1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH

88 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dạy Học Hóa Học 11 Chương Nitơ - Photpho Theo Định Hướng Gắn Lý Thuyết Với Thực Tiễn Nâng Cao Chất Lượng , Phát Triển Năng Lực Học Sinh
Tác giả Bùi Thị Mai Hương
Trường học Trường THPT Lê Hồng Phong
Chuyên ngành Hóa học
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021 - 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 3,65 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (6)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (6)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (6)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (6)
    • 6. Giả thuyết khoa học (7)
    • 7. Đóng góp mới của đề tài (7)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (8)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (8)
    • I. Cơ sở lý luận (8)
      • 1.1. Định hướng của chương trình GDPT 2018 (8)
      • 1.2. Năng lực vận dụng kiến thức (9)
      • 1.3. Hứng thú học tập của học sinh (0)
      • 1.4. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh (10)
    • II. Cơ sở thực tiễn (12)
      • 2.1. Thực trạng về việc hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông hiện nay (0)
      • 2.2. Điều kiện thực tế về các trường trung học phổ thông huyện Hưng Nguyên hiện (13)
    • CHƯƠNG 2. DẠY HỌC CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO THEO DỊNH HƯỚNG GẮN LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN (15)
      • I. Phương pháp tiến hành (15)
        • 1.1. Nghiên cứu nội dung chương trình (15)
        • 1.2. Thiết kế phương án dạy học (15)
        • 1.3. Dạy học theo hướng khai thác các hiện tượng thực tế, phát triển năng lực học sinh (15)
          • 1.3.1. Liên hệ thực tế vào các hoạt động dạy học (15)
          • 1.3.2. Liên hệ thực tế thông qua tổ chức các buổi ngoại khóa, tham quan, đi trải nghiệm thực tế, các hoạt động STEM cho học sinh (0)
      • II. Đề kiểm tra 15 phút (45)
    • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM (49)
      • 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (49)
      • 3.2. Phương pháp thực nghiệm (49)
      • 3.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm (49)
      • 3.4. Kết luận (52)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (54)
    • 1. Kết luận (54)
    • 2. Kiến nghị đề xuất (54)
  • PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (57)

Nội dung

NỘI DUNG

1.1 Định hướng của chương trình GDPT 2018

Mục tiêu giáo dục môn Hoá học là phát triển năng lực hoá học cho học sinh, đồng thời hỗ trợ hình thành các phẩm chất và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học Môn học này khuyến khích hứng thú học tập và nghiên cứu, rèn luyện tính trung thực, và thái độ tôn trọng quy luật tự nhiên Ngoài ra, Hoá học cũng giúp học sinh có khả năng ứng xử phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và lựa chọn nghề nghiệp tương thích với năng lực, sở thích và hoàn cảnh cá nhân.

Môn Hoá học được thiết kế để kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm từ các nước có nền giáo dục tiên tiến, phù hợp với tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh Việt Nam Chương trình chú trọng vào việc trang bị kiến thức cơ bản về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất và hợp chất, giúp học sinh hiểu bản chất của quá trình biến đổi hóa học Đặc biệt, môn Hoá học nhấn mạnh tính thực tiễn, hạn chế việc thiên về tính toán, và tập trung vào việc trang bị các khái niệm công cụ cùng phương pháp sử dụng, nhằm phát triển kỹ năng thực hành thí nghiệm và áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn Mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp cũng được cụ thể hóa thông qua việc lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi và các chuyên đề học tập, giúp học sinh khám phá kiến thức hóa học có ứng dụng cao trong thực tế Các phương pháp giáo dục trong môn Hoá học khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, từ đó hình thành năng lực hóa học và phát triển các phẩm chất và năng lực chung theo chương trình tổng thể.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1 Định hướng của chương trình GDPT 2018

Mục tiêu giáo dục môn Hoá học là phát triển năng lực hoá học cho học sinh, đồng thời kết hợp với các môn học khác để hình thành phẩm chất và năng lực chung Điều này bao gồm việc xây dựng thế giới quan khoa học, khuyến khích hứng thú học tập và nghiên cứu, rèn luyện tính trung thực, và tôn trọng quy luật tự nhiên Học sinh cũng được hướng dẫn để có hành vi ứng xử phù hợp với phát triển bền vững, đồng thời lựa chọn nghề nghiệp dựa trên năng lực, sở thích và hoàn cảnh cá nhân.

Môn Hoá học được thiết kế để kế thừa và phát huy những ưu điểm của chương trình hiện hành, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm từ các nước có nền giáo dục tiên tiến, phù hợp với tâm sinh lý và trình độ nhận thức của học sinh Việt Nam Chương trình chú trọng cung cấp kiến thức cơ bản về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất và hợp chất, giúp học sinh hiểu rõ bản chất của quá trình biến đổi hoá học Đặc biệt, môn học này nhấn mạnh tính thực tiễn, trang bị cho học sinh các khái niệm công cụ và phương pháp thực hành thí nghiệm, nhằm phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức hoá học để giải quyết các vấn đề thực tiễn Môn Hoá học cũng cụ thể hóa mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp, lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi và các chuyên đề học tập phù hợp với các lĩnh vực ngành nghề yêu cầu kiến thức hoá học chuyên sâu Các phương pháp giáo dục trong môn Hoá học khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, góp phần hình thành năng lực hoá học và phát triển các phẩm chất cần thiết theo chương trình tổng thể.

1.2 Năng lực vận dụng kiến thức

Chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam đang được cải cách nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, đồng thời nâng cao kỹ năng ứng dụng và thực hành Nội dung chương trình mới tập trung vào việc phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, tạo điều kiện cho người học phát triển toàn diện.

Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của học sinh trong việc sử dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết hiệu quả các vấn đề đa dạng trong cuộc sống Điều này không chỉ thể hiện phẩm chất và nhân cách của mỗi cá nhân mà còn đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh tri thức Phát triển năng lực này cho học sinh là rất quan trọng, giúp các em giải quyết bài tập, tiếp thu kiến thức mới và ứng dụng vào thực tiễn đời sống.

Năng lực giải quyết vấn đề trong môn Hóa học thể hiện khả năng trí tuệ của học sinh qua các kỹ năng như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa Học sinh cần vận dụng kiến thức và kỹ năng, cùng với quan điểm và thái độ cá nhân, để tìm ra giải pháp cho các vấn đề Hóa học Điều này đòi hỏi khả năng sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động, động cơ và xúc cảm trong những tình huống mà không có quy trình hay giải pháp sẵn có.

Hóa học là môn khoa học cơ bản đóng góp quan trọng vào sự phát triển xã hội, đặc biệt trong giáo dục tại trường THPT Môn học này mang đặc trưng riêng, với việc khám phá và tiếp thu kiến thức phụ thuộc nhiều vào thí nghiệm, thể hiện bản chất thực nghiệm của Hóa học Dạy học theo định hướng gắn lý thuyết với thực tiễn không chỉ phát triển nhận thức của học sinh mà còn giúp các em quen với phương pháp nghiên cứu khoa học Qua đó, học sinh rèn luyện kỹ năng quan sát, tư duy biện chứng, tính cẩn thận và kiên trì, đồng thời chuẩn bị cho các hoạt động thực tế Việc tự tiến hành áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn giúp học sinh làm quen với các phương pháp nghiên cứu, dụng cụ và thiết bị, từ đó nâng cao hứng thú, chất lượng học tập và phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

1.3 Hứng thú hoc tập của hoc sinh

Hứng thú là một thuộc tính tâm lý đặc trưng cho từng cá nhân, thể hiện sự lựa chọn đối với những đối tượng cần thiết, có giá trị và hấp dẫn Để thu hút sự quan tâm của học sinh, giáo viên cần hiểu rõ những vấn đề nào kích thích sự tìm hiểu của các em Khi giáo viên nắm bắt được đời sống tinh thần của học sinh, họ có thể biến đổi các nhiệm vụ học tập khô khan thành những hoạt động phù hợp với mong muốn, nhu cầu và sở thích tích cực của học sinh.

Hứng thú học tập được hình thành khi học sinh nhận thức rõ lợi ích của việc học, từ đó tạo động cơ học tập mạnh mẽ Mục tiêu này có thể được truyền đạt trực tiếp qua tài liệu học tập, như trong sách giáo khoa chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, hoặc thông qua các tình huống dạy học cụ thể Ngay từ những ngày đầu đến trường, giáo viên cần giúp học sinh nhận diện lợi ích của việc học một cách tích cực và thực tiễn Đối với mỗi bài học, giáo viên cần thiết kế các hoạt động học tập để học sinh thấy rõ giá trị của nội dung đang được học.

Hiện nay, nền giáo dục đang hướng tới phát triển toàn diện năng lực học sinh, đặc biệt là khả năng tư duy và tính sáng tạo Khổng Tử từng nhấn mạnh rằng việc học phải xuất phát từ sự yêu thích và niềm vui Để nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt trong môn Hóa học, cần tạo sự hứng thú cho học sinh Luật giáo dục sửa đổi 2005 đã quy định rằng phương pháp giáo dục phải khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời bồi dưỡng kỹ năng tự học và làm việc nhóm Để đạt được điều này, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, cũng như phối hợp các hình thức tổ chức dạy học là rất quan trọng.

1.4 Năng lực vận dụng kiến thức của hoc sinh

* Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng sử dụng hiệu quả những kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong những tình huống phức tạp của cuộc sống Điều này không chỉ thể hiện sự hiểu biết mà còn phản ánh phẩm chất và nhân cách của người học trong quá trình chinh phục tri thức.

Với cách hiểu trên, cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có thể được mô tả dưới dạng các tiêu chí như sau:

- Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn.

- Có kiến thức về tình huống cần giải quyết.

- Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra.

- Phân tích được tình huống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống.

- Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống.

- Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống.

- Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.

Dựa trên các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức, giáo viên có thể xây dựng các chỉ báo với nhiều mức độ khác nhau nhằm đánh giá sự phát triển năng lực này của học sinh thông qua phương pháp dạy học tích hợp Có nhiều phương pháp để xác định các mức độ khác nhau của năng lực vận dụng kiến thức ở học sinh.

Để xác định các mức độ khác nhau trong việc giải quyết vấn đề, học sinh cần vận dụng kiến thức khoa học một cách linh hoạt, từ việc sử dụng một kiến thức đơn lẻ đến việc kết hợp nhiều kiến thức khoa học Việc này không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy phản biện mà còn nâng cao khả năng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

- Theo mức độ quen thuộc hay tính sáng tạo của người học.

- Theo mức độ tham gia của học sinh trong giải quyết vấn đề.

Theo mức độ nhận thức của học sinh, có thể phân loại thành ba cấp độ: đầu tiên là tái hiện kiến thức để trả lời các câu hỏi lý thuyết; tiếp theo là vận dụng kiến thức để giải thích các sự kiện và hiện tượng dựa trên lý thuyết; cuối cùng là áp dụng kiến thức và kỹ năng để giải quyết các tình huống thực tiễn, thực hiện các nghiên cứu khoa học phù hợp, đề ra kế hoạch hành động cụ thể hoặc viết báo cáo.

* Sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh là rất quan trọng, giúp các em giải quyết các nhiệm vụ học tập như giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho các bài học mới Quan trọng hơn, năng lực này còn giúp học sinh áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống Phát triển năng lực vận dụng kiến thức không chỉ nâng cao khả năng học tập mà còn trang bị cho học sinh kỹ năng cần thiết để đối mặt với thách thức trong tương lai.

Để áp dụng hiệu quả kiến thức đã học, cần nắm vững và liên hệ, kết nối các kiến thức với những vấn đề thực tiễn liên quan đến khoa học Việc này không chỉ giúp giải quyết bài tập mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các bài học mới.

Cơ sở thực tiễn

2.1 Thực trạng về việc dạy học theo định hướng gắn lí thuyết vào thực tiễn trong dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông hiện nay

Dựa trên kết quả khảo sát, có 14,28% giáo viên chưa từng nghe về việc dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn, trong khi 30,36% chỉ biết qua thông tin đại chúng hoặc buổi sinh hoạt chuyên môn Gần một nửa số giáo viên (44,64%) đã lồng ghép lý thuyết để giải thích hiện tượng thực tiễn trong dạy học hóa học, cho thấy môn học này gần gũi với đời sống Tuy nhiên, chỉ có 5,36% giáo viên thực sự thiết kế và hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu và vận dụng lý thuyết thường xuyên Những giáo viên tích cực áp dụng phương pháp này nhận thấy nó có tác dụng tích cực, giúp học sinh hứng thú và phát triển khả năng áp dụng kiến thức Mặc dù một số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc gắn lý thuyết với thực tiễn, nhưng nhiều người vẫn ngần ngại đổi mới phương pháp giảng dạy do thói quen học chỉ để thi cử.

Giáo viên tại các trường THPT hiện nay đang đối mặt với nhiều hạn chế trong việc áp dụng phương pháp giảng dạy, chưa có tính hệ thống và thường xuyên, mà chủ yếu chỉ mang tính ngẫu hứng Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, 67,86% giáo viên nhận thấy cần thiết phải áp dụng các phương pháp giảng dạy kết hợp lý thuyết với thực tiễn, đặc biệt là trong các kỳ thi đánh giá năng lực sắp tới.

Kết quả từ phiếu điều tra cho thấy đại đa số học sinh không hài lòng với phương pháp dạy và học hiện tại, với chỉ 14% rất thích và 19,6% thích môn hóa học Hầu hết học sinh chọn học hóa vì đây là môn thi trắc nghiệm trong kỳ thi THPT quốc gia (51,6%), và mong muốn giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp để tăng hứng thú và hiệu quả học tập (81,2% rất thích, 17,6% thích) Tuy nhiên, học sinh chưa thỏa mãn với phương pháp dạy học truyền thống và có xu hướng tìm kiếm hình thức học tập thực tiễn để phát triển kỹ năng mềm, nhưng số lượng học sinh áp dụng lý thuyết vào thực tiễn còn hạn chế Điều này cho thấy sự thiếu hướng dẫn từ giáo viên trong việc kết nối lý thuyết với thực tiễn, dẫn đến việc học sinh chưa hình thành thói quen liên hệ kiến thức lý thuyết với cuộc sống xung quanh.

Kết quả khảo sát cho thấy cần thiết phải nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh Đây là một thách thức mà đội ngũ giáo viên môn hóa học cần xem xét để cải thiện phương pháp và nội dung giảng dạy, nhằm phát triển hơn nữa trong sự nghiệp giáo dục của mình.

2.2 Điều kiện thực tế về các trường trung học phổ thông huyện Hưng Nguyên hiện nay

Trường THPT Lê Hồng Phong có đội ngũ giáo viên chuyên môn đồng đều và nhiệt tình, luôn chủ động trong việc tự học và nâng cao trình độ Các giáo viên trẻ và có năng lực chuyên môn tích cực đổi mới và sáng tạo trong giảng dạy Học sinh của trường đều có tư chất tốt, được tuyển chọn từ huyện, và có ý thức vươn lên trong học tập.

Môn Hóa học là một lĩnh vực khoa học thực nghiệm gắn liền với đời sống và sản xuất, đặc biệt là các chuyên đề về đơn chất và hợp chất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu của giáo viên Trường THPT Lê Hồng Phong sở hữu cơ sở vật chất hiện đại cùng đầy đủ trang thiết bị và hóa chất, hỗ trợ hiệu quả cho quá trình giảng dạy và nghiên cứu trong môn Hóa.

2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Đa số HS các em ở trường THPT Lê Hồng Phong, Thái Lão, Phạm Hồng Thái kinh tế còn khó khăn nên còn mất thời gian phụ giúp gia đình, tinh thần học hỏi chưa cao, cần phải tự chủ, độc lập trong học tập Nhiều phụ huynh do điều kiện công việc chưa có nhiều thời gian quan tâm đến việc học hành của con không nhiều.

Nhiều giáo viên hiện nay vẫn giữ nguyên nội dung và trình tự bài học trong sách giáo khoa, chưa dám thay đổi hay sáng tạo để tạo hứng thú cho học sinh Việc này hạn chế khả năng phát triển tư duy sáng tạo và sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập.

HS cần đáp ứng yêu cầu đổi mới của bộ môn, tuy nhiên vẫn cần chú trọng hơn đến việc dạy HS làm bài tập ứng thi, đồng thời cần nâng cao việc xây dựng các tiết dạy đổi mới sáng tạo để phát triển toàn diện kỹ năng và tư duy của học sinh.

Môn Hoá học vẫn là một môn học khó với đa số HS, đặc biệt là những HS bị

Học sinh ở các lớp chuyên khoa học xã hội thường gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức mới và vận dụng kiến thức vào các bài tập định tính, định lượng Tình trạng "mất gốc" hóa học ở bậc trung học cơ sở là một thách thức lớn đối với các em, ảnh hưởng đến khả năng học tập và kết quả học tập của các em.

Trong năm học 2021 – 2022, tôi được giao giảng dạy hai lớp 11D4 với 40 học sinh và 11D6 với 42 học sinh, cả hai lớp đều có năng lực và ý thức học tập tương đương Qua khảo sát đầu năm, tôi nhận thấy kết quả học tập môn Hóa của hai lớp gần như tương đương, với tỷ lệ phân hóa là 6:4.

DẠY HỌC CHƯƠNG NITƠ - PHOTPHO THEO DỊNH HƯỚNG GẮN LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN

GẮN LÝ THUYẾT VỚI THỰC TIỄN

1.1 Nghiên cứu nội dung chương trình

Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức Hoá học

Mặc dù nhà trường đã đạt chuẩn quốc gia và có phòng bộ môn, nhưng vẫn còn thiếu thiết bị và hóa chất cần thiết Đặc điểm tư duy của học sinh chưa cao, vì vậy giáo viên cần tìm hiểu hệ thống kiến thức thực tế, khai thác tài liệu từ nhiều nguồn thông tin như sách báo, các môn học liên quan và tài nguyên trên Internet Việc lựa chọn kiến thức thực tế phải gắn liền với môn học và cuộc sống hàng ngày của học sinh để tạo sự gần gũi và dễ tiếp thu.

1.2 Thiết kế phương án dạy học

Lập kế hoạch dạy học chi tiết là bước quan trọng, giúp giáo viên chủ động hơn trong quá trình giảng dạy Một kế hoạch khoa học và hợp lý sẽ là nền tảng vững chắc cho một buổi học thành công.

Khi lập kế hoạch dạy học, cần tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có và chú trọng sử dụng công nghệ thông tin Việc soạn giảng trên PowerPoint không chỉ giúp gắn kết lý thuyết với thực tiễn mà còn mang lại nhiều ưu điểm như âm thanh, màu sắc sinh động, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và tích cực của học sinh, đồng thời phù hợp với sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của các em Đặc biệt chú trọng đến các phương pháp đặc thù của từng bộ môn và tích hợp dạy học STEM một cách hợp lý Thiết kế học tập dựa trên hành động và trải nghiệm là rất quan trọng, cùng với việc thực hành và áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, từ đó nâng cao hứng thú học tập của học sinh.

1.3 Dạy học theo hướng khai thác các hiện tượng thực tế, phát triển năng lực học sinh.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là phương pháp hiệu quả, trong đó giáo viên sử dụng các hiện tượng thực tiễn từ cuộc sống để giới thiệu bài giảng mới Sau khi kết thúc bài học, giáo viên sẽ giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan, từ đó giúp học sinh liên kết kiến thức với cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.

Nội dung bài giảng được tích hợp trong việc giảng dạy kiến thức mới và các hoạt động luyện tập, củng cố, đặc biệt chú trọng vào phần “Liên hệ thực tế” và “Tìm tòi mở rộng” theo kế hoạch dạy học 5 bước nhằm phát triển năng lực học sinh.

1.3.1 Liên hệ thực tế vào các hoạt động dạy học a Khởi động bằng các tình huống có vấn đề (kiến thức thực tế liên quan đến bài học), gây mâu thuẫn nhận thức tạo hứng thú cho học sinh.

Tình huống "có vấn đề" là công cụ hiệu quả để tạo mâu thuẫn nhận thức, kích thích hứng thú học tập cho học sinh Khi đối mặt với tình huống này, học sinh nhận thấy kiến thức và kỹ năng hiện tại chưa đủ, từ đó thúc đẩy họ tìm kiếm tri thức mới nhằm giải quyết vấn đề Qua các hoạt động tích cực và nghiên cứu, học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức mới mà còn phát triển sự tự tin, niềm vui và khả năng sáng tạo trong việc phát hiện và giải quyết vấn đề.

+ Bước 1 Xác định tri thức học sinh đã biết và tri thức cần hình thành.

+ Bước 2 Xây dựng mâu thuẫn nhận thức cơ bản, đảm bảo vừa sức.

+ Bước 3 Hình thành kiến thức mới (qua bài học).

+ Bước 4 Sử dụng tri thức vừa lĩnh hội để giải quyết tình huống Rút ra kết luận.

Giáo viên có thể tạo hứng thú và động lực học tập cho học sinh bằng cách tổ chức hoạt động dạy học hợp lý, giúp phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Học sinh sẽ dựa trên tri thức đã có để tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin, từ đó đưa ra giả thuyết mới và xây dựng quy trình giải quyết vấn đề Thành công của quá trình dạy học nằm ở việc học sinh có được tri thức mới thông qua những nỗ lực sáng tạo và giải quyết vấn đề hiệu quả.

* Ví dụ minh họa:Khởi động bài: “Tính chất hoá học của axit”

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

-Giới thiệu bài “Tính chất của axit”

GV trình chiếu hình ảnh:

Trong buổi sinh nhật của G Scanlon, cô đã uống thứ cocktail Jagermeister được pha với nitơ lỏng để tạo “hiệu ứng tỏa khói” trong lễ sinh nhật thứ

18 Scanlon đã bị khó thở và đau bụng dữ dội sau khi uống cocktail Cô được đưa tới bệnh viện

Bệnh nhân tại Bệnh viện Hoàng gia Lancaster ở Vương quốc Anh đã được chẩn đoán bị thủng dạ dày và cần phải phẫu thuật cấp cứu để cắt bỏ dạ dày Theo thông tin từ News.go.vn, quầy bar phục vụ đồ uống tại đây không bị cho là vi phạm.

- Học sinh lắng nghe, quan sát.

- HS trả lời và bổ sung (HS có thể trả lời đúng hoặc không)

- HS lắng nghe, ghi bài. sai sót gì trong việc pha chế.

Nguyên nhân nào làm cho cô gái bị thủng dạ dày?

Nitơ lỏng, một chất thường được sử dụng để pha chế cocktail cầu kỳ, đã gây ra bỏng nghiêm trọng cho một cô gái trong một sự cố đáng tiếc Vậy nhiệt độ hóa lỏng của nitơ là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu thêm về các tính chất vật lý và hóa học khác của nitơ trong bài học hôm nay.

Sau khi tìm hiểu về tính chất của axit, giáo viên giới thiệu về việc sử dụng khí hóa lỏng, cụ thể là ni tơ lỏng, làm chất đông kết nhanh trong các quán bar Ni tơ lỏng tạo ra làn khói xám huyền ảo khi làm lạnh ly cốc hoặc đông lạnh thành phần, nhưng cần lưu ý rằng nó có thể gây bỏng lạnh nghiêm trọng với nhiệt độ khoảng -196°C Học sinh được yêu cầu áp dụng kiến thức đã học để nhận diện và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc sử dụng an toàn chất này.

* Ví dụ minh họa:Khởi động bài “Axit nitric và muối nitrat”

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

-GV giới thiệu câu ca dao:

“Lúa chiêm lấp ló ngoài bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

GV đặt câu hỏi: “Các em có thể giải thích ý nghĩa câu ca dao trên dựa trên hiểu biết của mình được không”

GV gọi HS trả lời và bổ sung (GV khuyến khích HS bộc lộ suy nghĩ của bản thân, chưa quá quan tâm đến

Câu ca dao phản ánh kinh nghiệm trồng trọt của ông cha ta và đồng thời giải thích cơ chế hình thành axit nitric HS có thể trả lời đúng hoặc sai, từ đó giúp giáo viên đánh giá hiểu biết của học sinh về vấn đề này.

Vậy cơ chế đó diễn ra như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay.

- HS lắng nghe, ghi bài.

Sau khi tìm hiểu về axit nitric và muối nitrat, giáo viên yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn Câu ca dao nhấn mạnh tầm quan trọng của thời tiết trong vụ mùa: khi lúa trổ đòng đòng mà gặp mưa rào kèm sấm chớp, năng suất sẽ cao hơn Trong không khí, với 78% khí N2 và 21% khí O2, hiện tượng chớp sẽ kích thích hoạt động của N2, góp phần cải thiện sự phát triển của cây trồng.

Sau đó ở điều kiện thường, khí NO bị oxi hóa bởi O2tạo thành NO2:

Khí NO2sẽ tan vào trong nước mưa:

HNO3 phản ứng mạnh mẽ với các chất như gốc kim loại R+ hoặc NH4+, tạo ra muối nitrat, cung cấp dinh dưỡng dễ hấp thụ cho cây trồng Điều này giúp cây phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, đồng thời liên kết với thực tế trong quá trình hình thành kiến thức về dinh dưỡng cây trồng.

THỰC NGHIỆM

Mục đích nghiên cứu của đề tài là thiết thực và phù hợp với tình hình hiện nay, đáp ứng mong muốn của giáo viên và học sinh trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

Dạy học Hóa 11 về chủ đề "Nitơ - Photpho" theo định hướng kết nối lý thuyết với thực tiễn đã giúp nâng cao sự hứng thú và niềm yêu thích của học sinh Phương pháp này không chỉ phát triển năng lực vận dụng kiến thức mà còn khuyến khích học sinh áp dụng những gì đã học vào cuộc sống thực.

Kết quả so sánh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tiễn của học sinh được cải thiện rõ rệt Phân tích số liệu cho thấy học sinh trong lớp thực nghiệm có tư duy tốt hơn, hiểu bài sâu sắc và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu quả Điều này chứng tỏ rằng phương pháp giảng dạy áp dụng trong lớp thực nghiệm đã phát huy hiệu quả tích cực trong việc nâng cao khả năng học tập của học sinh.

- Kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài.

Để đạt được mục tiêu đã đề ra, chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm sư phạm với học sinh lớp 11 tại ba trường THPT ở huyện Hưng Nguyên, Nghệ An, dựa trên các tiêu chí cụ thể.

+ Trang thiết bị, cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ như có phòng thí nghiệm, các phòng học có hệ thống máy chiếu.

Đội ngũ giáo viên tại đây có trình độ chuyên môn cao và nghiệp vụ sư phạm vững vàng, luôn tâm huyết với nghề Họ sẵn sàng tiếp nhận và ứng dụng những đổi mới trong phương pháp giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.

+ Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác chuyên môn và tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS trong quá trình dạy học.

3.3 Nội dung và tiến trình thực nghiệm

3.3.1 Nội dung thực nghiệm sư pham

Sáng kiến kinh nghiệm này hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập môn Hóa học, nhằm nâng cao hứng thú và chất lượng dạy học Qua đó, chúng tôi mong muốn phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh THPT Để thực hiện mục tiêu này, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm sư phạm với các lớp học.

11 đồng thời ở cả 3 trường THPT huyện Hưng Nguyên trong năm học

Chúng tôi đã lựa chọn các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tại mỗi trường, đảm bảo rằng số lượng và chất lượng học sinh trong hai lớp này tương đương nhau, đồng thời cùng được giảng dạy bởi một giáo viên.

Lớp đối chứng là lớp học mà giáo viên không hướng dẫn học sinh áp dụng lý thuyết vào thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm, mà thay vào đó, giảng dạy theo phương pháp truyền thống, bao gồm giải thích, minh họa và sử dụng bài tập có sẵn trong sách giáo khoa và sách bài tập.

- Lớp thực nghiệm: GV hướng dẫn học sinh học tập theo định hướng gắn lí thuyết vào thực tiễn đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất.

3.3.2 Tiến trình thực nghiệm day hoc theo định hướng gắn lí thuyết vào thực tiễn

Xây dựng kế hoạch dạy họctheo định hướng gắn lí thuyết vào thực tiễn để dạy học

- Soạn kế hoạch dạy học gắn lí thuyết vào thực tiễn để giảng dạy.

- Khai thác có hiệu quả hệ thống các thiết bị dạy học, khai thác lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.

- Coi trọng thiết kế học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; coi trọng thực hành.

Sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại giúp phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh Đặc biệt, cần chú trọng vào các phương pháp đặc thù theo từng bộ môn, đồng thời khuyến khích hình thức trải nghiệm sáng tạo và áp dụng dạy học STEM để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Kiểm tra và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực là rất quan trọng, với sự đa dạng trong các phương pháp và hình thức đánh giá nhằm đảm bảo đánh giá toàn diện học sinh Đặc biệt, cần chú trọng đến việc đánh giá thông qua quan sát trong quá trình học tập và đánh giá sản phẩm, giúp phản ánh chính xác năng lực và tiến bộ của học sinh.

Có sự kết hợp giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết.

+ Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán phức tạp để giải.

+ Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.

+ Xây dựng bài tập tích hợp bảo vệ môi trường.

+ Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm

+ Xây dựng bài tập thực nghiệm định lượng.

+ Nội dung bài tập để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.

3.3.3 Tiến trình thực nghiệm sư pham

Sau khi đánh giá quá trình học tập, tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm 15 phút liên quan đến nội dung chương học Kiểm tra được thiết kế cho hai lớp có trình độ học lực tương đương; lớp đối chứng sử dụng phương pháp giảng dạy thông thường, trong khi lớp thực nghiệm được hướng dẫn kết hợp lý thuyết với thực hành Kết quả kiểm tra đã được lập bảng thống kê để phân tích.

3.3.4 Tổ chức thực nghiệm và kết quả đạt được

3.3.4.1 Mô tả các thực hiện

Trong lớp 11D4, chúng tôi thực hiện dạy thực nghiệm với các giải pháp nhằm "Dạy học Hóa 11 chương Nitơ - Photpho", tập trung vào việc gắn kết lý thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh Ngược lại, lớp 11D6 học theo kế hoạch dạy học phát triển năng lực bình thường mà không áp dụng các giải pháp này.

Trong học kì I, học sinh của hai lớp thực hiện các bài kiểm tra đánh giá theo quy định, bao gồm những bài đánh giá thường xuyên với yêu cầu tương đương và các bài kiểm tra định kỳ giống nhau.

Kết quả cụ thể tại trường THPT Lê Hồng Phong như sau:

* Ý kiến của học sinh về hứng thú học tập môn Hoá học.

(Thống kê qua mẫu khảo sát phiếu số 1)

Rất thích Thích Bình thường Ghét

Rất thích Thích Bình thường Ghét

So sánh giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm:

Rất thích Thích Bình thường Ghét

Bảng 1.1: So sánh hứng thú học tập môn Hoá học của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

* Kết quả học tập bộ môn Hoá học 11, học kì I năm học 2021 - 2022

(Thống kê qua kết quả bài kiểm tra phiếu số 2)

% Điểm 9-10 % Điểm 7-8 % Điểm 5-6 % Điểm 2-4 % Điểm 0-1

Bảng 1.2: So sánh kết quả học tập học kì I, năm học 2020 – 2021 môn Hoá học của học sinh lớp đối chứng (11D6) và lớp thực nghiệm (11D4)

Kết quả so sánh giữa hai lớp cho thấy hứng thú của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng Cụ thể, có 58,82% học sinh lớp thực nghiệm thích học môn Hóa, trong khi lớp đối chứng chỉ đạt 40% Tỷ lệ học sinh không thích môn Hóa ở lớp đối chứng là 60%, trong khi lớp thực nghiệm chỉ có 41,18% Về điểm tổng kết kỳ I, lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn rõ rệt so với lớp đối chứng Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp đối chứng là 79,41%, còn ở lớp thực nghiệm là 63,89% Đối với điểm khá, lớp đối chứng có 36,11% học sinh đạt, trong khi lớp thực nghiệm chỉ đạt 20,59%.

Sáng kiến “Dạy học Hóa 11 chương Nitơ - Photpho” được khẳng định là khả thi và hiệu quả, với mục tiêu gắn liền lý thuyết với thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực cho học sinh.

Ngày đăng: 03/07/2022, 04:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Bước 1. Xác định tri thức học sinh đã biết và tri thức cần hình thành. + Bước 2. Xây dựng mâu thuẫn nhận thức cơ bản, đảm bảo vừa sức - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
c 1. Xác định tri thức học sinh đã biết và tri thức cần hình thành. + Bước 2. Xây dựng mâu thuẫn nhận thức cơ bản, đảm bảo vừa sức (Trang 16)
* Hiệu quả: Hình thức liên hệ thực tế này gợi cho học sinh những hình ảnh thiết thực, gần gũi, cho các em thấy được mối quan hệ mật thiết giữa hoá học với đời sống, với môi trường - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
i ệu quả: Hình thức liên hệ thực tế này gợi cho học sinh những hình ảnh thiết thực, gần gũi, cho các em thấy được mối quan hệ mật thiết giữa hoá học với đời sống, với môi trường (Trang 19)
- GV gọi 1HS lên bảng làm bài. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung. - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
g ọi 1HS lên bảng làm bài. Gọi HS khác nhận xét, bổ sung (Trang 29)
- GV trình chiếu một số hình ảnh minh họa: - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
tr ình chiếu một số hình ảnh minh họa: (Trang 33)
Bảng 1.1: So sánh hứng thú học tập môn Hoá học của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
Bảng 1.1 So sánh hứng thú học tập môn Hoá học của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm (Trang 51)
Bảng 1.2: So sánh kết quả học tập học kì I, năm học 202 0– 2021 môn Hoá học của học sinh lớp đối chứng (11D6) và lớp thực nghiệm (11D4) - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
Bảng 1.2 So sánh kết quả học tập học kì I, năm học 202 0– 2021 môn Hoá học của học sinh lớp đối chứng (11D6) và lớp thực nghiệm (11D4) (Trang 52)
– Bảng tiêu chí của sản phẩm phù hợp với nhiệm vụ dự án. - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
Bảng ti êu chí của sản phẩm phù hợp với nhiệm vụ dự án (Trang 61)
Bảng dinh dưỡng của dung dịch thủy canh và cách pha chế BẢNG DINH DƯỠNG CHO MỘT SỐ CÂY TRỒNG - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
Bảng dinh dưỡng của dung dịch thủy canh và cách pha chế BẢNG DINH DƯỠNG CHO MỘT SỐ CÂY TRỒNG (Trang 65)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ ĐỀ STEM - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHỦ ĐỀ STEM (Trang 72)
Phiếu điều tra gồm 5 câu hỏi, được soạn dưới hình thức trắc nghiệm cho giáo viên đánh dấu - SKKN dạy học hóa học 11 CHƯƠNG NITƠ  PHOTPHOTHEOĐỊNH HƯỚNG gắn lý THUYẾT với THỰCTIỄNNÂNGCAOCHẤT LƯỢNG , PHÁT TRIỂN NĂNGLỰCHỌCSINH
hi ếu điều tra gồm 5 câu hỏi, được soạn dưới hình thức trắc nghiệm cho giáo viên đánh dấu (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w