc áp dụng phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, dẫn đến việc triển khai phần văn học dân gian cho học sinh lớp 10 chưa đạt hiệu quả như mong đợi.

Chất lượng đầu vào của học sinh tại các THPT miền núi Nghệ An rất thấp, đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng công nghệ hiện đại gặp nhiều khó khăn Do đó, việc giảng dạy văn học dân gian ở các trường THPT vùng cao thường chỉ tập trung vào nội dung sách giáo khoa, sử dụng phương pháp hỏi đáp và diễn giảng Kết quả là bài giảng trở nên đơn điệu, thiếu sức hấp dẫn, dẫn đến việc học sinh chưa phát huy hết tiềm năng của mình.

Học sinh hiện nay gặp khó khăn trong việc ghi nhớ kiến thức do thiếu trải nghiệm thực hành, dẫn đến hiệu quả dạy và học chưa cao Nhiều em chưa có ý thức học tập nghiêm túc và thói quen tư duy độc lập Một nguyên nhân quan trọng là mục tiêu học Ngữ văn của học sinh chủ yếu chỉ nhằm thi tốt nghiệp và đại học, trong khi rất ít em thực sự yêu thích môn học này, khiến cho sự hứng thú với Ngữ văn trở nên thấp.

2.2.3 Nguyên nhân Đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sinh sống ở những vùng núi cao, địa hình phức tạp; cơ sở vật chất, trường lớp thiếu thốn, nên công tác phát triển giáo dục, nâng cao trình độ học vấn của đồng bào còn nhiều hạn chế Do vậy, trình độ học vấn của đồng bào các dân tộc thiểu số thấp hơn trình độ học vấn của đồng bào dân tộc đa số; hoặc trình độ học vấn của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới thấp hơn trình độ học vấn của đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở những vùng thuận lợi Giáo viên giảng dạy chưa thật sự chú trọng đến vai trò của bạn đọc HS trong khâu tiếp nhận VHDG Đội ngũ giáo viên công tác vùng DTTS chưa biết tiếng DTTS tại chỗ, ít am hiểu về phong tục, tập quán của đồng bào nên gặp nhiều trở ngại trong giao tiếp và chuyển tải ý tưởng của nội dung bài dạy

Rất ít HS có thể nghe hiểu, biết chắt lọc thông tin, rồi dùng ngôn ngữ logic, lập luận chặt chẽ, hay viết đúng dạng văn bản

Giải pháp giúp học sinh người dân tộc thiểu số học tốt văn học dân gian

Phiên âm tác phẩm văn học dân gian ra tiếng bản địa (tiếng Thái, Hmông, Khơ mú)

Phiên âm tác phẩm văn học dân gian sang tiếng bản địa như tiếng Thái, Hmông, Khơ mú là một biện pháp hiệu quả trong giờ dạy, giúp học sinh hứng thú hơn Do hầu hết học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ hàng ngày, vốn từ tiếng Việt của các em rất hạn chế, dẫn đến việc giao tiếp không rõ ràng và tạo ra rào cản ngôn ngữ Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng đọc, hiểu và cảm nhận các tác phẩm văn học Hơn nữa, tâm lý mặc cảm trong giao tiếp khiến nhiều học sinh dân tộc thiểu số không dám sử dụng tiếng Việt Vì vậy, giáo viên Ngữ văn cần linh hoạt trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, mặc dù đây là một thách thức nhưng rất cần thiết Đặc biệt, với học sinh lớp 10, việc đối sánh các tác phẩm văn học dân gian với tiếng mẹ đẻ sẽ giúp các em làm quen với môi trường học tập mới một cách hiệu quả.

Nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc hiểu các văn bản văn học ngắn, đơn giản do thiếu kiến thức về từ ngữ và hình ảnh trong đó Để giải quyết vấn đề này, giáo viên nên tìm hiểu và sưu tầm từ ngữ tiếng Thái, Hmông, Khơ mú liên quan đến các hình ảnh và ý nghĩa của văn bản tiếng Việt Việc này không chỉ giúp học sinh dễ dàng tiếp cận nội dung bài học mà còn tạo ra sự gắn kết thân thiết giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh thuộc các dân tộc khác nhau trong cùng một lớp học.

Bài ca dao hài hước "Làm trai cho đáng sức trai - Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng" là một ví dụ điển hình giúp giáo viên truyền đạt cho học sinh dân tộc Hmông hiểu rõ về giá trị văn hóa và tinh thần trách nhiệm của người đàn ông trong xã hội.

“Vừng” được gọi là “pía” trong tiếng Việt, trong khi người Thái và người Khơ mú gọi nó là “mạc nga” Giáo viên giải thích cho học sinh rằng hành động khom lưng chống gối tượng trưng cho việc gánh vác những gánh nặng, trong khi hai hạt vừng (hay hai hạt pía, hai hạt mạc nga) không cần nhiều sức lực Sau đó, giáo viên ghi bài ca dao lên bảng và mời một học sinh Khơ mú, một học sinh Hmông, và một học sinh Thái lên bảng ghi lại bài ca dao đó bằng tiếng dân tộc của mình hoặc phiên âm.

Giáo viên cần dần dần bổ sung vốn từ tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) thông qua nhiều phương pháp khác nhau như giảng dạy các loại văn bản, kiểm tra bài cũ, hướng dẫn khi học sinh hoạt động nhóm, và khuyến khích học sinh thuyết trình hoặc viết trên bảng Việc nêu vấn đề để học sinh giải quyết, phân tích và giải thích từ ngữ, hình ảnh, cũng như khái quát nội dung và ý nghĩa của văn bản cũng là những cách hiệu quả Để thực hiện giải pháp này, giáo viên cần có kế hoạch cụ thể và kiên nhẫn trong quá trình giảng dạy.

Trước mỗi tiết dạy về các tác phẩm văn học dân gian, giáo viên cần tìm hiểu và hỏi ý kiến từ những giáo viên là người dân tộc thiểu số trong trường để phiên âm sang tiếng Thái, H'mông, Khơ mú Ngoài ra, giáo viên cũng có thể nhờ sự hỗ trợ từ các cán bộ huyện là người dân tộc thiểu số để đảm bảo nội dung giảng dạy chính xác và phong phú hơn.

- Sau khi có các bản phiên âm giáo viên thực hiện soạn giáo án và trình chiếu powerpoint trong tiết dạy phần đọc văn bản

Giáo viên có thể áp dụng phương pháp dạy học dự án để giảng dạy văn học dân gian cho học sinh dân tộc thiểu số trong các tiết tự chọn Cách thức tổ chức dạy học này được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1.

1.1 Phiên âm bản tóm tắt các văn bản tự sự dân gian

1.1.1 Truyện cổ tích Tấm Cám

Bản tóm tắt truyện cổ tích Tấm Cám

Truyện kể về cô Tấm hiền lành, chăm chỉ và Cám lười biếng, được cưng chiều Sau khi bố mất sớm, Tấm sống cùng dì ghẻ và Cám, luôn bị đối xử bất công Trong một lần đi bắt tép, Cám lừa Tấm và chiếm đoạt phần thưởng của cô Tấm khóc và được Bụt giúp đỡ, có cá bống làm bạn và được chim chóc hỗ trợ Tại hội làng, Tấm đánh rơi giày và được vua nhặt, sau đó trở thành hoàng hậu Mẹ con Cám ghen tị và hãm hại Tấm, nhưng cô nhiều lần hóa thân và cuối cùng được vua nhận ra nhờ miếng trầu têm Tấm trở lại làm hoàng hậu, trong khi mẹ con Cám phải chịu hậu quả.

Phiên âm ra tiếng Hmông

The story revolves around two characters, Daim and Tshia, who share a complicated relationship Daim, who is kind-hearted yet often mistreated by her younger mother, finds herself in challenging situations, especially after her father's death One day, while fishing, a playful act by Tshia leads to a confrontation that reveals Daim's vulnerability Seeking advice from a wise elder, Daim learns to look deeper into her circumstances As she navigates her life, she engages in various activities, including fishing and helping her community However, her struggles intensify when her younger mother pressures her, leading to a tragic incident Ultimately, Daim's resilience is tested as she faces the harsh realities of her life, culminating in a poignant moment of loss and reflection.

Phiên âm ra tiếng Thái

Tấm và Cám là hai nhân vật chính trong câu chuyện Tấm luôn bị Cám ganh ghét và tìm cách hãm hại Dù trải qua nhiều khó khăn, Tấm vẫn kiên trì và nhẫn nại Cám, với sự độc ác, đã nhiều lần làm khó Tấm, nhưng Tấm luôn tìm cách vượt qua Cuối cùng, nhờ sự giúp đỡ của những người tốt, Tấm đã trở thành hoàng hậu, chứng minh rằng cái thiện sẽ thắng cái ác Câu chuyện mang thông điệp về lòng kiên trì và sự công bằng trong cuộc sống.

Phiên âm tiếng Khơ mú

Tấm và Cám là hai nhân vật chính trong câu chuyện, với Tấm chăm chỉ làm việc còn Cám lại lười biếng và thường xuyên gây rối Tấm luôn phải chịu đựng sự châm chọc và ghen ghét từ Cám, nhưng cô vẫn kiên trì làm việc Một ngày nọ, Tấm được vua triệu tập, và mặc dù Cám tìm cách hãm hại, Tấm vẫn tỏa sáng và thu hút sự chú ý của vua Cám không ngừng tìm cách phá hoại Tấm, nhưng cuối cùng, sự thật về lòng tốt và sự chăm chỉ của Tấm đã được công nhận, khiến Cám phải chịu hậu quả cho những hành động của mình Câu chuyện mang thông điệp về sự công bằng và giá trị của lao động chăm chỉ.

1.1.2 Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

An Dương Vương, vua của nước Âu Lạc, đã xây thành thành công nhờ sự giúp đỡ của Rùa Vàng, một vị thần linh Sự hỗ trợ này đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước.

Rùa Vàng đã từ biệt và trao cho nhà vua những chiếc vuốt của mình, khuyên ngài sử dụng chúng để chế tạo lẫy nỏ, giúp đánh bại mọi kẻ thù Nhờ lời chỉ dẫn của thần Kim Quy, nhà vua đã thành công trong việc đánh bại quân Đà.

Không lâu sau, Đà cầu hôn, vua gả con gái là

Châu, ăn cắp nỏ thần mang về nước, Đà được thế đem quân sang đánh

Vua An Dương Vương vì chủ quan, không hay biết về chuyện nỏ thần nên mất nước, đặt Mị

Châu ngồi sau lưng ngựa cùng chạy về phương Nam Mị Châu ngồi sau lưng ngựa, rắc lông ngỗng làm dấu Khi chạy đến bờ biển, Rùa

Phiên âm bản tóm tắt bằng tiếng Hmông

An Dương Vương là một vị vua nổi tiếng của đất nước Âu Lạc, được biết đến nhờ sự trợ giúp từ những người thầy pháp thần kỳ, những người đã giúp ông xây dựng vương quốc hùng mạnh.

Trước khi vua An Dương Vương ra trận, ông đã giao cho một người lính một thanh kiếm vàng để không cho kẻ xấu nào có thể xâm nhập Vua An Dương Vương biết rằng chiến tranh sắp xảy ra Không lâu sau, Đắc đến xin vua cho con gái Mi Châu lấy con trai của Đắc là Trọng Thủy Trọng Thủy đã dụ Mi Châu lén lút lấy thanh kiếm vàng và chạy trốn về nước của mình Đắc đã lợi dụng thời cơ để tấn công Vua An Dương Vương, với tấm lòng rộng lớn, không ngần ngại mà đã giao phó đất nước cho thanh kiếm của mình Mi Châu đã bị bắt cóc và chạy trốn cùng với Trọng Thủy Khi đến bờ sông, Đắc đã nói rằng Mi Châu là kẻ phản bội, khiến vua An Dương Vương tức giận và đã ra tay với Mi Châu Vua đã ném thanh kiếm vàng xuống nước Trọng Thủy theo dõi và thấy Mi Châu chết chìm trong dòng nước Truyền thuyết kể rằng Mi Châu đã chết trong nước và linh hồn của cô đã hóa thành một con rồng.

Phiên âm bản tóm tắt bằng tiếng Thái

liên hệ tục thách cưới của người Thái và người Khơ mú

Ngày đăng: 03/07/2022, 08:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Mạc Đường, Các dân tộc miền núi Bắc Trung Bộ, Khoa học, Hà Nội, 1964 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các dân tộc miền núi Bắc Trung Bộ
2. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên), Từ điển thuật ngữ văn học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển thuật ngữ văn học
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
3. Cao Đăng Hy, Địa dư tỉnh Nghệ An, Thư viện Nghệ Tĩnh, số NN 20 – 21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa dư tỉnh Nghệ An
4. Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt (1999), Phương pháp dạy học Văn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Văn
Tác giả: Phan Trọng Luận, Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
5. Trần Đình Sử, Văn học và thời gian, NXB Văn học, Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học và thời gian
Nhà XB: NXB Văn học
8. Ban dân tộc tỉnh Nghệ An, Nghệ Tĩnh 40 năm một chặng đường, Nhà xuất bản Nghệ Tĩnh, 1985 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ Tĩnh 40 năm một chặng đường
Nhà XB: Nhà xuất bản Nghệ Tĩnh
9. Ban dân tộc và miền núi Nghệ An, Mộ số chính sách về dân tộc và miền núi Nghệ An, Nhà xuất bản Nghệ An, Vinh, 1992 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mộ số chính sách về dân tộc và miền núi Nghệ An
Nhà XB: Nhà xuất bản Nghệ An
10. Ban nghiên cứu lịch sử và địa lý Nghệ Tĩnh, Lịch sử Nghệ Tĩnh – Tập I, Nhà xuất bản Nghệ Tĩnh, Vinh, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Nghệ Tĩnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nghệ Tĩnh
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn lớp 10
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2010
6. Trần Đình Sử (chủ biên), (2004), Lí luận văn học, tập 1, 2, Nxb GD, Hà Nội Khác
7. Đỗ Bình Trị, Trần Đình Sử, Văn học (1998), Nxb GD, HN Khác
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 Khác
14. Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa Văn học dân gian trong nhà trường (Phan Thị Thanh Vân - Báo Giáo dục và thời đại ngày 12/01/2009) Khác
15. Nghị quyết TW 29 về Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục Khác
16. Sách giáo khoa THPT Lớp 10 -12, (2004), Văn học, Nxb GD, Hà Nội Khác
17. 999 câu đố Việt Nam (Đức Anh – NXB Hồng Đức năm 2008) Khác
18. Văn học dân gian – những tác phẩm chọn lọc (Bùi Mạnh Nhị chủ biên – NXB GD 2003) Khác
19. Văn học dân gian Việt Nam (Đinh Gia Khánh chủ biên, NXB Giáo Dục, 1997) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

năm mới, chúng ta sẽ ăn lợn ăn Hình ảnh văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
n ăm mới, chúng ta sẽ ăn lợn ăn Hình ảnh văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên (Trang 36)
Hình ảnh văn hoá cồng chiêng người Thái Nghệ An - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
nh ảnh văn hoá cồng chiêng người Thái Nghệ An (Trang 37)
3. Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước” trong - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
3. Hình ảnh “ngọc trai - giếng nước” trong (Trang 42)
Bản đồ Nghệ An Hình ảnh Đền Cuông - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
n đồ Nghệ An Hình ảnh Đền Cuông (Trang 47)
TRUYỆN ADV VÀ MỊ CHÂU - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
TRUYỆN ADV VÀ MỊ CHÂU (Trang 48)
Hình ảnh đài âm dương Hình ảnh bàn thờ Thổ Công Ví dụ 4:  Khi dạy bài Ôn tập Văn học dân gian ở phần khởi động giáo viên sẽ  cho các em học sinh xem một số bức tranh, hình vẽ để đoán tên tác phẩm, từ đó kích  thích sự khám phá và giúp các em nhớ lại nhưng - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
nh ảnh đài âm dương Hình ảnh bàn thờ Thổ Công Ví dụ 4: Khi dạy bài Ôn tập Văn học dân gian ở phần khởi động giáo viên sẽ cho các em học sinh xem một số bức tranh, hình vẽ để đoán tên tác phẩm, từ đó kích thích sự khám phá và giúp các em nhớ lại nhưng (Trang 48)
Hình thức: Tổ chức ngoại khoá thành các đội thi và gồm 3 phần - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
Hình th ức: Tổ chức ngoại khoá thành các đội thi và gồm 3 phần (Trang 67)
Trích bảng chi tiết TSCĐ trích khấu hao năm 2000 - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
r ích bảng chi tiết TSCĐ trích khấu hao năm 2000 (Trang 70)
Sản phẩm vẽ tranh của học sinh theo sự hình dung và trí tưởng tưởng về các nhân vật trong các tác phẩm Văn học dân gian - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
n phẩm vẽ tranh của học sinh theo sự hình dung và trí tưởng tưởng về các nhân vật trong các tác phẩm Văn học dân gian (Trang 74)
Một số hình ảnh HS thực hành vẽ nhân vật trong tác phẩm VHDG - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
t số hình ảnh HS thực hành vẽ nhân vật trong tác phẩm VHDG (Trang 74)
Một số hình ảnh học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm Văn học với văn hoá địa phương - SKKN GIẢI PHÁP GIÚP học SINH NGƯỜI dân tộc THIỂU số học tốt văn học dân GIAN TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn 10 ở các TRƯỜNG THPT MIỀN núi NGHỆ AN
t số hình ảnh học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm Văn học với văn hoá địa phương (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w