1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH

48 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Dạy Học Chương “Động Lực Học Chất Điểm” Vật Lý 10 Để Phát Triển Năng Lực Hợp Tác Cho Học Sinh
Tác giả Nguyễn Khánh Tân, Lê Tùng Lâm
Trường học Trường THPT Hà Huy Tập
Chuyên ngành Vật lý
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021-2022
Thành phố TP Vinh
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 4,57 MB

Cấu trúc

  • Phần I: PHẦN MỞ ĐẦU (2)
    • 1. Lý do chọn đề tài (2)
    • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (3)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (0)
    • 4. Đóng góp mới của đề tài (3)
  • Phần II: NỘI DUNG (4)
    • 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH Khái niệm về năng lực hợp tác (4)
      • 1.2. Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh (0)
      • 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác (6)
    • 2. THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỂ HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG PHỔ THÔNG (8)
      • 2.1. Bồi dưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực hợp tác (0)
      • 2.2. Quy trình tổ chức dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin để góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học vật lí (16)
      • 3.2. Định hướng sử dụng các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh (0)
    • 4. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÝ 10 – THPT ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH 1. Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm (42)
      • 4.2. Phạm vi thực nghiệm sư phạm (43)
      • 4.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm (43)
      • 4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm (44)
      • 4.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm (44)
  • Phần III: KẾT LUẬN (46)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Luật Giáo dục (2019) nhấn mạnh rằng phương pháp giáo dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng từng môn học và đối tượng học sinh Đồng thời, luật cũng đề cập đến việc bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, khả năng hợp tác và tư duy độc lập Mục tiêu là phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình giáo dục.

Đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay, được xác định trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI Nghị quyết nhấn mạnh việc phát triển trí tuệ, thể chất và phẩm chất công dân cho học sinh, đồng thời bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề nghiệp Mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, cũng như các kỹ năng ngoại ngữ, tin học và khả năng thực hành Đây là vấn đề cấp bách và cần thiết để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Dựa trên các chủ trương của Đảng, Nhà nước và Ngành, chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học Vật Lý ở trường THPT Đặc biệt, việc phát triển năng lực hợp tác của học sinh thông qua quá trình học tập là rất cần thiết Vì vậy, chúng tôi đề xuất nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp 10 trung học phổ thông nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh”.

Mặc dù tôi đã cố gắng khai thác đề tài, nhưng với khả năng hạn chế của bản thân, bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót và chưa đầy đủ Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động dạy và học môn Vật Lý trên địa bàn thành phố Vinh và các vùng phụ cận

Phạm vi nghiên cứu là hoạt động dạy học vật lí chương Động lực học chất điểm - Vật lí 10

Việc tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là một xu hướng ngày càng được chú trọng Công nghệ thông tin không chỉ hỗ trợ việc tiếp cận kiến thức mà còn tạo ra môi trường học tập tương tác, khuyến khích học sinh làm việc nhóm và chia sẻ ý tưởng Bằng cách áp dụng các công cụ số trong giảng dạy, giáo viên có thể phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh, giúp các em tự tin hơn trong việc hợp tác và giao tiếp Điều này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng cần thiết trong môi trường làm việc hiện đại.

Nghiên cứu thực trạng tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông tại thành phố Vinh và khu vực lân cận Bài viết phân tích các nguyên nhân và khó khăn trong quá trình triển khai, từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy học và phát triển kỹ năng hợp tác cho học sinh.

Đề xuất giải pháp cho nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chương ‘Động lực học chất điểm’ Vật lí lớp 10” nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh bao gồm việc thiết kế các bài học trong chương này, kết hợp công nghệ thông tin để nâng cao khả năng hợp tác của học sinh Quy trình đã được đề xuất sẽ được áp dụng vào thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Hà Huy Tập để tiến hành thực nghiệm.

4 Đóng góp mới của đề tài

- Điều tra được thực trạng dạy học Vật lý theo theo định hướng phát triển

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua ứng dụng công nghệ thông tin tại một số trường THPT ở thành phố Vinh và vùng lân cận Bài viết phân tích nguyên nhân và khó khăn trong việc nâng cao chất lượng dạy học Vật lý, đồng thời đề xuất các giải pháp thực nghiệm hiệu quả tại trường THPT Hà Huy Tập.

Bài viết này trình bày thiết kế các tiến trình dạy học cho chương "Động lực học chất điểm" trong chương trình Vật lý 10 trung học phổ thông, nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đã được triển khai tại trường THPT Hà Huy Tập, góp phần nâng cao hiệu quả học tập và khả năng làm việc nhóm của học sinh.

Tổ chức dạy học một số tiết Vật lý tại trường phổ thông cần phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, nhằm đạt được những kết quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy Điều này không chỉ góp phần vào phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong giáo dục mà còn đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

Đóng góp mới của đề tài

- Điều tra được thực trạng dạy học Vật lý theo theo định hướng phát triển

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các trường THPT ở thành phố Vinh và khu vực lân cận là một nhiệm vụ quan trọng Bài viết phân tích những nguyên nhân và khó khăn trong quá trình này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lý Đặc biệt, việc áp dụng thực nghiệm hiệu quả tại trường THPT Hà Huy Tập sẽ góp phần cải thiện kỹ năng hợp tác của học sinh.

Bài viết trình bày việc thiết kế các tiến trình dạy học chương "Động lực học chất điểm" trong chương trình Vật lý 10 trung học phổ thông, nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, các phương pháp giảng dạy đã được áp dụng tại trường THPT Hà Huy Tập, tạo điều kiện cho học sinh tương tác và học hỏi lẫn nhau, nâng cao hiệu quả học tập.

Tổ chức dạy học môn Vật lý tại trường phổ thông cần phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, nhằm đạt được kết quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy Điều này không chỉ góp phần vào phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong giáo dục mà còn đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH Khái niệm về năng lực hợp tác

1.1 Khái niệm về năng lực hợp tác

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất bẩm sinh cùng với quá trình học tập và rèn luyện Năng lực cho phép con người kết hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí để thực hiện thành công một hoạt động cụ thể, đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện nhất định.

Theo từ điển tiếng Việt, “Hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”

Năng lực hợp tác là thuộc tính của cá nhân được hình thành từ tố chất sẵn có và quá trình tương tác xã hội dựa trên sự tin tưởng, bình đẳng và lợi ích chung Trong môi trường hợp tác, các thành viên chia sẻ trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau, nhằm huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và động cơ, từ đó hoàn thành công việc một cách hiệu quả.

1.2 Các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh

Phát triển, theo định nghĩa trong triết học, là quá trình chuyển biến từ trạng thái thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ mức độ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Năng lực được định nghĩa gắn liền với hành động hoặc hoạt động cụ thể Phát triển năng lực là khả năng sử dụng kiến thức, kỹ năng, và kinh nghiệm cá nhân một cách chủ động để thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết nhiệm vụ và vấn đề trong những tình huống có ý nghĩa.

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là quá trình hình thành, cải thiện và nâng cao khả năng hợp tác thông qua việc học tập và rèn luyện.

Dạy học là quá trình tương tác hai chiều giữa giáo viên và học sinh, nhằm nâng cao giá trị và lợi ích cho cả hai Tương tác này không chỉ diễn ra giữa giáo viên và học sinh mà còn bao gồm sự hợp tác giữa các học sinh với nhau thông qua học nhóm, thảo luận và nghiên cứu Mục tiêu của mọi hoạt động dạy học là phát triển tối đa năng lực của người học, đồng thời chú trọng đến nhu cầu và hạnh phúc của họ Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức và đánh giá, trong khi học sinh tự tổ chức, điều khiển và đánh giá quá trình học tập của mình Học sinh là chủ thể tích cực, sáng tạo, cùng nhau hỗ trợ và khuyến khích lẫn nhau để đạt được mục tiêu học tập chung Tính chất hợp tác và giao lưu giữa học sinh được coi trọng, giúp khai thác hiệu quả các nguồn lực trong quá trình dạy học.

Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là quá trình trong đó người dạy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức và hướng dẫn người học Người học được chia thành các nhóm nhỏ để cùng nhau hợp tác thực hiện nhiệm vụ học tập Qua đó, không chỉ tiếp thu kiến thức mà còn phát triển khả năng làm việc nhóm và hợp tác hiệu quả.

Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là một quá trình xã hội, kết hợp giữa hoạt động dạy và học mang tính hợp tác cao, với mục tiêu vừa tiếp thu kiến thức vừa phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Dựa trên nền tảng này, sáu biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin được đề xuất nhằm nâng cao năng lực hợp tác cho học sinh.

Để nâng cao năng lực hợp tác của học sinh, cần trang bị kiến thức và khuyến khích nhu cầu học hỏi thông qua việc giáo dục giá trị của sự hợp tác Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ hiệu quả trong quá trình này, giúp học sinh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc làm việc nhóm và phát triển kỹ năng giao tiếp.

+ Biện pháp 2: Tạo môi trường học tập, trao đổi và hợp tác hiệu quả nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

+ Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức dạy học theo hình thức seminar nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

+ Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng thí nghiệm theo nhóm nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

+ Biện pháp 5: Tăng cường giao nhiệm vụ về nhà theo nhóm nhờ ứng dụng công nghệ thông tin

Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập là một biện pháp quan trọng nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình này không chỉ giúp nâng cao tính hiệu quả mà còn tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tương tác và hợp tác giữa các học sinh.

1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác Để đánh giá năng lực hợp tác đòi hỏi phải có những tiêu chí đánh giá rõ ràng, chúng tôi mạnh dạn đề xuất tiêu chí đánh giá theo phương án sau:

Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học sinh Tiêu chí đánh giá

Mức độ Kí hiệu Mô tả mức độ chất lượng

1 Tổ chức nhóm hợp tác

1 TC1 M1 Không biết cách thành lập nhóm, cần GV hướng dẫn hoàn toàn.

2 TC1 M2 Thực hiện được nhiệm vụ tạo nhóm với sự hỗ trợ của

3 TC1 M3 Phối hợp với các bạn tạo nhóm phù hợp, phân chia được vai trò cho mỗi thành viên.

4 TC1 M4 Chủ động phối hợp việc tạo nhóm hiệu quả, các thành viên hoán đổi được vai trò cho nhau.

2 Lập kế hoạch hợp tác

1 TC2 M1 Chưa dự kiến được các nhiệm vụ cần làm cho từng thành viên trong nhóm.

2 TC2 M2 Còn lúng túng trong việc dự kiến được các công việc cần phải làm.

Dự kiến được các công việc phải làm cho từng thành viên theo trình tự nhưng chưa xác định được thời gian hợp lí.

4 TC2 M4 Dự kiến các công việc phải làm cho từng thành viên theo trình tự và thời gian hợp lí.

3 Thực hiện nhiệm vụ được giao

1 TC3 M1 Chưa thực hiện được nhiệm vụ được giao.

2 TC3 M2 Tham gia một phần nhiệm vụ được giao.

3 TC3 M3 Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

4 TC3 M4 Hoàn thành nhiệm vụ được giao và hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ.

4 Diễn Mức TC4 M1 Chưa trình bày được ý kiến cá nhân. đạt ý kiến cá nhân - kết quả thực hiện nhiệm vụ

2 TC4 M2 Trình bày được một số ý kiến cá nhân riêng lẻ trong hoạt động nhóm.

3 TC4 M3 Trình bày ý kiến cá nhân một cách mạch lạc, có hệ thống.

Trình bày ý kiến cá nhân một cách có hệ thống, chứng minh được quan điểm của mình một cách thuyết phục.

5 Lắng nghe và phản hồi

1 TC5 M1 Không tập trung, chú ý người khác phát biểu.

2 TC5 M2 Có lắng nghe ý kiến của các thành viên khác trong nhóm.

3 TC5 M3 Có lắng nghe, có phản hồi ý kiến của một số thành viên khác trong nhóm.

Tập trung chú ý lắng nghe một cách chăm chú, đưa ra phản hồi ý kiến của các thành viên một cách nhanh chóng và phù hợp.

1 TC6 M1 Chưa đề xuất được phương án giải quyết khi có mâu thuẫn trong nhóm.

2 TC6 M2 Đề xuất được phương án giải quyết mâu thuẫn nhưng chưa có sự đồng thuận trong tranh luận.

Đề xuất phương án giải quyết mâu thuẫn và đạt được sự đồng thuận trong tranh luận là điểm mạnh của TC6 M3 Tuy nhiên, việc điều chỉnh công việc để duy trì sự đồng thuận vẫn còn gặp khó khăn.

Đề xuất phương án giải quyết mâu thuẫn hiệu quả và đạt được sự đồng thuận trong tranh luận, đồng thời điều chỉnh công việc cá nhân nhanh chóng để đảm bảo sự thống nhất trong nhóm.

7 Ghi chép, tổng hợp kết quả hợp tác

1 TC7 M1 Chưa ghi chép, tổng hợp được các ý kiến của các thành viên trong nhóm để viết báo cáo Mức

2 TC7 M2 Ghi chép, tổng hợp được một vài ý kiến của các thành viên trong nhóm để viết báo cáo.

3 TC7 M3 Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của những thành viên trong nhóm để viết bản báo cáo đầy đủ nội dung.

Ghi chép, tổng hợp các ý kiến của những thành viên trong nhóm để viết bản báo cáo đầy đủ nội dung, cấu trúc logic, có hệ thống.

8 Tự đánh giá và đánh

1 TC8 M1 Chưa đánh giá đúng kết quả các hoạt động của bản thân và các thành viên khác trong nhóm.

TC8 M2 cho phép người tham gia so sánh mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản thân với bảng tiêu chí trong hoạt động nhóm giá lẫn nhau Tuy nhiên, người tham gia vẫn chưa thể đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ của các thành viên khác trong nhóm.

So sánh được mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các thành viên khác trong nhóm với bảng tiêu chí khi tham gia hoạt động nhóm.

Đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các thành viên trong nhóm là rất quan trọng Việc sử dụng bảng tiêu chí sẽ giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả khi tham gia hoạt động nhóm Điều này không chỉ nâng cao trách nhiệm cá nhân mà còn cải thiện sự hợp tác giữa các thành viên.

THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC ĐỂ HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn ra phức tạp, việc sử dụng internet và các thiết bị truyền thông trở nên phổ biến tại Việt Nam Giáo viên đã chú trọng phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực hợp tác, thông qua việc áp dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực Sự kết hợp công nghệ thông tin vào quá trình dạy học đã giúp tăng cường sự hợp tác và trao đổi giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau, nhằm giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ học tập.

Học sinh hiện nay đã có sự cải thiện tích cực trong ý thức phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực hợp tác Các em không chỉ quan tâm đến việc nâng cao kỹ năng trong quá trình học tập mà còn thường xuyên hợp tác với nhau trong các nhiệm vụ, nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

2.1 Bồi dưỡng việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Vật lí

2.1.1 Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí

Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc mô phỏng các hiện tượng vật lý mang lại nhiều lợi ích thiết thực, giúp giáo viên tránh được các thí nghiệm nguy hiểm và vượt qua các hạn chế về thời gian, không gian và chi phí Các mô phỏng này cho phép người học quan sát trực quan các quá trình như chuyển động ném ngang, rơi tự do, và các hiện tượng liên quan đến vệ tinh nhân tạo, viên đạn hay tên lửa Đồng thời, công nghệ này cũng hỗ trợ học sinh trong việc xây dựng kiến thức, tăng cường hứng thú học tập và thu hút sự chú ý của các em trong quá trình học.

1 Trong bài “Lực hấp dẫn Định luật vạn vật hấp dẫn” Vật lí lớp 10 THPT, giáo viên có thể mô phỏng chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời hoặc các vệ tinh nhân tạo bay xung quanh Trái đất bằng phần mềm Powerpoint Nhờ đó, học sinh có thể đưa ra các dự đoán, nhận xét về đặc điểm của lực hấp dẫn.

Mô phỏng chuyển động của vệ tinh bay xung quanh Trái đất

2 Phần mềm Crocodile Physics là phần mềm ứng dụng dùng để mô phỏng các thí nghiệm Vật lí bằng hình ảnh Nó có khả năng mô phỏng được hầu hết các thí nghiệm trong chương trình Vật lí phổ thông, cung cấp một số chủ đề có sẵn theo chương trình và có thể tạo ra được các chủ đề mới theo từng nội dung thí nghiệm Khi xây dựng thí nghiệm ảo bằng phần mềm Crocodile Physics, người sử dụng có thể đưa vào các hình ảnh được chụp lại vào chương trình, sắp xếp các Đối tượng cần đo Bộ cảm biến (Sensor) Thiết bị ghép tương thích MVT có phần mềm sử lý số liệu Màn hình hiển thị (Monitor) dụng cụ thí nghiệm trong một hoạt cảnh giống như không gian của một phòng thí nghiệm.

Mô phỏng chuyển động của con lắc lò xo

Máy vi tính không chỉ mô phỏng chính xác các hiện tượng và quá trình vật lý mà còn giúp người nghiên cứu khám phá các mối quan hệ bản chất của chúng Điều này khả thi nhờ vào các chức năng ưu việt trong tính toán và xử lý dữ liệu của máy vi tính.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thí nghiệm vật lý cho phép kết nối máy vi tính với thiết bị điện tử chuyên dụng, giúp thực hiện các thí nghiệm biểu diễn, bao gồm thí nghiệm khảo sát, nghiên cứu và minh họa một cách hiệu quả.

Sơ đồ hệ thống thiết bị thí nghiệm ghép nối với máy vi tính

Mỗi loại cảm biến chuyển đổi các tương tác khác nhau như cơ, nhiệt, điện, và quang thành tín hiệu điện Tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của thí nghiệm, người nghiên cứu sẽ chọn những bộ cảm biến phù hợp Tín hiệu điện này sau đó được truyền đến thiết bị ghép tương thích, nơi nó được số hóa và đưa vào máy vi tính để xử lý.

Trong quá trình học tập, học sinh cần tham gia vào các hoạt động tư duy để xây dựng kiến thức Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ giáo viên trong việc trình bày hình ảnh minh họa và giao bài tập cho học sinh, giúp xử lý kết quả và quyết định các bước tiếp theo trong quá trình dạy học Tuy nhiên, công nghệ thông tin chỉ là công cụ hỗ trợ và không thể thay thế hoàn toàn vai trò của giáo viên.

Sử dụng phần mềm trong dạy học vật lý giúp tổ chức hoạt động nhận thức tích cực và tự lực cho học sinh Ứng dụng công nghệ thông tin mang lại nhiều chức năng ưu việt hơn so với các phương tiện dạy học vật lý truyền thống.

Dựa trên các phương trình mô tả mối quan hệ vật lý trong nghiên cứu, việc sử dụng phần mềm phù hợp cho phép mô phỏng chính xác các mối quan hệ này qua hình ảnh tĩnh hoặc động Các phần mềm này hỗ trợ tự động hóa quá trình thu thập và lưu trữ dữ liệu thí nghiệm, đồng thời phân loại và trình bày kết quả dưới dạng bảng số liệu hoặc đồ thị một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Các phần mềm hữu ích có khả năng tính toán nhanh chóng, hỗ trợ kiểm tra tính chính xác của các mô hình bằng cách so sánh kết quả tính toán trong các điều kiện cụ thể với số liệu thực nghiệm dưới dạng đồ thị.

Công nghệ thông tin, thông qua các phần mềm phù hợp, hỗ trợ nhiều giai đoạn trong chu trình nhận thức sáng tạo Điều này không chỉ giúp bổ sung nội dung và đối tượng nghiên cứu mới vào chương trình vật lý phổ thông, mà còn đổi mới phương pháp dạy học Nhờ đó, quá trình học tập của học sinh trong môn vật lý trở nên tích cực và tự lực hơn.

Học sinh có thể kết hợp công nghệ thông tin với các công cụ học tập truyền thống như giấy, bút, bảng đen, bảng trắng để xây dựng và chia sẻ ý tưởng về các chủ đề cụ thể, từ đó tạo hứng thú và khuyến khích tinh thần học tập hợp tác Việc ứng dụng công nghệ thông tin qua Internet cho phép học sinh tra cứu và sử dụng dữ liệu điện tử, sách điện tử, từ điển và thư viện điện tử, đồng thời hỗ trợ tương tác giữa học sinh và giáo viên cũng như giữa các học sinh trong hoạt động nhóm thông qua các diễn đàn học tập trực tuyến như WebQuest, Google Meet, email và mạng xã hội Điều này giúp học sinh trao đổi và thảo luận về các vấn đề học tập mà chưa được giải quyết trong lớp hoặc phát sinh sau giờ học Tuy nhiên, giáo viên cần tìm cách khuyến khích tất cả học sinh tham gia tích cực, vì một số học sinh có thể tỏ ra thụ động và đùn đẩy trách nhiệm cho những bạn khác Để nâng cao tinh thần học tập, giáo viên có thể sử dụng công nghệ thông tin như công cụ hỗ trợ trong việc kiểm tra và đánh giá quá trình học tập của học sinh thông qua các phần mềm quản lý học sinh.

Ứng dụng Classdojo giúp giáo viên dễ dàng quản lý học sinh, giáo dục thái độ và hành vi, đồng thời nâng cao khả năng giao tiếp giữa học sinh và phụ huynh Người dùng có thể truy cập ứng dụng này trên máy vi tính, máy tính bảng hoặc điện thoại thông minh.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM VẬT LÝ 10 – THPT ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH 1 Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm

4.1 Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm:

Mục đích của thực nghiệm sư phạm là đánh giá hiệu quả của quy trình tổ chức dạy học ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông Kết quả thực nghiệm sẽ giúp trả lời các câu hỏi liên quan đến việc hình thành và phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học tập.

1 Vận dụng quy trình tổ chức dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh có thể góp phần phát triển được năng lực hợp tác cho học sinh hay không?

2 Kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học có vận dụng quy trình tổ chức dạy học với ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh có được cải thiện và nâng cao so với việc dạy học không sử dụng quy trình tổ chức dạy học đó hay không?

Việc trả lời các câu hỏi trên sẽ giúp đánh giá khả năng hợp tác của học sinh cũng như tính chính xác của giả thuyết khoa học trong đề tài nghiên cứu.

4.2 Phạm vi thực nghiệm sư phạm

Về địa bàn thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm ở một số trường trung học phổ thông thuộc thành phỗ Vinh và vùng phụ cận.

Về thời gian thực nghiệm: Thời gian tiến hành Thực nghiệm sư phạm là học kì 1, năm học 2021 - 2022.

Về nội dung DH: Tổ chức DH một số bài thuộc chương “Động lực học chất điểm” Vật lí lớp 10 THPT

4.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm

Việc lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng dựa trên các tiêu chí như kết quả học tập môn Vật lí của học sinh tương đương, sĩ số học sinh không chênh lệch nhiều, và giáo viên dạy các lớp thực nghiệm cũng đồng thời giảng dạy các lớp đối chứng Tổng số học sinh tham gia là 263 em, trong đó lớp thực nghiệm có 133 em và lớp đối chứng có 130 em.

Bảng 4.3 Các mẫu thực nghiệm sư phạm được chọn

Trường Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Lớp Kí hiệu Sĩ số Lớp Sĩ số

THPT Hà Huy Tập 10T2 Lớp TN 1 47 10T1 48

THPT Lê Viết Thuật 10T Lớp TN 3 42 10T1 39

4.4 Kết quả thực nghiệm sư phạm

- Trao đổi với giáo viên dạy bộ môn Vật lí tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

- Giao cho giáo viên dạy vật lí tại lớp thực nghiệm kế hoạch và nội dung thực nghiệm sư phạm

Trong lớp thực nghiệm sư phạm, giáo viên thực hiện giảng dạy dựa trên nội dung đã được xác định trước, trong khi lớp đối chứng áp dụng giáo án do giáo viên của lớp đó soạn thảo.

- Ở lớp đối chứng, chúng tôi dự giờ, quan sát, ghi chép lại mọi hoạt động của giáo viên và học sinh diễn ra trong tiết học

Trong quá trình dạy học tại lớp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành dự giờ và quan sát kỹ lưỡng mọi hoạt động của giáo viên và học sinh Sau đó, chúng tôi ghi chép và phân tích tiết học để rút ra những kinh nghiệm quý báu, đánh giá tính khả thi của tiến trình đã soạn thảo, đồng thời chỉ ra những điểm chưa phù hợp và thực hiện việc bổ sung, sửa đổi cần thiết.

Cuối đợt thực nghiệm, chúng tôi đã giao cho học sinh một bài kiểm tra 45 phút để sơ bộ đánh giá hiệu quả của việc thực nghiệm sư phạm

4.5 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm:

Dựa trên quá trình thực nghiệm sư phạm và các hoạt động như quan sát, đánh giá quá trình dạy học, phỏng vấn, cũng như ghi nhận ý kiến từ giáo viên và học sinh, kết hợp với việc thu thập và xử lý số liệu thống kê, có thể rút ra một số kết luận quan trọng.

Qua quá trình thực nghiệm sư phạm, việc phân tích và xử lý các kết quả định tính và định lượng đã xác nhận tính đúng đắn của giả thuyết khoa học ban đầu.

Việc áp dụng quy trình dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác giúp học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động xây dựng bài, chủ động giải quyết nhiệm vụ, và tự tin hơn trong giao tiếp Học sinh cũng sẽ hợp tác hiệu quả với thầy cô và bạn bè, phát huy sở trường cá nhân, từ đó tự chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu quả.

Kết quả đánh giá cho thấy điểm năng lực hợp tác đầu ra của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn điểm đầu vào Điều này chứng tỏ rằng việc áp dụng quy trình dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác, kết hợp với đổi mới kiểm tra và đánh giá, sẽ có tác động tích cực đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh.

Quá trình đánh giá định lượng và kiểm định giả thuyết thống kê cho thấy nhóm thực nghiệm có điểm trung bình cao hơn nhóm đối chứng Ngoài ra, số lượng học sinh khá, giỏi trong nhóm thực nghiệm cũng vượt trội hơn so với nhóm đối chứng, trong khi số học sinh yếu, kém của nhóm thực nghiệm lại thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng.

Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng quy trình tổ chức dạy học ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh có thể nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Vật lí, đặc biệt trong chương “Động lực học chất điểm” của lớp 10 THPT Điều này chứng tỏ giả thuyết khoa học của đề tài là chính xác và có thể áp dụng vào thực tiễn giảng dạy Vật lí tại các trường THPT hiện nay.

Ngày đăng: 02/07/2022, 17:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Nguyễn Hữu Châu (2005)- Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quan điểm kiến tạo trong dạy học- Tạp chí dạy và học ngày nay, số 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học kiến tạo, vai trò của người học và quanđiểm kiến tạo trong dạy học-
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 2005
1. Dương Trọng Bái, Lương Tất Đạt, nguyễn Mạnh Tuấn (1997). Tuyển tập bài tập vật lý nâng cao THPT tập 1. Nxb Giáo dục Khác
2. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên), Nguyễn Thượng Chung – Tô Giang, Trần Chí Minh – Ngô Quốc Quýnh (2008), Vật lí 12. Nxb Giáo dục Khác
4. Nguyễn Văn Khải (2008), Lý luận dạy học vật lí ở trường phổ thông. Nxb Giáo dục Khác
5. Ngô Diệu Nga (2003), Bài giảng chuyên đề, Chiến lược dạy học vật lí ở trường phổ thông. Đại học Sư phạm Hà Nội Khác
6. Vũ Quang (Chủ biên) Lương Duyên Bình - Tô Giang - Ngô Quốc Quýnh (2008), Bài tập vật lí 12. Nxb Giáo dục Khác
7. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (2006), Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh ở trường phổ thông trong dạy học vật lí. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Khác
9. Phạm Hữu Tòng (2007), Dạy học vật lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học.Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội Khác
11. Phan Dũng (2010), Sáng tạo và đổi mới. Nhà xuất bản Trẻ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Biện pháp 6: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10   THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
i ện pháp 6: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nhờ ứng dụng công nghệ thông tin (Trang 6)
Đối tượng cần đo Bộ cảm biến (Sensor) Thiết bị ghép tương thích MVT có phần mềm sử lý số liệu Màn hình hiển thị (Monitor)dụng cụ thí nghiệm trong một hoạt cảnh giống như không gian của một phòng thínghiệm. - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10   THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
i tượng cần đo Bộ cảm biến (Sensor) Thiết bị ghép tương thích MVT có phần mềm sử lý số liệu Màn hình hiển thị (Monitor)dụng cụ thí nghiệm trong một hoạt cảnh giống như không gian của một phòng thínghiệm (Trang 10)
Hình 2.6. Giao diện của ứng dụng Classdojo - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10   THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
Hình 2.6. Giao diện của ứng dụng Classdojo (Trang 13)
- Sưu tầm một số hình ảnh, tư liệu về các lực tác dụng và chuyển động của những vật trong thực tế đời sống hàng ngày. - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10   THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
u tầm một số hình ảnh, tư liệu về các lực tác dụng và chuyển động của những vật trong thực tế đời sống hàng ngày (Trang 28)
Hình 1. TNg mô phỏng chuyển động của vật khi có ma sát Hình 2. TNg mô phỏng chuyển động của vật khi không có ma sát - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10   THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
Hình 1. TNg mô phỏng chuyển động của vật khi có ma sát Hình 2. TNg mô phỏng chuyển động của vật khi không có ma sát (Trang 30)
Hình 1 Hình 2 - ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10   THPT để PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
Hình 1 Hình 2 (Trang 39)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w