1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN KINH NGHIỆM HƯỚNG dẫn học SINH vận DỤNG KIẾN THỨC hóa học lớp 11 và lớp 12 tạo RA một số sản PHẨM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH

117 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kinh Nghiệm Hướng Dẫn Học Sinh Vận Dụng Kiến Thức Hóa Học Lớp 11 Và Lớp 12 Tạo Ra Một Số Sản Phẩm Dùng Trong Gia Đình
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Quyên, Lương Thị Mai
Trường học Trường Thpt Sào Nam
Chuyên ngành Hóa học
Thể loại Sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021 - 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 8,13 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (6)
    • I. Lý do chọn đề tài (6)
    • II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài (6)
    • III. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu (7)
    • IV. Phương pháp nghiên cứu (7)
    • V. Những đóng góp của đề tài (7)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (8)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (8)
      • 1.1. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất , năng lực (8)
      • 1.2. Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất năng lực (8)
      • 1.3. Yêu cầu cần đạt của môn Hóa học (9)
      • 1.4. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học (10)
        • 1.4.1. Dạy học dự án (10)
        • 1.4.2. Dạy học giải quyết vấn đề (10)
        • 1.4.3. Dạy học thực hành trong môn Hóa học (10)
        • 1.4.4. Dạy học hợp tác (11)
        • 1.4.5. Sơ đồ tư duy (11)
      • 1.5. Thực trạng dạy học hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng trong các chủ đề môn Hóa học ở một số trường THPT chúng tôi đã khảo sát (11)
    • CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC LỚP 11 VÀ LỚP 12 TẠO RA MỘT SỐ SẢN PHẨM DÙNG (12)
      • 2.1. Các chủ đề có nội dung vận dụng và sản phẩm tương ứng (12)
      • 2.2. Thiết kế các hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng tạo ra các sản phẩm (13)
        • 2.2.1. Chủ đề Este- lipit (13)
        • 2.2.2. Chủ đề Cacbohidrat (22)
        • 2.2.3. Chủ đề Amin- Amino axit (26)
        • 2.2.4. Chủ đề peptit và protein (30)
        • 2.2.5. Chủ đề phân bón hoá học (34)
        • 2.2.6. Chủ đề Ankan (37)
        • 2.2.7. Chủ đề Ancol (41)
        • 2.2.8. Chủ đề Andêhit (0)
        • 2.2.9. Chủ đề Axit cacboxylic (49)
  • CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (54)
    • 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (54)
    • 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm (54)
    • 3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm (54)
    • 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm (54)
      • 3.4.1. Tiến hành dạy học (54)
      • 3.4.2. Tiến hành kiểm tra (54)
    • 3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm (54)
      • 3.5.1 Dựa vào chất lượng học tập của học sinh (54)
      • 3.5.2. Dựa vào nhận xét của GV dạy thực nghiệm (55)
      • 3.5.3. Dựa vào nhận xét của GV dự giờ hoặc quan sát HS làm sản phẩm (55)
      • 3.5.4. Dựa vào ý kiến của người dùng thử sản phẩm (55)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (56)
  • KẾT LUẬN (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất , năng lực a Nội dung dạy học phải đảm bảo cơ bản, thiết thực, hiện đại

Nội dung dạy học cần được chọn lọc kỹ lưỡng, tập trung vào các yếu tố bản chất và thực tiễn, phù hợp với yêu cầu thực tế Để đảm bảo tính tích cực của người học, giáo viên cần tạo ra hứng thú và khuyến khích sự tự giác trong việc học, giúp học sinh phát triển khát khao và nỗ lực chiếm lĩnh kiến thức Các hoạt động học tập nên được tổ chức để học sinh chủ động hoàn thành nhiệm vụ và giải quyết các tình huống thực tiễn Đồng thời, việc tăng cường các hoạt động thực hành trải nghiệm cũng rất quan trọng để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần tổ chức thường xuyên và đầu tư vào các hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh Thực hành giúp áp dụng lý thuyết vào thực tế, từ đó hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người học Đồng thời, trải nghiệm cho phép học sinh quan sát, thử nghiệm, phân tích và suy ngẫm Qua các hoạt động này, học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế trong học tập và cuộc sống, góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực Hơn nữa, việc tăng cường dạy học và giáo dục tích hợp là cần thiết để tạo ra môi trường học tập hiệu quả hơn.

Tổ chức nhiều nhiệm vụ học tập với chất lượng cao giúp học sinh huy động kiến thức từ nhiều lĩnh vực để giải quyết vấn đề Dạy học và giáo dục tích hợp tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận vấn đề một cách toàn diện, từ đó phát triển các phẩm chất và năng lực cần thiết Đồng thời, cần tăng cường dạy học phân hóa và thực hiện kiểm tra đánh giá dựa trên năng lực và phẩm chất của học sinh.

Thông tin về người học được thu thập qua nhiều phương pháp trong quá trình học tập, bao gồm việc đặt câu hỏi, tham gia đối thoại trên lớp, phản hồi thường xuyên, tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đánh giá tình huống, cũng như đánh giá qua dự án và hồ sơ học tập.

1.2 Yêu cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất năng lực a Giáo viên cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học để học sinh tích cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập Các nhiệm vụ học tập có thể thực hiện ở lớp, ở nhà, không gói gọn trong phạm vi một tiết học GV cần theo dõi, có phương án hỗ trợ HS khi cần thiết b Giáo viên cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp c Giáo viên chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập, nghiên cứu GV luôn lưu tâm đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở học sinh, hướng dẫn học sinh kiên trì tập luyện để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phù hợp đặc thù môn học, góp phần tạo ra sự phát triển năng lực tự chủ và tự học.Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hướng dẫn cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết đọc tài liệu, tìm kiếm thông tin khoa học, lắng nghe ghi chép, suy luận tìm tòi; biết quy trình nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức đã học trong đời sống thực tiễn d Giáo viên tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác GV đầu tư vào việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính cá nhân trong hoạt động nhóm Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành phát triển cả về năng lực tự chủ lẫn năng lực giao tiếp và hợp tác Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện, tìm tòi cái mới GV cũng cần có khả năng tổ chức thảo luận trong dạy học hợp tác Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến cá nhân được bộc lộ, khẳng định hoặc bác bỏ và học sinh phát triển khả năng của bản thân

1.3.Yêu cầu cần đạt của môn Hóa học a Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn Hóa học trong bồi dưỡng phẩm chất cho HS

Môn Hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm ở học sinh Qua các hoạt động học tập, giáo viên giúp học sinh xây dựng thế giới quan khoa học, rèn luyện tính trung thực, tình yêu lao động và tinh thần trách nhiệm Hoạt động thực nghiệm và thực hành không chỉ nâng cao nhận thức của học sinh về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên mà còn khuyến khích tinh thần trách nhiệm trong lao động, đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc an toàn trong sản xuất Môn Hóa học còn góp phần vào việc hình thành và phát triển năng lực chung cho học sinh.

Môn Hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực chung cho học sinh, bao gồm khả năng tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, cũng như giải quyết vấn đề và sáng tạo Để đạt được yêu cầu về năng lực đặc thù, môn học này cần góp phần vào việc hình thành và phát triển những kỹ năng chuyên biệt cho học sinh.

Môn Hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực hóa học ở học sinh, thể hiện rõ nét năng lực khoa học tự nhiên Nó bao gồm các thành phần chính như nhận thức hóa học, khám phá thế giới tự nhiên từ góc độ hóa học, và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

Khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào việc giải quyết vấn đề trong học tập, nghiên cứu khoa học và các tình huống thực tiễn là rất quan trọng Biểu hiện của việc vận dụng này bao gồm khả năng phân tích, tổng hợp thông tin và đưa ra giải pháp hiệu quả cho các tình huống cụ thể.

-Vận dụng được kiến thức hóa học để phát hiện, giải thích được một số hiện tượng tự nhiên, ứng dụng của hóa học trong đời sống

- Vận dụng được kiến thức hóa học để phản biện, đánh giá ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn

Vận dụng kiến thức tổng hợp giúp đánh giá tác động của các vấn đề thực tiễn, từ đó đề xuất những phương pháp, biện pháp, mô hình và kế hoạch hiệu quả để giải quyết vấn đề một cách toàn diện.

- Định hướng được ngành, nghề sẽ lựa chọn sau khi tốt nghiệp THPT

Trong bối cảnh phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường, việc ứng xử thích hợp trong các tình huống liên quan đến bản thân, gia đình và cộng đồng trở nên vô cùng quan trọng Những hành động này không chỉ góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm cá nhân mà còn thúc đẩy sự gắn kết và hợp tác trong cộng đồng.

1.4 Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức đã học

Dạy học dự án là phương pháp tổ chức giáo dục, trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập phức tạp, kết hợp lý thuyết và thực hành, nhằm tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu và trình bày.

Dạy học dự án là phương pháp giáo dục dựa trên các tình huống thực tiễn trong xã hội và đời sống, giúp học sinh giải quyết các vấn đề phù hợp với trình độ và nhận thức của mình Quá trình dạy học dự án được chia thành ba giai đoạn chính: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và báo cáo, đánh giá kết quả dự án.

Dạy học dự án là phương pháp giáo dục hiệu quả, giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống Phương pháp này tập trung vào việc thực hành và tạo ra các sản phẩm có tính ứng dụng cao trong đời sống hàng ngày.

1.4.2 Dạy học giải quyết vấn đề

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC LỚP 11 VÀ LỚP 12 TẠO RA MỘT SỐ SẢN PHẨM DÙNG

2.1 Các chủ đề có nội dung vận dụng và sản phẩm tương ứng

TT Tên chủ đề Thời lượng Tiết Nội dung vận dụng, tên sản phẩm Khối 12

Xà phòng từ dầu thực vật Nước rửa chén từ quả bồ hòn lên men

Nước hoa hồng Dầu dừa

Siro trị ho (húng chanh, diếp cá; chanh đào, quất, quýt chua)

1 tuần ở nhà 12 và 14 Thuốc trừ sâu thảo mộc

-2 tiết ở lớp -1 tiết tại PTN

Làm sữa chua từ sữa bò Làm đậu phụ từ đậu nành

10 và 19 Phân bón từ đậu nành lên men

Phân bón từ rác nhà bếp

Làm nước rửa tay sát khuẩn

67 và 69 Làm các loại dưa món, kim chi

2.2 Thiết kế các hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng tạo ra các sản phẩm Khối 12

Tiết 1 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức

Hiện nay, nhu cầu tự làm sản phẩm chăm sóc gia đình ngày càng tăng, trong đó xà phòng là sản phẩm thiết yếu cho mọi lứa tuổi Câu hỏi đặt ra là liệu các em có thể áp dụng kiến thức đã học để tự sản xuất xà phòng hay không Để đáp ứng nhu cầu này, các em sẽ cùng nhau nghiên cứu và xây dựng quy trình sản xuất xà phòng từ chất béo, từ đó thực hiện tạo ra sản phẩm theo quy trình đã thiết kế Mỗi nhóm sẽ trình bày bản thiết kế mô tả quy trình sản xuất xà phòng của mình.

01 bánh xà phòng sản xuất theo quy trình đề xuất đáp ứng được các tiêu chí đã đặt ra ban đầu

Sản phẩm làm ra cần đạt một số tiêu chí như

+ An toàn với da tay (có pH phù hợp)

+ Có màu sắc, hương thơm, hình dáng đáp ứng được sở thích

+ Quy trình thực hiện đơn giản

+ Giá thành hợp lí a Mục tiêu hoạt động

Hướng dẫn học sinh làm xà phòng

Hoạt động này khuyến khích học sinh tự nghiên cứu và thảo luận để đề xuất quy trình thử nghiệm sản xuất xà phòng, giúp các em áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn Qua đó, học sinh phát triển năng lực thực hành và thống nhất các tiêu chí đánh giá sản phẩm, định hướng cho việc thực hiện dự án một cách hiệu quả.

Hướng dẫn học sinh xây dựng quy trình sản xuất thử nghiệm xà phòng bao gồm ba giai đoạn chính: đầu tiên, nghiên cứu kiến thức liên quan để hiểu rõ về nguyên liệu và quy trình; thứ hai, đề xuất quy trình sản xuất xà phòng dựa trên những thông tin đã nghiên cứu; và cuối cùng, báo cáo quy trình đề xuất một cách chi tiết để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong sản xuất.

GV và các bạn góp ý, đảm bảo an toàn); thực hiện sản xuất theo quy trình đề xuất, thử nghiệm sản phẩm, điều chỉnh quy trình

Giải quyết các bài tập thực tiễn c Tổ chức thực hiện

Hoạt động 4 Thiết kế, trình bày và bảo vệ quy trình nhóm lựa chọn làm xà phòng ( 20 phút -tại lớp )

1 Các nhóm trình bày thiết kế quy trình làm xà phòng từ dầu ăn

2.Thảo luận, lựa chọn thiết kế quy trình làm xà phòng

3.Trình bày bản thiết kế quy trình làm xà phòng

-GV tổ chức cho đại diện 4 nhóm trình bày, giải thích sơ đồ quy trình ; các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm xà phòng

GV tổ chức thảo luận về quy trình của các nhóm, trong đó các thành viên đặt câu hỏi và trao đổi để thống nhất đề xuất quy trình thử nghiệm Đồng thời, phân công công việc và lập kế hoạch thực hiện thử nghiệm làm xà phòng.

-GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS, yêu cầu HS ghi lại kiến thức vào vở và chỉnh sửa phương án nếu cần

Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

Kết thúc hoạt động học sinh có :

Bản thiết kế quy trình làm xà phòng

Ghi nhận ý kiến của các bạn và giáo viên

Cách tổ chức thực hiện

Bước 1: Lần lượt các nhóm trình bày phương án thiết kế trong 4 phút Các nhóm khác lắng nghe

Bước 2: Giáo viên hướng dẫn các nhóm còn lại đặt câu hỏi và nhận xét về phương án thiết kế của nhóm trình bày Nhóm này sẽ trả lời các câu hỏi, bảo vệ ý tưởng của mình và tiếp thu góp ý để sửa chữa nếu cần Nếu có nhóm sau có ý tưởng tương tự, chỉ cần nêu những điểm khác biệt và giải thích rõ ràng.

Một số câu hỏi GV có thể hỏi và định hướng học sinh thảo luận:

Câu 1 Lipit, chất béo là gì ? Este có cấu tạo phân tử như thế nào?

Câu 2 Xà phòng và chất giặt rửa tự nhiên, tổng hợp giống và khác nhau như thế nào?

Câu 3 Có thể sử dụng những phương pháp chủ yếu nào để sản xuất xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

Câu 4 Làm thế nào để điều chế xà phòng từ nguồn chất béo tự nhiên?

Để đảm bảo an toàn cho da, sản phẩm xà phòng nên có độ pH từ 4.5 đến 5.5, gần giống với độ pH tự nhiên của da Để xác định độ pH của xà phòng, bạn có thể sử dụng giấy quỳ hoặc thiết bị đo pH chuyên dụng Việc kiểm tra độ pH giúp đảm bảo sản phẩm không gây kích ứng và duy trì độ ẩm cho da.

Để sử dụng xà phòng và chất giặt rửa một cách hợp lý và an toàn, cần tuân thủ các bước hướng dẫn cụ thể Bước 3 là giáo viên sẽ nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, đồng thời chỉnh sửa cho từng nhóm để đảm bảo mọi người đều nắm rõ quy trình và nguyên tắc sử dụng đúng cách.

Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà phân công nhiệm vụ cho các thành viên chuẩn bị dụng cụ, nguyên liệu theo bản thiết kế

Hướng dẫn nhiệm vụ và yêu cầu tiếp theo: chế tạo sản phẩm theo bản thiết kế Các nhóm phân công cho thành viên

Tiết 2 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức (tiếp theo) a.Mục tiêu hoạt động

Các nhóm HS sản xuất thử nghiệm xà phòng, giải quyết các vấn đề gặp phải nếu có để điều chỉnh quy trình

-Tạo ra được sản phẩm xà phòng minh họa cho quy trình đề xuất b Nội dung hoạt động

HS làm thử nghiệm xà phòng c Tổ chức thực hiện :

Hoạt động 4.a.Tổ chức sản xuất xà phòng ở phòng thí nghiệm nhà trường

Mục đích : các nhóm thực hành làm được sản phẩm xà phòng theo bản thiết kế của mình

HS làm việc theo nhóm tại phòng thí nghiệm sử dụng nguyên liệu và dụng cụ, theo quy trình , chụp ảnh và quay video quy trình đã thực hiện

Trong phòng thí nghiệm và nhà bếp, các dụng cụ và hóa chất quan trọng bao gồm NaOH, các loại dầu thực vật như dầu gạo, dầu nành, và dầu dừa Ngoài ra, tinh dầu vani, bưởi, quế, nước cất, NaCl, giấy đo pH, cân, bếp đun, đũa khuấy, khuôn và cốc thủy tinh cũng là những vật dụng cần thiết để thực hiện các thí nghiệm và chế biến thực phẩm.

- Dụng cụ bảo hộ: găng tay, kính bảo hộ

Sản phẩm của học sinh

Mỗi nhóm có sản phẩm là 01 miếng / bánh xà phòng đáp ứng được một số tiêu chí ( theo phiếu đánh giá sản phẩm)

Bước 1 HS chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ

Bước 2 HS điều chế xà phòng theo quy trình đã thiết kế tại phòng thí nghiệm

GV giám sát, hỗ trợ HS thực hiện điều chế xà phòng

Bước 3: Học sinh tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm và so sánh với các tiêu chí đánh giá đã đề ra Sau đó, học sinh sẽ điều chỉnh lại thiết kế, ghi chép nội dung điều chỉnh và giải thích lý do cần thiết cho những thay đổi đó Học sinh cũng nên đặt câu hỏi và yêu cầu giáo viên giải đáp cũng như hướng dẫn thêm.

GV sử dụng phiếu đánh giá năng lực hợp tác trong quá trình theo dõi HS thực hiện

Bước 4 HS hoàn thành danh mục nguyên liệu và nhật kí làm việc

Bước 5 HS hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm

GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện sản phẩm

Hoạt động 4.b tập trung vào việc giới thiệu sản phẩm xà phòng, với mục tiêu giúp học sinh trình bày sản phẩm đáp ứng các yêu cầu đã đề ra Trong quá trình thuyết trình, học sinh sẽ đưa ra ý kiến nhận xét, phản biện và giải thích dựa trên kiến thức đã học, đồng thời thể hiện tinh thần cải tiến sản phẩm.

GV thông báo hình thức và thời gian báo cáo

Các nhóm sẽ trình bày sản phẩm trước lớp, giới thiệu về sản phẩm và trả lời câu hỏi từ bạn bè, giáo viên và người dùng thử Mỗi nhóm cần đề xuất phương án cải tiến sản phẩm Cuối hoạt động, học sinh phải hoàn thành sản phẩm là một bánh hoặc miếng xà phòng cùng với bài thuyết trình giới thiệu quy trình làm sản phẩm, hoặc video mô tả quy trình sản xuất Tổ chức thực hiện cần được lên kế hoạch rõ ràng để đảm bảo hiệu quả.

Tổ chức cho học sinh các nhóm chuẩn bị và trưng bày sản phẩm, đồng thời giới thiệu quy trình làm sản phẩm qua video hoặc thuyết trình Cần có sự kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm từ đại diện học sinh và giáo viên, sau đó ghi nhận đánh giá vào phiếu.

-GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo yêu cầu của phiếu đánh giá

GV đã đặt ra các câu hỏi cho bài báo cáo của các nhóm nhằm làm rõ quy trình thực hiện xà phòng, đồng thời giải thích các tính chất liên quan để củng cố kiến thức cho học sinh.

- Khuyến khích các nhóm đặt câu hỏi cho nhóm bạn

- GV tổng kết chung về các hoạt động của nhóm, hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm GV có thể nêu câu hỏi thu thập thông tin phản hồi :

* Các em đã học được những năng lực và phẩm chất nào trong quá trình thực hành làm xà phòng ?

Khi thực hiện làm xà phòng, điều ấn tượng nhất với em là quá trình sáng tạo và sự biến hóa của nguyên liệu thành sản phẩm hoàn chỉnh Em yêu thích việc khám phá các công thức khác nhau và tạo ra những mùi hương độc đáo Tuy nhiên, em cũng gặp phải một số khó khăn, như việc kiểm soát nhiệt độ và thời gian trong quá trình phản ứng hóa học, điều này đôi khi khiến sản phẩm không đạt yêu cầu như mong muốn.

Tiết 3 : Hoạt động 4 : Vận dụng và mở rộng kiến thức (tiếp)

Giới thiệu về các sản phẩm tự nhiên cho gia đình, ngoài xà phòng, nước rửa chén, nước hoa hồng và dầu dừa cũng được ưa chuộng Trước khi có sản phẩm thương mại, ông bà ta đã sử dụng nguyên liệu thiên nhiên như bồ hòn, bồ kết, sả, hương nhu, vỏ bưởi và dứa để tự làm nước gội đầu và rửa chén Nước rửa chén từ quả bồ hòn được coi là an toàn cho sức khỏe, trong khi nước hoa hồng và dầu dừa không chỉ giúp giữ gìn làn da mà còn bổ sung dinh dưỡng cho bữa ăn hàng ngày Với nguồn gốc hoàn toàn tự nhiên, các sản phẩm này rất lành tính và hiệu quả, mang lại tác dụng làm sạch và dưỡng da không kém gì sản phẩm thương mại.

Chúng ta hãy tìm hiểu thành phần và công dụng của các sản phẩm trên làm từ nguyên liệu thiên nhiên và đề xuất ý tưởng của mình

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 03/07/2022, 07:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.4.5. Sơ đồ tư duy. - SKKN KINH NGHIỆM HƯỚNG dẫn học SINH vận DỤNG KIẾN THỨC hóa học lớp 11 và lớp 12 tạo RA một số sản PHẨM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH
1.4.5. Sơ đồ tư duy (Trang 11)
Hình thức đẹp, mịn   3 - SKKN KINH NGHIỆM HƯỚNG dẫn học SINH vận DỤNG KIẾN THỨC hóa học lớp 11 và lớp 12 tạo RA một số sản PHẨM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH
Hình th ức đẹp, mịn 3 (Trang 67)
Hình thức đẹp  3 - SKKN KINH NGHIỆM HƯỚNG dẫn học SINH vận DỤNG KIẾN THỨC hóa học lớp 11 và lớp 12 tạo RA một số sản PHẨM DÙNG TRONG GIA ĐÌNH
Hình th ức đẹp 3 (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN