1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN SINH học 11

52 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rèn Luyện Kỹ Năng Đánh Giá Đồng Đẳng Cho Học Sinh Trong Dạy Học Phần Sinh Trưởng Và Phát Triển - Sinh Học 11
Tác giả Lê Thị Thu, Lê Thị Việt Hà, Trần Thị Lệ Hằng
Trường học Trường THPT Hà Huy Tập
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại đề tài
Năm xuất bản 2020-2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (6)
    • 1. Lý do chọn đề tài (6)
    • 2. Mục tiêu đề tài (7)
    • 3. Phạm vi nghiên cứu (7)
    • 4. Điểm mới của đề tài (7)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (8)
    • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (8)
      • 1. Cơ sở lí luận (8)
        • 1.1. Một số vấn đề lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực (8)
          • 1.1.1. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực (8)
          • 1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh (8)
          • 1.1.3. Qui trình kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh (9)
        • 1.2. Đánh giá đồng đẳng trong dạy học (9)
          • 1.2.1. Đánh giá đồng đẳng (9)
          • 1.2.2. Đặc trƣng của đánh giá đồng đẳng (10)
          • 1.2.3. Ƣu, nhƣợc điểm của đánh giá đồng đẳng (0)
          • 1.2.4. Năng lực đánh giá đồng đẳng của HS (12)
      • 2. Cơ sở thực tiễn (14)
    • Chương 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO HỌC SINH (18)
      • 1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11 (18)
        • 1.1 Mục tiêu (18)
        • 1.2. Cấu trúc nội dung (19)
      • 2. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực đánh giá đồng đẳng (19)
      • 3. Rèn luyện kĩ năng đánh giá đồng đẳng cho HS (20)
        • 3.1. Các nguyên tắc xây dựng quy trình và biện pháp sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học ở trường THPT (20)
        • 3.2. Qui trình sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học học Sinh học ở trường THPT (21)
          • 3.2.1. Quy trình sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học ở trường THPT (21)
          • 3.2.2. Mô tả quy trình đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học ở trường THPT (21)
        • 4.1. Thiết kế và sử dụng bộ tiêu chí đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần Sinh trưởng và Phát triển ở thực vật – Sinh học 11 (24)
        • 4.2. Thiết kế và sử dụng bộ tiêu chí đánh giá đồng đẳng trong dạy học phần (35)
    • Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (48)
      • 1. Phân tích định tính (48)
      • 2. Phân tích định lƣợng (48)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN (50)
    • 1. Kết luận (50)
    • 2. Kiến nghị (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Một số vấn đề lí luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực

1.1.1 Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực

Kiểm tra đánh giá là một phần không thể thiếu của quá trình dạy học, nó diễn ra trong suốt quá trình dạy học

Do đó, mục tiêu của kiểm tra, đánh giá là:

- Xác định đƣợc năng lực và kết quả học tập của mỗi HS và tập thể lớp, giúp

HS nhận thức được sự tiến bộ của bản thân và phát triển kỹ năng tự đánh giá, từ đó thúc đẩy tinh thần học tập của các em.

- Giúp GV nhận ra những mặt mạnh, yếu của mình để hoàn thiện bản thân, nâng cao hiệu quả dạy học

- Giúp cho các cơ quan quản lý có cơ sở để đánh giá xếp loại các mặt hàng năm của GV và HS

1.1.2 Nguyên tắc kiểm tra đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh

Theo tài liệu modul 3: KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực

HS THPT cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

Để đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt trong quá trình đánh giá, cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm đánh giá chính xác năng lực của người được đánh giá.

Để đảm bảo sự phát triển của học sinh, việc đánh giá là cần thiết để nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của các em Qua đó, giáo viên có thể giúp học sinh phát huy tối đa khả năng của mình và hạn chế những khuyết điểm, từ đó góp phần vào sự tiến bộ không ngừng của các em.

Đánh giá cần được thực hiện trong bối cảnh thực tiễn, nhằm tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm và thể hiện bản thân thông qua các tình huống liên quan đến vấn đề thực tiễn.

Để đảm bảo chất lượng đánh giá trong giáo dục, cần phải phù hợp với đặc thù của từng môn học Mỗi môn học có yêu cầu và đặc điểm riêng, do đó, việc kiểm tra đánh giá (KTĐG) cần phải phản ánh tính đặc thù này Điều này giúp giáo viên lựa chọn và áp dụng các phương pháp cũng như công cụ đánh giá thích hợp, nhằm đạt được mục tiêu và yêu cầu của môn học một cách hiệu quả.

1.1.3 Qui trình kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

1.2 Đánh giá đồng đẳng trong dạy học

Cha ông ta đã khẳng định rằng "Học thầy không tày học bạn", nhấn mạnh rằng việc học từ bạn bè thường hiệu quả hơn so với học từ những người khác Điều này phản ánh nền tảng của dạy học đồng đẳng tại Việt Nam, nơi quá trình dạy và học diễn ra giữa những người có cùng địa vị và hoàn cảnh xã hội Đánh giá đồng đẳng là quá trình mà các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau, dựa trên các cuộc thảo luận trước đó hoặc các tiêu chí đã thỏa thuận Hình thức đánh giá này có thể sử dụng các công cụ hoặc danh sách kiểm tra do giáo viên thiết kế trước, hoặc do chính học sinh tạo ra để đáp ứng nhu cầu đánh giá cụ thể của nhóm.

Trong quá trình đánh giá, cá nhân sẽ xem xét số lượng, mức độ, giá trị và chất lượng của sản phẩm hoặc kết quả học tập của các bạn cùng học trong những điều kiện tương tự.

Đánh giá đồng đẳng ở học sinh là quá trình theo dõi và nhận định về số lượng, mức độ, giá trị và chất lượng sản phẩm học tập của bạn học Quá trình này diễn ra trong cùng một điều kiện và so sánh với các tiêu chuẩn nhất định, nhằm cung cấp thông tin phản hồi để nâng cao hiệu quả học tập.

1.2.2 Đặc trƣng của đánh giá đồng đẳng

Đánh giá đồng đẳng thể hiện rõ nét đặc trưng của dạy học tích cực, đồng thời còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ thông qua phương pháp này mới có thể nhận diện Những đặc trưng này góp phần nâng cao hiệu quả học tập và phát triển kỹ năng cho người học.

Đánh giá đồng đẳng là một phương pháp đánh giá thông qua tổ chức các hoạt động cho học sinh, khuyến khích sự tham gia tích cực của người học vào các nhóm hoạt động đa dạng Phương pháp này giúp học sinh tự khám phá kiến thức thay vì tiếp thu thụ động từ giáo viên Hoạt động dạy và học diễn ra giữa các học sinh với nhau, dựa trên nội dung chương trình và các tình huống thực tế Việc tổ chức dạy học có thể bao gồm các hình thức như dạy theo cặp, nhóm nhỏ, hoặc tương tác ngoài trường học như kèm cặp tại nhà và qua email Các kỹ thuật dạy học như tranh luận, thảo luận nhóm nhỏ, và trò chơi mô phỏng được áp dụng để tạo ra môi trường học tập hiệu quả Do đó, chỉ thông qua việc tổ chức hoạt động cho người học, dạy học đồng đẳng mới có thể diễn ra và truyền tải nội dung bài học một cách hiệu quả.

Đánh giá đồng đẳng không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn giúp người học phát triển phương pháp tự học Qua quá trình này, người dạy trở thành "Thầy giáo nhỏ", phải chuẩn bị kỹ lưỡng để truyền đạt kiến thức cho bạn học Điều này tạo ra áp lực tích cực, yêu cầu người dạy phải chuẩn bị nội dung và phương pháp giảng dạy một cách đầy đủ Do đó, phương pháp tự học, tự khám phá và sự ham hiểu biết trở thành yếu tố không thể thiếu trong quá trình đánh giá đồng đẳng.

Những người được học thường trang bị cho mình phương pháp tự học thông qua sự phụ thuộc lẫn nhau và trách nhiệm với bạn bè, từ đó mỗi người có nhiệm vụ riêng Khi thực hiện nhiệm vụ, họ tự tìm kiếm kiến thức và khám phá tri thức Vai trò của người dạy và người học được hoán đổi trong một chu trình thời gian, giúp cả hai đều có cơ hội phát triển phương pháp tự học Đánh giá đồng đẳng đa dạng về nội dung và hình thức, được xây dựng bởi chính người học, tạo ra trách nhiệm, sự tôn vinh, hợp tác và phụ thuộc tích cực, từ đó hình thành động cơ tự thân Kết quả là phương pháp tự học không chỉ diễn ra ở nhà mà còn ngay trong các tiết học.

Thứ ba: đánh giá đồng đẳng là dạy học có sự tăng cường học tập cá thể phối hợp với học hợp tác

Trong đánh giá đồng đẳng, để đạt mục tiêu dạy học, người học cần thực hiện các nhiệm vụ học tập, nơi diễn ra quá trình học tập cá nhân Tuy nhiên, có những nhiệm vụ mà cả người dạy lẫn người học không thể hoàn thành một mình, vì vậy sự hợp tác là cần thiết để giải quyết những nhiệm vụ này Sự hội tụ trí tuệ cá nhân sẽ giúp mọi người cùng nhau vượt qua thử thách, đồng thời trí tuệ tập thể cũng sẽ được chuyển hóa thành sự tích lũy trí tuệ cá nhân.

Học cá nhân và học hợp tác là hai quá trình không thể tách rời, với học cá nhân tạo nền tảng cho động cơ tự thân và nỗ lực cá nhân Trong đánh giá đồng đẳng, khi mỗi học viên cảm nhận nhiệm vụ của mình là phù hợp và có ý nghĩa, động lực học tập sẽ gia tăng, giúp họ nâng cao thành tích và đầu tư cho thành công cá nhân Sự tích lũy kiến thức và kỹ năng từ học cá nhân là điều kiện cần thiết để bước vào giai đoạn học hợp tác hiệu quả Ngược lại, học cá nhân sẽ không đạt hiệu quả cao nếu thiếu sự hỗ trợ từ trí tuệ tập thể trong quá trình hợp tác Đánh giá đồng đẳng không chỉ là sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm mà còn là cầu nối giữa học viên với nhau và giữa học viên với giáo viên.

Thứ tư: đánh giá đồng đẳng là dạy học trong đó có sự kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của người học

Trong đánh giá đồng đẳng, giáo viên không chỉ đánh giá mà còn hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để cải thiện phương pháp học tập Họ tạo ra một môi trường khuyến khích học sinh đánh giá lẫn nhau, đồng thời đóng vai trò cố vấn trong việc lập kế hoạch học tập Thang đánh giá và quy trình đánh giá do học sinh xây dựng sẽ được giáo viên định hướng, bổ sung và góp ý, từ đó nâng cao chất lượng học tập.

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO HỌC SINH

1 Phân tích mục tiêu và cấu trúc nội dung phần Sinh trưởng và phát triển - Sinh học 11

 Sinh trưởng và phát triển ở thực vật

- Phân biệt được khái niệm phát triển, sinh trưởng và mối quan hệ giữa chúng

- Phân biệt được sinh trưởng thứ cấp và sinh trưởng sơ cấp

- Trình bày được ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển ở thực vật

Các chất điều hòa sinh trưởng (phyt hormone) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng Những chất này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của cây mà còn có nhiều ứng dụng thiết thực trong sản xuất nông nghiệp, giúp nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.

- Nhận biết sự ra hoa là giai đoạn quan trọng của quá trình phát triển ở thực vật Hạt kín

- Nêu được quang chu kì là sự phụ thuộc của sự ra hoa vào tương quan độ dài ngày và đêm

- Biết đƣợc phitocrom là sắc tố tiếp nhận kích thích quang chu kì có tác động đến sự ra hoa

- Ứng dụng kiến thức về quang chu kì vào sản xuất nông nghiệp (trồng theo mùa vụ)

 Sinh trưởng và phát triển ở động vật

- Phân biệt được quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển qua biến thái và không qua biến thái của động vật

- Phân biệt được sinh trưởng, phát triển qua biến thái hoàn toàn và không hoàn toàn

- Trình bày được ảnh hưởng của hoocmon đối với sự sinh trưởng và phát triển ở động vật có xương sống và không có xương sống

- Nêu được cơ chế điều hòa sinh trưởng và phát triển

- Nêu đƣợc nguyên nhân gây ra một số bệnh do nội tiết phổ biến

- Nêu được các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật

Khả năng điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và con người đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo vật nuôi, cải thiện chất lượng dân số và thực hiện kế hoạch hóa gia đình Những biện pháp này không chỉ giúp nâng cao năng suất chăn nuôi mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội Việc áp dụng các kỹ thuật sinh học hiện đại trong quản lý di truyền và sinh sản sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho cả ngành nông nghiệp và sức khỏe cộng đồng.

- Tìm hiểu và giải thích được một số hiện tượng sinh lý không bình thường ở người +) Thái độ:

- Hình thành thái độ nghiêm túc trong học tập để có thể vận dụng tốt mọi kiến thức đã học vào đời sống

Bồi dưỡng quy luật thống nhất và quan hệ biện chứng giúp củng cố niềm tin vào khả năng của khoa học hiện đại trong việc nhận thức bản chất và tính quy luật của các hiện tượng sinh học.

Nội dung đƣợc trình bày theo trình tự:

+ Kiến thức về cấu tạo tổ chức sống là kiến thức làm cơ sở để hiểu bản chất của các quá trình sống

Quá trình và quy luật tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ nguyên nhân, chiều hướng và phương thức hoạt động của các hiện tượng Sự thống nhất giữa cấu trúc và chức năng, cũng như mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ thể và môi trường xung quanh, giúp chúng ta nắm bắt được cách mà các quá trình này diễn ra và ảnh hưởng lẫn nhau.

Thành phần kiến thức được tổ chức một cách logic, với sự sắp xếp theo hàng ngang và hàng dọc trong cấu trúc chương, giúp người dạy dễ dàng nắm bắt thông tin hơn.

Sự logic trong bài viết được thể hiện qua cấu trúc hàng ngang, trong đó chương về sinh trưởng và phát triển tập trung vào bản chất của quá trình sinh trưởng và phát triển đặc trưng cho từng giới thực vật và động vật.

Sự logic trong việc sắp xếp kiến thức được thể hiện qua cấu trúc hàng dọc, nơi mà thông tin được xây dựng theo hình vòng xoắn ốc Điều này cho thấy cơ thể con người ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng, với tổ chức ngày càng cao và khả năng thích nghi hợp lý.

Sách giáo khoa mới được cải tiến, kế thừa và phát triển với hình ảnh minh họa, kênh hình, câu lệnh và khung ghi nhớ ở cuối mỗi bài, giúp học sinh dễ dàng hình dung kiến thức cần ghi nhớ Mối quan hệ giữa các bài trong chương được liên kết chặt chẽ, với kiến thức bài trước là nền tảng cho bài sau.

2 Bộ tiêu chí đánh giá năng lực đánh giá đồng đẳng

Chúng tôi lựa chọn bộ tiêu chí đánh giá năng lực đánh giá đồng đẳng trong dạy học chủ đề đã xây dựng với các mức độ sau:

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

HS quan sát đƣợc bạn học, không thu thập thông tin khi tham qua hoạt động nhóm, tự học trên lớp

HS tiến hành quan sát bạn học, chỉ thu thập đƣợc một nửa thông tin về kiến thức khi tham qua hoạt động nhóm, tự học trên lớp

HS tiến hành quan sát bạn học để thu thập đầy đủ thông tin về kiến thức khi tham qua hoạt động nhóm, tự học trên lớp

2 Rút ra nhận xét dựa vào các tiêu Đối chiếu các thông tin thu thập đƣợc với Đối chiếu các thông tin thu thập đƣợc với Đối chiếu các thông tin thu thập đƣợc với chí các tiêu chí Không đƣa ra thông tin phản hồi chính xác các tiêu chí Đƣa ra thông tin phản hồi chƣa chính xác, chƣa cụ thể chi tiết về mức độ đạt đƣợc các tiêu chí các tiêu chí Đƣa ra thông tin phản hồi chính xác, cụ thể chi tiết về mức độ đạt đƣợc các tiêu chí, sử dụng ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu thân thiện có tính xây dựng, không làm tổn thương với người đƣợc đánh giá

3 Định hướng thực hiện cách thức điều chỉnh hoạt động

Không xác định đƣợc biện pháp khắc phục điểm yếu, khó khăn mà bạn cùng học mắc phải; cách phát huy điểm mạnh

Xác định đƣợc biện pháp khắc phục điểm yếu, khó khăn mà bạn cùng học mắc phải; cách phát huy điểm mạnh

Không có các điều chỉnh phù hợp với việc học bản thân: học hỏi điểm mạnh, rút ra bài học từ sai lầm của bạn

Xác định đƣợc biện pháp khắc phục điểm yếu, khó khăn mà bạn cùng học mắc phải; cách phát huy điểm mạnh

Có các điều chỉnh phù hợp với việc học bản thân: học hỏi điểm mạnh, rút ra bài học từ sai lầm của bạn

3 Rèn luyện kĩ năng đánh giá đồng đẳng cho HS

3.1 Các nguyên tắc xây dựng quy trình và biện pháp sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học Sinh học ở trường THPT

Quy trình và các biện pháp phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho

HS trong dạy học Sinh học 11 đƣợc xây dựng và thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn trong việc phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong dạy học Sinh học 11 phần Sinh trưởng và phát triển yêu cầu hệ thống quy trình và biện pháp phải phù hợp với hoạt động giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh, đồng thời có tính ứng dụng cao trong thực tiễn tại các trường THPT Các quy trình và biện pháp này cần được xây dựng dựa trên cơ sở, điều kiện và hoàn cảnh đặc thù của từng trường, nhằm đảm bảo tính sư phạm và mang lại ý nghĩa giáo dục thiết thực.

Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện trong quy trình phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong dạy học Sinh học 11 phần Sinh trưởng và phát triển là rất quan trọng Điều này có nghĩa là các biện pháp được áp dụng cần tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của quá trình học tập, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và phát triển toàn diện cho học sinh.

Xác định mục đích ĐGĐĐ

Xác định tiêu chí ĐGĐĐ

Xây dựng các công cụ ĐGĐĐ phù hợp

Tổ chức thực hiện đánh giá đồng đẳng (ĐGĐĐ) nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng và thái độ của học sinh, đồng thời khuyến khích giáo viên nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quá trình đánh giá Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện trong ĐGĐĐ sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

GV có sự đánh giá tổng thể hơn, nhờ đó hiệu quả đánh giá cao hơn, chính xác hơn

Quy trình phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong dạy học Sinh học 11 phần Sinh trưởng và phát triển cần đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Các biện pháp đưa ra phải phù hợp với điều kiện của nhà trường, năng lực sư phạm của giáo viên và trình độ nhận thức của học sinh, đồng thời phải tuân thủ chương trình sách giáo khoa Sinh học 11 hiện hành Việc chú ý đến những điều kiện này sẽ giúp đảm bảo tính khả thi của các biện pháp, từ đó tạo điều kiện cho việc áp dụng thường xuyên trong quá trình phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho học sinh.

Các biện pháp phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong dạy học Sinh học 11 cần được xây dựng để phù hợp với thực tiễn của nhà trường phổ thông hiện nay Những biện pháp này không chỉ nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học mà còn giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh các hoạt động giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu về năng lực Qua đó, học sinh có cơ hội rèn luyện các kỹ năng cần thiết ngay khi còn học tại trường.

Để phát triển năng lực đánh giá đồng đẳng cho học sinh trong dạy học Sinh học 11, đặc biệt ở phần Sinh trưởng và phát triển, học sinh cần trang bị các kỹ năng như xác định mục đích và tiêu chí đánh giá, lựa chọn hoặc xây dựng công cụ đánh giá phù hợp, thực hiện thu thập và xử lý thông tin để tạo phản hồi, cũng như ra quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm Giáo viên cần hướng dẫn học sinh từng bước để họ dần làm chủ quá trình đánh giá đồng đẳng, từ đó nâng cao năng lực này.

3.2 Qui trình sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học học Sinh học ở trường THPT

3.2.1 Quy trình sử dụng đánh giá đồng đẳng trong dạy học ở trường THPT

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp thực nghiệm đã được triển khai tại các trường THPT ở thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò trong năm học 2019-2020 và 2020-2021 Mỗi đơn vị tham gia nghiên cứu được chọn 4 lớp, bao gồm 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng, với sĩ số và trình độ học tập tương đương nhau Qua đó, các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng ĐGĐĐ cho học sinh đã được tổ chức thực hiện theo quy trình đề ra.

- Trong quá trình thực nghiệm, tôi kết hợp với giáo viên bộ môn để thảo luận và thống nhất nội dung, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá

- Các lớp thực nghiệm: Kế hoạch bài dạy đƣợc thiết kế và tổ chức nhƣ trên

- Các lớp đối chứng: Kế hoạch bài dạy bình thường

Các lớp thực nghiệm và đối chứng trong mỗi khối lớp đều do cùng một giáo viên giảng dạy, đảm bảo đồng nhất về thời gian, nội dung kiến thức và bài kiểm tra đánh giá.

Thông qua việc dự giờ, quan sát lớp học, trao đổi với học sinh và phân tích các bài kiểm tra, có thể đưa ra những đánh giá tổng quát về chất lượng giảng dạy và sự tiếp thu của học sinh.

Trong lớp thực nghiệm, học sinh tích cực tham gia phát biểu và xây dựng bài hơn hẳn so với lớp đối chứng Hoạt động học tập của các em diễn ra hiệu quả, với kỹ năng giải quyết vấn đề thực tiễn và khả năng làm việc nhóm được cải thiện rõ rệt Học sinh thể hiện khả năng diễn đạt vấn đề một cách lưu loát, ngắn gọn và dễ hiểu Bên cạnh đó, tác phong và cử chỉ của học sinh lớp thực nghiệm cũng tự tin, mạnh dạn và nhịp nhàng hơn so với lớp đối chứng.

- Kiến thức HS có được thông qua quá trình tham gia ĐGĐĐ được lưu trữ lâu hơn, có hiệu quả hơn sự lĩnh hội thụ động

Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động, thể hiện sự chủ động và sáng tạo Họ biết lắng nghe và phân tích ý kiến của nhau, không có thái độ gay gắt trong trao đổi, cho thấy học sinh đã phát triển kỹ năng đánh giá, định hướng trong hoạt động nhóm.

Để đánh giá kết quả phát triển kỹ năng ĐGĐĐ cho học sinh, chúng tôi đã sử dụng bộ công cụ đánh giá theo phụ lục 3 và phụ lục 4 trên 246 học sinh, trong đó có 125 học sinh thuộc nhóm thực nghiệm và 121 học sinh thuộc nhóm đối chứng, sau khi hoàn thành chương học về Sinh trưởng và phát triển Kết quả thu được cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm học sinh.

2 Rút ra nhận xét dựa vào các tiêu chí

3 Định hướng thực hiện cách thức điều chỉnh hoạt động

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm lớp thực nghiệm có sự phát triển vượt trội về kỹ năng đánh giá đồng đẳng và mức độ tiếp thu kiến thức so với nhóm lớp đối chứng Cụ thể, học sinh trong nhóm thực nghiệm thường xuyên quan sát bạn học để thu thập thông tin, tham gia tích cực vào các hoạt động nhóm và tự học Họ biết đối chiếu thông tin với các tiêu chí đã đặt ra, cung cấp phản hồi chính xác và chi tiết về mức độ đạt được, sử dụng ngôn ngữ thân thiện và xây dựng, không gây tổn thương cho người được đánh giá Học sinh cũng xác định được các biện pháp khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh, đồng thời điều chỉnh phương pháp học tập cá nhân dựa trên những bài học từ sai lầm của bạn.

Về nhận thức kiến thức

Sau khi thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành cho hai nhóm lớp làm bài kiểm tra 1 tiết nhằm so sánh mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh Kết quả phân tích và xử lý số liệu cho thấy bảng thống kê sau đây.

Xếp loại Thực nghiệm Đối chứng

Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ %

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng học sinh trong lớp thực nghiệm áp dụng phương pháp đánh giá định dạng đa dạng (ĐGĐĐ) có tỷ lệ học sinh đạt loại khá và giỏi cao hơn so với nhóm lớp đối chứng Điều này cho thấy rằng việc rèn luyện kỹ năng ĐGĐĐ giúp học sinh tiếp thu tri thức hiệu quả hơn so với phương pháp học truyền thống.

Ngày đăng: 03/07/2022, 06:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Boud, D. (1995). Enhancing learning through self assessment. London: Kogan Page Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enhancing learning through self assessment
Tác giả: Boud, D
Năm: 1995
[3] NguyễnThị Dung (2016). Cấu trúc năng lực đánh giá, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng ở học sinh trong dạy học ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 394, tr 31-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấu trúc năng lực đánh giá, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng ở học sinh trong dạy học ở trường trung học phổ thông
Tác giả: NguyễnThị Dung
Năm: 2016
[4] Cao Thị Sông Hương (2016). Đánh giá trong dạy học dự án. Tạp chí Giáo dục, số 379, tr 24-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá trong dạy học dự án
Tác giả: Cao Thị Sông Hương
Năm: 2016
[5] Nguyễn Thị Thành Vân (2016). Một số hình thức đánh giá năng lực tự học giáo dục học của sinh viên. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 5, tr 247-249 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hình thức đánh giá năng lực tự học giáo dục học của sinh viên
Tác giả: Nguyễn Thị Thành Vân
Năm: 2016
[6] Nguyễn Thị Thanh Trà (2011). Mối quan hệ giữa đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học. Tạp chí Giáo dục, số 262, tr 29-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa đánh giá và tự đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Trà
Năm: 2011
[7] Đinh Quang Báo - Lê Lợi (2015). Quy trình rèn luyện kĩ năng tự đánh giá trong dạy học phần sinh học cơ thể, trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 357, tr 39-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình rèn luyện kĩ năng tự đánh giá trong dạy học phần sinh học cơ thể, trung học phổ thông
Tác giả: Đinh Quang Báo - Lê Lợi
Năm: 2015
[8] Topping, K. J. (2009). Peer assessment. Theory into Practice, Vol. 48, pp. 20-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Peer assessment. Theory into Practice
Tác giả: Topping, K. J
Năm: 2009
[9] Boud, D. - Falchikov, N. (2007). Rethinking assessment in higher education. London: Kogan Page Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rethinking assessment in higher education
Tác giả: Boud, D. - Falchikov, N
Năm: 2007
[11]. Bộ GD và ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Thông tƣ 32. Ngày 26/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
Tác giả: Bộ GD và ĐT
Năm: 2018
[12]. Bộ GD và ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học, Thông tƣ 32. Ngày 26/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học
Tác giả: Bộ GD và ĐT
Năm: 2018
[2] Andrade, H. - Du, Y. (2007). Student responses to criteria-referenced self- Assessment. Assessment and Evaluation in Higher Education, Vol. 32 (2), pp. 159-181 Khác
[13]. Chương trình tập huấn và bồi dưỡng GV (ETEP) Module 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Khác
[14]. Chương trình tập huấn và bồi dưỡng GV (ETEP)Mô đun 3: Kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực Khác
[15]. Chương trình tập huấn và bồi dưỡng GV (ETEP) Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức khác 10,50 - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
Hình th ức khác 10,50 (Trang 17)
- Hình thành thái độ nghiêm túc trong học tập để có thể vận dụng tốt mọi kiến thức đã học vào đời sống - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
Hình th ành thái độ nghiêm túc trong học tập để có thể vận dụng tốt mọi kiến thức đã học vào đời sống (Trang 19)
 GV sẽ giao 2 phiếu bảng kiểm cho từng cá nhân HS và từng nhóm. Các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau đồng thời mỗi nhóm cũng đánh giá các  nhóm khác trong suốt hoạt động học - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
s ẽ giao 2 phiếu bảng kiểm cho từng cá nhân HS và từng nhóm. Các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau đồng thời mỗi nhóm cũng đánh giá các nhóm khác trong suốt hoạt động học (Trang 28)
Phụ lục 4. Bảng kiểm đánh giá năng lực giao tiếp hợp tác của học sinh khi hoạt động nhóm - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
h ụ lục 4. Bảng kiểm đánh giá năng lực giao tiếp hợp tác của học sinh khi hoạt động nhóm (Trang 29)
quá trình liên quan với nhau: sinh trƣởng, phân hóa và phát sinh hình thái. - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
qu á trình liên quan với nhau: sinh trƣởng, phân hóa và phát sinh hình thái (Trang 33)
- Mẫu vật thật hoặc hình ảnh về đặc điểm của các giai đoạn trong vòng đời của một số động vật - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
u vật thật hoặc hình ảnh về đặc điểm của các giai đoạn trong vòng đời của một số động vật (Trang 38)
- Sâu bƣớm (ấu trùng) có đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý rất - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
u bƣớm (ấu trùng) có đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lý rất (Trang 39)
hình thái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từ trứng. Dựa vào biến thái ,  chia PT của động vật thành những kiểu sau:  - PT không qua biến thái - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
hình th ái, cấu tạo và sinh lí của động vật sau khi sinh ra hoặc nở ra từ trứng. Dựa vào biến thái , chia PT của động vật thành những kiểu sau: - PT không qua biến thái (Trang 42)
- Các biện pháp tiêu - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
c biện pháp tiêu (Trang 42)
- Con non có đặc điểm, hình thái, cấu tạo, sinh lí tƣơng tự  với con trƣởng thành. - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
on non có đặc điểm, hình thái, cấu tạo, sinh lí tƣơng tự với con trƣởng thành (Trang 43)
+ Kích thích sự phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp. - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
ch thích sự phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp (Trang 45)
+ kích thích sự phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp. - SKKN rèn LUYỆN kỹ NĂNG ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG CHO học SINH TRONG dạy học PHẦN SINH TRƢỞNG và PHÁT TRIỂN   SINH học 11
k ích thích sự phân hoá tế bào để hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp (Trang 45)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w