NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.1 Dạy học phát triển phẩm chất và năng lực trong dạy sinh học
1.1.1.1 Khái quát chung về phẩm chất và năng lực
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người
Sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân bị tác động bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm di truyền, môi trường sống, giáo dục và các hoạt động cá nhân Những yếu tố này tương tác với nhau, tạo nên đặc điểm và tính cách riêng biệt của mỗi người.
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, giúp phát huy các yếu tố bẩm sinh và di truyền, đồng thời khắc phục những khuyết tật và lệch lạc của cá nhân.
* 5 phẩm chất được hướng tới là
Yêu nước không chỉ là tình cảm dành cho quê hương, mà còn là tình yêu thiên nhiên, truyền thống dân tộc và cộng đồng Để phát triển tình yêu này, trẻ em cần được học hỏi qua văn thơ, cảnh đẹp địa lý và những câu chuyện lịch sử, đồng thời phải lớn lên trong môi trường tràn đầy tình yêu thương và hạnh phúc mỗi ngày.
Nhân ái thể hiện sự tôn trọng đối với sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, và luôn sẵn sàng tha thứ Điều này bao gồm việc tôn trọng văn hóa và giá trị của cộng đồng, góp phần xây dựng một xã hội hòa bình và đoàn kết.
Chăm chỉ là sự thể hiện qua các kỹ năng học tập hàng ngày của trẻ, với tinh thần học hỏi mọi lúc mọi nơi Trẻ cần dám nghĩ, dám làm và đặt câu hỏi để phát triển Việc rèn luyện thói quen học tập chủ động và học qua trải nghiệm sẽ giúp trẻ hình thành phẩm chất quý giá này.
Trung thực là phẩm chất quan trọng, bao gồm sự thật thà, thẳng thắn và dám bày tỏ ý kiến cá nhân Trong môi trường học tập không áp lực và không nặng nề về điểm số, trẻ em được khuyến khích thể hiện chính kiến qua các hoạt động như học nhóm, hội thảo và tranh biện Điều này giúp hình thành tính cách chia sẻ và cởi mở cho trẻ ngay từ nhỏ, đồng thời rèn luyện khả năng nhận lỗi và sửa lỗi, bảo vệ những điều đúng đắn và tốt đẹp.
Việc xây dựng nội quy lớp học và môn học, cùng với việc hướng dẫn trẻ tự kiểm soát và đánh giá các quy định đã đề ra, sẽ giúp hình thành tinh thần trách nhiệm của trẻ đối với bản thân, tập thể lớp, gia đình và xã hội.
* Năng lực (NL) là sự huy động kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của con người để hoàn thành công việc cụ thể 10 năng lực được hướng tới là:
- 03 năng lực chung : năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Bảy năng lực chuyên môn quan trọng bao gồm: năng lực tìm hiểu tự nhiên xã hội, năng lực công nghệ, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực tin học, năng lực tính toán và năng lực ngôn ngữ Những năng lực này đóng vai trò then chốt trong việc phát triển toàn diện cá nhân và đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
1.1.1.2 Phẩm chất và năng lực được thể hiện qua dạy học môn Sinh học
Trong dạy học môn Sinh học cấp trung học phổ thông, phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm được hình thành và phát triển thông qua các bài học và chủ đề khác nhau Môn Sinh học không chỉ là một khoa học tự nhiên mà còn góp phần quan trọng vào việc giáo dục những giá trị nhân văn cho học sinh.
* Năng lực hướng tới trong dạy sinh học:
Môn Sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực sinh học ở học sinh, thể hiện năng lực khoa học tự nhiên Năng lực này bao gồm các thành phần như nhận thức sinh học, khám phá thế giới sống, và khả năng vận dụng kiến thức cùng kỹ năng đã học theo chương trình Sinh học 2018.
Những biểu hiện của năng lực sinh học được trình bày trong bảng sau:
Thành phần năng lực Biểu hiện
Trình bày, phân tích được các kiến thức sinh học cốt lõi và các thành tựu công nghệ sinh học trong các lĩnh vực Cụ thể như sau:
– Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu được các đối tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sống
Các đối tượng và quá trình sống có những đặc điểm và vai trò quan trọng, được thể hiện thông qua nhiều hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ và biểu đồ Việc sử dụng các hình thức này giúp truyền tải thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho người đọc hoặc người nghe dễ dàng tiếp thu và hiểu biết sâu sắc hơn về các khía cạnh của cuộc sống.
– Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác nhau
– Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định
– So sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định
– Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng, )
– Nhận ra và chỉnh sửa được những điểm sai; đưa ra được những nhận định có tính phê phán liênquan tới chủ đề trong thảo luận
Để viết bài khoa học hiệu quả, cần xác định từ khóa và sử dụng thuật ngữ chuyên ngành một cách chính xác Việc kết nối thông tin theo logic là rất quan trọng để tạo ra sự mạch lạc trong nội dung Hơn nữa, lập dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học sẽ giúp tổ chức ý tưởng rõ ràng Cuối cùng, việc sử dụng các hình thức ngôn ngữ biểu đạt đa dạng sẽ làm tăng tính hấp dẫn và hiệu quả của bài viết.
Tìm hiểu thế giới sống
Để thực hiện quy trình tìm hiểu thế giới sống, cần đề xuất các vấn đề liên quan bằng cách đặt câu hỏi phù hợp, phân tích bối cảnh để xác định vấn đề, và sử dụng ngôn ngữ cá nhân để diễn đạt rõ ràng những vấn đề đã nêu.
– Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựngvà phát biểu được giả thuyết nghiên cứu
Lập kế hoạch thực hiện nghiên cứu là bước quan trọng, bao gồm việc xây dựng khung logic nội dung, lựa chọn phương pháp phù hợp như quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn hoặc hồi cứu tư liệu, và lập kế hoạch triển khai các hoạt động nghiên cứu một cách hiệu quả.
Thực hiện kế hoạch nghiên cứu bao gồm việc thu thập và lưu giữ dữ liệu từ các kết quả tổng quan, thực nghiệm và điều tra Đánh giá kết quả dựa trên phân tích và xử lý dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản là cần thiết So sánh kết quả với giả thuyết giúp giải thích và rút ra kết luận, đồng thời điều chỉnh nếu cần thiết Cuối cùng, đề xuất các ý kiến khuyến nghị về việc vận dụng kết quả nghiên cứu hoặc xác định vấn đề nghiên cứu tiếp theo là bước quan trọng trong quá trình này.
MỘT SỐ KINH NGHIỆM THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC TRỰC TIẾP VÀ TRỰC TUYẾN MỘT SỐ BÀI, CHỦ ĐỀ MÔN SINH HỌC LỚP 10 GÓP PHẦN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH
Tổ chức dạy học trực tiếp và trực tuyến cho một số bài và chủ đề môn Sinh học lớp 10 là phương pháp hiệu quả nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh Việc kết hợp giữa hai hình thức dạy học này không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách linh hoạt mà còn nâng cao khả năng tự học và tư duy phản biện Chương trình học được thiết kế khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển toàn diện, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo và chủ động trong quá trình học tập.
2.1 Sử dụng phương pháp trò chơi để tổ chức hoạt động mở đầu
2.2.1 Mở đầu bằng trò chơi trong dạy học trực tiếp
Trò chơi là hoạt động được học sinh yêu thích vì khả năng thu hút sự chú ý và khơi dậy hứng thú học tập Ngoài việc tạo niềm vui, trò chơi còn giúp ôn tập kiến thức cũ và khuyến khích học sinh khám phá tri thức mới một cách tự nhiên Một số trò chơi yêu cầu vận động tay chân, giúp học sinh giảm bớt căng thẳng sau những tiết học căng thẳng.
* Phương pháp trò chơi có một số ưu điểm và nhược điểm sau:
Trò chơi học tập là phương pháp giáo dục hiệu quả, giúp học sinh tham gia tích cực vào quá trình học thông qua các hoạt động thú vị, từ đó nâng cao sự chú ý và hứng thú của các em với bài học.
Trò chơi giúp biến đổi phương pháp học tập thông qua các hoạt động trí tuệ, từ đó giảm bớt căng thẳng trong giờ học, đặc biệt là trong các tiết học lý thuyết mới.
+ Trò chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS
+ Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống
+ HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của trò chơi
* Khi sự dụng phương pháp sử dụng trò chơi để tổ chức HĐMĐ GV cần lưu ý một số điều sau:
- Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của chương trình
Hình thức chơi đa dạng không chỉ giúp học sinh thay đổi các hoạt động học tập trên lớp mà còn khuyến khích sự phối hợp giữa các hoạt động trí tuệ và vận động.
Luật chơi đơn giản giúp học sinh dễ nhớ và dễ thực hiện, đồng thời khuyến khích sự tham gia của nhiều học sinh để nâng cao kỹ năng học tập hợp tác.
- Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ
- Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi
Tổ chức hoạt động chơi vào thời điểm phù hợp trong bài học không chỉ giúp học sinh hứng thú mà còn hỗ trợ các em duy trì sự tập trung vào những nội dung khác của bài học một cách hiệu quả.
Trò chơi có thể được áp dụng để thiết kế phần mở đầu cho nhiều bài học và chủ đề trong các môn học ở cấp THPT, đặc biệt là môn sinh học Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc sử dụng phương pháp trò chơi trong việc thiết kế hoạt động dạy học cho các bài và chủ đề trong chương trình sinh học lớp 10.
Ví dụ 1: HĐMĐ bằng trò chơi lắp ghép – bài Axit Nucleic (trang 26, Sinh học
+ Tạo ra hứng thú học tập cho HS thông qua hoạt động lắp ghép, hoạt động phù hợp với tâm lí và lứa tuổi HS
+ Giúp HS biết cách phối hợp các cơ quan tai, mắt, não bộ và sự khéo léo của
HS vào hoạt động lắp ghép mô hình
+ Rèn kỹ năng nhận dạng và ghi nhớ hình ảnh
+ Rèn kỹ năng hoạt động nhóm
+ Sử dụng mô hình ADN để HS lắp ghép và kết nối kiến thức vào bài mới
- Chuẩn bị cho trò chơi:
+ GV chuẩn bị 4 bộ mô hình ADN (chưa lắp ghép) mô hình dạng 2D làm từ bìa cát tông, tấm xốp
+ Hình ảnh phân tử ADN không có chú thích trên máy tính chiếu qua tivi hoặc máy chiếu đa năng
Học sinh sẽ sử dụng các miếng ghép mô hình ADN do giáo viên cung cấp để lắp ghép và tạo ra mô hình hoàn chỉnh Nhóm nào lắp ghép nhanh và chính xác nhất sẽ nhận được phần thưởng.
+ Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử ra 3 bạn làm thành một đội, các HS còn lại làm giám khảo
+ Các nhóm tự đặt cho mình một cái tên ngộ nghĩnh (Tia chớp, Tốc độ, Siêu trí tuệ, Siêu nhân…)
+ Chiếu hình ảnh phân tử ADN (Hình ảnh không có chú thích)
+ Yêu cầu HS quan sát mô hình mẫu trong 30 giây
+ Sau đó 4 đội thi lắp gép mô hình trong thời gian 3 phút
+ Đội lắp ghép nhanh nhất được nhận thưởng sau tiết học
+ HS được phân công làm giám khảo đánh giá chéo sản phẩm (Ví dụ: nhóm
1 nhận xét nhóm 2, nhóm 3 nhận xét nhóm 4…)
+ GV đánh giá ý thức, thái độ HS học tập và kết quả HĐMĐ
Giáo viên giới thiệu mô hình học sinh lắp ghép, chính là mô hình phân tử ADN Vậy phân tử ADN là gì và nó có cấu trúc cũng như chức năng ra sao? Đây sẽ là nội dung chính trong bài học 6 về Axit Nucleic.
Ví dụ 2: Sử dụng trò chơi “Ai nhanh hơn” mở đầu cho Chủ đề Tế bào nhân thực (Gồm bài 8, 9, 10 Sách giáo khoa Sinh học 10)
+ Ôn tập lại kiến thức đã học về bài Tế bào nhân sơ, giới thiệu về chủ đề Tế bào nhân thực
+ Luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác, tiết kiệm thời gian
+ Rèn tính tự giác, thi đua giữa các HS
- Chuẩn bị cho trò chơi:
+ GV chuẩn bị 5 câu hỏi liên quan đến Tế bào nhân sơ và Tế bào nhân thực qua phần mềm Powerpoint
+ HS chuẩn bị thẻ đúng, sai bằng hình ảnh mặt cười màu xanh và mặt mếu màu đỏ
+ Nội câu hỏi hỏi và đáp án
TT Nội dung câu hỏi Đáp án
1 Tế bào nhân sơ chưa có nhân hoàn chỉnh Đúng (Mặt cười)
2 Tế bao nhõn sơ cú kớch thước 1-5 àm Đỳng (Mặt cười)
3 Tất cả các loài vi khuẩn đều có riboxom Đúng (Mặt cười)
4 Tất cả các loài vi khuẩn đều có plasmit Sai (Mặt mếu)
5 Tế bào nhân sơ là đơn vị cấu trúc giới thực vật, động vật
+ Chia lớp thành 4 đội tương ứng với 4 tổ, cử 4 tổ trưởng làm trọng tài theo dõi chéo, cử 01 bạn làm thư ký ghi kết quả lên bảng
Luật chơi yêu cầu giáo viên giới thiệu từng câu hỏi và chỉ cho phép học sinh trả lời sau khi giáo viên đọc xong Học sinh sử dụng thẻ đúng, sai để phản hồi Nếu đội nào vi phạm luật trong quá trình trả lời, đội đó sẽ mất quyền trả lời câu hỏi đó Sau khi các nhóm hoàn thành câu trả lời, giáo viên sẽ công bố đáp án để các đội đối chiếu kết quả.
Cách tính điểm trong cuộc thi như sau: mỗi câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm, trong khi câu trả lời sai sẽ bị trừ 5 điểm Đội nào trả lời nhanh nhất ở mỗi câu hỏi sẽ được thêm dấu sao (*) để phân biệt khi có sự bằng nhau về tổng điểm Dựa vào tổng điểm và số dấu sao, ban tổ chức sẽ xác định vị trí của các đội và tìm ra đội nhanh nhất.
Trò chơi “Ai nhanh hơn”
+ Yêu cầu HS nhận xét về quá trình chơi ở các đội
+ GV nhận xét kỹ năng hoạt động nhóm của HS và khen ngợi nhóm nhanh nhất, động viên nhóm chậm hơn để lần sau thực hiện tốt hơn
Câu hỏi về tế bào nhân sơ trong việc cấu tạo giới thực vật và động vật là không chính xác Điều này dẫn dắt chúng ta đến chủ đề tế bào nhân thực, một khái niệm quan trọng trong sinh học.
Ví dụ 3 : Sử dụng trò chơi “Hộp quà bí mật” để dạy phần mở đầu bài Giảm phân (trang 76 Sinh học 10)
Hình ảnh những hộp quà bí mật HĐMĐ không chỉ khơi dậy sự tò mò và hứng thú của học sinh mà còn thu hút giáo viên, kích thích học sinh tham gia thông qua điểm số hoặc những phần quà hấp dẫn.
+ Kiểm tra mức độ nhận biết, hiểu và vận dụng kiến thức về nguyên phân của
HS và liên kết kiến thức vào bài mới
- Chuẩn bị cho trò chơi:
+ GV thiết kế câu hỏi liên quan tới kiến thức nguyên phân được dấu trong một hộp quà bí mật trên phần mềm Powerpoint
+ Nội dung câu hỏi và đáp án trò chơi
TT Nội dung câu hỏi Đáp án
1 Loại tế bào trong cơ thể động vật diễn ra diễn ra nguyên phân?
Tế bào sinh dưỡng, tế bào sinh dục sơ khai
2 Quá trình nguyên phân diễn ra gồm mấy kỳ? 4 kỳ (kỳ đầu, kỳ giữa, kỳ sau, kỳ cuối)
3 Kết thúc quá trình nguyên phân từ 1 tế bào có bộ
NST 2n = 8 cho ra mấy tế bào con? Mỗi tế bào chứ số NST như thế nào?
2 tế bào, mỗi tế bào đều có 2n = 8 NST
4 Nguyên phân là cơ sở khoa học cho hình thức sinh sản nào?
5 Tế bào sinh dưỡng bị hư hỏng, già được thay thế bởi các tế bào khác bằng cách nào?
Nguyên phân, phân hóa từ tế bào nguồn
Giáo viên sẽ phổ biến luật chơi, trong đó học sinh sẽ được gọi tên để chọn hộp quà và trả lời câu hỏi Nếu học sinh trả lời đúng, họ sẽ mở hộp quà và nhận thưởng; ngược lại, nếu không trả lời được, họ sẽ nhảy lò cò về vị trí ban đầu.
+ GV tổ chức cho các HS tham gia trò chơi với thời gian khoảng 5 – 7 phút
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1 Mức độ hứng thú học tập của học sinh khi tham gia HĐMĐ Đề tài được tiến hành tại trường THPT Cờ Đỏ trong năm học 2020 – 2021 và
Trong giai đoạn 2021 – 2022, nghiên cứu được tiến hành trên 4 lớp học, bao gồm 2 lớp thực nghiệm (áp dụng biện pháp nghiên cứu) và 2 lớp đối chứng (không áp dụng biện pháp nghiên cứu) Số lượng học sinh và khả năng học tập của các lớp thực nghiệm và đối chứng đều tương đương Cụ thể, năm học 2020-2021, nhóm thực nghiệm gồm lớp 10D và 10C5, trong khi nhóm đối chứng gồm lớp 10C4 và 10C6 Năm học 2021-2022, nhóm thực nghiệm gồm lớp 10A1 và 10D, còn nhóm đối chứng gồm lớp 10A2 và 10C6 Đánh giá được thực hiện dựa trên mức độ hứng thú và hiệu quả học tập, như được trình bày trong phần mở đầu (Phụ lục 2).
Qua khảo sát thu được kết quả:
Không sử dụng phương pháp của đề tài (ĐC)
Sử dụng phương pháp của đề tài (TN)
Khó hiểu Thích Không thích
Qua việc áp dụng phương pháp dạy học tại trường THPT Cờ Đỏ, học sinh đã thể hiện sự ủng hộ và hứng thú với cách tiếp cận mới, giúp giảm áp lực tâm lý khi kiểm tra bài cũ Giờ học trở nên sôi nổi, sinh động, khuyến khích các em bày tỏ suy nghĩ và tham gia tích cực vào quá trình học tập Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả tiếp thu tri thức mà còn tạo sự thoải mái, khắc phục sự tẻ nhạt trong môn học, đồng thời kích thích tính ham hiểu biết và phát triển năng lực của học sinh Ngược lại, ở một số lớp không áp dụng phương pháp này, vẫn tồn tại tình trạng học sinh lo lắng, không khí học tập nặng nề và hiệu quả thấp, chủ yếu do giáo viên dẫn dắt một chiều Sau khi tổ chức mở đầu dạy học, tôi nhận thấy sự thay đổi tích cực trong giờ dạy, nhờ vào sự chuẩn bị chu đáo và kết hợp kiến thức, khiến giờ học trở nên sinh động và học sinh tích cực tham gia xây dựng bài.
GV và HS đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích học sinh phát triển tính tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập Do đó, tôi sẽ tiếp tục áp dụng và mở rộng chủ đề này nhằm giúp học sinh yêu thích môn Sinh học hơn.
Việc tổ chức hoạt động dạy học môn Sinh học theo các phương pháp đã nêu sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và kích thích hứng thú, đam mê của học sinh đối với môn học Điều này cũng tạo điều kiện cho giáo viên cải thiện chuyên môn nghiệp vụ của mình.
3.2 Hình thành và phát triển các phẩm chất chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm
Hình thành và phát triển phẩm chất chăm chỉ ở học sinh thông qua việc tham gia thực hiện nhiệm vụ, tích cực tương tác với giáo viên qua mạng, và thường xuyên đặt câu hỏi để giải quyết tình huống Các em đã thể hiện sự chủ động trong học tập qua việc tự quay video và đóng kịch, đồng thời lập nhóm học tập trên mạng xã hội để trao đổi kiến thức liên quan đến môn sinh học Nhiều học sinh đã chủ động đưa ra ý kiến và tìm kiếm tài liệu trên internet, học hỏi kỹ năng công nghệ thông tin để trình bày sản phẩm một cách sinh động và hấp dẫn.
Hình thành và phát triển phẩm chất trung thực là một quá trình quan trọng trong việc giáo dục học sinh Thông qua việc cùng nhau xây dựng kịch bản cho các hoạt động như đóng vai, trò ghép hình, và thực hành quay video, học sinh đã mạnh dạn bày tỏ ý kiến cá nhân và tham gia thảo luận Các em cũng thực hiện điều tra về dịch bệnh, cập nhật thông tin từ các nguồn chính thống, từ đó đưa ra những con số phản ánh thực tế tình hình dịch bệnh tại địa phương Qua các hoạt động nhóm, học sinh học được cách chia sẻ điểm mạnh, hỗ trợ lẫn nhau và hoàn thành nhiệm vụ chung một cách hiệu quả.
Hình thành và phát triển phẩm chất trách nhiệm trong học sinh được thể hiện qua hoạt động nhóm, nơi các thành viên phân công nhiệm vụ và cùng nhau hoàn thành Việc đánh giá kết quả học tập của nhau diễn ra một cách chân thành và thẳng thắn, với tinh thần xây dựng nhằm hỗ trợ bạn bè tiến bộ Trong các hoạt động cá nhân, học sinh cũng nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ và nộp sản phẩm đúng hạn trong dạy học trực tuyến, điều này thể hiện rõ trách nhiệm của các em.
3.3 Hình thành, phát triển năng lực cốt lõi tự học, hợp tác và giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực sinh học
Năng lực tự học được hình thành và phát triển thông qua việc tự mình suy nghĩ và vận dụng trí tuệ, cùng với sự kết hợp của cảm xúc và thể chất để tiếp thu tri thức Theo Nguyễn Cảnh Toàn, tự học không chỉ đơn thuần là việc tiếp nhận thông tin mà còn là khả năng tự tìm tòi, nhận thức và áp dụng kiến thức vào các tình huống mới với chất lượng cao Năng lực tự học được rèn luyện qua các hoạt động thực tiễn, giúp cá nhân chiếm lĩnh tri thức của nhân loại.
Học sinh xác định mục tiêu học tập thông qua việc tự xây dựng kịch bản để diễn trước lớp và ống kính máy quay Việc này không chỉ giúp các em gắn liền nhiệm vụ học tập với nội dung cần diễn đạt mà còn thúc đẩy việc kiểm tra và đặt mục tiêu đạt điểm cao.
NL giúp học sinh lập kế hoạch và thực hiện cách học hiệu quả Qua việc thiết kế và tham gia các hoạt động, học sinh học cách lập kế hoạch học tập, tìm kiếm thông tin từ internet, sách báo và tài liệu khoa học liên quan để hoàn thành nhiệm vụ Điều này giúp học sinh tự lọc thông tin và ngôn ngữ để áp dụng vào các hoạt động mà mình tham gia.
NL đánh giá và điều chỉnh việc học giúp học sinh tự nhận thức và cải thiện kỹ năng học tập Qua nhận xét từ bạn bè, học sinh có thể tự đánh giá bản thân và nhận ra những sai sót trong quá trình học Việc tiếp nhận góp ý từ bạn không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn khuyến khích sự tự điều chỉnh và phát triển cá nhân trong học tập.
Các em học sinh đang dần tiến bộ, khắc phục những hạn chế và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình học tập Nhóm cùng nhau thực hiện nhiệm vụ, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao Qua các bài kiểm tra, học sinh ngày càng cải thiện điểm số khi áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các câu hỏi mới.
Hình thành và phát triển năng lực hợp tác qua việc thảo luận nhóm giúp các thành viên đưa ra ý kiến thống nhất, xây dựng kịch bản cho hoạt động đóng vai Quá trình phối hợp trong diễn kịch không chỉ làm tăng sự thân thiện và hiểu biết lẫn nhau mà còn thể hiện rõ sự hợp tác trong các tình huống học tập Các thành viên chủ động khi được phân công nhiệm vụ như xem phim, phân tích tình huống và giải quyết các câu hỏi do giáo viên đưa ra Trong hoạt động nhóm, các em hỗ trợ nhau, góp ý một cách khách quan và công bằng, ghi nhận những thành tựu của nhóm bạn và chỉ ra những vấn đề cần cải thiện Qua việc góp ý, các em rút ra kinh nghiệm cho nhóm mình, từ đó tạo ra sự phát triển chung và tiến bộ cho tất cả thành viên trong nhóm.
Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một quá trình quan trọng trong giáo dục Khi giáo viên giao nhiệm vụ, tất cả các thành viên trong nhóm cần hợp tác để hoàn thành Việc xây dựng kịch bản cho hoạt động diễn xuất yêu cầu nhóm đưa ra các phương án và thống nhất lựa chọn phương án phù hợp Trong hoạt động lắp ghép mô hình, học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn Thiết kế video thực hành bao gồm việc lập kế hoạch, sử dụng thiết bị quay phim và chỉnh sửa để đạt chất lượng tốt nhất Các ứng dụng hỗ trợ thuyết trình cũng được sử dụng để nâng cao hiệu quả trình bày Qua các hoạt động này, học sinh thể hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, với nhiều nhóm đưa ra các giải pháp độc đáo Nhờ đó, học sinh có thể tự rút kinh nghiệm và linh hoạt áp dụng trong các tình huống mới Kết quả cho thấy, học sinh ở các lớp thực nghiệm có khả năng hợp tác và giải quyết vấn đề sáng tạo tốt hơn so với các lớp đối chứng.
Năng lực sinh học của học sinh được thể hiện qua ba khía cạnh chính: nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống và vận dụng kiến thức kỹ năng đã học Những khía cạnh này được đánh giá thông qua hoạt động thiết kế kịch bản sinh học và điều tra số liệu liên quan đến nội dung bài học Kết quả rõ ràng nhất là từ các bài kiểm tra, trong đó tôi đã tổ chức kiểm tra 15 phút hai lần cho các lớp thực nghiệm và đối chứng trong năm học 2021-2022 Kết quả bài kiểm tra cho thấy sự phát triển năng lực sinh học của học sinh.
Qua kết quả kiểm tra 15 phút lần 2, tôi tiến xây dựng biểu đồ so sánh kết quả ở nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: