1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Báo cáo thực tế) Khảo sát tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

31 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng
Tác giả Nguyễn Việt Anh
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại báo cáo thực tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 111 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

  • I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

  • 1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank

  • 2. Chức năng, nhiệm vụ

  • 3. Lĩnh vực hoạt động của VPBank

  • II. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

  • 1. Tình hình tài chính trong 5 năm từ 2015 đến 2019

  • Bảng 1.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

  • 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank

  • 2.1. Hoạt động huy động vốn

    • Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank năm 2015 đến 2019

  • 2.2. Hoạt động tín dụng

  • Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2015 - 2019

    • Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank từ năm 2015 đến năm 2019

  • 2.3. Các hoạt động dịch vụ

  • 2.3.1. Hoạt động thanh toán quốc tế

  • 2.3.2. Hoạt động kiều hối

  • III. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

  • 1. Ưu điểm

  • 2. Hạn chế

  • 3. Nguyên nhân

  • IV. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT

  • V. ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO THỰC TẾ Đơn vị khảo sát NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG Họ và tên Nguyễn Việt Anh Mã học viên 19BM 0410005 Lớp CH25B QLKT N1 Chuyên ngành Quản lý kinh tế Hà Nội 2020 MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU iii I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG 1 1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank 1 2 Chức năng, nhiệm vụ 1 3 Lĩnh vực hoạt động của VPBank 5 II THỰC TRẠNG CÁC.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank

Theo Quyết định số 481/2002/QĐ-HĐQT, VPBank đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động cho các chi nhánh của mình Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh này hoạt động như một pháp nhân duy nhất.

- Hội sở, các chi nhánh cấp 1 và các văn phòng đại diện.

- Các chi nhánh cấp II trực thuộc các chi nhánh cấp I.

- Các chi nhánh cấp III trực thuộc các chi nhánh cấp II.

- Các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.

Chức năng, nhiệm vụ

Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất trong hệ thống ngân hàng, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết Tại đây, các cổ đông sẽ tham gia vào việc ra quyết định chiến lược phát triển của ngân hàng và bầu ra các cơ quan quản lý cùng hội đồng quản trị.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý ngân hàng, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của ngân hàng, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị kéo dài 4 năm, và hiện tại, chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Ngô Chí Dũng.

Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng Họ thực hiện việc kiểm tra sổ sách kế toán và báo cáo tài chính, đồng thời thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm Kết quả hoạt động sẽ được báo cáo với Hội đồng quản trị để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.

Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

Phòng Thanh toán quốc tế

Hội đồng Quản lý Tài sản nợ, Tài sản có

Công ty chứng khoán VPBank

Công ty Quản lý Tài sản VPBank

Trung tâm Thẻ Trung tâm Đào tạo

Phòng Thanh toán quốc tế- Kiều hốiPhòng Ngân quỹ

VPBank có hai Hội đồng tín dụng, mỗi chi nhánh cấp I đều có một Ban tín dụng, với hai Hội đồng đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Nhiệm vụ của các Hội đồng này là giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao cho các chi nhánh ở khu vực phía Bắc và phía Nam Hội đồng tín dụng có chức năng thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng, phân tích và đánh giá khách hàng theo quy trình nghiệp vụ trong hợp đồng tín dụng Ngoài ra, họ còn quản lý sau giải ngân, kiểm tra việc tuân thủ điều kiện vay vốn, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, thực hiện cho vay và thu nợ theo quy định, cùng với các nhiệm vụ khác do ban điều hành phân công.

Hội đồng ALCO có nhiệm vụ quản lý thanh khoản nhằm hạn chế rủi ro thị trường và thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả ALCO cũng có quyền triển khai các sản phẩm mới, đồng thời theo dõi sát sao tình hình thị trường về tỷ giá, lãi suất và các khả năng rủi ro để đưa ra giải pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.

- Phòng Thanh toán Quốc tế: Trên cơ sở hạn mức, khoản vay, bảo lãnh,

L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.

+ Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.

+ Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài.

+ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp. + Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc phân công

Phòng Ngân quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh, bao gồm thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý, và chứng chỉ có giá Ngoài ra, phòng còn quản lý hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố và thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản cho chi nhánh Phòng cũng thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của ban điều hành.

Phòng Tài chính - Kế toán chịu trách nhiệm thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh, tuy nhiên không đảm nhận nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm.

- Phòng Kiểm toán nội bộ: có nhiệm vụ kiểm tra nội bộ tại VP Bank.

Phòng Kiểm toán nội bộ được tổ chức thành một hệ thống thống nhất theo ngành dọc, chịu sự quản lý trực tiếp của Ban kiểm soát.

Hướng dẫn và phổ biến các văn bản pháp quy cũng như chế độ lưu trữ là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra và kiểm toán nội bộ cho tất cả các nghiệp vụ tại các đơn vị trực thuộc chi nhánh thành phố Hà Nội để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

+ Kiểm tra thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh thành phố Hà Nội

+ Thực hiện công tác hành chính: Quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ…

+ Thực hiện công tác hậu cần như lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện, tài sản…phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Đảm bảo an ninh và an toàn cho con người cùng tài sản tại chi nhánh là nhiệm vụ hàng đầu, đồng thời cần quản lý hiệu quả hồ sơ giấy tờ đất đai của chi nhánh.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc phân công

Các chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng là nơi thực hiện hoạt động kinh doanh chính Mỗi chi nhánh bao gồm các phòng ban như phòng kiểm tra hạch toán nội bộ, phòng phục vụ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, phòng giao dịch kho quỹ, phòng thu hồi nợ, phòng thanh toán quốc tế và phòng kiều hối.

Mối quan hệ giữa các phòng ban tại VPBank rất chặt chẽ và gắn bó, mặc dù chức năng và nhiệm vụ đã được phân công rõ ràng Các phòng ban luôn hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động nghiệp vụ Chẳng hạn, phòng tín dụng cần tiếp xúc với khách hàng để thực hiện các khoản cho vay, nhưng một hợp đồng cho vay lớn phải được phê duyệt qua nhiều phòng ban khác như phòng thẩm định và phòng ngân quỹ Khi hồ sơ tín dụng được duyệt, phòng kế toán cũng cần dựa vào chứng từ từ các phòng khác để thực hiện hạch toán Sự liên kết này rất quan trọng, vì nếu một bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ, nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các phòng ban khác và tình hình chung của toàn ngân hàng.

Lĩnh vực hoạt động của VPBank

- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn;

- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;

- Vay vốn của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác;

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân;

- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá;

- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;

- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;

- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;

Huy động vốn từ nước ngoài và cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nước ngoài là hoạt động được thực hiện khi có sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước.

- Thanh toán quốc tế và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế;

- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức đặc biệt là chuyển tiền nhanh western Union.

THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

Tình hình tài chính trong 5 năm từ 2015 đến 2019

Từ năm 2015 đến 2019, tổng tài sản của ngân hàng liên tục tăng trưởng, đạt đỉnh vào năm 2019 với 377.204 tỷ đồng, tăng 16,67% so với năm trước Mặc dù giai đoạn 2015-2016 chỉ ghi nhận mức tăng khiêm tốn từ 193.876 tỷ đồng lên 228.770 tỷ đồng, năm 2017 đã chứng kiến sự bứt phá với tổng tài sản đạt 277.752 tỷ đồng Năm 2018, tài sản tăng 16,39%, tương đương 45.539 tỷ đồng Để đạt được kết quả này, ngân hàng đã thực hiện các biện pháp xử lý nợ và dự phòng rủi ro hiệu quả, đồng thời tỷ lệ nợ xấu năm 2019 được cải thiện nhờ hoạt động tích cực của VAMC và sự đa dạng hóa trong huy động vốn từ khách hàng.

Từ năm 2015 đến 2019, tổng thu nhập của ngân hàng đã tăng trưởng ổn định, đạt mức cao nhất vào năm 2019 với 36.355 tỷ đồng, tăng gần 25% so với năm trước, tương đương 5.270 tỷ đồng Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ thu nhập lãi và hoạt động cho vay Ngân hàng đã tận dụng lợi thế của mình bằng cách tập trung vào ba phân khúc chiến lược: tài chính tiêu dùng, cho vay khách hàng cá nhân và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các hộ sản xuất địa phương và tiểu thương, từ đó tạo ra nguồn thu lớn.

Chi phí ngân hàng từ năm 2015 đến 2019 có xu hướng tăng mạnh, gần gấp 3 lần chỉ sau 5 năm Cụ thể, tổng chi phí năm 2015 chỉ ở mức 5.692 tỷ đồng, nhưng đến năm 2019, nhờ vào việc mở rộng và đa dạng hóa hình thức huy động vốn, chi phí đã tăng lên 12.343 tỷ đồng, tăng 1.710 tỷ đồng so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu do chi phí lãi suất từ việc phát hành giấy tờ có giá và chi phí tư vấn dịch vụ trong quá trình hoàn thiện Basel II Mặc dù chi phí tăng cao, nhưng đây là khoản chi hợp lý nhằm đảm bảo tiến độ hoàn thiện Basel II cho toàn hệ thống ngân hàng, mang lại ý nghĩa lâu dài.

Năm 2019 được coi là năm thành công của VPBank khi tổng vốn chủ sở hữu đạt 42.209 tỷ đồng, cao nhất trong ba năm liên tiếp và gần gấp rưỡi so với năm 2017 (29.695 tỷ đồng) Vốn chủ sở hữu năm 2018 cũng ghi nhận mức 34.750 tỷ đồng, tăng 5.005 tỷ đồng so với năm 2017, tương đương với mức tăng 17,02%.

Lợi nhuận trước và sau thuế của VPBank từ năm 2015 đến 2019 có sự tăng trưởng ổn định, với lợi nhuận trước thuế tăng mỗi năm từ 1.000 tỷ đồng, tương đương khoảng 12% đến 13% Năm 2019, lợi nhuận sau thuế đạt 10.324 tỷ đồng, tăng gần 15% so với năm 2018, khi lợi nhuận năm 2018 đạt 7.355 tỷ đồng, tăng 14,2% so với năm 2017 Sự tăng trưởng này có được nhờ vào việc đầu tư vào các hệ thống nền tảng để phát triển thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại, cùng với hoạt động cho vay mạnh mẽ và phân khúc khách hàng doanh nghiệp VPBank đã duy trì lợi nhuận ổn định và bền vững thông qua chiến lược số hóa, ứng dụng công nghệ, quản trị rủi ro hiệu quả, khai thác sâu tệp khách hàng cá nhân hiện hữu và mở rộng hệ sinh thái với các sản phẩm tài chính đa dạng.

Bảng 1.2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: tỷ đồng

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả HĐKD của Ngân hàng năm 2015-2019)

Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank

2.1 Hoạt động huy động vốn

VPBank đặc biệt chú trọng đến hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay, duy trì an toàn thanh khoản và gia tăng tài sản có Qua đó, ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng Trong những năm qua, VPBank đã khai thác triệt để các nguồn huy động vốn từ cả khu vực dân cư và liên ngân hàng.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn năm 2015 - 2019 Đơn vị : tỷ đồng

Số dư TT% Số dư TT% Số dư TT% Số dư TT% Số dư TT%

Huy động thị trường II 17.764 10,5 28.836 14,3 37.126 15,7 58.342 21 51.724 16

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 323.273 tỷ đồng, tăng 153.378 tỷ đồng (90,3%) so với cuối năm 2015 Trong đó, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư (thị trường I) đạt 271.549 tỷ đồng, tăng 179% so với năm 2015 Nguồn vốn liên ngân hàng (thị trường II) cũng ghi nhận mức tăng 2,9 lần, đạt 51.724 tỷ đồng vào cuối năm 2019.

VPBank, thành lập vào năm 2015, hoạt động theo phương châm “Lợi ích của khách hàng là trên hết” Trong những năm qua, ngân hàng đã cung cấp đa dạng các sản phẩm tiện ích cho cả tổ chức và cá nhân, bao gồm dịch vụ trả lương qua tài khoản, bảo lãnh và thanh toán xuất nhập khẩu Nhờ đó, nguồn huy động chính của VPBank chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế và dân cư, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng.

Nguồn vốn ngắn hạn của VPBank chiếm khoảng 84,5% trong tổng nguồn vốn huy động Từ năm 2015 đến 2019, tỷ lệ huy động vốn từ thị trường I đã giảm nhẹ từ 89,5% xuống 84% Bên cạnh đó, VPBank cũng điều chỉnh nguồn vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng để phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn trong từng giai đoạn.

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, và VPBank cũng không ngoại lệ khi hoạt động này đã phát triển mạnh mẽ qua các năm, đóng góp hơn 50% vào tổng thu nhập của ngân hàng.

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2015 - 2019 Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank từ năm 2015 đến năm 2019

Theo bảng 2.2, tổng dư nợ cho vay tại VPBank chủ yếu tập trung vào cho vay trung và dài hạn Dư nợ ngắn hạn từ năm 2015 đến 2019 đã tăng từ 32.497 tỷ đồng lên 89.235 tỷ đồng, nhờ vào việc mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân qua các sản phẩm cho vay tiêu dùng Tuy nhiên, lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn vẫn chưa chiếm ưu thế Ngược lại, cho vay trung hạn không chỉ chiếm tỷ trọng lớn mà còn mang lại lợi nhuận đáng kể, với dư nợ đạt trên 110.000 tỷ đồng vào năm 2019, mặc dù tỷ trọng đã giảm xuống còn trên 43% Sự chuyển dịch cơ cấu sang cho vay ngắn hạn và việc áp dụng quy định Basel II đã ảnh hưởng đến tỷ trọng cho vay trung hạn Bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn khiến doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, trong khi cá nhân có xu hướng tích lũy thay vì vay vốn Dù dư nợ cho vay dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong 5 năm qua, nhưng vẫn có sự tăng trưởng bền vững, đạt 57.061 tỷ đồng vào năm 2019, tương đương 22,187%.

Trong năm 2017, VPBank đã chứng kiến sự chuyển dịch trong cơ cấu cho vay, khi dư nợ cho vay dài hạn giảm hơn 5.000 tỷ đồng, trong khi dư nợ cho vay trung hạn và ngắn hạn lần lượt tăng 11.000 tỷ đồng và 12.000 tỷ đồng Điều này cho thấy sự hiệu quả của việc tập trung vào cho vay ngắn và trung hạn, nhưng cũng phản ánh những thách thức đối với cho vay dài hạn VPBank cần duy trì tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn và trung hạn mà không làm ảnh hưởng đến dư nợ cho vay dài hạn, vì nguồn lợi nhuận từ hoạt động này là rất quan trọng và góp phần nâng cao uy tín ngân hàng trong mắt các doanh nghiệp lớn Thực tế cho thấy, VPBank đang quản lý tốt hoạt động cho vay theo thời hạn, với dư nợ tăng đều và tỷ trọng hợp lý.

VPBank đang phát triển mạnh mẽ về cả chất lượng lẫn số lượng Với khả năng huy động vốn hiệu quả và cách sử dụng nguồn lực hợp lý, ngân hàng này sẽ khẳng định năng lực cạnh tranh của mình trong ngành ngân hàng đầy thách thức trong thời gian tới.

2.3 Các hoạt động dịch vụ

2.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế

Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm tăng 61% và doanh số chuyển tiền TTR tăng 51% so với năm trước Đồng thời, hoạt động thanh toán trong nước cũng phát triển, bao gồm việc mở tài khoản tiền gửi, trả lương qua tài khoản, thanh toán và chuyển tiền Sự mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt động cùng với đầu tư phát triển công nghệ đã giúp việc chuyển tiền qua VPBank trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn.

Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những thế mạnh nổi bật của VPBank, điều này đã được chứng minh qua nhiều giải thưởng danh giá mà ngân hàng nhận được từ các tổ chức quốc tế.

Tại VPBank, kinh doanh ngoại hối đã từng gặp khó khăn lớn với các khoản lỗ nặng trong những năm trước, cụ thể là lỗ 159 tỷ vào năm 2017, 319 tỷ năm 2016, và 290 tỷ năm 2015 Tuy nhiên, bước sang năm 2018, ngân hàng đã có sự chuyển mình mạnh mẽ, không chỉ thoát khỏi tình trạng thua lỗ mà còn đạt lợi nhuận 251 tỷ trong 9 tháng đầu năm Kinh doanh ngoại hối đã trở thành một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận, đặc biệt khi thu nhập từ tín dụng chậm lại và các hoạt động dịch vụ cũng như mua bán chứng khoán giảm sút.

ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

Ưu điểm

VPBank đang mở rộng quy mô cho vay với doanh số tín dụng và dư nợ liên tục tăng trưởng qua các năm Ngân hàng cung cấp các khoản vay ngắn hạn nhanh chóng cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân và vốn lưu động của doanh nghiệp, trong khi cho vay trung và dài hạn cũng đang gia tăng rõ rệt Sự phát triển này không chỉ giúp mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước và quốc tế, mà còn tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế tín dụng nặng lãi ở nông thôn, và thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng và ổn định.

VPBank thực hiện công tác lựa chọn khách hàng một cách hiệu quả thông qua việc phân loại và định hướng khách hàng mục tiêu, đồng thời tuân thủ các chỉ tiêu giới hạn và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu tín dụng Ngân hàng đã tiến hành cơ cấu lại khách hàng tín dụng, giảm dần và chấm dứt hợp tác với những khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc chây ỳ Việc chuyển hướng tập trung vào khách hàng cá nhân và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng tín dụng, từ đó ổn định và nâng cao nguồn thu nhập.

Hoạt động quản lý cho vay đúng quy định tại VPBank đã giúp giảm nợ khó đòi, tăng thu nhập từ cho vay và lợi nhuận ngân hàng VPBank khẳng định vai trò trong việc điều hoà vốn tín dụng, chủ động cân đối nguồn vốn và đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng với lãi suất linh hoạt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Công tác kiểm tra và hướng dẫn thẩm định tín dụng, quản lý vốn vay và thu nợ được tăng cường, góp phần hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Vào thứ tư, tỉ lệ nợ quá hạn được duy trì ở mức an toàn và luôn được kiểm soát chặt chẽ Công tác thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi đã được thực hiện triệt để, mang lại những kết quả khả quan Đồng thời, việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Trong năm qua, VPBank đã cải thiện rõ rệt hiệu quả hoạt động nhờ tinh chỉnh cơ cấu tổ chức, tối ưu hóa quy trình và nâng cao năng suất lao động Chi phí hoạt động chỉ tăng 9%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng doanh thu 24,7%, cho thấy hiệu quả từ việc tối ưu hóa chi phí Chỉ số CIR giảm mạnh từ 43,4% xuống 38%, chứng tỏ chiến lược tinh giản bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng VPBank cam kết tiếp tục triển khai và đẩy mạnh các hoạt động tối ưu chi phí trong tương lai.

VPBank đang nỗ lực trở thành ngân hàng số hóa hàng đầu thông qua việc cải tiến liên tục và phát triển các ứng dụng ngân hàng số thân thiện với khách hàng Để đạt được điều này, ngân hàng cần một nền tảng công nghệ mạnh mẽ, kết hợp trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn, giúp tự động hóa nhiều quy trình kinh doanh Các ứng dụng như Internet Banking và VPBank Online đã đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng, từ chuyển tiền đến vay vốn Đặc biệt, quy trình khởi tạo khoản vay trực tuyến và hệ thống phê duyệt hồ sơ tự động (LOS Auto) giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận khoản vay và mở thẻ tín dụng chỉ trong 10 phút Hành trình số hóa đã cải thiện đáng kể dịch vụ chăm sóc khách hàng và mở rộng khả năng tiếp cận với khách hàng mới Với nền tảng công nghệ vững mạnh và việc ứng dụng các sáng kiến công nghệ mới, VPBank đang thúc đẩy quá trình số hóa và tự động hóa, tạo ra động lực tăng trưởng mới cho ngân hàng.

Hạn chế

Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn hiện đã giảm và duy trì dưới 3%, nhưng trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng khó kiểm soát, chủ yếu tập trung vào cho vay dài hạn Nhiều khoản vay thậm chí phải gia hạn nhiều lần, gây ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và làm giảm vòng quay vốn tín dụng.

Cơ cấu lĩnh vực đầu tư và khách hàng hiện nay đang tiềm ẩn rủi ro lớn đối với hoạt động tín dụng, khi mà nhiều khách hàng vay vốn chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực chế biến, kinh doanh vật liệu xây dựng, thi công xây lắp và bất động sản Những lĩnh vực này đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ khó khăn kinh tế trong những năm qua, dẫn đến doanh thu giảm, quy mô sản xuất thu hẹp và khả năng cạnh tranh giảm Hệ quả là hàng hoá tồn đọng lớn, thu hồi công nợ chậm và luân chuyển vốn kém, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Điều này khiến cho việc trả nợ gốc và lãi đến hạn trở nên khó khăn, buộc các doanh nghiệp phải cơ cấu lại nợ, gia hạn thời gian trả nợ và chuyển nợ quá hạn, từ đó làm gia tăng nợ xấu.

Công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng chưa đạt hiệu quả tối ưu do phụ thuộc vào thông tin từ khách hàng và đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng Điều này dẫn đến thẩm định tín dụng hạn chế, gây ra tình trạng sử dụng vốn sai mục đích và tăng nguy cơ nợ xấu Hơn nữa, quy trình tín dụng thiếu quy định rõ ràng về trách nhiệm của cán bộ ở từng bước, khiến một số nhân viên cho vay thiếu trách nhiệm, chỉ chú trọng vào giai đoạn quyết định cho vay mà bỏ qua việc giám sát khách hàng trong quá trình sử dụng vốn và thu hồi nợ, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Chất lượng thẩm định khách hàng và dự án đầu tư hiện nay còn hạn chế do việc thu thập thông tin yếu và không đa dạng, đặc biệt là thông tin về ngành nghề Nguồn dữ liệu từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước cũng rất sơ sài, ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định Đội ngũ nhân viên tín dụng tại chi nhánh còn thiếu kinh nghiệm, với nhiều cán bộ mới vào nghề, dẫn đến những thiếu sót trong quá trình thẩm định và đánh giá khách hàng Bên cạnh đó, hoạt động phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chưa được chú trọng, cần cải thiện để nâng cao hiệu quả công việc.

Trong mối quan hệ tín dụng hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn do vốn lưu động và vốn tự có thấp, trong khi đó, họ lại vay mượn số tiền lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản Mặc dù nguyên tắc là doanh nghiệp không nên vay gấp nhiều lần vốn tự có, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đã vay gấp 4-5 lần hoặc hơn Điều này làm giảm khả năng chống chọi với những biến động tiêu cực trong môi trường kinh doanh, đồng thời tiềm ẩn nguy cơ không thể trả nợ khi khoản vay đến hạn.

Nguyên nhân

Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh doanh do năng lực tài chính và quản lý hạn chế Đối với khách hàng cá nhân, vốn đầu tư thấp, thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong kinh doanh, cùng với việc nhận thức trách nhiệm về khoản vay còn yếu, khiến họ khó khăn trong việc đưa ra phương án sản xuất hợp lý Trong khi đó, doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ phải đối mặt với thị trường ngày càng khắt khe và chi phí nguyên vật liệu tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Việc xử lý tài sản thế chấp cũng gặp nhiều trở ngại, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ Cả hai nhóm khách hàng đều thiếu thông tin thị trường, không nắm bắt được nhu cầu và giá cả, làm giảm khả năng cạnh tranh và tăng rủi ro thua lỗ, ảnh hưởng đến an toàn vốn tín dụng.

Một số khách hàng thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, dẫn đến tình trạng chụp giật, lừa đảo và sử dụng vốn vay sai mục đích Họ thường đưa ra phương án vay vốn khả thi và hấp dẫn, nhưng sau khi nhận tiền, lại sử dụng vào các mục đích rủi ro và lợi nhuận cao hơn Điều này không chỉ gây ra rủi ro cho ngân hàng mà còn khiến ngân hàng phải gánh chịu hậu quả Thêm vào đó, năng lực quản lý kinh doanh kém của khách hàng dẫn đến thua lỗ và mất khả năng trả nợ, trong khi số liệu tài chính của họ thường không trung thực.

Các doanh nghiệp vay vốn thường cung cấp số liệu không chính xác cho ngân hàng, mặc dù đã được cơ quan chức năng kiểm duyệt Việc không tuân thủ các cơ chế kế toán đã gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.

Môi trường pháp lý hiện nay bộc lộ nhiều yếu kém về hiệu lực và tính đồng bộ giữa các văn bản pháp luật, đặc biệt là liên quan đến cơ chế cho vay Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chậm trễ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của khách hàng Hơn nữa, các cơ quan pháp luật chưa phối hợp chặt chẽ với ngân hàng trong việc xử lý tài sản khi khách hàng không trả được nợ, dẫn đến thời gian và chi phí giải quyết kéo dài Sự thiếu thấu đáo trong cách nhìn nhận hệ thống ngân hàng và hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng góp phần vào sự thiếu đồng bộ trong phối hợp Mặc dù đã có nhiều thông tư liên tịch giữa Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan, nhưng cần tăng cường sự phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.

Sự cạnh tranh về lãi suất và thị phần giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay nông dân và hộ sản xuất Tuy nhiên, sự hỗ trợ từ Đảng và Nhà nước về vốn, cơ sở hạ tầng và công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến sản xuất và chất lượng tín dụng của ngân hàng Những kết quả đạt được và các hạn chế trong công tác tín dụng của VPBank cần được phân tích để tìm ra nguyên nhân, từ đó ngân hàng có thể đề ra các biện pháp cải thiện chất lượng hoạt động tín dụng, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của đất nước.

Thông tin về khách hàng tại ngân hàng hiện đang bị hạn chế do thiếu bộ phận chuyên trách, dẫn đến việc các cán bộ gặp khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin Việc thiếu thông tin thương mại về giá cả và cung cầu trên thị trường khiến ngân hàng không thể đánh giá đúng tiềm năng kinh doanh và giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng Để nâng cao hiệu quả trong thẩm định dự án và kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi vay, ngân hàng cần thu thập thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác Tuy nhiên, quy trình kết nối mạng và thu thập thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng vẫn còn chậm và chủ yếu dựa vào hồ sơ vay vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

VPBank gặp nhiều hạn chế trong việc thẩm định cho vay, với việc theo dõi tài chính khách hàng không thường xuyên và thiếu chặt chẽ Ngân hàng thường chú trọng đến tài sản đảm bảo hơn là tính khả thi của dự án, dẫn đến việc nhiều đơn vay vốn khả thi bị từ chối chỉ vì thiếu tài sản đảm bảo Đa số doanh nghiệp hiện nay phải thế chấp bất động sản, nhưng giá trị tài sản thấp và thủ tục pháp lý phức tạp gây khó khăn trong việc phát mại Chiến lược khách hàng của ngân hàng chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình, trong khi nhu cầu vay vốn thường là trung và dài hạn, khiến khả năng chi trả thấp Các cán bộ tín dụng thường thụ động và không chủ động tìm kiếm giải pháp cùng khách hàng khi điều kiện vay không được đáp ứng, cũng như không tích cực tìm kiếm khách hàng mới và phát triển sản phẩm dịch vụ.

Kiểm soát cho vay và quản lý rủi ro hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp xây lắp, xuất nhập khẩu nông – lâm – ngư nghiệp và các doanh nghiệp lớn chưa hoàn thiện đang gặp nhiều khó khăn Hiện tại, công tác quản lý cho vay tại các chi nhánh còn thiếu sự đồng nhất và chặt chẽ Việc đánh giá xếp hạng tín dụng chủ yếu chỉ dừng lại ở phạm vi địa phương, mà chưa khai thác thông tin từ các chi nhánh, văn phòng đại diện hay đại lý tiêu thụ của các công ty Hơn nữa, một số doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng vốn không hợp lý, với một số trường hợp sử dụng sai mục đích chỉ được phát hiện muộn, khi nguồn vốn đã được giải ngân.

Các cán bộ tín dụng hiện nay đang tỏ ra thụ động trong việc cho vay, không chủ động hỗ trợ khách hàng khi điều kiện vay không được đáp ứng Ngân hàng thường chỉ chờ đợi các đề xuất từ phía khách hàng mà không tích cực tìm kiếm giải pháp Hơn nữa, ngân hàng cũng chưa chú trọng vào việc tìm kiếm khách hàng mới và khai thác các sản phẩm dịch vụ mới để mở rộng hoạt động kinh doanh.

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT

Dưới tác động của diễn biến kinh tế toàn cầu tiêu cực, các kịch bản tăng trưởng thấp hơn đang được xây dựng Ngành ngân hàng sẽ đối mặt với những thách thức trực tiếp từ các yếu tố này Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước sẽ triển khai các chính sách hỗ trợ nền kinh tế, với dự báo mức trần tăng trưởng tín dụng điều chỉnh ở mức 14% Chính sách tiền tệ sẽ được duy trì thận trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng, trong khi các tỷ lệ an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ được thắt chặt để đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn.

* Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong 10 ngân hàng hiện đại hàng đầu Đông Nam Á vào năm 2025, với chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động và uy tín vượt trội.

Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp và hiệu quả là mục tiêu hàng đầu, bao gồm việc cải tiến các quy trình nghiệp vụ và quy chế quản trị điều hành Đồng thời, cần phân cấp ủy quyền hợp lý và tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, tất cả đều hướng đến việc phục vụ sản phẩm và khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế tốt nhất.

Nâng cao năng lực khai thác và ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là yếu tố then chốt giúp VPBank tạo ra những đột phá, giải phóng sức lao động và tăng cường tính lan tỏa của khoa học công nghệ trong mọi lĩnh vực kinh doanh.

Để phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, cần tập trung vào việc sử dụng và phát triển đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt Việc này không chỉ nâng cao năng lực chuyên môn mà còn tạo ra một môi trường làm việc sáng tạo và hiệu quả.

* Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Trong giai đoạn 2020-2025, VPBank sẽ tập trung hoàn thành những mục tiêu ưu tiên như sau:

- Phấn đấu trở thành ngân hàng được xếp hạng tín nhiệm tốt nhất tại Việt Nam bởi các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế

Chúng tôi tập trung vào việc tái cơ cấu toàn diện các hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả và duy trì chất lượng, đồng thời chủ động kiểm soát rủi ro và thúc đẩy tăng trưởng bền vững Việc cấu trúc lại hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty thành viên được thực hiện với mục tiêu khai thác tối đa hoạt động cho vay và danh mục đầu tư Đặc biệt, trong lĩnh vực cho vay, chúng tôi đa dạng hóa cơ cấu cho vay theo ngành nghề, lĩnh vực và đối tượng khách hàng, nhằm đảm bảo tăng trưởng về quy mô đi đôi với việc duy trì chất lượng cho vay.

Để huy động vốn hiệu quả và bền vững, cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn và khách hàng Việc gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời mở rộng huy động vốn từ dân cư và tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế là những chiến lược quan trọng.

Đầu tư sẽ được điều chỉnh bằng cách giảm dần và hướng tới việc chấm dứt các khoản đầu tư không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính Mục tiêu là nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư góp vốn và tăng cường đầu tư vào các công ty trực thuộc.

Để khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vốn và tiền tệ tại thị trường Việt Nam, các doanh nghiệp cần đa dạng hóa sản phẩm và gia tăng thị phần.

Để nâng cao hiệu quả và thu nhập, VPBank sẽ đa dạng hóa nguồn thu, đảm bảo các chỉ số ROA và ROE đạt tiêu chuẩn quốc tế Trong 5 năm tới, ngân hàng dự kiến tăng lợi nhuận thêm 2.000 tỷ đồng mỗi năm, với mục tiêu lợi nhuận sau thuế vượt 12.000 tỷ đồng vào năm 2025 Tổng tài sản cũng được kỳ vọng đạt trên 15.000 tỷ đồng vào thời điểm đó VPBank cam kết phát triển thương hiệu gần gũi hơn với khách hàng, hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng tốt nhất Việt Nam.

VPBank cam kết duy trì và phát triển vị thế cũng như tầm ảnh hưởng của mình trên thị trường tài chính, đồng thời nỗ lực tiên phong trong việc thực thi hiệu quả các chính sách tiền tệ quốc gia.

Nâng cao khả năng quản trị rủi ro bằng cách chủ động áp dụng các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam Điều này không chỉ giúp bảo vệ và duy trì giá trị cốt lõi mà còn góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và phát triển thương hiệu hiệu quả.

Nâng cao năng lực khai thác và ứng dụng công nghệ trong kinh doanh là yếu tố then chốt để tạo ra đột phá, từ đó tăng hiệu quả và năng suất lao động Việc củng cố hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho hoạt động quản trị điều hành và phát triển các sản phẩm dịch vụ.

VPBank đang xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức và quản trị nhằm tăng cường năng lực điều hành ở mọi cấp độ, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển Ngân hàng chú trọng phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực chất lượng cao và đội ngũ chuyên gia, đồng thời nâng cao năng suất lao động Việc xây dựng đội ngũ chuyên gia và thiết lập nền tảng cho một tập đoàn tài chính ngân hàng sẽ giúp VPBank khẳng định vị thế trên thị trường.

* Về định hướng trong 5 năm tới trong quản lý hoạt động cho vay

Quản lý hoạt động cho vay cần tập trung vào đối tượng và thời gian cho vay, ưu tiên cho các doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, như doanh nghiệp xuất khẩu, sản xuất sản phẩm thiết yếu, và các doanh nghiệp nhỏ và vừa Cần áp dụng lãi suất ưu đãi cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa và nhỏ, với mức lãi suất thấp hơn ít nhất 1%/năm so với lãi suất thông thường Đồng thời, cần đẩy mạnh cho vay ngắn và trung hạn để giảm thiểu rủi ro nợ quá hạn và nợ xấu do nợ dài hạn.

Ngày đăng: 02/07/2022, 22:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1 Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank 2 - (Báo cáo thực tế) Khảo sát tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
1 Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank 2 (Trang 4)
Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank - (Báo cáo thực tế) Khảo sát tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
Hình 1.1 Sơ đồ Cơ cấu bộ máy tổ chức của VPBank (Trang 6)
Bảng 1.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh - (Báo cáo thực tế) Khảo sát tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
Bảng 1.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 13)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w