Mục đích nghiên cứu
Xây dựng qui trình và biện pháp rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng là rất quan trọng trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 Việc này không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng tự nhận thức mà còn nâng cao khả năng hợp tác và phản hồi lẫn nhau Các hoạt động đánh giá cần được thiết kế một cách hợp lý để khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh, từ đó cải thiện chất lượng học tập và hiểu biết về sinh học tế bào.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài viết này là quy trình và biện pháp rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh học tế bào dành cho học sinh lớp 10 Việc phát triển những kỹ năng này không chỉ giúp học sinh nâng cao khả năng tự nhận thức mà còn cải thiện khả năng hợp tác và giao tiếp trong quá trình học tập.
- Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 THPT
Giả thuyết khoa học
Xây dựng quy trình và đề xuất biện pháp tổ chức dạy học phù hợp sẽ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng trong đánh giá quá trình dạy học
Bài viết này điều tra thực trạng sử dụng hình thức tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của giáo viên và học sinh tại một số trường THPT ở huyện Nghi Lộc Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ áp dụng các phương pháp này trong quá trình giảng dạy và học tập, từ đó đưa ra những nhận định về hiệu quả và sự cần thiết của việc áp dụng hình thức đánh giá này trong giáo dục.
Phân tích nội dung kiến thức Sinh học tế bào trong chương trình Sinh học 10 là rất quan trọng, giúp xác định các biện pháp hiệu quả để rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng cho học sinh Việc nắm vững kiến thức này không chỉ nâng cao hiểu biết về cấu trúc và chức năng tế bào mà còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng tự nhận thức và phản hồi trong quá trình học tập.
- Đề xuất qui trình, biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng cho
HS trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng của HS
- Triển khai thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài đã đặt ra.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp quan sát và điều tra
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Dự kiến đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn về tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng trong đánh giá quá trình dạy học
- Xây dựng qui trình và biện pháp rèn luyện kĩ năng tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng cho HS
- Thiết kế và sử dụng bộ tiêu chí tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10.
NỘI DUNG 4 Chương I CƠ SỞ KHOA HỌC 4 I CƠ SỞ LÍ LUẬN
Một số khái niệm
1.1 Khái niệm “Tự đánh giá”
TĐG là quá trình thiết lập các quy định và tiêu chuẩn về hiệu suất công việc, từ đó đánh giá kết quả và chất lượng công việc dựa trên những tiêu chí đã đề ra Phương pháp này cho phép học sinh (HS) tự phản ánh và đánh giá quá trình học tập của mình, xác định mức độ hoàn thành các mục tiêu một cách rõ ràng, đồng thời nhận diện điểm mạnh và điểm yếu để điều chỉnh phương pháp học tập cho phù hợp Theo tác giả Nguyễn Thị Dung, TĐG giúp HS hiểu rõ hơn về chất lượng học tập của bản thân và điều chỉnh chiến lược học tập một cách hiệu quả.
TĐG trong học tập là quá trình mà học sinh tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân, bao gồm kiến thức, kỹ năng, năng lực và thái độ học tập Quá trình này giúp học sinh xác định mức độ đạt được các mục tiêu cá nhân dựa trên những tiêu chí cụ thể.
1.2 Khái niệm “Kĩ năng tự đánh giá”
Theo Đinh Quang Báo, KNTĐG (Kỹ năng tự đánh giá) trong học tập là khả năng thực hiện hành động để xác định mức độ đạt được kiến thức và kỹ năng so với mục tiêu đề ra Điều này không chỉ giúp người học nhận xét sự tiến bộ của bản thân mà còn đưa ra các biện pháp cải thiện hiệu quả học tập KNTĐG bao gồm việc tự đánh giá kiến thức, kỹ năng, năng lực và thái độ học tập dựa trên các tiêu chí cụ thể, từ đó giúp người học điều chỉnh phương pháp học tập nhằm đạt được kết quả tốt hơn.
Theo chúng tôi, ở mức độ HS THPT, KNTĐG của HS có cấu trúc như sau:
Thực hiện tự kiểm tra
Học sinh được giao nhiệm vụ học tập và thực hiện các hoạt động như câu hỏi, bài tập, bảng hỏi để kiểm tra kiến thức, kỹ năng và thái độ trong quá trình học Các hoạt động này bao gồm làm việc nhóm, thực hành thí nghiệm, thuyết trình và tự học cả trên lớp lẫn ở nhà, nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá.
Tự đánh giá dựa trên các tiêu chí đánh giá học sinh giúp xác định một cách chính xác và khách quan quá trình học tập của bản thân Qua đó, người học có thể nhận diện sự tiến bộ, những điểm mạnh và điểm yếu của mình, cũng như mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
Ra quiết định và điều chỉnh việc học Để xuất các biện pháp cụ thể điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân, bao gồm xác định:
- Cách khắc phục điểm yếu, những khó khăn bản thân mắc phải
- Cách phát huy điểm mạnh
- Kế hoạch để nâng cao chất lượng học tập trong tương lai
Bảng 1 Cấu trúc KNTĐG trong quá trình học tập
1.3 Khái niệm “Đánh giá đồng đẳng” ĐGĐĐ là một hình thức đánh giá có sự tham gia của HS trong một lớp, HS sẽ cung cấp các phản hồi về công việc của bạn bè ĐGĐĐ trong học tập là quá trình
HS thu thập thông tin từ các sản phẩm học tập của học sinh, dựa trên các tiêu chí cụ thể để đánh giá sự tiến bộ và mức độ đạt được mục tiêu học tập của từng cá nhân.
Việc này giúp học sinh có khả năng đưa ra quyết định để cải thiện điểm yếu, phát huy điểm mạnh và điều chỉnh phương pháp học tập nhằm đạt được tiến bộ hơn trong quá trình học.
1.4 Khái niệm “Kĩ năng đánh giá đồng đẳng”
Năng lực đánh giá đồng đẳng (ĐGĐĐ) ở học sinh (HS) là khả năng thực hiện các thao tác nhằm theo dõi và đánh giá hiệu quả học tập của bạn học so với các tiêu chuẩn đã xác định Kỹ năng này được hình thành qua quá trình quan sát và thu thập thông tin về quá trình học tập, từ đó giúp HS rút ra kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả học tập trong tương lai Hành động đánh giá này cần được thực hiện nhiều lần để phát triển kỹ năng ĐGĐĐ một cách hiệu quả.
Khả năng nhận diện đánh giá đối tượng học sinh (KNĐGĐĐ) được hiểu là khả năng thu nhận thông tin từ các sản phẩm học tập của bạn học Dựa vào các tiêu chí cụ thể, KNĐGĐĐ giúp đưa ra nhận xét về sự tiến bộ và mức độ đạt được mục tiêu học tập của bạn học Qua đó, KNĐGĐĐ hỗ trợ bạn trong việc đưa ra quyết định phù hợp để khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh và điều chỉnh phương pháp học tập, từ đó nâng cao hiệu quả học tập cho bản thân và bạn cùng học.
Cấu trúc của kĩ năng ĐGĐĐ bao gồm các tiêu chí sau:
HS quan sát bạn học để thu thập thông tin về kiến thức, kỹ năng và thái độ trong các hoạt động nhóm, thí nghiệm, thuyết trình, cũng như quá trình tự học cả trên lớp và ở nhà.
- Hoặc HS kiểm tra bài tập về nhà, bài kiểm tra trên lớp của các bạn và ghi chép lại thông tin thu được
Rút ra nhận xét dựa vào các tiêu chí
- Đối chiếu các thông tin thu được với các tiêu chí đánh giá
Cung cấp phản hồi chính xác và chi tiết về mức độ đạt tiêu chí, cùng với việc chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và sự tiến bộ của học sinh là rất quan trọng Ngôn ngữ diễn đạt cần dễ hiểu, thân thiện và mang tính xây dựng, tạo ra không khí tin tưởng và an toàn cho người nhận đánh giá, tránh gây áp lực hay tổn thương Hướng dẫn cách điều chỉnh hoạt động để nâng cao hiệu quả học tập cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình này.
- Xác định những nguyên nhân chính gây ra hiện trạng về thành tích học tập của bạn học, từ đó gợi ý:
+ Các biện pháp khắc phục điểm yếu, khó khăn mà bạn cùng học mắc phải để thay đổi thực trạng theo hướng mục tiêu học tập đã đề ra
+ Cách phát huy những điểm mạnh
+ Các biện pháp cải tiến chất lượng việc học của bạn cùng học
- Điều chỉnh việc học của bản thân:
+ Học hỏi những điểm mạnh của bạn cùng học và rútra bài học từ những sai lầm mà bạn mắc phải
+ Đưa ra quiết định phù hợp điều chỉnh việc học của bản thân
Bảng 2 Cấu trúc kĩ năng ĐGĐĐ trong quá trình học tập
Định hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:
Chuyển đổi từ việc đánh giá kiến thức và kỹ năng sang đánh giá năng lực thực tiễn của người học là một xu hướng quan trọng Điều này có nghĩa là tập trung vào khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế, thay vì chỉ ghi nhớ và hiểu biết thông thường Đặc biệt, cần chú trọng đến việc đánh giá các năng lực tư duy bậc cao, như tư duy sáng tạo, nhằm phát triển toàn diện khả năng của học sinh.
Chuyển đổi đánh giá từ một hoạt động độc lập sang việc tích hợp vào quá trình dạy học là rất quan trọng, nhằm xem đánh giá như một phương pháp dạy học hiệu quả Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tham gia của học sinh trong suốt quá trình học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:
Mục đích chính của việc đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với yêu cầu của chuẩn kiến thức và kỹ năng môn học theo từng chủ đề và lớp học Qua đó, giúp cải thiện kịp thời hoạt động dạy và học.
Đánh giá kết quả học tập môn học được thực hiện qua ba bước cơ bản: thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập Quá trình này giúp đưa ra quyết định điều chỉnh các hoạt động dạy và học một cách hiệu quả.
Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:
Thu thập thông tin là quá trình lấy dữ liệu từ nhiều nguồn và phương pháp khác nhau như quan sát, kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Cần lựa chọn các nội dung đánh giá trọng tâm, chú trọng đến kỹ năng và xác định đúng mức độ yêu cầu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Sử dụng đa dạng công cụ như đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập và bài tập về nhà để thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật, đảm bảo đo lường được mức độ chuẩn và đáp ứng yêu cầu trắc nghiệm hoặc tự luận Việc tổ chức thu thập thông tin chính xác, trung thực là cần thiết, đồng thời cần bồi dưỡng kỹ thuật phản hồi cho học sinh để họ tham gia vào quá trình đánh giá và cải tiến dạy học.
Phân tích và xử lý thông tin học tập bao gồm việc thu thập các thông tin định tính về thái độ và năng lực qua quan sát, trả lời miệng và trình diễn, được thực hiện với tiêu chí rõ ràng và lưu trữ trong sổ theo dõi hàng ngày Đồng thời, thông tin định lượng được thu thập qua các bài kiểm tra, được chấm điểm theo hướng dẫn để đảm bảo tính chính xác và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình và xếp loại học lực được thực hiện theo đúng quy chế đánh giá và xếp loại đã ban hành.
Xác nhận kết quả học tập là quá trình đánh giá học sinh dựa trên việc đạt được mục tiêu từng chủ đề, vào cuối lớp học và cuối cấp học, thông qua các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể Việc phân tích và giải thích sự tiến bộ học tập không chỉ dựa vào kết quả đánh giá quá trình và tổng kết, mà còn xem xét thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình của học sinh Điều này giúp đưa ra quyết định kịp thời nhằm cải thiện hoạt động dạy và học trong lớp học.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
1 Các văn bản chỉ đạo
Thực hiện Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về nhiệm vụ trọng tâm giáo dục phổ thông:
Đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh là rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá qua các hoạt động trên lớp, hồ sơ học tập và vở học tập Học sinh cũng có thể được đánh giá thông qua việc báo cáo kết quả thực hiện dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, cũng như kết quả thực hành và thí nghiệm Ngoài ra, các bài thuyết trình như bài viết, bài trình chiếu, và video clip về nhiệm vụ học tập cũng là hình thức đánh giá hiệu quả Giáo viên có thể áp dụng những hình thức đánh giá này thay cho các bài kiểm tra truyền thống.
Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học với đánh giá tổng kết cuối kỳ và cuối năm học là rất quan trọng Điều này bao gồm sự đánh giá của giáo viên, tự đánh giá của học sinh, cùng với nhận xét và góp ý lẫn nhau Ngoài ra, đánh giá từ cha mẹ học sinh và cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/8/2020, đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT) Quy chế này được quy định trong Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT, do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 12/12/2011.
Để đánh giá quá trình học tập và sự tiến bộ của người học, cần đa dạng hóa hình thức kiểm tra và tăng cường tần suất đánh giá Các phương pháp như thuyết trình, thực hành, thí nghiệm và sản phẩm học tập của học sinh nên được áp dụng thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá.
Công văn số 1864/SGD&ĐT-GDTrH ngày 16/9/2020 của Sở GD&ĐT hướng dẫn thực hiện xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá theo Thông tư số 26/2020/TT- BGDĐT
2 Thực trạng sử dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học 10 ở trường THPT
2.1 Muc đ̣ích nghiên cứu thực trạng
Nghiên cứu thực trạng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng môn Sinh học 10 tại các trường THPT huyện Nghi Lộc nhằm phát hiện những hạn chế trong quá trình này và đề xuất giải pháp khắc phục Bài viết sẽ trả lời các câu hỏi về cách thức thực hiện tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng môn Sinh học 10 hiện nay, so sánh thực trạng này với yêu cầu về kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần thay đổi Ngoài ra, nghiên cứu cũng sẽ xem xét khả năng đo lường mức độ tiếp nhận và tiến bộ của học sinh, cũng như sự phát triển năng lực tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của các em.
2.2 Kết quả nghiên cứu thực trạng
Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã nhận được 27 ý kiến từ giáo viên các trường THPT tại huyện Nghi Lộc Cụ thể, những ý kiến này phản ánh kinh nghiệm giảng dạy của các giáo viên được khảo sát.
Số năm công tác dưới 5 năm 5 - 9 năm 9 – 15 năm trên 15 năm
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy: a) Nhận thức về vai trò của TĐG và ĐGĐĐ trong dạy học môn Sinh học 10 THPT
Theo khảo sát, 44,4% giáo viên cho rằng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng có vai trò quan trọng, trong khi 51,8% cho rằng chúng rất quan trọng trong dạy học Điều này cho thấy hầu hết giáo viên nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong quá trình giảng dạy, chỉ có 3,8% không đồng tình.
Giáo viên cho rằng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học không đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, đa số giáo viên nhận thức đúng rằng mục đích chính của những hình thức đánh giá này là để xác nhận kết quả học tập của bản thân và bạn học, phát hiện điểm mạnh và điểm yếu của bạn học, cũng như cung cấp thông tin phản hồi nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Biểu đồ 1 Khảo sát về vai trò của TĐG và ĐGĐĐ b) Thực trạng sử dụng TĐG và ĐGĐĐ trong dạy học Sinh học 10
Nghiên cứu về việc sử dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học 10 cho thấy, chỉ có 29,6% giáo viên thường xuyên áp dụng đánh giá đồng đẳng, trong khi 48,2% thỉnh thoảng và 22,2% hiếm khi sử dụng hình thức này Điều này cho thấy mặc dù giáo viên nhận thức được vai trò quan trọng của đánh giá đồng đẳng, họ vẫn chưa chú trọng áp dụng nó trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
Biểu đồ 2: Thực trạng sử dụng TĐG và ĐGĐĐ trong dạy học Sinh học 10
Biểu đồ khảo sát về vai trò của TĐGvà ĐGĐĐ
Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng
Biểu đồ khảo sát về mức độ sử dụng TĐG và ĐGĐĐ
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi
Chúng tôi đã thu thập 120 ý kiến từ học sinh lớp 10 tại các trường THPT Nghi Lộc 2, Nghi Lộc 4, và Nghi Lộc 5 về việc sử dụng TĐG và ĐGĐĐ trong dạy học môn Sinh học Kết quả cho thấy 58,3% học sinh rất hứng thú và 16,7% hứng thú với việc áp dụng các phương pháp này Trong khi đó, 13,3% cảm thấy bình thường và 11,7% không hứng thú.
Biểu đồ 3: Mức độ hứng thú của HS khi sử dụng TĐG và ĐGĐĐ trong dạy học
Qua đây, chúng ta thấy đa số HS đều có hứng thú với việc sử dụng TĐG và ĐGĐĐ trong dạy học
2.3 Kết luận về nghiên cứu thực trạng
Nghiên cứu thực trạng sử dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học 10 tại các trường THPT huyện Nghi Lộc đã cho thấy một số kết luận quan trọng Việc áp dụng các phương pháp đánh giá này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình học tập Thực tế cho thấy, việc tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng đã góp phần cải thiện khả năng nhận thức và tư duy phản biện của học sinh, từ đó tạo ra môi trường học tập tích cực hơn.
Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học đang ngày càng được nâng cao Ngoài mục đích cho điểm và xếp loại học sinh, giáo viên đã bắt đầu nhận thức rõ mục đích quan trọng nhất của kiểm tra đánh giá là giúp học sinh xác nhận kết quả học tập của bản thân và bạn học, phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, và xem xét năng lực của mình và bạn bè Điều này cũng giúp giáo viên cung cấp thông tin phản hồi kịp thời, rút kinh nghiệm cho bản thân và đưa ra ý kiến góp ý nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Mặc dù nhận thức về việc triển khai đánh giá đồng đẳng trong giáo dục đang dần được cải thiện, nhưng thực tế cho thấy vẫn còn một khoảng cách lớn giữa lý thuyết và thực tiễn Giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc lập kế hoạch cho đánh giá đồng đẳng ngay từ giai đoạn soạn giáo án, và việc xây dựng công cụ đánh giá cũng chưa được quan tâm đúng mức Quy trình tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng vẫn chưa được thực hiện một cách hiệu quả.
Biểu đồ khảo sát mức độ hứng thú của HS về sử dụng TĐG và ĐGĐĐ
Rất hứng thú Hứng thú Bình thường Không hứng thú
Việc tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong giáo dục hiện nay chưa được giáo viên quan tâm đúng mức, dẫn đến tính hình thức trong quá trình này Hơn nữa, giáo viên chưa thực sự khai thác sâu để phát huy năng lực của học sinh, điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả giáo dục.
Dựa trên kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng việc áp dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đổi mới dạy học và đánh giá kết quả học tập môn Sinh học 10 Do đó, cần thiết phải củng cố nền tảng lý luận và xây dựng công cụ tự đánh giá cũng như đánh giá đồng đẳng một cách cụ thể và thống nhất, nhằm đảm bảo tính khả thi trong thực tế giảng dạy.
XÂY DỰNG QUI TRÌNH VÀ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ, ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO 12 I XÂY DỰNG QUI TRÌNH SỬ DỤNG TĐG VÀ ĐGĐĐ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO - SINH HỌC 10
I XÂY DỰNG QUI TRÌNH SỬ DỤNG TĐG VÀ ĐGĐĐ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO - SINH HỌC 10
1 Phân tích nội dung kiến thức phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT
Phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 bao gồm nội dung 4 chương|:
Chương I: Các thành phần hóa học của tế bào được xếp đầu tiên, bởi đó là kiến thức cơ sở để học lên các phần kiến thức sâu hơn
Chương II: Cấu trúc của tế bào gồm tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực Tế bào nhân sơ có cấu tạo đơn giản hơn nên học sinh được học trước, tế bào nhân thực có nhiều bào quan phức tạp như lưới nội chất, ti thể, lục lạp… được học sau Học sinh được cung cấp kiến thức về sự vận chuyển các chất qua màng sinh chất sau khi đã được trang bị kiến thức về cấu tạo, chức năng của màng sinh chất
Chương III: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào được học ngay sau đó, sau khi học sinh có được kiến thức về cấu trúc tế bào, chức năng của các bào quan để có mối liên hệ với chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào Đây tiền đề cho các quá trình sinh lý khác như sinh trưởng, phát triển, sinh sản Trong chương này học sinh được tìm hiểu về chuyển hóa năng lượng của tế bào nhờ ATP, sự chuyển hóa vật chất của enzim, quá trình chuyển hóa vật chất luôn đi kèm với chuyển hóa năng lượng Bên cạnh đó, học sinh được tìm hiểu về quá trình hô hấp và quang hợp - 2 quá trình có sự sinh năng lượng ATP Sau khi có đầy đủ kiến thức về một tế bào như thành phần hóa học, cấu trúc của một tế bào, các dạng chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào thì học sinh được học về cách tế bào sinh ra theo cơ chế phân bào
Chương IV Đầu tiên là khát quát về chu kì của tế bào rồi đến các hình thức phân chia tế bào Các em sẽ được học từ đơn giản đến phức tạp, từ quá trình nguyên phân dễ hiểu đến quá trình giảm phân phức tạp hơn Ở mỗi hình thức phân chia tế bào học sinh được học về các giai đoạn cụ thể và ý nghĩa của nó là quá trình nguyên phân sẽ giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển, giảm phân đảm bảo việc duy trì bộ nhiễm sắc thể đặc trưng và ổn định của loài
2 Qui trình tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT
Sau khi nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc áp dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong dạy học Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT, chúng tôi đã xác định quy trình thực hiện các phương pháp này trong giảng dạy.
Hình 1: Qui trình sử dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học
3 Mô tả qui trình tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT
Công việc cụ thể ở các bước sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học như sau:
- Bước 1: Xác định mục đích đánh giá đồng đẳng
Trước khi tiến hành tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, giáo viên cần xác định rõ mục đích của quá trình này Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giúp học sinh nhận diện kết quả học tập cá nhân và của bạn học liên quan đến các mục tiêu học tập về kiến thức, kỹ năng và thái độ Qua đó, học sinh có thể phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và bạn học, từ đó đưa ra phản hồi phù hợp và kịp thời Quá trình này cũng giúp học sinh rút kinh nghiệm và điều chỉnh phương pháp học tập để nâng cao hiệu quả học tập.
- Bước 2: Xác định tiêu chí tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
Trước khi thực hiện đánh giá của học sinh, giáo viên cần giao nhiệm vụ và phổ biến các tiêu chí đánh giá cho học sinh để các em hiểu rõ yêu cầu Việc này phải tuân theo kế hoạch đánh giá đã được xây dựng trước Sau khi nhiệm vụ được thông báo, giáo viên sẽ cung cấp các tiêu chí đánh giá và yêu cầu liên quan Trong một số trường hợp, giáo viên có thể mời học sinh thảo luận và xây dựng các tiêu chí đánh giá trong lớp học Quá trình này sẽ được thực hiện theo các bước cụ thể.
+ GV giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu theo cá nhân/ nhóm và yêu cầu HS đề xuất các tiêu chí đánh giá
+ Tiến hành cùng với cả lớp phân tích những tiêu chí HS đã đề xuất nhằm lựa chọn các tiêu chí đúng, phù hợp để sử dụng
Nếu các tiêu chí đề xuất chưa đầy đủ, giáo viên có thể gợi ý thêm để học sinh đưa ra các tiêu chí mới hoặc cung cấp những tiêu chí đã được xây dựng trước đó Sau đó, giáo viên và học sinh sẽ thống nhất về các tiêu chí đánh giá.
+ GV hoàn thiện các tiêu chí đánh giá và cung cấp chúng đến HS để các em dựa trên cơ sở đó thực hiện nhiệm vụ
GV đã hoàn thiện các tiêu chí sau quá trình thảo luận và tiến hành xây dựng công cụ chấm điểm phù hợp nhằm thu thập kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh.
- Bước 3: Xây dựng các công cụ tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng phù hợp
Xác định mục đích TĐG, ĐGĐĐ
Xác định tiêu chí TĐG, ĐGĐĐ
Xây dựng các công cụ TĐG, ĐGĐĐ phù hợp
Tổ chức thực hiện TĐG, ĐGĐĐ
Mỗi tiêu chí trong bộ công cụ đánh giá cần được mô tả chi tiết về yêu cầu, mức độ và cách thức đạt được Có nhiều công cụ để tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, bao gồm công cụ ra lệnh như câu hỏi, bài tập, và bài kiểm tra, cũng như công cụ chấm điểm như đáp án và thang điểm Mỗi công cụ đều có ưu, nhược điểm riêng, vì vậy việc lựa chọn công cụ phù hợp là rất quan trọng để đánh giá chính xác các kỹ năng Sau khi chọn được công cụ, cần thiết kế chúng để áp dụng hiệu quả cho tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng Qui trình xây dựng bộ công cụ đánh giá và đề kiểm tra thường bao gồm các bước chủ yếu như xác định tiêu chí, lựa chọn công cụ và thiết kế đánh giá.
• Làm rõ mục đích tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
• Xác định đối tượng cần đánh giá
• Xây dựng tiêu chí tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
• Xây dựng công cụ ra lệnh (đề kiểm tra, câu hỏi, bài tập…) Thẩm định câu hỏi và chỉnh sửa
Xây dựng công cụ chấm điểm, đặc biệt là Rubric, là một phần quan trọng trong quá trình tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong giáo dục Rubric là bảng mô tả chi tiết, hệ thống hóa các kết quả mà người học cần đạt được, bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ, để hoàn thành nhiệm vụ cụ thể Công cụ này được thiết kế với các mục đích đánh giá khác nhau nhưng đều dựa trên nguyên tắc so sánh và kiểm chứng kết quả với các tiêu chí đã được xác định trước Mỗi Rubric hoạt động như một ma trận hai chiều, giúp xác định giá trị kết quả của người học tại bất kỳ "tọa độ" nào trong kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ Sau khi hoàn thiện công cụ, giáo viên cần kiểm định tính hiệu quả của Rubric thông qua việc cho học sinh thực hiện tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, từ đó điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo tính dễ hiểu và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
- Bước 4: Tổ chức thực hiện đánh giá đồng đẳng
Sau khi thống nhất các tiêu chí và giao nhiệm vụ cho học sinh, giáo viên tổ chức cho các em thực hiện theo yêu cầu Việc tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng thường được tiến hành sau khi học sinh hoàn thành nhiệm vụ.
II QUI TRÌNH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TĐG VÀ ĐGĐĐ CHO HỌC SINH
1 Xây dựng và mô tả qui trình Để phù hợp với quá trình dạy học trên lớp, nên kết hợp việc rèn KNTĐG và ĐGĐĐ thành một qui trình sẽ tiết kiệm thời gian và HS có thể nhận được những nhận xét khách quan nhất sau khi tiến hành tự nhận xét và khi nhận được phản hồi từ các bạn cùng học Từ các lí do trên, chúng tôi đề xuất qui trình tổ chức rèn luyện KNTĐG và ĐGĐĐ trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 gồm 5 bước như sau:
Hình 2 Qui trình rèn luyện kĩ năng TĐG và ĐGĐĐ
Nội dung các bước Hoạt động của HS Hoạt động của GV
HS nhận nhiệm vụ làm bài kiểm tra hoặc thu thập thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ của bản thân hoặc bạn cùng học
Dựa vào mục tiêu dạy học và mục đích kiểm tra đánh giá, cần xác định các hình thức và công cụ đánh giá phù hợp Các công cụ rèn luyện có thể bao gồm câu hỏi, bài tập và bảng hỏi để hỗ trợ quá trình đánh giá hiệu quả hơn.
HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiến hành làm các bài kiểm tra về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà GV đưa ra bằng cách trả lời câu hỏi, bài tập, bảng hỏi
Tiến hành tổ chức hoạt động, giám sát quá trình làm bài của
HS để đảm bảo sự ổn định tổ chức, minh bạch và công bằng, đúng thời gian; đảm bảo HS tiến
Bước 1 HS Nhận nhiệm vụ
Bước 2 HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 3 HS sử dụng các tiêu chí bảng kiểm để rút ra kết luận về bản thân và bạn học
Bước 4 Trao đổi thảo luận
Bước 5 Ra quyết định và tự điều chỉnh
- HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân, nhiệm vụ nhóm, ở trên lớp hoặc ở nhà hành nhiệm vụ một cách tự lực, độc lập và sáng tạo
HS sử dụng các tiêu chí bảng kiểm để rút ra kết luận về bản thân và bạn học
So sánh kết quả bài làm với đáp án chuẩn và các tiêu chí đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà giáo viên cung cấp giúp học sinh rút ra kết luận về mức độ đạt được mục tiêu cá nhân hoặc của bạn học Việc này không chỉ giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu mà còn tạo cơ hội để cải thiện hiệu quả học tập.
- Cung cấp đáp án và các tiêu chí đánh giá (bảng điểm), bảng kiểm một cách cụ thể để HS tiến hành đánh giá
- Nếu HS chưa biết cách sử dụng, GV có thể hướng dẫn
Trong quá trình thảo luận về các đánh giá, cần xem xét tính đúng/sai của chúng, cùng với việc phân tích điểm mạnh và điểm yếu Điều quan trọng là đánh giá biện pháp khắc phục đã được đưa ra có hợp lý và chính xác hay không Ngoài ra, cần đánh giá xem các ý kiến của bạn có đảm bảo tính công bằng và khách quan hay không, nhằm đưa ra mức độ đánh giá chính xác nhất.
- Tổ chức cho HS trao đổi, đối thoại trực tiếp đảm bảo sự công bằng, chính xác
- GV đưa ra được nhận xét về cách thức đánh giá của các bạn đã được chưa và điều chỉnh
Ra quyết định và tự điều chỉnh
- HS đưa ra quiết định về mức độ đạt được của bản thân hoặc bạn cùng học sau quá trình trao đổi thảo luận cùng với nhận xét của
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 40 1 Mục đích thực nghiệm
Kiểm tra tính khả thi của đề tài và hiệu quả các phương pháp phát triển năng lực tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong giảng dạy Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT, nhằm hướng tới phát triển năng lực cho học sinh.
Hoạt động rèn luyện năng lực tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong dạy học Sinh học tế bào ở lớp 10 THPT không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn góp phần phát triển kỹ năng tự nhận thức và phản hồi của học sinh Việc này giúp học sinh hiểu rõ hơn về kiến thức của mình, từ đó cải thiện quá trình học tập và đạt được kết quả tốt hơn trong môn học.
Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu TNSP từ tháng 10/09/2021 đến tháng 15/04/2022 với tổng cộng 86 học sinh lớp 10 thuộc hai lớp 10A4 và 10A5 của trường THPT Nghi Lộc 2 Trong đó, lớp 10A5 được chọn làm lớp thí nghiệm, còn lớp 10A4 được chọn làm lớp đối chứng.
3 Nội dung, phương pháp thực nghiệm Đối với nhóm thực nghiệm: Áp dụng các cách thức tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT đã xây dựng vào việc thực hiện đánh giá Đối với nhóm đối chứng: Thực hiện việc dạy học theo cách thông thường, không áp dụng các cách thức đánh giá trên
Do hạn chế về điều kiện và thời gian thực hiện, cũng như số lượng năng lực trong dạy học Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT, chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trên một số bài học Sinh học 10 thuộc học kỳ 1 năm học 2021 - 2022.
Sau khi thực hiện các phương pháp tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng cho nhóm thực nghiệm, chúng tôi đã tổ chức bài kiểm tra để đánh giá năng lực đầu ra của hai nhóm sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm.
4 Phân tích kết quả thực nghiệm
4.1 Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm
4.1.1 Phân tích kết quả trước thực nghiệm
Qua kết quả các bài kiểm tra, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tính toán và thu được các bảng số liệu sau:
Kết quả điểm số bài kiểm tra
Bảng 12 Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm của lớp ĐC và lớp TN
41 Đồ thị 1 Đồ thị tổng hợp điểm các bài kiểm tra trước TN của lớp ĐC chứng và TN
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % ĐC 12 28,0 19 44,0 12 28,0
Bảng 13 Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra trước thực nghiệm của lớp ĐC và lớp TN
Biểu đồ 4 Biểu đồ % điểm trung bình trước TN của lớp ĐC và TN
Dựa vào kết quả phân tích trên đồ thị 1 và biểu đồ 4, chúng ta thấy năng lực học tập của 1 lớp ĐC và TN là tương đương nhau
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đồ thị phân phối điểm trước TN của lớp ĐC và lớp TN ĐÔI CHỨNG THỰC NGHIỆM
Khá - Giỏi Trung bình Yếu - Kém
Biểu đồ % điểm trung bình trước TN của lớp ĐC và lớp TN Đối chứng Thực nghiệm
4.1.2 Phân tích kết quả sau thực nghiệm
Qua kết quả các bài kiểm tra, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tính toán và thu được các bảng số liệu sau:
Kết quả điểm số bài kiểm tra
Bảng 14 Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của lớp ĐC và lớp
TN Đồ thị 2 Đồ thị phân phối điểm sau TN của lớp ĐC và lớp TN
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % ĐC 13 30.2 19 44.2 11 25.6
Bảng 15 Phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra sau TN của lớp ĐC chứng và TN
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đồ thị phân phối điểm sau TN của lớp ĐC và lớp TN Đối chứng Thực nghiệm
Biểu đồ 5 Biểu đồ so sánh tỉ lệ % điểm kiểm tra sau TN của lớp ĐC và TN
Dựa vào đồ thị 2 và biểu đồ 5, có thể thấy rằng tỉ lệ điểm khá giỏi ở lớp TN tăng cao hơn nhiều so với lớp ĐC Đồng thời, tỉ lệ điểm yếu kém ở lớp TN giảm đáng kể, chỉ còn 4,5%, trong khi lớp ĐC vẫn còn 25,6%.
4.1.3 So sánh kết quả các bài kiểm tra sau thực nghiệm của lớp TN
Qua kết quả các bài kiểm tra, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tính toán, so sánh và thu được các bảng số liệu sau:
Lớp Bài kiểm tra số
Kết quả điểm số bài kiểm tra
Bảng 16 Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm của lớp TN
Khá - Giỏi Trung bình Yếu - Kém
Biểu đồ so sánh % điểm kiểm tra sau TN của lớp ĐC và lớp TN Đối chứng Thực nghiệm
44 Đồ thị 3 Đồ thị phân phối điểm qua các bài kiểm tra sau TN
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Bảng 17 Bảng so sánh tỉ lệ % điểm của các bài kiểm tra sau TN
Biểu đồ 6 Biểu đồ so sánh tỉ lệ % điểm của lớp TN qua các bài kiểm tra
Dựa vào đồ thị 3 và biểu đồ 6, chúng ta nhận thấy sự gia tăng dần dần của ngưỡng điểm khá - giỏi, trong khi tỉ lệ điểm ngưỡng trung bình và ngưỡng yếu - kém giảm dần qua các bài kiểm tra Điều này xảy ra sau khi học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đồ thị phân phối điểm qua các bài KT sau TN
Bài KT số 1 Bài KT số 2 Bài KT số 3 Bài KT số 4
Khá - Giỏi Trung bình Yếu - Kém
Biểu đồ so sánh tỉ lệ % điểm lớp TN qua các bài KT
Bài KT số 1 Bài KT số 2 Bài KT số 3 Bài KT số 4
4.2 Phân tích định tính kết quả thực nghiệm
Thông qua quan sát, phân tích và so sánh một số tiết dạy, rút ra nhận xét:
Việc tổ chức hình thức tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong môn Sinh học 10 giúp học sinh nhận thức rõ tầm quan trọng của quá trình này trong học tập và kiểm tra đánh giá Qua đó, học sinh không chỉ thấy được sự cần thiết của việc gắn kết học tập với tự đánh giá mà còn phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập Hơn nữa, các em có cơ hội rèn luyện kỹ năng nhận xét, đối chiếu kết quả học tập của bạn bè, từ đó nâng cao kỹ năng làm việc nhóm trong quá trình dạy học.
Giáo viên trong quá trình dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 cần tổ chức cho học sinh thực hiện tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng Qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ cụ thể, GV hướng dẫn HS thực hiện những hoạt động này một cách hiệu quả trong các bài tập và thực hành Điều này không chỉ giúp nâng cao kỹ năng tự đánh giá của học sinh mà còn nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc tổ chức những hoạt động này trong giảng dạy.
Trong các lớp ĐC, giáo viên chưa hướng dẫn học sinh về phương pháp và công cụ tự đánh giá cũng như đánh giá đồng đẳng, dẫn đến việc các em thiếu kỹ năng đánh giá kết quả học tập của bản thân và bạn bè Học sinh chưa nhận thức được vai trò quan trọng của tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, xem đây là hình thức mới mẻ và ít quan tâm đến Kết quả là, chất lượng học tập và kiểm tra đánh giá chưa cao, và học sinh ít hứng thú với môn Sinh học.
4.3 Kết luận chung về thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng hình thức tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT đã giúp học sinh đạt kết quả kiểm tra cao hơn so với lớp truyền thống Học sinh biết cách tự nhận xét và đối chiếu kết quả học tập của bản thân và bạn bè, từ đó nâng cao sự tự giác, tích cực và hứng thú trong học tập Do đó, hình thức đánh giá này đã góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh và nâng cao chất lượng học tập môn Sinh học.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46 1 Kết luận
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu về việc áp dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học 10 THPT cho thấy đây là một giải pháp hiệu quả, giúp tạo động lực cho quá trình dạy học Hình thức này không chỉ khuyến khích tính tích cực mà còn phát huy tính chủ động của học sinh, đồng thời phù hợp với lý thuyết kiểm tra và đánh giá trong giáo dục.
Hoạt động tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng là tiêu chí quan trọng trong quá trình dạy học và hình thành nhân cách cho học sinh Việc áp dụng các phương pháp này trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10 THPT không chỉ nâng cao hiệu quả dạy học mà còn gắn liền với quá trình giảng dạy Đề tài đã đề xuất quy trình cụ thể để thực hiện, trong đó việc xây dựng công cụ đánh giá đồng đẳng, đặc biệt là các bài tập, là bước quyết định Các biện pháp tổ chức đánh giá đồng đẳng đã được chứng minh tính khả thi và hiệu quả qua thực nghiệm, cho thấy lớp thực nghiệm có năng lực cao hơn lớp đối chứng, với số lượng học sinh đạt mức năng lực khá, giỏi tăng lên Kết quả này khẳng định rằng các phương pháp được đề xuất có tính khoa học, khả thi và có thể áp dụng vào thực tế dạy học tại các trường THPT.
KNTĐG và ĐGĐĐ không chỉ giúp học sinh tự điều chỉnh mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho giáo viên, từ đó cải thiện hoạt động dạy học Việc rèn luyện KNTĐG và ĐGĐĐ là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả học tập Chúng tôi hy vọng rằng quy trình rèn luyện và các ví dụ áp dụng trong dạy học Sinh học tế bào sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên trong việc phát triển kỹ năng này cho học sinh trung học phổ thông.
2 Kiến nghị Để triển khai sử dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng vào thực tế có rất nhiều khó khăn, trong đó những khó khăn mang tính khách quan và chủ quan xét từ vị trí người GV Việc thực hiện tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng phải bắt đầu từ phía người thầy, vì vậy, hình thức tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng này cần được phổ biến cho các GV trong nhà trường phổ thông GV cần tự nâng cao kiến thức của bản thân về sử dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học để thấy được sự cần thiết phải thay đổi cách KTĐG Đồng thời, cần phải nâng cao năng lực của bản thân trong việc xây dựng các công cụ tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng
Trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp và thời gian hạn chế của học kỳ I, chúng tôi chưa thể giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến đề tài Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các quý Thầy Cô để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.
1 Nguyễn Thị Dung (2016) Cấu trúc năng lực đánh giá, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng ở học sinh trong dạy học ở trường trung học phổ thông Tạp chí Giáo dục, số 394, tr 31-33
2 Cao Thị Sông Hương (2016) Đánh giá trong dạy học dự án Tạp chí Giáo dục, số
3 Nguyễn Thị Thành Vân (2016) Một số hình thức đánh giá năng lực tự học giáo dục học của sinh viên Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 5, tr 247-249
4 Nguyễn Thị Thanh Trà (2011) Mối quan hệ giữa đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học Tạp chí Giáo dục, số 262, tr 29-30
5 Đinh Quang Báo - Lê Lợi (2015) Qui trình rèn luyện kĩ năng tự đánh giá trong dạy học phần sinh học cơ thể, trung học phổ thông Tạp chí Giáo dục, số 357, tr 39
6 Bộ GD-ĐT (2009) Sinh học 10 NXB Giáo dục Việt Nam
7 Bộ GD-ĐT (2009) Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Sinh học lớp 10 NXB Giáo dục Việt Nam