SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN THÔNG QUA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E LEARNING VỀ CÁC ĐỊNH LUẬT NEWTON CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÍ 10 THPT LĨNH VỰC VẬT LÝ Tháng 12 2021 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN THÔNG QUA VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG E LEARNING VỀ CÁC ĐỊNH LUẬT NEWTON.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ E-LEARNING
1.1 Khái niệm về dạy học E-LEARNING
E-Learning là một hình thức giáo dục, học tập dựa trên sự kết nối của Internet Người dạy và người học đều có thể tham gia học và đào tạo trên hệ thống E-learning trên máy tính, máy tính bảng, hoặc điện thoại thông minh có kết nối Internet Thông qua nền tảng E-learning GV có thể trực tiếp giảng dạy cho học sinh hoặc gửi, lưu trữ những bài giảng, dữ liệu bài học trên hệ thống bằng các hình ảnh, video, âm thanh Và học v iên có thể theo dõi nhiều bài giảng theo phương thức online hoặc offline, trao đổi với giáo viên- học viên khác, tạo chủ đề thảo luận trong forum, thực hiện các bài kiểm tra,…
Nói tóm lại: E-learning là một hình thức học tập và đào tạo từ xa dựa trên các thiết bị công nghệ hiện đại và có kết nối Internet
1.2 Những thành tố cấu thành E-Learning
Hệ thống quản lý học tập (LMS) là công cụ quan trọng trong việc quản lý giáo dục, giúp tổ chức và phân phối bài giảng cũng như tài liệu học tập đến đông đảo học viên một cách hiệu quả.
Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS) là công cụ giúp tạo, điều chỉnh, bổ sung, xem xét và quản lý nội dung học tập một cách khoa học và hiệu quả.
Công cụ làm bài giảng (authoring tools) đa dạng hỗ trợ người dạy tạo ra các bài giảng sinh động và dễ hiểu thông qua hình ảnh, video, âm thanh và chữ viết Những công cụ này giúp truyền tải kiến thức hiệu quả, làm cho bài học trở nên thu hút và dễ theo dõi hơn Một số công cụ phổ biến bao gồm Lightwork và Prezi.
1.3 Qui trình để thiết kế một bài giảng E-learning Để thiết kế một bài giảng E-Learning hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải gia công sư phạm rất nhiều cho các nội dung dạy học Theo kinh nghiệm chúng tôi thì một bài giảng thông thường trải qua các bước sau:
Bước 1: Xác đi ̣nh mục tiêu và kiến thức cho bài giảng
Bước đầu tiên trong thiết kế giáo án E-learning là xác định mục tiêu học tập và giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh Việc này giúp nâng cao độ chính xác trong quá trình thiết kế Các giáo viên nên tham khảo kỹ sách giáo khoa và tài liệu mở rộng để xác định rõ ràng mục tiêu của từng bài giảng, bao gồm thái độ, kiến thức và kỹ năng cần đạt Đặc biệt, đối với bài giảng cấp THPT, nhất là lớp 10 từ năm học 2021-2022, cần chú ý đến nội dung chương trình GDPT 2018, lựa chọn các nội dung cốt lõi có sự giao thoa giữa chương trình hiện hành và chương trình mới để đảm bảo tính cập nhật và phù hợp cho nhiều thế hệ học trò.
Bước 2: Xây dựng tư liê ̣u cho từng bài giảng
Để xây dựng giáo án E-learning hiệu quả, giáo viên có thể tham khảo tư liệu từ internet, phần mềm dạy học hoặc tự tạo ra nội dung Tất cả tư liệu cần đảm bảo chất lượng, nội dung rõ ràng và tính logic cao Việc thu thập và sắp xếp dữ liệu thành thư viện hoặc cây thư mục sẽ hỗ trợ giáo viên trong quá trình xây dựng giáo án E-learning một cách thuận lợi hơn.
Bước 3: Xây dựng ki ̣ch bản giảng dạy để thiết kế giáo án E-learning phù hợp
Việc thiết kế giáo án E-learning cần tuân thủ nguyên tắc sư phạm, đảm bảo cung cấp kiến thức cơ bản và đạt được mục tiêu giảng dạy về cả kiến thức lẫn kỹ năng, từ đó hình thành năng lực phẩm chất cần thiết Đồng thời, quá trình này cũng phải tuân thủ các bước dạy học, xây dựng tương tác hiệu quả giữa giáo viên và học sinh, cùng với hệ thống câu hỏi, kiểm tra, đánh giá và tự đánh giá, nhằm tạo ra một quá trình dạy học hoàn chỉnh, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao nhất.
Bước 4: Chọn phần mềm và số hóa bài giảng
E-learning trở thành một xu thế tất yếu của giáo dục thế giới nên hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ khác nhau cả trong và ngoài nước, bạn có thể lựa chọn Adobe Presenter, iSpring, Storyline, Avina Mỗi phần mềm đều có thế mạnh, ưu nhược điểm riêng nhưng theo kinh nghiệm của chúng tôi thì đối với những người không chuyên nghiệp về tin học thì nên chọn một trong 2 phần mềm là Storyline hoặc Ispring trong đó Ispring dễ sử dụng hơn và được tích hợp thành một Add-in trong powerpoint quen thuộc Storyline có nhiều tính năng chuyên sâu hơn nhưng cũng khó sử dụng hơn Ispring Trong đề tài này chúng tôi lựa chọn Ispring
Việc số hóa bài giảng thông qua quay video, biên tập, ghi âm và chỉnh sửa video hoặc file âm thanh có thể thực hiện dễ dàng nhờ phần mềm hỗ trợ phù hợp Bạn có thể sử dụng chức năng chỉnh sửa video trong iSpring hoặc các phần mềm khác như Camtasia, VideoCutter Quá trình số hóa và đồng bộ bài giảng điện tử được thực hiện hiệu quả, giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và đạt được kết quả cao hơn theo yêu cầu.
Bước 5: Cha ̣y thử, điều chỉnh và kết thúc quy trình
Sau khi hoàn thành giáo án E-learning, bước cuối cùng là tiến hành thử nghiệm và thực hiện các điều chỉnh cần thiết Trong quá trình thử nghiệm, cần đánh giá chi tiết và rà soát kỹ lưỡng các lỗi phát sinh để có thể điều chỉnh kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng của giáo án E-learning.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA SỬ DỤNG BÀI GIẢNG E-LEARNING TẠI TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT TP VINH
2.1.Thực trạng tổ chức dạy học môn Vật lý trực tuyến
Trong những năm gần đây, đặc biệt từ năm học 2019-2020, việc chuyển đổi từ học trực tiếp sang học trực tuyến đã trở thành yêu cầu bắt buộc cho tất cả các môn học, bao gồm cả Vật Lí, do ảnh hưởng của dịch Covid Qua quá trình nghiên cứu về dạy học trực tuyến môn Vật Lí, có thể nhận thấy một số thực trạng đáng chú ý.
Giáo viên và học sinh thực hiện dạy học theo thời khóa biểu, với thời gian mỗi tiết từ 40 đến 45 phút, tương tự như dạy trực tiếp, nhưng trong không gian ảo qua các hệ thống LMS hoặc phần mềm như Zoom, Microsoft Teams, Google Meet Hình thức này mang lại lợi ích cho nhà quản lý trong việc quản lý thời gian của giáo viên và học sinh một cách hiệu quả Đồng thời, việc trao đổi trực tuyến giữa giáo viên và học sinh trở nên dễ dàng hơn.
Hình thức học hiện tại chưa giúp học sinh phát huy tối đa tính tích cực trong việc học mọi lúc, mọi nơi Sự tương tác chủ động và sáng tạo với các bài giảng vẫn còn hạn chế, và học sinh chưa có khả năng tự kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của bản thân.
- Nội dung các bài của SGK được thiết kế như các tiết dạy trực tiếp
Nội dung trình bày trên PowerPoint hoặc Word thường mang tính chất thông báo và có phần đơn điệu, không thu hút được sự hứng thú của người học Một số giáo viên đã sử dụng thêm thiết bị hỗ trợ như bảng điện tử để cải thiện trải nghiệm học tập.
2.2 Phân tích đặc điểm nội dung, vị trí, thời lượng của chủ đề “ Động lực học chất điểm” trong chương trình lớp 10 THPT hiện hành và chương trình lớp 10 THPT 2018
Chương trình lớp 10 THPT hiện hành có chủ đề "Động lực học chất điểm" giữ vị trí quan trọng, chiếm 20% tổng số bài học với khoảng 15 đến 16 tiết Nội dung chính xoay quanh các định luật Newton, chiếm từ 3 đến 4 tiết, và các bài học về lực cơ học sau đó đều dựa trên nền tảng của các định luật này.
Chương trình Vật Lí 10 theo GDPT 2018 của nhóm tác giả Nguyễn Văn Khánh tập trung vào chủ đề "Lực và chuyển động", chiếm 37.5% thời lượng với 6 bài trong tổng số 16 bài Ba định luật Newton được bố trí thành một bài học có thời gian tương đương với chương trình hiện hành.
Chương trình Vật Lí 10 theo chương trình GDPT 2018 của nhóm tác giả Bùi Gia Thịnh tập trung vào chủ đề "Động lực học", chiếm 29.5% tổng thời gian giảng dạy với 10 bài trong tổng số 34 bài Đặc biệt, ba định luật Newton được trình bày thành ba bài học độc lập, tương tự như các sách giáo khoa khác.
Nội dung về Các định luật Newton trong động lực học chất điểm đóng vai trò quan trọng trong chương trình THPT 2018, chiếm thời lượng lớn Việc thiết kế các bài giảng e-learning khoa học và sư phạm về chủ đề này sẽ tạo ra nguồn học liệu bổ ích, phục vụ lâu dài cho nhiều thế hệ học sinh.
3 THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG E-LEARNING HỌC PHẦN “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
3.1 Một số giải pháp kĩ thuật tạo hệ thống câu hỏi và hình ảnh có tính tương tác cao Để bài giảng E-Learning trở nên hấp dẫn, hứng thú cho HS thì nội dung bài giảng cần phải tích hợp rất nhiều câu hỏi, hình ảnh, âm thanh có tính tương tác cao
Trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này, chúng tôi đã rút ra một số kinh nghiệm quý báu, bên cạnh những phương pháp thiết kế thông thường.
3.1.1 Đối với file âm thanh hoặc video
Có thể biên tập ngay trên ứng dụng của Ispring suite hoặc dùng sử dụng
Camtasia và các phần mềm chuyên dụng khác là lựa chọn tốt cho việc chỉnh sửa video Nếu chỉ cần xử lý hình ảnh đơn giản, ứng dụng Paint có sẵn trên máy tính là đủ để đáp ứng nhu cầu.
3.1.2 Đối với các câu hỏi, trò chơi tương tác:
Tiêu chuẩn của bài giảng E-Learning yêu cầu học sinh tự học và tự tương tác với nội dung mà không cần sự hướng dẫn của giáo viên để đạt được mục tiêu về kiến thức và năng lực Thông thường, để tương tác với học sinh, chúng ta thường sử dụng câu hỏi trắc nghiệm 4 lựa chọn, loại câu hỏi này có nhiều ưu điểm như rèn luyện phản ứng nhanh và kiểm tra kiến thức rộng Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng tồn tại một số khó khăn cần được xem xét.
Hình thức đánh giá hiện tại có phần đơn điệu và dễ gây nhàm chán, vì chỉ yêu cầu học sinh trả lời đúng hoặc sai Điều này đôi khi không khuyến khích được sự nỗ lực của học sinh, đặc biệt khi các em chỉ có thể trả lời đúng một phần câu hỏi.
Khi muốn tìm hiểu về các phát biểu định luật hoặc khái niệm liên quan đến sự vật và hiện tượng, việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm với bốn lựa chọn chỉ giúp người học đạt mức độ tư duy tái hiện và nhận biết Để kích thích tư duy một cách hấp dẫn và tích cực hơn, chúng ta cần đặt ra những câu hỏi mở hoặc thách thức người học suy nghĩ sâu sắc hơn về nội dung, từ đó nâng cao khả năng phân tích và ứng dụng kiến thức.
MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM KHI SỬ DỤNG CÁC BÀI GIẢNG E-
Mục đích của thực nghiệm sư phạm là kiểm chứng giả thuyết khoa học liên quan đến đề tài, từ đó rút ra kết luận quan trọng để cải tiến, khắc phục những hạn chế và bổ sung cơ sở lý luận cho phù hợp.
Khẳng định tính khả thi của đề tài
- Học sinh lớp các 10A1, 10A2, 10T1, 10T2 thuộc trường THPT Lê Viết Thuật
- Học sinh ở trường mặt bằng chung tương đối đồng đều
- Điều kiện, thiết bị học tập của các em là đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu học online
4.3 Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã chọn lớp 10A1 và 10T2 làm lớp thực nghiệm để học theo hình thức E-learning, trong khi hai lớp còn lại sẽ tiếp tục học theo phương pháp dạy trực tuyến thông thường.
Qua quan sát giờ học ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi nhận thấy rằng lớp đối chứng, mặc dù áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, vẫn thiếu sự tương tác và phải học theo khung giờ cố định, dẫn đến mức độ hứng thú với bài giảng không cao Ngược lại, ở lớp thực nghiệm, học sinh có nhiều cơ hội tương tác và có thể học mọi lúc, mọi nơi, nhờ đó, hiệu quả bài giảng được cải thiện đáng kể.
4.4.2 Kết quả chung của các bài kiểm tra
Bảng 3.1 Bảng thống kê các điểm số (Xi) của học sinh lớp cơ bản
Nhóm Số HS Điểm số (X i )
Kém (0-2) Yếu (3-4) T.bình (5-6) Khá (7-8) Giỏi (9-10) ĐC 78 3.9 23.5 50.9 13.7 8
Từ bảng 3.2 chúng tôi vẽ được biểu đồ phân loại theo đề kiểm tra của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
Biểu đồ 3.1 Phân loại theo điểm kiểm tra của HS
Biểu đồ phân loại theo đề kiểm tra
Kém Yếu Trung Bình Khá Giỏi
Bảng 3.3 Bảng phân phối tần suất
Nhóm Số % học sinh đạt điểm X i
Từ bảng 3.3, chúng tôi đã xây dựng biểu đồ và đồ thị phân phối tần suất cho cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, được thể hiện qua Đồ thị 3.1.
S ố % họ c si nh Đối chứng Thực nghiệm
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ phân phối tần suất
Biểu đồ phân phối tần suất
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất luỹ tích Nhóm
Số % học sinh đạt điểm X i trở xuống
Từ bảng 3.4, chúng tôi đã xây dựng đồ thị và biểu đồ phân phối tần suất lũy tích cho cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thể hiện rõ ràng trong Đồ thị 3.3.
S ố % H S đạ t đi ểm X i tr ở x uố ng Đối chứng Thực nghiệm
Biểu đồ 3.3 Phân phối tần suất luỹ tích
Phân phối tần suất luỹ tích
S ố % H S đạ t đi ể m X i tr ở x uố ng Đối chứng
3.3.2.2 Đánh giá cụ thể theo lí thuyết xác suất thống kê Để so sánh và đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, cần tính:
- Số trung bình cộng làm tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu, được tính theo công thức: n
Với ni là số HS đạt điểm Xi, Xi là điểm số, n là số HS dự kiểm tra
, S cho biết độ phân tán quanh giá trị X , S càng bé chứng tỏ số liệu càng ít phân tán
S 100(%), V cho phép so sánh mức độ phân tán của các số liệu
Từ kết quả thu được ở bảng 3.2, số trung bình cộng về điểm kiến thức X ĐC và
X TN lần lượt là X ĐC = 5,46 và X TN = 6,1
+ điểm trung bình cộng của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng
+ Kết quả phân tích cho thấy đây không phải là kêt quả ngẫu nhiên mà hoàn toàn do có sự tác động khoa học tạo ra.