1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT

86 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Năng Lực Cho Học Sinh Qua Thiết Kế Các Bài Giảng Theo Hướng Số Hóa Trong Dạy Học Chương I: Cơ Chế Di Truyền Và Biến Dị Sinh Học 12 - Thpt
Tác giả Nguyễn Thị Thu
Trường học Trường Thpt Quỳnh Lưu 3
Chuyên ngành Sinh Học
Thể loại đề tài
Năm xuất bản 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 10,33 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (6)
    • 1.1. Lí do chọn đề tài (6)
    • 1.2. Tính mới của đề tài (7)
    • 1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (7)
    • 1.5. Kế hoạch nghiên cứu (7)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (9)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (9)
      • 2.1.1. Năng lực và các loại năng lực hình thành (9)
      • 2.1.2. Một số phần mềm và thiết bị hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá thiết kế bài giảng theo hướng số hóa trong dạy học (9)
      • 2.1.3. Vai trò của các thiết bị phần mềm và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục (19)
      • 2.1.4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục để thiết kế bài giảng (20)
      • 2.1.5. Xu hướng hiện nay trong việc sử dụng CNTT để thiết kế bài giảng (20)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (20)
      • 2.2.1. Thực trạng sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học ở trường THPT (20)
      • 2.2.2. Thực trạng áp dụng các hình thức tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT theo hướng số hóa vào thiết kế các bài/chủ đề của chương I, Sinh học 12 để phát triển năng lực cho học sinh ở trường THPT (thông qua phiếu khảo sát các HS tại trường) (21)
      • 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài (21)
    • 2.3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I, SINH HỌC LỚP 12 (23)
      • 2.3.1. Phân tích nội dung và cấu trúc của chương I (23)
      • 2.3.2. Thiết kế 1 số bài giảng theo hướng số hóa trong chương I: Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh học 12 (25)
    • 2.4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (49)
      • 2.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (49)
      • 2.4.2. Bố trí TN (50)
  • PHẦN 3. KẾT LUẬN (53)
    • 3.1. Kết luận (53)
    • 3.2. Đề xuất (54)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Năng lực và các loại năng lực hình thành

Năng lực được định nghĩa là khả năng hoàn thành một nhiệm vụ thành công trong một bối cảnh cụ thể, nhờ vào việc kết hợp các kiến thức, kỹ năng và các yếu tố cá nhân như động lực, thái độ, hứng thú, niềm tin và ý chí.

Năng lực cá nhân được phát triển thông qua các hoạt động thực tiễn và được đánh giá dựa trên phương pháp cũng như kết quả mà cá nhân đạt được khi đối mặt với những thách thức trong cuộc sống.

Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong đạo đức, lối sống, ý thức pháp luật, niềm tin, tình cảm, của con người

Phẩm chất cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người

Năng lực có thể chia thành hai loại:

Năng lực chung là những khả năng thiết yếu cho nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm khả năng phát hiện, sáng tạo chủ động, giải quyết vấn đề, độc lập trong suy nghĩ và làm việc, hệ thống hóa kiến thức và định hướng kiến thức.

Những năng lực này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, giúp người học có khả năng tạo ra những ý tưởng mới từ những kiến thức và kinh nghiệm đã có.

Năng lực riêng là sự thể hiện chuyên biệt nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động cụ thể với kết quả cao Năng lực chung và năng lực chuyên biệt có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, trong đó năng lực riêng phát triển dễ dàng hơn khi có năng lực chung Năng lực có mối quan hệ biện chứng với tư chất, thiên hướng cá nhân, tri thức, kỹ năng và bộc lộ qua các yếu tố này Nó được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động, là kết quả của giáo dục, tự phấn đấu và rèn luyện, dựa trên tư chất tự nhiên của cá nhân.

2.1.2 Một số phần mềm và thiết bị hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá thiết kế bài giảng theo hướng số hóa trong dạy học

2.1.2.1 Thiết bị thiết kế, biên tập và trình diễn:

Microsoft PowerPoint (MS PPT) là một phần mềm thiết kế và trình chiếu thuộc bộ công cụ Microsoft Office, được phát hành bởi Microsoft Phần mềm này giúp người dùng dễ dàng tạo và thiết kế các bài thuyết trình chuyên nghiệp.

Trang 5 bày một bài trình chiếu đa phương tiện từ cơ bản đến nâng cao sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong giáo dục

Chúng tôi chuyên biên tập, thiết kế và trình diễn các bài trình chiếu đa phương tiện cùng với các mô phỏng thí nghiệm và tài liệu học liệu số ở nhiều định dạng như pptx, pdf, jpg, mp4, rtf, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc dạy học trực tiếp và trực tuyến.

+Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập cho học sinh thông qua trắc nghiệm, trò chơi giáo dục…

+ Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh nhất là trong các hoạt động liên quan đến trình bày, báo cáo kết quả thảo luận, thuyết trình

Bảng điện tử Gaomon 1060 là công cụ hữu ích cho giáo viên trong việc dạy học trực tuyến, cho phép tương tác trực tiếp với học sinh như trong lớp học Với chức năng viết và vẽ, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh một cách cụ thể, chi tiết và hiệu quả, nâng cao chất lượng giảng dạy trực tuyến.

Iminmap 10/Xmind là công cụ lý tưởng dành cho những người mới bắt đầu vẽ sơ đồ tư duy trên máy tính Với giao diện trực quan và đầy đủ các chức năng cơ bản, phần mềm này giúp người dùng dễ dàng thể hiện ý tưởng, hệ thống hóa kiến thức bài học một cách khái quát và chi tiết, từ đó tạo hứng thú cho người học.

Mozabook là phần mềm soạn giảng tích hợp, cung cấp nhiều công cụ hữu ích cho việc thiết kế bài giảng, tìm kiếm hình ảnh 3D, video, tổ chức trò chơi và kiểm tra đánh giá đa dạng Việc sử dụng Mozabook giúp giáo viên khai thác kho học liệu số phong phú, đồng thời tạo sự hứng thú cho học sinh trong học tập và nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức.

2.1.2.2 Thiết bị hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS:

Padlet là ứng dụng web 2.0 miễn phí, cho phép giáo viên và học sinh tương tác trực tuyến Giáo viên có thể chia sẻ nguồn học liệu đa dạng như văn bản, video, hình ảnh và đường link Học sinh có thể cập nhật, chia sẻ và lưu trữ các sản phẩm học tập như hình ảnh, video, phiếu học tập và phiếu đánh giá.

- Tải, chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, (định dạng “bức tường”);

- Sắp xếp các nội dung và phân chia theo hàng, cột, phục vụ cho hoạt động học theo nhóm (định dạng “lưới”, “kệ tủ”);

- Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mô tả một quá trình,… (định dạng Timeline);

- Lập các bản đồ tư duy, tạo các hệ thống sơ đồ (định dạng khung nền Canvas);

- Chụp ảnh, quay phim từ các thiết bị ngoại vi và đưa lên tường;

- Có thể chia sẻ đường liên kết đến tảng web khác;

Tạo và chỉnh sửa bài đăng để chia sẻ nội dung, giúp mọi người có thể trao đổi về sản phẩm và thảo luận Tính năng “phân quyền truy cập” cho phép người dùng lựa chọn chế độ chỉ đọc, viết bài hoặc sửa nội dung của bài viết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tương tác và hợp tác.

Bạn có thể chọn các chế độ chia sẻ bài đăng như: công khai (cho phép tìm kiếm trên máy tính), riêng tư (không ai có thể xem dù đã nhận link) hoặc yêu cầu mật khẩu truy cập (người nhận link cần nhập mật khẩu để xem).

- Có thể lưu, xuất ra dưới dạng file hình ảnh, pdf, Excel,… c Để tạo một trang Padlet, GV có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đăng kí tài khoản và cài đặt ngôn ngữ tiếng Việt

Để bắt đầu sử dụng Padlet, bạn hãy truy cập vào trang http://padlet.com/ và đăng ký tài khoản Nếu bạn có tài khoản Gmail, hãy chọn “Log in with Google” để đăng nhập nhanh chóng Sau đó, hãy chọn gói miễn phí “Basic” Lưu ý rằng mỗi tài khoản chỉ cho phép tạo tối đa 3 trang Padlet và dung lượng tối đa là 10 MB.

Để cài đặt ngôn ngữ tiếng Việt trên tài khoản Google, GV chỉ cần nhấp vào biểu tượng tài khoản, chọn “Cài đặt” (Setting), sau đó chọn ngôn ngữ “Tiếng Việt” và nhấn “Cập nhật” Ngoài ra, GV có thể đặt tên cho trang Padlet tại mục “Tên”.

Bước 2: Tạo một trang Padlet và cài đặt định dạng trang

- GV nhấn vào “+ TẠO MỘT PADLET” ➡ Chọn định dạng “Tường” và nhấn chữ “Chọn”

- Khi trang Padlet mới được tạo, ở khung “Chỉnh sửa”, GV cần làm:

+ Nhập tiêu đề “CHỦ ĐỀ: CƠ CHẾ DI TRUYỀN.”;“CHỦ ĐỀ: GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ NHÂN ĐÔI ADN.”

+ Đặt tên địa chỉ (đường link) cho dễ nhớ ở ô “Địa chỉ” (ví dụ như: CHỦ ĐỀ /LỚP);

+ Chọn chế độ cho phép người xem bình luận (Để HS có thể tương tác);

+ Chọn chế độ chấm điểm, chấm sao, bỏ phiếu bình chọn bài đăng;

+ Chọn chế độ yêu cầu người điều hành phe duyệt (GV sẽ cho phép HS đăng tải những nội dung gì);

Ngoài ra, GV có thể thay đổi màu nền, Font chữ,…

Sau đó, GV nhấn “Tiếp theo” ➡ Nhấn vào chữ “Bắt đầu đăng bài”

- GV tạo nhóm HS bằng cách nhấp vào dấu (+) ➡ Đặt tên nhóm (Nhóm 1/…)

Gợi ý hướng dẫn HS đăng sản phẩm học tập

- GV sao chép đường link ở thanh địa chỉ trên padlet và gửi cho HS qua nhóm Zalo Yêu cầu HS truy cập vào đường link

- Để hướng dẫn HS thực hiện đăng sản phẩm, GV có thể chụp màn hình thao tác và gửi vào nhóm Zalo theo gợi ý sau:

+ Nhấp vào dấu “+” ở các trang được giao nhiệm vụ

+ tải tệp, hình ảnh, video

Các bước đăng sản phẩm lên Padlet

Tương tự, GV hướng dẫn HS truy cập vào thư mục của máy tính và chọn được tệp/file sản phẩm, tải lên nhóm

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Thực trạng sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong dạy học ở trường THPT (thông qua phiếu khảo sát các GV dạy tại trường và GV dạy môn Sinh học tại 4 trường THPT trong địa bàn huyện Quỳnh Lưu – Hoàng Mai ) Đa số GV đã biết vận dụng 1 số phần mềm trong dạy học, đặc biệt là trong thời điểm xảy ra dịch bệnh Covit 19 kéo dài, tất cả đều chuyển qua hình thức dạy - học trực tuyến, và kết hợp cả trực tiếp Tuy nhiên, cách thức tổ chức chưa đa dạng, chỉ mới dừng lại ở khâu trình chiếu đơn giản, tương tác một chiều, nên hiệu quả học tập chưa cao

Kết quả khảo sát 70 giáo viên, bao gồm 36 giáo viên tại đơn vị tôi công tác và 34 giáo viên dạy môn Sinh học tại 4 trường THPT trong huyện Quỳnh Lưu - Hoàng Mai, cho thấy sự đa dạng trong việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học, được minh họa qua biểu đồ dưới đây.

(Kết quả từ link khảo sát: https://forms.gle/KgQGcmVUai7hPLxA6)

Quý Thầy/Cô đã áp dụng nhiều phần mềm và thiết bị hỗ trợ như MS Powerpoint, Padlet, Quizi, liveworksheets, phần mềm soạn giảng 3D, TNMARKER, Iminmap, Zalo và Zoom để thiết kế bài giảng cho cả dạy học trực tuyến và trực tiếp Những công cụ này không chỉ giúp quản lý lớp học hiệu quả mà còn hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập, tạo ra môi trường học tương tác và sinh động hơn.

2.2.2 Thực trạng áp dụng các hình thức tổ chức dạy học có ứng dụng CNTT theo hướng số hóa vào thiết kế các bài/chủ đề của chương I, Sinh học

12 để phát triển năng lực cho học sinh ở trường THPT (thông qua phiếu khảo sát các HS tại trường)

Kết quả thăm dò 166 học sinh từ 4 lớp 12A2, 12A4, 12D2 và 12D5 tại trường THPT cho thấy hầu hết học sinh rất hứng thú với bài học số hóa Sự tương tác tích cực giúp các em chủ động hơn, từ đó phát triển năng lực tự học, giải quyết vấn đề, ứng dụng công nghệ thông tin và giao tiếp Điều này không chỉ mang lại niềm vui và yêu thích môn học mà còn phát triển nhiều kỹ năng cần thiết cho định hướng nghề nghiệp của các em.

(Kết quả từ link khảo sát: https://forms.gle/U3zXmiWYph3eh4u58)

2.2.3 Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng đề tài

Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh theo chương trình GDPT 2018 Việc áp dụng thiết bị công nghệ và học liệu số trong quá trình học tập không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực đặc thù của môn học mà còn nâng cao năng lực chung và năng lực tin học Điều này tạo cơ hội cho học sinh thích nghi và hội nhập vào thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.

Trang 17 Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học Giáo viên trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương học sinh Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học; đổi mới PPDH, ứng dụng học liệu số vào thiết kế các bài giảng nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS

Nhiều trường THPT hiện nay sở hữu cơ sở vật chất hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế bài giảng chất lượng Việc ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số là rất cần thiết, trong khi học sinh cần có kỹ năng thành thạo về vi tính, máy chiếu và khai thác các mạng xã hội như Facebook, Zalo, Messenger, cũng như các trang web và hệ thống quản lý học tập (LMS) Những yếu tố này không chỉ giúp phát triển năng lực cho học sinh mà còn đảm bảo đạt được mục tiêu trong quá trình dạy học.

Năng lực của giáo viên trong việc áp dụng chương trình đổi mới phương pháp dạy học ở các trường và địa phương còn không đồng đều Một số giáo viên chưa thực hiện đổi mới do thiếu quan tâm đến cải cách của Bộ Giáo dục Phương pháp giảng dạy của nhiều giáo viên vẫn còn thiếu sáng tạo và gượng ép, chủ yếu dựa vào truyền thụ kiến thức theo cách truyền thống, khiến học sinh tiếp nhận kiến thức một chiều và thiếu sự năng động, tự tin.

Nhiều giáo viên hiện nay chưa có đủ kinh nghiệm và năng lực để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu các chương trình tập huấn hiệu quả về tổ chức hoạt động trải nghiệm, cùng với việc giáo viên chưa có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động thực tiễn, dẫn đến sự thiếu hụt kinh nghiệm cần thiết.

Chưa có bộ tiêu chí cụ thể để đánh giá hoạt động của học sinh, bao gồm đánh giá cá nhân, nhóm, đánh giá riêng lẻ và đánh giá đồng đẳng, dẫn đến việc thiếu động lực và tính tự giác trong học tập.

Hệ thống mạng internet không ổn định gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc tổ chức các tiết học trực tuyến và các hoạt động học tập cho học sinh, đặc biệt là trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng học liệu số.

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trong cuộc cách mạng 4.0, chúng ta cần xem xét lại phương pháp truyền thụ kiến thức cho học sinh Quá trình hình thành năng lực không chỉ là phát triển kiến thức mà còn là sự phát triển toàn diện nhân cách của học sinh Việc bồi dưỡng giáo dục năng lực cần được thực hiện thông qua sự tác động sư phạm của giáo viên, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I, SINH HỌC LỚP 12

2.3.1 Phân tích nội dung và cấu trúc của chương I (theo KHGD bộ môn của nhóm Sinh học, đơn vị nơi tôi công tác)

Hình thức tổ chức dạy học/hình thức kiểm tra đánh giá

(Kết hợp hình thức dạy học online và trực tiếp)

Nội dung điều chỉnh / Hướng dẫn thực hiện theo công văn 4040 của

Phần năm DI TRUYỀN HỌC

Chương I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ

CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ

CƠ CHẾ DI TRUYỀN Ở CẤP ĐỘ PHÂN TỬ Ôn tập về ADN,ARN, Protein

Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

Khái niệm gen, mã di truyền Đặc điểm mã di truyền

Nắm rõ cơ chế nhân đôi ADN

Làm được các bài tập về ADN

Tổ chức hoạt động nhóm + đánh giá

1 và bài 2,3 thành 1 chủ đề

Bài 1: Mục I.2 Cấu trúc chung của gen cấu trúc: Không dạy chi tiết, chỉ giới thiệu 3 vùng như sơ đồ hình 1.1

2 Phiên mã và dịch mã

Hiểu về cơ chế phiên mã ở sv nhân sơ và dịch

Bài 2:Mục I.2 Cơ chế phiên mã:

Hình thành kĩ năng phân tích, tổng hợp và vận dụng làm bài tập

Không dạy chi tiết phiên mã ở sinh vật nhân thực

- Mục II Dịch mã: Dạy gọn lại, chỉ mô tả đơn giản bằng sơ đồ

3 Điều hoà hoạt động của gen

Hiểu được khái niệm điều hòa hoạt động của gen, operon Lac

Cơ chế điều hò hoạt động của gen ở E.Coli

Mục Câu hỏi và bài tập: câu 3: Thay từ “Giải thích” bằng

“Nêu cơ chế điều hoà hoạt động của ôpêrôn Lac”

Hiểu được khái niệm đột biến gen, nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, ý nghĩa của ĐBG

Vận dụng kiến thức vào thực tiễn để bảo vệ môi trường sống và sức khỏe con người

HS thu thập tại địa phương như sử dụng thuốc trừ sâu, trừ cỏ, thuốc kích thích (lấy điểm theo sản phẩm)

Mục II.2 Hình 4.2 Không dạy

NST và đột biến cấu trúc NST

Nêu được khái niệm NST, đặc trưng, phân loại, cấu trúc NST, các dạng đột biến cấu trúc

6 6 Đột biến số lượng NST

Hiểu rõ các khái niệm: lệch bội, tự đa bội, dị đa bội

Nắm rõ cơ chế hình thành 2 dạng đơn giản 2n+1 và 2n-1, 3n,4n, dị đa bội

Vận dụng vào thực tiễn sản xuất giống cây trồng mới

+ chia nhóm + thuyết minh + đánh giá cho điểm

Hình 6.1: Chỉ dạy 2 dạng đơn giản 2n+1 và 2n-1

(Thêm 2 tiết tự chọn về chủ đề: di truyền biến dị ở học kì 2)

2.3.2 Thiết kế 1 số bài giảng theo hướng số hóa trong chương I: Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh học 12

2.3.2.1.Khung kế hoạch bài dạy chung

(Nguồn tài liệu: Chương trình bồi dưỡng thường xuyên modun 9 của Bộ GD

2.3.2.2.Thiết kế bài giảng E – learning

2.3.2.2.1 Khái quát về bài giảng E – learning

E-learning là hình thức học tập trực tuyến tương tác, cho phép học sinh học mọi lúc, mọi nơi Các bài giảng được thiết kế với âm thanh, lồng ghép hình ảnh, video sinh động và trò chơi, giúp học sinh tiếp cận nội dung bài học một cách dễ dàng và hiệu quả.

2.3.2.2.2 Cấu trúc bài giảng E – learning

2.3.2.2.3 Một số phần mềm được sử dụng trong thiết kế bài giảng E – learning

2.3.2.1.4 Qui trình thiết kế bài giảng E – learning

Bước 1: Tạo bài giảng PPT (thiết kế các slide, hình ảnh, hiệu ứng)

Bước 2: Sử dụng phần mềm Ispring để biến bài giảng PPT thành bài giảng E- learning

- Chèn âm thanh mp3, mp4 (lưu ý chọn địa chỉ không dính bản quyền)

- Ghi âm bài giảng, đồng bộ âm thanh

- Chèn các câu hỏi tương tác Quiz, việt hóa giao diện Quiz (13 dạng câu hỏi)

- Tạo kho học liệu điện tử (nếu có, cần bổ sung thêm thông tin của bài học)

- Thiết lập thông tin giáo viên

- Việt hóa giao diện bài giảng

Ví dụ về thiết kế bài giảng E-learning trong dạy học là bài 6, tập trung vào chủ đề đột biến số lượng NST Sản phẩm của bài giảng bao gồm thư mục nguồn, bài giảng chính và phần phụ lục đính kèm.

Trường THPT ……… Họ và tên GV:……… Tổ: Khoa học tự nhiên

Tiết 07 BÀI 6: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ

Môn học: Sinh học; lớp:12

Thời gian thực hiện: 1 tiết

Trong bài này, HS được học về: các dạng đột biến số lượng NST

- Trình bày được khái niệm đột biến số lượng NST

- Kể tên các dạng đột biến số lượng NST (thể dị bội và đa bội)

- Nêu được nguyên nhân và cơ chế chung của các dạng đột biến số lượng NST

- Phân tích để rút ra nguyên nhân, hậu quả, ý nghĩa của đột biến số lượng NST

- Phân biệt được tự đa bội và dị đa bội

- Vận dụng kiến thức đột biến đa bội để tạo các giống cây trồng đạt năng suất cao

2.1 Năng lực Sinh học a Nhận thức Sinh học

- Trình bày được khái niệm, các dạng, cơ chế phát sinh, hậu quả và ý nghĩa của đột biến số lượng NST

- Hiểu được vì sao đột biến lệch bội gây hậu quả nghiêm trọng

- Hiểu được vì sao các giống cây trồng đa bội không có hạt b Tìm hiểu thế giới sống

Tìm hiểu về hiện tượng cây trồng đa bội và các hội chứng, bệnh liên quan là rất quan trọng Việc áp dụng kiến thức này giúp giải quyết các vấn đề thực tiễn như bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, đồng thời hạn chế việc sử dụng hóa chất độc hại.

- Tự chủ và tự học:HS tiếp cận học liệu và tự học tập trên học liệu, tự quyết định cách thu thập dữ liệu về kiến thức

- Năng lực vận dụng công nghệ thông tin, tìm kiếm và xử lí thông tin

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo

- Trách nhiệm: tinh thần tự học, đánh giá các bài kiểm tra trên học liệu

Vận dụng kiến thức từ bài học vào thực tiễn giúp giải quyết các vấn đề như bảo vệ nguồn gen và môi trường sống Điều này không chỉ hạn chế tác động của các tác nhân gây đột biến mà còn hỗ trợ trong việc áp dụng đa bội để tạo ra giống cây trồng có năng suất cao.

II Thiết bị dạy học và học liệu

+ Vẽ sơ đồ tư duy Iminmap 10

+ Camtasia 9 làm video giới thiệu, tổng kết, tách nền

+ Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học 12

+ Âm thanh nguồn tại thư viện nhạc miễn phí trên Youtube: https://www.bensound.com/?fbclid=IwAR2RcD1S5yslzhid3zKCk1Ezfw4GIUnUr 727OeuqQsp7yW58q-M2rypZaI

+ Hình ảnh tìm trên Google

3 Thiết bị dạy và học:

+ Hệ thống web, LMS, zalo, zoom,

+ Giáo viên: bảng tương tác, máy tính, điện thoại, loa…

+ Học sinh: điện thoại thông minh, laptop, ipad, TV, mic, …

III Tiến trình dạy học E- Learning

Hoạt động 1 MỞ ĐẦU a Mục tiêu: Trình bày được khái niệm, cơ chế phát sinh, hậu quả, ý nghĩa các dạng đột biến số lượng NST b Tổ chức thực hiện

Bước 1 Giáo viên giao nhiệm vụ học tập: cung cấp học liệu và các câu hỏi trên quiz

Bước 2 Học sinh thực hiện nhiệm vụ:

- Tự học tập qua học liệu, tương tác với các bài tập

Kết quả của HS: thể hiên trên máy

HOẠT ĐỘNG: KIỂM TRA BÀI CŨ a Mục tiêu

Học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập: trả lời các câu hỏi trên quiz b Tổ chức thực hiện

Bước 1 Giáo viên giao nhiệm vụ học tập: cung cấp học liệu và các câu hỏi trên quiz

Bước 2 Học sinh thực hiện nhiệm vụ:

- Tự học tập qua học liệu, tương tác với các bài tập

Kết quả của HS: thể hiên trên máy

Hoạt động 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

2 1 Hoạt động 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẠNG ĐỘT BIẾN

SỐ LƯỢNG NST a Mục tiêu: Trình bày được khái niệm, các dạng đột biến số lượng NST b Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung)

- Cho hs xem hình ảnh về thay đổi số lượng NST của các trường hợp khác nhau

Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- Học sinh xem hình ảnh

GV: - Cung cấp kiến thức về khái niệm và các dạng đột biến số lượng NST

+ Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào

+ có 2 dạng: đột biến lệch bội và đột biến đa bội

Bước 3: Sản phẩm: HS: làm bài tập củng cố phần này bằng câu hỏi trên Quiz Đánh giá HS qua bài làm

Hoạt động 2: Tìm hiểu về đột biến lệch bội nhằm mục tiêu trình bày khái niệm, các dạng, cơ chế phát sinh, hậu quả và ý nghĩa của loại đột biến này.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung)

Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- Rút ra nội dung kiến thức của phần đột biến lệch bội

Bước 3 Kết luận, đánh giá:

- Kiến thức nền của phần kiến thức đột biến lệch bội

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Bước 1: GV hướng dẫn hs tìm hiểu khái niệm

GV: Từ ví dụ tình huống:

GV: Hướng dẫn HS quan sát hình 6.1 sgk cho biết sự khác nhau giữa các dạng ĐB lệch bội ?

GV: nhấn mạnh 2 dạng thể một (2n-1), thể ba (2n+1)

1 Khái niệm và phân loại :

- Khái niệm: Là ĐB làm thay đổi số lượng NST ở 1 hay 1 số cặp NST tương đồng

- Phân loại : Thường gặp 2 dạng phổ biến :

- Ngoài ra còn có thể gặp các dạng : thể không, thể một kép, thể ba kép, thể bốn, thể bốn kép

HS : các câu hỏi củng cố kiến thức phần cơ chế phát sinh tương tác trên Quiz

Gv: Cung cấp các hình ảnh một số thể đột biến lệch bội: bệnh Đao, Klaiphentơ,

- Vì sao đột biến lệch bội thường gây chết hoặc giảm sức sống?

- Nêu hậu quả của đột biến lệch bội

(Xây dựng được kho học liệu điện tử về hậu quả các dạng hội chứng, bệnh do lệch bội gây ra)

Bài tập củng cố phần này trên Quiz

Do rối loạn phân bào-> một hoặc vài cặp NST không phân li

- Sự không phân li xảy ra trong giảm phân-> giao tử bất thường (thừa hoặc thiếu NST), thụ tinh với giao tử bình thường -> thể lệch bội

- Sự không phân li xảy ra trong nguyên phân tế bào sinh dưỡng -

Đột biến lệch bội gây ra sự tăng hoặc giảm một hoặc một số nhiễm sắc thể, dẫn đến mất cân bằng toàn bộ hệ gen Do đó, các thể lệch bội thường không thể sống sót, hoặc nếu sống sót thì sức sống và khả năng sinh sản của chúng sẽ giảm tùy thuộc vào loài.

- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc và tiến hoá

- Trong chọn giống, có thể sử dụng đột biến lệch bội để xác định vị trí gen trên NST

3 Hoạt động 3: TÌM HIỂU ĐỘT BIẾN ĐA BỘI a Mục tiêu: Trình bày được khái niệm, các dạng, cơ chế phát sinh, hậu quả và ý nghĩa của đột biến tự đa bội và dị đa bội b Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (nội dung)

Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- Rút ra nội dung kiến thức của phần đột biến đa bội

Bước 3 Kết luận, đánh giá:

- Kiến thức nền của phần kiến thức đột biến đa bội

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Bước 1: GV hướng dẫn hs tìm hiểu khái niệm

Bước 2: HS quan sát hình ảnh:

Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ

II Đột biến đa bội

1 Khái niêm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội

Bộ NST trong tế bào sinh dưỡng là bội số của bộ đơn bội lớn 2n (3n,4n, 5n, 6n…)

+ Đa bội lẻ: 3n, 5n + Đa bội chẵn: 4n, 6n

Bước 4: đánh giá qua câu hỏi trắc nghiệm trên Quiz

Gv hướng dẫn hs nghiên cứu H6.3 SGK/29 và trả lời:

- Thế nào là thể dị đa bội ?

- Cơ chế phát sinh thể dị đa bội ?

HS nghiên cứu hình và thông tin sgk

GV nhận xét và hoàn chỉnh nội dung kiến thức

Trong bài học này, học sinh sẽ được chiếu hình ảnh về một số thể đột biến đa bội như nho, dưa hấu và chuối Các em sẽ nhận xét và so sánh những thể đột biến này với thể 2n để hiểu rõ hơn về sự khác biệt và đặc điểm của chúng.

Bước 3: Hs thực hiện nhiệm vụ

- Trong quá trình giảm phân:

+ Ở tế bào sinh dục (2n), bộ NST không phân ly → giao tử 2n Giao tử 2n + giao tử 2n→ thể tứ bội (4n)

+ Ở tế bào sinh dục (2n), bộ NST không phân ly → giao tử 2n Giao tử 2n + giao tử n

+ Nếu đột biến xảy ra trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử thì cũng tạo ra thể tứ bội (4n)

2.Khái niêm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội a Khái niệm

Là hiện tượng làm gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau trong 1 tế bào b Cơ chế phát sinh:

- Phát sinh ở con lai khác loài

- Nếu con lai xảy ra đột biến đa bội làm tăng gấp đôi bộ NST của 2 loài thì sẽ tạo ra thể dị đa bội (song nhị bội)

Bước 4: HS tương tác để khắc sâu kiến thức qua các bài tập trên Quiz

+ Do số lượng NST trong tế bào tăng lên → lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ

+ Cá thể tự đa bội lẻ thường không có khả năng sinh giao tử bình thường

+ Cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hoá

+ Đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá vì góp phần hình thành nên loài mới

Hoạt động 3 LUYỆN TẬP a Mục tiêu:

- Học sinh hệ thống hóa và củng cố lại kiến thức cơ bản về đột biến số lượng NST b Tổ chức thực hiện:

Bước 1 Chuyển giao nhiệm vụ:

GV thiết kế 10 câu hỏi trắc nghiệm trên PowerPoint + Quiz trong phần mềm Ispring suit 10 để tổ chức cho HS tham gia trả lời

Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh trả lời nhanh các câu trắc nghiệm trên phần mềm

Bước 3 Báo cáo kết quả: Đáp án của học sinh trên hệ thống

HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Giao nhiệm vụ về nhà nhằm mục tiêu giúp học sinh áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn thông qua việc tạo ra một sản phẩm cụ thể Để thực hiện, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách nạp sản phẩm lên nhóm lớp, tạo điều kiện cho việc trao đổi và thảo luận giữa các em.

Bước1 Chuyển giao nhiệm vụ: Trả lời 2 câu hỏi liên hệ thực tế

Bước 2 Thực hiện nhiệm vụ:Học sinh thực hiện nhiệm vụ

Bước 3 Báo cáo kết quả:HS báo cáo kết quả lên nhóm zalo/messenger/mail

Bước 4 Kết luận, nhận định:

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

2.3.2.3 Thiết kế chủ đề dạy học trên Padlet kết hợp các phần mềm và thiết bị hỗ trợ khác

Qui trình thiết kế bài giảng trên Padlet

Bước 1: Đăng nhập https://padlet.com/

Bước 2: Tạo 1 padlet mới, đặt tên, chỉnh sửa giao diện, phông chữ

Bước 4: Tạo các nhiệm vụ trên các trang của padlet

Bước 5: Chuyển địa chỉ / link để HS thực hiện

Bước 6: GV tổ chức nghe báo cáo, tổng kết chủ đề, đánh giá kết quả học tập của các nhóm

Bước 7: Xuất bản padlet-> in, chấm bài

Bước 1: Đăng nhập https://padlet.com/

Bước 2: Chọn cột trên padlet được giao nhiệm vụ

Bước 3: Bấm nút “+” để thực hiện các nhiệm vụ

Sau khi các nhóm đã hoàn tất việc đăng sản phẩm, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sản phẩm của nhau, thực hiện việc bình chọn (thông qua việc chọn sao hoặc like) và đưa ra bình luận về các sản phẩm.

Để trình chiếu sản phẩm học tập của từng nhóm, giáo viên chỉ cần nhấn chuột vào sản phẩm của nhóm trên máy tính kết nối với máy chiếu và có sẵn Internet.

MỘT SỐ SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HS TRÊN PADLET

2.3.2.4.Thiết kế bài dạy sử dụng phần mềm soạn giảng 3D – MOZABOOK (MOZAIK EDUCATION) a) Khái quát chung: phần mềm soạn giảng 3D cho phép người GV thỏa sức sáng tạo trong dạy học, các cơ chế sinh học được minh họa một cách trực quan giúp người học hứng thú tiếp nhận kiến thức và tương tác rất hiệu quả b) Qui trình thiết kế bài giảng trên MOZAIK:

Bước 1: Đăng nhập phần mềm Mozabook (có bản quyền)

Bước 2: Soạn bài giảng mới bằng cách chọn giao diện mới

Bước 3: Tạo sách bài tập-> xuất/ nhập->đưa học liệu dạng Pdf (dạng sách giáo khoa điện tử) hoặc PPT vào bài giảng (máy cài office 2016)

Bước 4: Khai thác hình ảnh, video, 3D đưa vào bài giảng

Bước 5: Vào mục công cụ->Thiết kế câu hỏi ôn tập, củng cố đưa vào bài giảng (hệ thống có 20 trò chơi)

Bước 6: Đặt tên sách bài tập->lưu tạo kho học liệu số trên Mozabook

Bước 7: Chỉnh sửa, xuất bản bài giảng c) Ví dụ: Thiết kế bài 5: NST và đột biến cấu trúc NST trên phần mềm Mozabook

(Bài giảng được xuất bản để ở phần phụ lục)

2.3.2.5 Thiết kế trò chơi trên MS PPT (có thể dùng để khởi động hoặc củng cố bài học)

Việc giáo viên hoặc học sinh thiết kế trò chơi không chỉ giúp khởi động hoặc củng cố bài học mà còn khuyến khích học sinh hoạt động tích cực, chủ động và linh hoạt, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

Ví dụ: Thiết kế trò chơi: “Ai là triệu phú”bằng phần mềm MS PPT, đáp ứng

YCCĐ trong dạy học chủ đề Gen, mã di truyền và nhân đôi ADN để củng cố nội dung bài học

Bước đầu tiên, giáo viên cần phân tích yêu cầu cần đạt (YCCĐ) và xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm phù hợp với những yêu cầu này Quá trình này có thể thực hiện dễ dàng trên MS Word, đồng thời giáo viên cũng nên chuẩn bị nguồn học liệu cần thiết nếu có.

Bước 2: Nhập dữ liệu câu hỏi và các lựa chọn vào các trang PPT, đảm bảo mỗi slide chỉ chứa một câu Thêm hiệu ứng xuất hiện cho câu hỏi, các lựa chọn và đáp án để tăng tính hấp dẫn cho bài thuyết trình.

- Bước 3: Chèn đồng hồ tính thời gian (đồng hồ đếm ngược)

- Bước 4: Xem trước bài soạn, điều chỉnh và bổ sung (nếu có)

- Bước 5: Lưu file để sử dụng

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRÊN MOZABOOK

2.3.2.6 Thiết kế câu hỏi, bài tập trên phần mềm Classpoint

Việc GV thiết kế được trò chơi, câu hỏi, bài tập, khảo sát trên Classpoint giúp

HS tương tác 2 chiều rất hiệu quả, tất cả HS đều tham gia được

Bước 1: Đăng nhập classpoint.app (máy tính) hoặc quét mã Qr (điện thoại) Bước 2: Nhập mã code

Bước 3: Ghi họ tên HS

Ví dụ: Thiết kế câu hỏi, bài tập trên Classpoint để dạy học phần ôn tập về ADN- GEN

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

2.4.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm

Nghiên cứu này nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học thông qua thực nghiệm sư phạm, tập trung vào việc thiết kế các bài giảng số hóa cho chương I môn Sinh học 12 Mục tiêu là phát triển năng lực học sinh và đánh giá tính khả thi của đề tài nghiên cứu.

- Thăm dò thực trạng dạy học Sinh học ở trường THPT, sử dụng bài giảng đã thiết kế trong dạy học chương 1 nhằm phát triển năng lực cho HS

Tôi tiến hành bố trí TN trên 4 lớp: 12A2, 12A4, 12D2, 12D5 với tổng số 166

HS ở học kì 1 và học kì 2 cả 2 hình thức dạy học trực tuyến và trực tiếp năm học

Trong giai đoạn 2021 – 2022, do diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, tôi đã tiến hành đánh giá học sinh thông qua các bài kiểm tra kiến thức và sản phẩm nhóm trong chương I của môn Sinh học lớp 12 Kết quả thu được cho thấy sự kết hợp này mang lại hiệu quả tích cực trong việc đánh giá năng lực học sinh.

LỚP 12D5 (Sĩ số: 41 ) Điểm < 3 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Điểm từ 3 đến < 5 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Điểm từ 5 đến < 8 7 (16,7%) 9 (21,4%) 8 (19,5%) 9 (21.9%) Điểm từ 8 đến 10 35 (83,3%) 33 (78,6%) 33 (80,5%) 32 (78,1%)

Bảng đánh giá kết quả TNSP ở các lớp dạy kiểm tra trực tiếp

90 Điểm 5 Điểm từ 5->8 Điểm từ 8->10 ĐỒ THỊ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TNSP TẠI CÁC

Tôi cũng đã tiến hành bố trí TN tại các trường trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu – Hoàng Mai

STT Họ và tên giáo viên Đơn vị công tác TN lớp

1 Trần Thị Thanh Hương Trường THPT Quỳnh Lưu 1 12A2 43

2 Hồ Thị Kiều Oanh Trường THPT Quỳnh Lưu 3 12A1 44

3 Trần Thị Quỳnh Trường THPT Quỳnh Lưu 2 12D5 42

4 Hồ Thị Huệ Trường THPT Nguyễn Đức Mậu 12C1 43

5 Nguyễn Thị Thủy Trường THPT Hoàng Mai 2 12A1 42

Biểu đồ đánh giá kết quả TNSP ở các lớp dạy trên gg forms

Kết quả thực nghiệm cho thấy hầu hết giáo viên nhận định rằng việc sử dụng phần mềm và thiết bị hỗ trợ trong thiết kế bài giảng và trò chơi đã tạo ra sự hứng thú, đồng thời tăng cường tính chủ động và sáng tạo cho học sinh Điều này giúp học sinh dễ dàng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, chứng minh tính khả thi của đề tài.

- Qua kết quả TNSP, tôi rút ra nhận xét:

Việc áp dụng phần mềm và thiết bị hỗ trợ trong thiết kế bài giảng số hóa mang lại nhiều lợi ích, giúp nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng tốt chương trình giáo dục phổ thông.

Năm 2018, việc học không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức và mở rộng hiểu biết về thực tế cũng như công nghệ thông tin, mà còn tạo cơ hội cho các em rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.

Việc thiết kế và tổ chức các bài giảng theo hướng số hóa gặp nhiều khó khăn trong thực tế, đòi hỏi sự nỗ lực lớn từ giáo viên và cần sự hỗ trợ từ các tổ chức xã hội khác.

Ngày đăng: 03/07/2022, 07:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Cho phép thêm hình ảnh,video kèm theo câu hỏi. - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
ho phép thêm hình ảnh,video kèm theo câu hỏi (Trang 14)
- Cho phép thêm hình ảnh,video kèm theo câu hỏi. - Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
ho phép thêm hình ảnh,video kèm theo câu hỏi. - Hỗ trợ hoạt động học tập cho học sinh (Trang 17)
2.1.2.4.4. Liveworksheets - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
2.1.2.4.4. Liveworksheets (Trang 17)
12. Bảng điện tử - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
12. Bảng điện tử (Trang 19)
Tổng hợp các phần mềm và thiết bị hỗ trợ theo bảng sau: - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
ng hợp các phần mềm và thiết bị hỗ trợ theo bảng sau: (Trang 19)
học/hình thức kiểm  tra đánh giá - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
h ọc/hình thức kiểm tra đánh giá (Trang 23)
2.3.2. Thiết kế 1 số bài giảng theo hướng số hóa trong chương I: Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh học 12 - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
2.3.2. Thiết kế 1 số bài giảng theo hướng số hóa trong chương I: Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh học 12 (Trang 25)
Hình 6.1: Chỉ dạy  2  dạng  đơn giản  2n+1 và 2n-1 - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
Hình 6.1 Chỉ dạy 2 dạng đơn giản 2n+1 và 2n-1 (Trang 25)
Bước 1: Tạo bài giảng PPT (thiết kế các slide, hình ảnh, hiệu ứng) - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
c 1: Tạo bài giảng PPT (thiết kế các slide, hình ảnh, hiệu ứng) (Trang 26)
- HS xem hình ảnh …… - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
xem hình ảnh …… (Trang 30)
Gv: Cung cấp các hình ảnh một số thể đột biến  lệch  bội:  bệnh  Đao,  Klaiphentơ,  Tơcnơ - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
v Cung cấp các hình ảnh một số thể đột biến lệch bội: bệnh Đao, Klaiphentơ, Tơcnơ (Trang 31)
- HS xem hình ảnh …… - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
xem hình ảnh …… (Trang 32)
3. Hoạt động 3: TÌM HIỂU ĐỘT BIẾN ĐA BỘI - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
3. Hoạt động 3: TÌM HIỂU ĐỘT BIẾN ĐA BỘI (Trang 32)
Bước 4: Khai thác hình ảnh, video, 3D đưa vào bài giảng - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
c 4: Khai thác hình ảnh, video, 3D đưa vào bài giảng (Trang 40)
2.3.2.5. Thiết kế trò chơi trên MS PPT (có thể dùng để khởi động hoặc củng - SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH QUA THIẾT KẾ CÁC BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG SỐ HÓA TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ SINH HỌC 12 - THPT
2.3.2.5. Thiết kế trò chơi trên MS PPT (có thể dùng để khởi động hoặc củng (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN