NỘI DUNG
Các bước tiến hành phân tích số liệu thống kê
Để khai thác số liệu thống kê hiệu quả, giáo viên cần xác định rõ mục đích phân tích, nhằm đạt được những nội dung cụ thể trong quá trình thống kê.
Khi tiến hành phân tích số liệu thống kê, chúng ta có thể xem xét một hiện tượng từ nhiều góc độ khác nhau hoặc chỉ tập trung vào một khía cạnh cụ thể, tùy thuộc vào mục đích của việc phân tích.
Trong công tác phân tích số liệu, việc xác định mục đích phân tích là rất quan trọng để tận dụng tối đa giá trị của số liệu Khi tiến hành phân tích, cần rõ ràng về mục tiêu, yêu cầu và nội dung để sử dụng số liệu hiệu quả trong bài giảng, nhằm truyền đạt kiến thức và rèn luyện kỹ năng địa lý Đánh giá các số liệu thống kê cũng là một bước quan trọng trong quá trình này.
Khi phân tích số liệu thống kê trong địa lý, giáo viên cần chú ý sử dụng tài liệu chính từ sách giáo khoa, vì các số liệu này đã được chọn lọc kỹ lưỡng Tuy nhiên, do sự thay đổi thường xuyên của số liệu kinh tế - xã hội, giáo viên cũng nên tìm kiếm thêm các nguồn dữ liệu khác để bổ sung Việc lựa chọn tài liệu cần phải phù hợp với nội dung bài học; nếu sử dụng số liệu không chính xác hoặc không đáng tin cậy, kết luận đưa ra sẽ có thể sai lệch và không đúng với thực tế.
Đánh giá số liệu thống kê đòi hỏi sự chú ý trong quá trình thu thập, xử lý và tính toán số liệu, cũng như xác định nguồn gốc của chúng Việc phân tích, so sánh và đối chiếu các số liệu thông qua phép toán đơn giản sẽ giúp rút ra những nhận xét cần thiết.
Sau khi tiến hành chọn lọc các số liệu cần phải so sánh, đối chiếu để hiểu được số liệu, để rút ra kết luận cần thiết.
Số liệu thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc minh họa và làm nổi bật các khái niệm địa lý trong bài giảng Việc sử dụng bảng, biểu đồ và đồ thị giúp cụ thể hóa thông tin, đồng thời rèn luyện kỹ năng tư duy và kỹ năng địa lý cho người học Các phương tiện kỹ thuật như máy tính cũng hỗ trợ hiệu quả trong việc trình bày và phân tích số liệu thống kê, từ đó nâng cao hiểu biết về kiến thức địa lý.
Để dạy Địa lí kinh tế - xã hội hiệu quả, cần tạo hứng thú cho học sinh và giúp các em có ấn tượng sâu sắc trong quá trình học Việc sử dụng các hình thức thể hiện số liệu thống kê như biểu đồ và bản đồ là rất quan trọng, góp phần nâng cao tính thẩm mỹ và sự hấp dẫn trong học tập.
+ Nêu kết luận và giá trị của nó đối với việc thực hiện nội dung bài giảng (truyền thụ kiến thức hay rèn luyện kỹ năng):
Trong quá trình khai thác số liệu thống kê, việc đưa ra kết luận rõ ràng, tỉ mỉ và khoa học là bước quan trọng cuối cùng Đặc biệt đối với các số liệu về tình hình kinh tế và xã hội của một quốc gia hay vùng miền, giáo viên cần lưu ý để rút ra những kết luận ngắn gọn và cần thiết Điều này không chỉ hỗ trợ việc giảng dạy mà còn làm cho bài giảng trở nên sinh động và gắn liền với thực tế.
Nội dung chủ yếu trong việc sử dụng số liệu thống kê
a) Thu thập số liệu thống kê b) Xử lý số liệu thống kê c) Phân loại số liệu thống kê d) Phân tích số liệu thống kê
* Các số liệu trong chương trình Địa lí 12 thường được biểu hiện dưới các dạng sau:
- Các số liệu riêng biệt
- Số liệu ở các biểu đồ, lược đồ.
Các số liệu riêng biệt trong sách giáo khoa địa lí 12
Trong sách giáo khoa Địa lí 12, các số liệu riêng biệt chiếm tỷ lệ lớn và được phân bố rải rác qua từng phần, nội dung và bài học cụ thể.
Chương trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam được thiết kế với đặc trưng rõ ràng, giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ và nắm bắt thông tin Các số liệu trong chương trình được xử lý tỉ mỉ, tinh lọc từng vấn đề, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh và phân tích giữa các nội dung.
Khi đưa ra các con số, giáo viên nêu đặt câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp, để học sinh tìm ra các mối quan hệ cần thiết.
Trong bài viết này, tôi chủ yếu sử dụng số liệu từ sách giáo khoa Địa lí 12 để hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng khai thác và phân tích dữ liệu một cách hiệu quả.
Trong quá trình sử dụng số liệu thống kê, giáo viên cần hướng dẫn học sinh rèn luyện các kỹ năng quan trọng, trong đó có khả năng đọc và hiểu nội dung của các loại số liệu khác nhau.
Số liệu trong bài viết phản ánh nội dung quan trọng và có tác động lớn đến phần kênh chữ của sách giáo khoa Nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, từ tỷ lệ phần trăm (%) cho đến các số liệu cụ thể như triệu người, tấn, km², hay tỷ USD Những thông tin này không chỉ giúp người đọc dễ dàng nắm bắt mà còn làm tăng tính thuyết phục và giá trị của nội dung giáo dục.
Ví dụ 1: Bài 16, trang 67 "Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc" Dân số Việt Nam năm 2006: 84.516 nghìn người ,năm 2020: 97582,7 nghìn người
((Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam 2020, NXB Thống kê, 2021)
Việt Nam là một nước đông dân trên thế giới
Ví dụ 2: Bài 22, trang 93 " sản xuất lương thực"
- Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh, từ 5,6 triệu ha (1980) lên 6,04 triệu ha (1990); 7,5 triệu ha (2002), sau đó giảm nhẹ còn 7,3 triệu ha (2005).
- Năng suất Lúa tăng mạnh Hiện nay năng suất Lúa đạt khoảng 49 tạ/ha/năm
(năm 1980 mới đạt 21 tạ/ha/năm, năm 1990 là 31,8 tạ/ha/năm).
- Sản lượng Lúa cũng tăng mạnh, từ 11,6 triệu tấn (năm 1980), lên 19,2 triệu tấn (năm 1990) và hiện nay đạt trên 43 triệu tấn.
“ diện tích gieo trồng và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2000 – 2018”
Diện tích (nghìn ha) 7666,3 7445,3 7324,8 7489,4 7571,8 Sản lượng (nghìn tấn) 32493,0 36148,2 35818,3 39993,4 43992,2
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Qua đây giáo viên cần cho học sinh thấy tình hình sản xuất lương thực của nước ta phát triển mạnh.
Học sinh sẽ nhận thấy rằng những thành tựu đạt được trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực, là kết quả của chính sách phát triển nông nghiệp của Nhà nước và sự nỗ lực của nhân dân Bên cạnh đó, việc biết làm tròn số liệu cũng là một kỹ năng quan trọng trong việc phân tích và đánh giá dữ liệu.
Trong chương trình Địa lí kinh tế - xã hội ở phổ thông, số liệu được sử dụng chủ yếu làm dẫn chứng, không yêu cầu học sinh phải nhớ một cách máy móc Tuy nhiên, có một số số liệu cơ bản cần ghi nhớ Đối với các con số phức tạp, cần làm tròn để học sinh hiểu rõ ý nghĩa thay vì chỉ ghi nhớ Chương trình Địa lí Việt Nam lớp 12 có nhiều điểm khác biệt so với lớp 11, vì vậy giáo viên nên lựa chọn số liệu cần nhớ và giảm lược những số liệu không cần thiết, đồng thời đảm bảo tính khoa học và chính xác của thông tin.
Trong quá trình làm tròn số liệu cần chú ý cách làm tròn như sau :
- Đối với hàng tỉ nên lấy hai số lẻ (2282 triệu thay bằng 2,28 tỉ).
- Đối với hàng triệu nên lấy một số lẻ (17,075 triệu thay bằng 17,1 triệu).
- Đối với hàng nghìn nên lấy một số lẻ đến hàng trăm (38.489 USD thay bằng 38.500 USD).
- Hoặc cũng có một số cách khác, chẳng hạn :
- Diện tích nước ta : 331.212 km 2 thì có thể làm tròn thành trên 331.000 km 2 hoặc hơn 33,1 triệu ha để giúp học sinh dễ nhớ.
- Theo số liệu thống kê, số dân nước ta là 97582,7 nghìn người (2020) làm tròn hơn 97,6 triệu người.
- Năng suất Lúa tăng mạnh Năm 2018 năng suất Lúa đạt khoảng 58,1 tạ/ha
Từ năm 1990 đến 2018, năng suất cây trồng đã có sự gia tăng đáng kể, với mức tăng từ 31,8 tạ/ha lên hơn 58 tạ/ha Việc so sánh các con số này giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ và hiểu rõ sự phát triển trong nông nghiệp qua các năm.
Trong quá trình so sánh các số liệu với nhau cần phải là những số liệu cùng loại với nhau, có thể là khác thời gian nhau.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu rõ ý nghĩa thực tiễn của các số liệu, từ đó nhận diện được những vấn đề quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp hay các sản phẩm cụ thể như cà phê, cao su, lúa Việc này cũng giúp học sinh nắm bắt được các vấn đề lớn liên quan đến các vùng miền tại Việt Nam, chẳng hạn như Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Long), cả nước và giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Năm 2005, Việt Nam có khoảng 12,7 triệu ha đất rừng và 9,4 triệu ha đất nông nghiệp, chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên, tương đương hơn 0,1 ha/người Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, có khoảng 350 nghìn ha ở Đồng bằng, trong khi 5 triệu ha còn lại là đất đồi núi hoang hóa nặng.
- Hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân thông qua gợi mở của giáo viên để rút ra được kết luận sau:
Diện tích đất có rừng của Việt Nam chỉ đạt 12,7 triệu ha, một con số khiêm tốn so với tổng diện tích quốc gia chủ yếu là đồi núi (75%) và nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nơi mà quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ.
Việt Nam chỉ có 9,4 triệu ha đất nông nghiệp, điều này là không đủ cho một quốc gia có tỷ lệ dân số tham gia sản xuất nông nghiệp lên tới 57,3% Diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người cũng ở mức rất thấp.
Giáo viên cần giúp học sinh nhận thức rõ thực trạng nguồn tài nguyên đất nước ta, đang bị thu hẹp do công nghiệp hóa và gia tăng dân số, với khả năng mở rộng hạn chế Hiện nay, nguồn tài nguyên đất còn đang đối mặt với tình trạng suy thoái nghiêm trọng Do đó, cần thiết phải có chính sách khai thác và sử dụng đất một cách hiệu quả trên mọi phương diện.
Việt Nam hiện có khoảng 3,2 triệu người Việt sống ở nước ngoài, chủ yếu tại Hoa Kỳ và Australia Sự hiện diện đông đảo của cộng đồng người Việt ở nước ngoài mang lại nhiều thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa Những người Việt ở nước ngoài có thể đóng góp vào nguồn kiều hối, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm, cũng như thúc đẩy giao lưu văn hóa và thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
Người Việt ở nước ngoài (Việt Kiều) đang đóng góp quan trọng vào sự phát triển của quê hương thông qua các khoản đầu tư lớn trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải và giáo dục Những đóng góp này không chỉ giúp cải thiện cơ sở hạ tầng mà còn nâng cao chất lượng giáo dục và tạo ra cơ hội việc làm cho người dân Các dự án phát triển công nghiệp và giáo dục cụ thể đã chứng minh vai trò tích cực của Việt Kiều trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Các bảng số liệu
Sách giáo khoa Địa lí 12 chứa nhiều bảng số liệu, chủ yếu liên quan đến kinh tế - xã hội, được sử dụng để chứng minh và minh họa cho các hiện tượng và quy luật trong lĩnh vực này Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh khai thác và cập nhật thêm các số liệu mới để làm phong phú thêm kiến thức.
Việc sử dụng bảng số liệu không chỉ giúp học sinh nắm bắt thông tin mà còn là công cụ quan trọng để hướng dẫn họ khai thác kiến thức Thông qua các số liệu, học sinh có thể thực hiện các thao tác tư duy như phân tích, so sánh và đối chiếu, từ đó phát hiện mối liên hệ và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, khu vực hoặc từng ngành cụ thể.
Trước khi sử dụng bảng số liệu, giáo viên nên hướng dẫn học sinh phân loại theo từng vấn đề và nội dung cụ thể, chẳng hạn như các bảng về cơ cấu lao động, cơ cấu ngành, sự phát triển dân số, sự phát triển của một ngành kinh tế, và sản lượng qua các mốc thời gian Ngoài ra, cần chú ý đến sự phát triển kinh tế chung của một quốc gia hoặc một vùng, bao gồm các ngành sản xuất và các hoạt động kinh tế cụ thể.
Các bảng số liệu thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc dạy và học Địa lí kinh tế - xã hội, được sử dụng trong tất cả các chương của chương trình Địa lí, đặc biệt là Địa lí 12 Để khai thác hiệu quả, học sinh cần rèn luyện một số kỹ năng từ các lớp dưới, và giáo viên cần hoàn thiện những kỹ năng này Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có khả năng phân tích và xử lý bảng số liệu tốt, vì nhiều em xem nhẹ hoặc chưa hoàn thiện kỹ năng này Do đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh kỹ năng phân tích bảng số liệu trong sách giáo khoa Địa lí 12.
* Đọc tên bảng số liệu.
* Chú ý xem con số trong bảng được biểu thị theo đơn vị nào ? Tài liệu đưa ra năm nào ?
* Đọc nhan đề hàng dọc (cột), hàng ngang (dòng).
* Đối chiếu số liệu theo cột và dòng.
* Đưa ra nhận xét về các đặc điểm, hiện tượng được biểu thị qua số liệu.
* Xử lý số liệu để thể hiện qua các dạng khác như vẽ biểu đồ, …
“Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn
(Nguồn: Niên giám thông kê Việt Nam 2019, NXB Thống kê, 2020)
- Trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc tên bảng số liệu : “Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 2010 - 2019
- Số liệu được biểu thị dưới dạng thô, tương đối hay %.
- Hàng : Diện tích gieo trồng từng loại cây công nghiệp lâu năm qua các năm.
- Cột : Diện tích gieo trồng các loại cây công nghiệp lâu năm trong từng năm
- Đối chiếu số liệu theo cột và dòng.
Trong giai đoạn 2010 - 2019, diện tích gieo trồng và tốc độ tăng trưởng của một số cây công nghiệp lâu năm ở nước ta đã có những biến động đáng kể Qua bảng so sánh, có thể nhận thấy sự gia tăng diện tích gieo trồng, phản ánh nhu cầu thị trường và sự phát triển của ngành nông nghiệp Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của các cây công nghiệp này cũng cho thấy sự cải thiện trong kỹ thuật canh tác và quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất Những thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế nông thôn mà còn tạo ra nhiều cơ hội cho người nông dân.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đối chiếu, so sánh theo các năm để thấy được sự thay đổi trên Cụ thể :
- Nhận xét từng năm diện tích của 3 loại cây
+ Năm 2010 diện tích cây cao su lớn nhất 748,7 nghìn ha, thứ hai đến cây cà phê 554,7 nghìn ha , cây chè có diện tích nhỏ nhất 129,9 nghìn ha.
+ Tương tự năm 2013, 2015, 2017, 2019 HS nhận xét
- Nhận xét sự thay đổi diện tích của từng loại cây giai đoạn 2010 – 2019
+ Cây chè diện tích có sự biến động và giảm 6,6 nghìn ha
+ Cây cà phê có diện tích tăng 129,1 nghìn ha
+ Cây cao su có diện tích tăng nhanh nhất 173,3 nghìn ha
- Từ bảng số liệu trên nhận xét tốc độ tăng một số cây công nghiệp lâu năm
+ Cây chè có tốc độ tăng trưởng giảm 5,1%
+ Cây cà phê và cây cao su có tốc độ tăng trưởng khá nhanh lần lượt là 23,3% và 23,1%
Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm tại Việt Nam đã có sự biến động rõ rệt trong giai đoạn 2010 - 2019 Để hiểu rõ hơn về sự thay đổi này, cần thực hiện các bước đọc bảng số liệu trong sách giáo khoa địa lí 12, từ việc xác định thông tin cơ bản cho đến phân tích xu hướng và so sánh các năm khác nhau.
Khi nêu lên các bước đọc bảng số liệu, giáo viên nên lưu ý học sinh sử dụng không phải là một mà là một vài số liệu.
* Trong một số trường hợp thì cần đọc và đối chiếu các số liệu theo cột dọc.
Ví dụ 1 : Bảng 22.2 : " Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế, giai đoạn 2000 - 2005" trang 74, bài 17. Đơn vị : %
Qua bảng trên hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế ở nước ta.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đối chiếu, so sánh theo các năm để thấy được sự thay đổi trên Cụ thể :
- Năm 2000 lao động có việc làm trong KVI vẫn chiếm tỷ lệ cao : 65,1%, trong khi đó KVII chiếm tỷ lệ thấp nhất : 13,1%.
Năm 2003, tỷ lệ lao động có việc làm trong khu vực I vẫn duy trì ở mức cao, đạt 60,3%, trong khi khu vực II và III đang có xu hướng gia tăng.
Năm 2005, sự chuyển biến rõ rệt trong thị trường lao động cho thấy tỷ lệ lao động có việc làm trong KVI giảm mạnh so với năm 2000, chỉ còn 57,3% Ngược lại, tỷ lệ lao động trong KVII và KVIII tăng lên lần lượt là 18,2% và 24,5%.
Ví dụ 2 : Bảng 24.1 CB : " Sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản qua một số năm"
Năm Sản lượng và giá trị thuỷ sản
Giá trị sản xuất (tỉ đồng, giá so sánh 1994) 8.135 13.524 21.777 38.726,9
Hướng dẫn học sinh so sánh sản lượng và giá trị sản xuất thủy sản của Việt Nam qua các năm, cần chú ý đến đơn vị đo lường: sản lượng được tính bằng nghìn tấn và giá trị sản xuất được biểu thị bằng tỉ đồng (theo giá so sánh năm 1994).
+ Sản lượng khai thác cao hơn rất nhiều so với sản lượng nuôi trồng tới 566,4 nghìn tấn.
+ Giá trị sản xuất trong lĩnh vực khia thác cũng cao hơn rất nhiều so với nuôi trồng tới 2983 tỉ đồng.
+ Sản lượng khai thác cao hơn rất nhiều so với sản lượng nuôi trồng tới 509,9 nghìn tấn.
+ Giá trị sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng cao hơn so với khai thác tới 7.082,9 tỉ đồng.
Như vậy từ năm 1990 đến năm 2005 sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản của nước ta có nhiều thay đổi.
- Hầu hết đều tăng nhưng sản lượng nuôi trồng tăng mạnh nhất, chiếm 43% - Năm 2005 so với 19% - Năm 1990.
- Sự thay đổi mạnh nhất là giá trị sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng từ 32% năm 1990 lên 60% năm 2005.
Giáo viên giúp học sinh nhận thức rõ vai trò quan trọng của nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong ngành thủy sản đang ngày càng phát triển Nuôi tôm, từ hình thức quảng canh sang thâm canh, trở thành một trong những lĩnh vực chủ yếu, với vùng đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh ven biển là nơi phát triển mạnh mẽ nhất Hiện nay, Việt Nam cũng đã mở rộng nuôi trồng nhiều loại thủy sản và hải sản mới, bao gồm tôm thẻ chân trắng, cá chim trắng và cá hồi, mang lại sự đa dạng cho ngành nuôi trồng thủy sản.
Lạc Dương, SaPa nổi bật với các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như ngọc trai, tôm hùm, sò huyết, cá mú và rong biển Hình thức nuôi trồng thuỷ sản tại đây rất đa dạng, từ các hộ gia đình nhỏ lẻ kết hợp trồng lúa và nuôi cá, tôm cho đến các mô hình công nghiệp quy mô lớn, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Qua phần so sánh này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh liên hệ với tình hình ngành thuỷ sản ở địa phương.
Ví dụ 3 : Bảng 29.2 CB : " Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo lãnh thổ" Đơn vị : %
Vùng 1996 2005 Đồng bằng sông Hồng 17,1 19,7
Trung du và miền núi Bắc Bộ 6,9 4,6
Duyên hải Nam Trung Bộ 5,3 4,7
Tây Nguyên 1,3 0,7 Đông Nam Bộ 49,6 55,6 Đồng bằng sông Cửu Long 11,2 8,8
Nhận xét cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ của nước ta.
Tiếp tục hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo cột (cơ cấu), sau đó nhận xét theo hàng Cụ thể:
- Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ của nước ta có sự chênh lệch rất lớn giữa các vùng:
+ Năm 1996: Chiếm tỉ trọng cao nhất là vùng Đông Nam Bộ: 49,6% và đồng bằng sông Hồng: 17,1%; các vùng còn lại chiếm 33,3%; trong đó thấp nhất là vùng Tây Nguyên: 1,3%.
Năm 2005, vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước với tỷ lệ 55,6%, tiếp theo là đồng bằng sông Hồng với 19,7% Các vùng còn lại chiếm 24,7%, trong đó Tây Nguyên có tỷ lệ thấp nhất chỉ 0,7% và đang có xu hướng giảm mạnh.
Hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo hàng …
Sự phân hoá lãnh thổ trong sản xuất công nghiệp ở Việt Nam ngày càng rõ nét, đặc biệt tại hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, nơi tỉ trọng công nghiệp tăng mạnh Các vùng khác đang chứng kiến sự giảm sút trong hoạt động công nghiệp Hai vùng này thu hút đầu tư mạnh mẽ từ cả trong và ngoài nước, với ngành công nghiệp là lĩnh vực được ưu tiên phát triển nhờ vào nhiều lợi thế sẵn có.
* Trong trường hợp đối chiếu theo hàng ngang:
Ví dụ 1: Bảng 21.1: " Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính" – Bài
Xây dựng Dịch vụ Hộ khác
Qua bảng 21.1 rút ra nhận xét về cơ cấu hoạt động kinh tế nông thôn ở nước ta.
Hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo hàng để thấy được kinh tế ở khu vực nông thôn đang chuyển dịch rõ nét, cụ thể:
- Nông thôn thuỷ sản chiếm tỉ trọng cao nhất và có xu hướng giảm từ 80,9%
- Công nghiệp - Xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng tăng từ 5,8%
- Dịch vụ chiếm 10,6% (2001) tăng lên 14,8% (2006).
- Thấp nhất là các hộ khác 2,7% (2001) tăng lên 4,2% (2006).
- Có sự chuyển dịch từ tỉ trọng Nông, Lâm, Thuỷ sản sang Công nghiệp - Xây dựng; Dịch vụ và các hộ khác.
Giáo viên cần giúp học sinh nhận thức rằng kinh tế nông thôn Việt Nam đang chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa sản xuất, từ nền kinh tế thuần nông sang các hoạt động phi nông nghiệp Sự kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến phản ánh kết quả của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần vào sự phát triển công nghiệp hóa nông thôn tại Việt Nam.
Ví dụ 2: Bài tập 3 : " Sản lượng Cà phê (nhân) và khối lượng xuất khẩu qua một số năm" - Bài 22 CB. Đơn vị: Nghìn tấn
Sản lượng Cà phê (nhân) 8,4 12,3 92 218 802,5 752,1
Khối lượng Cà phê xuất khẩu 4,0 9,2 89,6 248,1 733,9 912,7
Phân tích sự phát triển sản lượng Cà phê (nhân) và khối lượng Cà phê xuất khẩu từ năm 1980 đến năm 2005.
Hướng dẫn học sinh so sánh, phân tích theo hàng về sản lượng Cà phê và khối lượng Cà phê xuất khẩu:
- Sản lượng Cà phê tăng không liên tục từ 8,4 nghìn tấn (1980) lên 752,1 nghìn tấn (2005).
- Khối lượng Cà phê xuất khẩu tăng liên tục từ 4,0 nghìn tấn (1980) lên 912,7 nghìn tấn (2005).
- Từ năm 1980 đến 1985, sản lượng Cà phê tăng khoảng 1,5 lần.
- Từ năm 1985 đến 1990, sản lượng Cà phê tăng khoảng 7,5 lần.
- Từ năm 1990 đến 1995, sản lượng Cà phê tăng khoảng 2,4 lần.
- Từ năm 1995 đến 2000, sản lượng Cà phê tăng khoảng 3,7 lần.
- Từ năm 2000 đến 2005, sản lượng Cà phê giảm 50,4 nghìn tấn.
Sản lượng cà phê đã tăng mạnh vào cuối thập kỷ 80 nhờ vào việc phát triển các vùng chuyên canh cây cà phê tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Các loại biểu đồ
a) Hướng dẫn HS lựa chọn biểu đồ phù hợp
Biểu đồ và bản đồ trong sách giáo khoa Địa lí 12 rất đa dạng về số lượng và loại hình Chúng là những công cụ hình ảnh quan trọng, chuyển tải thông tin từ số liệu, do đó tên của mỗi biểu đồ thường được gắn liền với các số liệu cụ thể.
Biểu đồ và lược đồ không chỉ có chức năng minh họa mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tri thức Chúng giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ các số liệu được trình bày.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh khai thác thông tin, việc giúp các em làm quen với các số liệu từ đơn giản đến phức tạp là rất quan trọng Điều này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc sử dụng số liệu để khám phá và phát hiện ra những tri thức mới.
Giáo viên có thể sử dụng số liệu và hình thức biểu hiện để minh hoạ trong quá trình giảng dạy, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức Để hiểu và khai thác tri thức, học sinh cần tham gia tích cực vào các thao tác tư duy như phân tích, so sánh và tổng hợp, từ đó phát hiện ra mối liên hệ giữa các hiện tượng cần tìm hiểu.
Những dạng biểu đồ sau thường hay xuất hiện nhất trong đề thi THPT Quốc gia
- Biểu đồ đường (thể hiện tốc độ tăng trưởng).
- Biểu đồ cột (đơn, gộp, chồng).
- Biểu đồ kết hợp (cột – đường).
* Cách nhận dạng các loại biểu đồ.
BIỂU ĐỒ PHÂN LOẠI NHẬN BIẾT
Biểu đồ 1 hình tròn Chỉ có 1 năm hoặc 1 địa điểm.
- Quy mô và cơ cấu (Biểu đồ bk khác nhau).
- Cơ cấu; thay đổi cơ cấu; chuyển dịch cơ cấu.
Biểu đồ 2, 3 hình tròn có bán kính bằng nhau.
- Bảng số liệu tương đối (%)
- Từ 2, 3 năm hoặc địa điểm.
Biểu đồ 2, 3 hình tròn có bán kính khác nhau.
- Bảng số liệu tuyệt đối hoặc chưa qua xử lí.
- Từ 2, 3 năm hoặc địa điểm.
- Bảng số liệu theo chuỗi thời gian từ 4 năm trở lên.
+ Biểu đồ đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
- Bảng số liệu 4 năm trở lên.
+ Biểu đồ đường vẽ theo giá trị tương đối.
- Bảng số liệu 4 năm trở lên.
Thể hiện một đối tượng trong nhiều năm hoặc nhiều đối tượng trong 1 năm * Lời dẫn:
(tạ/ha; kg/ người; người/ km 2 )
- Bảng số liệu có thường có ít năm; đôi khi đối tượng phân theo lãnh thổ (vùng), địa phương) hoặc sản phẩm…
- Bảng số liệu thường có 2 đến 3 đối tượng cùng đơn vị, đôi khi có đơn vị khác nhau.
Thể hiện 2,3 đối tượng trong nhiều năm;
- Bảng số liệu có dạng tổng số
- Bảng số liệu có thường có nhiều năm
Cột đơn – đường Cột chồng – đường
- Thể hiện tương quan độ lớn và động thái phát triển.
- Giá trị”, “tình hình”; “sản lượng”, “diện tích”,
- Bảng số liệu có thời gian từ 4 năm trở lên;
Bảng số liệu thường bao gồm hai đối tượng với đơn vị khác nhau, thể hiện qua một cột và một đường; trong một số trường hợp, có thể có hai đối tượng cùng đơn vị và một đối tượng khác đơn vị, thể hiện qua hai cột và một đường Các đối tượng này thường có mối quan hệ với nhau, có thể được trình bày dưới dạng tổng, cột chồng hoặc đường.
* Chọn dạng biểu đồ tròn khi:
- Trong lời dẫn có từ “quy mô và cơ cấu”, đôi khi là “tỉ trọng”…
- Bảng số liệu có thời gian từ 1 đến 3 năm; cấu trúc bảng số liệu dạng tổng số.
- Nếu biểu đồ tròn bán kính khác nhau: chọn “quy mô và cơ cấu”,
- Nếu biểu đồ tròn bán kính bằng nhau: chọn “cơ cấu”, “tỉ trọng”…
* Chọn dạng biểu đồ miền khi:
- Trong lời dẫn có từ “cơ cấu”, “chuyển dịch cơ cấu”, “thay đổi cơ cấu”…
- Bảng số liệu có thời gian từ 4 năm trở lên; cấu trúc bảng số liệu dạng tổng số.
* Chọn dạng biểu đồ đường khi:
- Trong lời dẫn có từ “tốc độ tăng trưởng”, “phát triển”, “tăng trưởng”…
- Bảng số liệu có thời gian từ 4 năm trở lên;
- Bảng số liệu thường có nhiều đối tượng với đơn vị có thể khác nhau.
- Lưu ý: biểu đồ đường nhưng đơn vị phải %.
* Chọn dạng biểu đồ kết hợp khi:
- Trong lời dẫn có từ “tình hình phát triển”, “tình hình sản xuất”; “số lượng”, “sản lượng”, “diện tích”, A và B
- Bảng số liệu có thời gian từ 4 năm trở lên;
Bảng số liệu thường bao gồm hai đối tượng với các đơn vị khác nhau, thể hiện qua một cột và một đường Trong một số trường hợp, có thể có hai đối tượng cùng đơn vị và một đối tượng khác đơn vị, được trình bày qua hai cột và một đường Các đối tượng này thường có mối quan hệ tương tác với nhau.
- Yêu cầu: Dựa vào đơn vị và kí hiệu biểu đồ để gọi tên:
+ Sản lượng: (Tấn – nghìn tấn, triệu tấn; tỉ KWh – điện….)
+ Giá trị: (USD - Tỉ USD, nghìn USD; VNĐ - nghìn đồng….
+ Diện tích: (ha – nghìn ha, triệu ha….)
+ Dân số: (người – nghìn người, triệu người….)
* Chọn dạng biểu đồ cột (gộp, chồng) khi :
Chọn biểu đồ cột đơn khi bạn có từ khóa chỉ số lượng cụ thể, được đo bằng đơn vị thực như giá trị, quy mô, diện tích, sản lượng, năng suất, dân số, mật độ dân số, bình quân lương thực, bình quân GDP và thu nhập bình quân.
+ Chọn dạng biểu đồ cột gộp(kép) khi:
- Trong lời dẫn có từ “so sánh”, “ tình hình” “số lượng”, “sản lượng”, “diện tích”, …
- Bảng số liệu có thường có ít năm; đôi khi đối tượng phân theo lãnh thổ (vùng), địa phương) hoặc sản phẩm…
- Bảng số liệu thường có 2 đến 3 đối tượng cùng đơn vị, đôi khi có đơn vị khác nhau.
+ Chọn dạng biểu đồ cột chồng khi:
- Bảng số liệu có dạng tổng: (Thể hiện 2 hoặc nhiều thành phần trong 1 tổng qui mô)
Tổng dân số ( thành thị+ nông thôn; dân số nam + nữ);
Diện tích cây công nghiệp (cây hàng năm + lâu năm);
Diện tích lúa (đông xuân + hè thu + mùa…)
Sản lượng thủy sản (nuôi trồng + khai thác)………v.v…
- Bảng số liệu có thường có nhiều năm.
- Các đối tượng có cùng một đơn vị.
Cho bảng số liệu: “diện tích các loại cây hàng năm của nước ta năm 2010 và năm 2018”
Năm Tổng số Cây lương thực có hạt
Cây công nghiệp hàng năm
(Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích các loại cây hàng năm của nước ta trong năm 2010 và 2018, biểu đồ cột hoặc biểu đồ tròn sẽ là lựa chọn thích hợp nhất Những loại biểu đồ này giúp dễ dàng so sánh và phân tích sự biến đổi diện tích cây trồng qua các năm.
A Miền B Kết hợp C Đường D Tròn.
Cho bảng số liệu: “quy mô và cơ cấu GDP nước ta phân theo khu vực kinh tế”
Cơ cấu (%) Nông - lâm - thủy sản Công nghiệp - xây dựng Dịch vụ
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, Nhà xuất bản Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, biểu đồ cột là hình thức thích hợp nhất để thể hiện quy mô và cơ cấu GDP của Việt Nam theo phân khu vực kinh tế trong các năm 2000 và 2016 Biểu đồ này giúp dễ dàng so sánh sự thay đổi về tỷ trọng và giá trị GDP giữa các khu vực, từ đó cung cấp cái nhìn rõ nét về sự phát triển kinh tế qua thời gian.
A Tròn B Miền C Kết hợp D Cột.
Cho bảng số liệu: “Giá trị xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2000 – 2017”
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu
(Nguồn: Niên giám thông kê, Tổng cục thống kê 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện cơ cấu giá trị xuất - nhập khẩu nước ta trong giai đoạn 2000 - 2017, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
Cho bảng số liệu: “lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn của nước ta giai đoạn 2010 – 2018”
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Dựa trên bảng số liệu, để minh họa sự thay đổi cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018, biểu đồ cột hoặc biểu đồ tròn sẽ là lựa chọn thích hợp nhất Các biểu đồ này giúp dễ dàng so sánh và phân tích sự chuyển biến lao động giữa hai khu vực trong thời gian này.
A Tròn B Đường C Kết hợp D Miền.
Cho bảng số liệu: “diện tích gieo trồng và năng suất lúa của nước ta qua các năm”
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để minh họa tốc độ tăng trưởng diện tích và năng suất lúa của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2018, biểu đồ đường là lựa chọn thích hợp nhất Biểu đồ này giúp thể hiện rõ sự biến động và xu hướng tăng trưởng của cả hai chỉ tiêu qua các năm, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về sự phát triển của ngành lúa gạo trong nước.
A Đường B Kết hợp C Tròn D Miền.
Cho bảng số liệu: “sản lượng muối biền và nước mắm của nước ta giai đoạn 2010 – 2017”
Muối biển (nghìn tấn) 975,3 905,6 1 061,0 982,0 854,3 Nước mắm (triệu lít) 257,1 334,4 339,5 372,2 380,2
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để minh họa tốc độ tăng trưởng sản lượng muối biển và nước mắm của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2017, biểu đồ đường là lựa chọn thích hợp nhất Biểu đồ này cho phép thể hiện rõ sự biến động và xu hướng tăng trưởng qua các năm, giúp người xem dễ dàng nhận diện các giai đoạn phát triển khác nhau.
A Cột B Kết hợp C Miền D Đường.
Cho bảng số liệu: “dân số và tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các năm”
Tỉ lệ gia tăng dân số
(Nguồn: Tổng điều tra dân số Việt Nam năm 2019)
Để thể hiện dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các năm, biểu đồ đường là lựa chọn thích hợp nhất, vì nó cho phép dễ dàng quan sát xu hướng biến động dân số theo thời gian.
A Đường B Miền C Tròn D Kết hợp.
Cho bảng số liệu: “sản lượng muối biển và nước mắm của nước ta”
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để thể hiện sản lượng muối biển và nước mắm của nước ta giai đoạn 2010 - 2017, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A Cột B Đường C Kết hợp D Miền.
Cho bảng số liệu: “diện tích và sản lượng lúa ở một số vùng của nước ta năm 2018”
Vùng Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn) Đồng bằng sông Hồng 999,7 6 085,5
Trung du và miền núi Bắc Bộ 631,2 3 590,6
Tây Nguyên 245,4 1 375,6 Đông Nam Bộ 270,5 1 423,0 Đồng bằng sông Cửu Long 4 107,4 24 441,9
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để thể hiện diện tích và sản lượng lúa ở một số vùng nước ta năm 2018, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A Miền B Kết hợp C Tròn D Cột.
TỔNG SỐ DÂN VÀ SỐ DÂN THÀNH THỊ NƯỚC TA
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2020)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tổng số dân và số dân thành thị của nước ta, giai đoạn
1995 – 2019, dạng biểu đồ nào thích hợp nhất?
A Cột B Miền C Tròn D Kết hợp.
Tình hình phát triển ngành Bưu chính, viến thông ở nước ta giai đoạn 2010 – 2015
Doanh thu Bưu chính và viến thông (tỉ đồng)
Số thuê bao điện thoại (nghìn thuê bao)
Cố định Di động Tổng số
2015 366812,0 5900,0 120324,1 126224,1 Để thể hiện tình hình phát triển ngành Bưu chính, viến thông ở nước ta giai đoạn 2010 – 2015, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A Biểu đồ đường B Biểu đồ cột chồng – đường
C Biểu đồ kết hợp cột ghép – đường D Biểu đồ cột
Thể nghiệm
A- Giáo án dạy thể nghiệm số 1:
CHỦ ĐỀ: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
Xác định vân đề cần giải quyết:
- Môi trường là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người nhưng đang bị tác động nảy sinh tiêu cực.
- Nước ta có tài nguyên phong phú nhưng khai thác không hợp lý dẫn đến suy thoái, cạn kiệt.
- Cùng với biến đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai ở nước ta ngày càng tăng nhanh cả về số lượng và cường độ.
Vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường, cũng như phòng chống thiên tai, là những yếu tố quan trọng và cấp bách cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Nội dung của bài gồm:
1 Vấn đề môi trường của nước ta hiện nay:
- Ô nhiễm môi trường đất nước không khí.
2 Sử dụng và bảo vệ tài nguyên: rừng, đa dạng sinh học, đất, tài nguyên khác.
3 Phòng chống thiên tai: Bão, lũ quét, ngập lụt, hạn hán.
Tình hình suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học ở Việt Nam đang trở nên nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng suy thoái và sử dụng tài nguyên đất không bền vững Các nguyên nhân chính bao gồm khai thác rừng bừa bãi, biến đổi khí hậu và sự phát triển đô thị hóa Hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh vật không chỉ ảnh hưởng đến hệ sinh thái mà còn tác động tiêu cực đến đời sống của người dân, gây mất cân bằng sinh thái và giảm khả năng sản xuất nông nghiệp.
- Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng hợp lí tự nhiên.
Nhà nước áp dụng nhiều biện pháp nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học, bao gồm việc quản lý và giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác rừng Đồng thời, các chính sách bảo vệ tài nguyên đất cũng được triển khai để ngăn chặn tình trạng xói mòn và ô nhiễm Ngoài ra, Nhà nước còn chú trọng đến việc bảo vệ các tài nguyên khác như nước và khoáng sản thông qua việc ban hành các quy định nghiêm ngặt và khuyến khích sử dụng bền vững.
- Biết một số thiên tai thường xuyên xảy ra ở nước ta, hậu quả và giải pháp.
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, hợp tác và giao tiếp.
Bản đồ, hình ảnh và số liệu là những công cụ quan trọng giúp phân tích biến động rừng và sự suy giảm số lượng loài động, thực vật Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng sự suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học tại Việt Nam Việc theo dõi những thay đổi này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình trạng rừng mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái tự nhiên.
- Nhận xét và giải thích về chiều hướng biến động trong sử dụng tài nguyên đất ở nước ta.
- Cập nhật thông tin và liên hệ thực tiễn ở địa phương.
- Sống có trách nhiệm, ý thức sử dụng hợp lý và bảo vệ TNTN, phòng chống thiên tai.
II THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1 Giáo viên: Máy tính, máy chiếu/ bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video.
III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG a) Mục đích: HS nhớ lại những kiến thức về hiện trạng của một số loại tài nguyên của nước ta Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tiến để giải quyết vấn đề Tìm ra những nội dung HS chưa biết, để từ đó bổ sung và khắc sâu những kiến thức của bài học cho HS. b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK. c) Sản phẩm: HS nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện:
Bước đầu tiên trong quá trình giảng dạy là chuyển giao nhiệm vụ, trong đó giáo viên trình chiếu những hình ảnh tương phản, một bên thể hiện sự giàu có của tài nguyên thiên nhiên (TNTN) và bên kia là hình ảnh về sự suy giảm của TNTN cùng các thiên tai Giáo viên khuyến khích học sinh dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết cá nhân để đưa ra những nhận xét về tình hình tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
Nhận xét cần có hai ý chính: Nước ta có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng nhưng đang bị suy giảm đáng kể.
2 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2.1 nhằm tìm hiểu về việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, với mục đích giúp học sinh nhận thức rõ hiện trạng, nguyên nhân và các biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên Nội dung hoạt động yêu cầu học sinh quan sát máy chiếu và sử dụng sách giáo khoa để tìm hiểu kiến thức theo hướng dẫn của giáo viên Sản phẩm cuối cùng là học sinh hoàn thành việc nắm bắt kiến thức liên quan.
1 Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên Hiện trạng Nguyên nhân Biện pháp
Diện tích rừng hiện nay đang được phục hồi, mặc dù bị ảnh hưởng bởi chiến tranh, nhưng vẫn thấp hơn so với năm 1943 Tỉ lệ che phủ rừng cũng chưa đạt mức mong muốn, cho thấy cần có nỗ lực nâng cao độ che phủ rừng trong tương lai.
- Chất lượng rừng ngày càng giảm sút.
- Do nạn du canh du cư phá rừng làm nương dẫy
- Do khai thác quá mức… phủ rừng
- Quy định việc khai thác (đối với từng loại rừng)
- Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng Đa dạng sinh học
- Nhiều loài SV có nguy cơ tuyệt chủng(d/ c)
- Số lượng loài và số lượng cá thể trong từng loài ngày càng giảm(d/c)
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Quy định cụ thể về việc khai thác. Đất
- Năm 2005, đất sử dụng trong nông nghiệp là 9,4 triệu ha.
- Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp (0,1 ha).
- Khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp không lớn.
- Do sử dụng chưa hợp lí…, do
ONMT, do biến đổi khí hậu, do thiên tai.
- Đối với vùng đồi núi: hạn chế xói mòn bằng canh tác hợp lí, bảo vệ rừng…
- Đồng bằng: Chống bạc màu, ô nhiễm đất, hạn chế nhiễm phèn, mặn…
- TN nước ô nhiễm, thiếu nước vào mùa khô
- TN khoáng sản đang cạn kiệt dần
- Do ô nhiễm MT, khai thác và SD chưa hợp lí
- Khai thác và SD hợp lí; chống ô nhiễm tai nguyên nước d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1 trong quá trình học tập là chuyển giao nhiệm vụ, trong đó giáo viên chia lớp thành 4 nhóm Học sinh được yêu cầu tìm hiểu nội dung trong sách giáo khoa, kết hợp với kiến thức cá nhân và làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về sự biến động tài nguyên rừng của nước ta
* Câu hỏi 1: Dựa vào bảng 14.1, nhận xét về hiện trạng sử dụng tài nguyên rừng ở nước ta?
* Câu hỏi 2: Nguyên nhân suy giảm tài nguyên rừng ở nước ta? Các biện pháp bảo vệ?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta.(Hướng dẫn
* Câu hỏi 1: Dựa vào bảng 14.2, cho biết biểu hiện sự suy giảm tài nguyên sinh học ở nước ta?
* Câu hỏi 2: Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học của nước ta và các biện pháp bảo vệ?
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về hiện trạng sử dụng tài nguyên đất.
* Câu hỏi 1: Nêu những biểu hiện của sự suy giảm tài nguyên đất ở nước ta?
* Câu hỏi 2: Nguyên nhân của sự suy giảm tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ?
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về tình hình sử dụng và bảo vệ các loại tài nguyên khác của nước ta.
* Câu hỏi 1: Nêu tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở nước ta. Nguyên nhân làm ô nhiễm nước.
* Câu hỏi 2: Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch ở nước ta?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ HS làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 10 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức.
Hoạt động 2.2 tập trung vào việc tìm hiểu về bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh hiểu rõ các nguyên nhân và biện pháp liên quan đến vấn đề môi trường và thiên tai Nội dung bao gồm việc học sinh quan sát máy chiếu và sử dụng sách giáo khoa để nắm bắt kiến thức theo yêu cầu của giáo viên Kết quả cuối cùng là học sinh hoàn thành việc tìm hiểu kiến thức cần thiết.
Có 2 vấn đề môi trường đáng quan tâm ở nước ta hiện nay:
Tình trạng mất cân bằng sinh thái đang gia tăng các thiên tai như bão, lũ lụt và hạn hán, đồng thời dẫn đến những hiện tượng thời tiết và khí hậu biến đổi thất thường.
- Tình trạng ONMT: môi trường nước, không khí, đất….
3 Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
Thời gian Nơi xảy ra Hậu quả Biện pháp
Mùa bão chậm dần từ
- Bão tác động trực tiếp đến các vùng ven biển, nhất là ven biển miền Trung (đặc
Bão kèm gió mạnh, mưa lớn, gây hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản
- Tăng cường công tác dự báo;
- Củng cố hệ thống đê, kè ven sông, ven biển, phòng chống lũ quét,
- Mỗi năm có từ 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào đất liền nước ta của người dân sạt lở đất ở vùng núi, ngập lụt ở đồng bằng;
- Sơ tán người dân khi có bão
Vào mùa mưa Ở các đồng bằng
Thiệt hại mùa màng, ảnh hưởng lớn tới cuộc sống sinh hoạt của nhân dân, ONMT
XD kênh mương thoát nước, hệ thống đê kè ven sông ven biển
Lũ quét Vào mùa mưa Ở các khu vực đồi núi Đe dọa tính mạng, tài sản nhân dân, sạt lở đất đá, mất rừng
Quy hoạch hợp lí các điểm dc, Sử dụng hợp lí đất đai Bảo vệ rừng, xd các hồ chứa
Những nơi có mùa khô sâu sắc, những nới khuất gió
Thiệt hại mùa màng, ảnh hưởng tới đời sống, cháy rừng
Phát triển thuỷ lợi, sử dụng tiết kiệm nguồn nước Động đất
TB, TN, NTB đang đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng và tài sản của người dân Để đối phó với tình hình này, cần đầu tư vào trang thiết bị và đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trong công tác dự báo Việc tổ chức thực hiện các biện pháp này là rất cần thiết để bảo vệ cộng đồng.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh bằng cách chia lớp thành 5 nhóm Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu sách giáo khoa kết hợp với kiến thức cá nhân và làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
* Câu hỏi 1: Nêu những diễn biến bất thường về thời tiết, khí hậu ở nước ta những năm qua.
* Câu hỏi 2: Nêu những biểu hiện ô nhiễm môi trường ở nước ta.
+ Nhóm 1: tìm hiểu về bão và câu hỏi 1.
+ Nhóm 2: tìm hiểu về ngập lụt và câu hỏi 1.
+ Nhóm 3: tìm hiểu về lũ quét và câu hỏi 2.
+ Nhóm 4: tìm hiểu về hạn hán và câu hỏi 1.
+ Nhóm 5: tìm hiểu về động đất và câu hỏi 2.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ Các nhóm tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
+ HS làm việc theo nhóm trong khoảng thời gian: 10 phút.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức, giới thiệu mục 3.
3 Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
GV yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và tóm tắt các nội dung chính Học sinh cần lấy ví dụ minh họa cho các nội dung trong chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường Điều này giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống.
3 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP a) Mục đích: Củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng bài học góp phần hình thành các kĩ năng mới cho HS b) Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HS hoàn thành câu hỏi:
Câu 1:(NB) Nguyên nhân chủ yếu làm cho diện tích rừng nước ta suy giảm nhanh là do
A cháy rừng B trồng rừng chưa hiệu quả.
C khai thác quá mức D chiến tranh.
Câu 2:(NB) Để hạn chế xói mòn trên đất dốc ở vùng đồi núi cần thực hiện biện pháp kỹ thuật canh tác nào sau đây?
A Ngăn chặn du canh, du cư B Áp dụng biện pháp nông - lâm kết hợp.
C Bảo vệ rừng và đất rừng D Làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá. Câu 3:(NB) Theo mục đích sử dụng, rừng được chia thành
A rừng phòng hồ, rừng rậm, rừng thưa.
B rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng rậm.
C rừng sản xuất, rừng tre nứa, rừng cây gỗ.
D rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
Câu 4:(NB) Diện tích rừng nước ta bị thu hẹp chủ yếu do
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Mặc dù thời gian thực hiện chuyên đề "Hướng dẫn khai thác số liệu thống kê ở SGK Địa lý 12" còn hạn chế ở các lớp khác nhau, nhưng tôi đã có một số nhận định đáng chú ý về hiệu quả và tiềm năng của việc áp dụng phương pháp này trong giảng dạy.
Trong thời gian 3 năm ( năm học 2019 - 2020 năm 2020 - 2021 năm 2021 -
Năm 2022, tại một ngôi trường ở vùng bán sơn địa với năng lực học sinh trung bình, chúng tôi đã nỗ lực áp dụng phương pháp dạy học mới Mặc dù kết quả môn Địa lí lớp 12 chưa đạt như mong đợi ở tất cả các lớp, nhưng đã có những tiến bộ rõ rệt, thể hiện qua chất lượng bài kiểm tra đầu năm, học kỳ I và học kỳ II, cũng như trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh lớp 11 và 12.
Trong năm học 2021 - 2022, lớp 12A và 12B đã phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc khai thác số liệu hiệu quả, với đa số học sinh biết vận dụng thống kê để chứng minh nhận định và xử lý số liệu qua các bài tập Ngược lại, các lớp như 12I và 12K chưa khai thác tối đa phương pháp này, dẫn đến hiệu quả thấp trong việc xử lý số liệu và hạn chế trong việc lĩnh hội kiến thức trên lớp của một số học sinh.
Để đạt hiệu quả cao trong việc thực hiện chuyên đề này, cần phân loại đối tượng học sinh ở từng lớp nhằm áp dụng các phương pháp hướng dẫn phù hợp, giúp học sinh khai thác kiến thức theo những hướng khác nhau.
7.1 Hiệu quả về mặt định lượng
- Số lớp áp dụng: 02 lớp ( 12D, 12K ) là những lớp có chất lượng khá tốt môn Địa lí so với các lớp trong khối của trường.
Trong nghiên cứu này, hai lớp đối chứng 12B và 12C được chọn, với chất lượng học tập trung bình và yếu trong môn Địa lí cũng như các môn học khác Hiện tại, chưa có chuyên đề nào được áp dụng cho các lớp này.
- Học kì I: Kết quả bài kiểm tra bài học kì I 2019 – 2020
Giỏi Khá TB Yếu Kém
Tổng 150 29 76,9 60 161,4 44 116,8 12 32,7 5 13,2 b Áp dụng chuyên đề:
- Học kì II: Bài kiểm tra 45 phút học kì II năm học 2019- 2020
* Lớp thể nghiệm( áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
* Lớp đối chứng( không áp dụng chuyên đề):
Lớp Sĩ Giỏi Khá TB Yếu Kém số Số lượng
- Học kì II: Bài kiểm tra học kì II năm học 2019 - 2020
* Lớp thể nghiệm( áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
* Lớp đối chứng( không áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
- Số lớp áp dụng: 02 lớp ( 12C, 12H ) Trong đó lớp 12C 12H là những lớp có chất lượng khá tốt môn địa lí so với các lớp trong khối của trường
- Số lớp đối chứng: 02 lớp ( 12I, 12K ) là những lớp có chất lượng khá TB và yếu trong học tập môn Địa lí a Chưa áp dụng chuyên đề:
- Học kì I: Kết quả bài kiểm tra học kì I 2020- 2021
Giỏi Khá TB Yếu Kém
Tổng 153 44 115,7 52 137 40 103,6 13 34,8 4 8,9 b Áp dụng chuyên đề:
- Học kì II: Bài kiểm tra 45 phút học kì II năm học 2020- 2021
* Lớp thể nghiệm( áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
* Lớp đối chứng (không áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
- Học kì II: Bài kiểm tra học kì II năm học 2020 - 2021
* Lớp thể nghiệm( áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
* Lớp đối chứng( không áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
- Số lớp áp dụng: 02 lớp ( 12A, 12B) là những lớp có chất lượng khá tốt môn Địa lí so với các lớp trong khối của trường.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát hai lớp đối chứng 12I và 12K, được xác định là có chất lượng trung bình và yếu trong môn Địa lí cũng như các môn học khác Đặc biệt, các lớp này chưa áp dụng chuyên đề nào trong quá trình học tập.
- Học kì I: Kết quả bài kiểm tra học kì I năm học 2021 - 2022
Giỏi Khá TB Yếu Kém
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Tổng 154 43 113,2 61 157,4 37 95,8 10 25,6 3 8 b Áp dụng chuyên đề:
- Học kì II: Bài kiểm tra 45 phút học kì II năm học 2021 - 2022
* Lớp thể nghiệm( áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
* Lớp đối chứng( không áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
- Học kì II: Bài kiểm tra học kì II năm học 2021 - 2022
* Lớp thể nghiệm( áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
* Lớp đối chứng( không áp dụng chuyên đề):
Giỏi Khá TB Yếu Kém
- Các kết quả khác, trong quá trình áp dụng và thực hiện SKKN bản thân tôi luôn bồi dưỡng HSG tình và đạt kết quả khá cao
Trong nhiều năm liên tiếp, tôi đã bồi dưỡng học sinh giỏi cho kỳ thi học sinh giỏi tỉnh lớp 11, và năm nay, hai em học sinh của tôi đã đạt thành tích xuất sắc Cụ thể, em Nguyễn Thị Như Phúc lớp 11A đã giành giải ba, trong khi em Phan Thị Linh lớp 11G nhận được giải khuyến khích.
Kì thi HSG tiếp theo đạt kết quả tương đối cao, có em Nguyễn Thị Trang 11K (giải nhì), Nguyễn Thị Hồng Ngọc 11G (giải khuyến khích)
Kì thi HSG tỉnh 12 năm học 2021 – 2022 đội tuyển Địa chỉ cử 1 em đi thi Trần Thị Hải Yến đã đạt kết quả cao
7.2 Hiệu quả về mặt định tính a Hiệu quả chung
- Phần lớn học sinh đã có kĩ năng đọc, khai thác, phân tích được bảng số liệu để tìm ra kiến thức.
Có khả năng áp dụng kiến thức đã học để phân tích và giải thích các hiện tượng kinh tế - xã hội tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tỉ lệ học sinh yếu về kĩ năng tính toán đơn giản, đặc biệt là trong kiến thức toán học ứng dụng vào Địa lí, vẫn còn cao, nhất là ở các lớp có năng lực tiếp thu yếu như 12I và 12K Để đánh giá hiệu quả của đề tài, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn, điều tra và khảo sát học sinh.
Câu hỏi 1 Em có thấy hứng thú khi được khai thác, phân tích các bảng số liệu trong các giờ học không ?
Em Trần Thị Hải Yến, học sinh lớp 12A, rất đam mê phân tích các bảng số liệu thống kê trong sách giáo khoa Việc này không chỉ giúp em củng cố kiến thức mà còn làm cho bài học trở nên dễ hiểu hơn Nhờ vào kỹ năng phân tích, em thực hiện các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến tính toán một cách chính xác.
Em Nguyễn Thị Thanh Thiền, học sinh lớp 12A, đã sử dụng bảng số liệu để đơn giản hóa kiến thức và giảm tải lý thuyết Nhờ đó, bài học trở nên nhẹ nhàng hơn, giúp em đạt kết quả cao hơn và tự tin hơn khi trả lời các câu hỏi liên quan đến bảng số liệu.
Câu hỏi 2 Khi được khai thác, phân tích các bảng số liệu trong chương trình địa lí 12 đã mang lại cho em những bổ ích gì?
Em Nguyễn Xuân Hoàng lớp 12B đã cải thiện kỹ năng tính toán và xử lý số liệu qua bài học, giúp em nhận định vấn đề một cách sâu sắc hơn.
Em Lục Thị Mỹ Kiều lớp 12B đã nâng cao kiến thức và kỹ năng phân tích thông qua việc nghiên cứu bảng số liệu Quá trình này giúp em cải thiện khả năng tính toán, nhận định và so sánh các đối tượng một cách chính xác và cụ thể hơn Em cảm thấy tự tin hơn với kỹ năng thực hành phân tích bảng số liệu của mình.
Câu hỏi 3 Em có thích đưa phần kiến thức khai thác số liệu thống kê vào chương trình địa lí 12 không?
Em Trần Văn Thế, học sinh lớp 12A, mong muốn phần kiến thức khai thác số liệu thống kê được tích hợp vào chương trình địa lí 12 Việc này sẽ giúp em nâng cao khả năng tính toán, hiểu rõ vấn đề hơn, đồng thời làm cho bài học trở nên thực tiễn và hiệu quả hơn.
Em Hoàng Thị Huyền, học sinh lớp 12A, đã thực hiện phân tích nội dung số liệu, giúp làm sáng tỏ các mối quan hệ địa lý Qua đó, em đã tự tìm ra và giải thích vấn đề một cách rõ ràng hơn.