1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý du lịch di sản với phát triển du lịch của địa phương, nghiên cứu trường hợp di sản Vịnh Hạ Long

135 74 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Du Lịch Di Sản Với Phát Triển Du Lịch Của Địa Phương, Nghiên Cứu Trường Hợp Di Sản Vịnh Hạ Long
Tác giả Trần Thị Hoa
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Đức Thanh
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Du lịch
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG TRÍCH DẪN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: DI SẢN VÀ DU LỊCH DI SẢN

  • 1.1. Di sản

  • 1.1.1. Khái niệm di sản

  • 1.1.2. Phân loại di sản

  • 1.1.3. Ýnghĩa của di sản

  • 1.2. Du lịch di sản

  • 1.2.1. Khái niệm du lịch di sản

  • 1.2.2. Cung du lịch di sản

  • 1.2.3. Cầu trong du lịch di sản

  • 1.3. Mối quan hệ giữa di sản và du lịch di sản

  • 1.3.1. Vai trò của di sản đối với hoạt động du lịch

  • 1.3.2. Tác động của hoạt động du lịch đối với di sản

  • CHƯƠNG II: QUẢN Lí DI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

  • 2.1. Vai trò của quản lý di sản

  • 2.2. Nguyên tắc quản lý di sản

  • 2.2.1. Nguyên tắc chung

  • 2.2.2. Nguyên tắc cụ thể

  • 2.3. Quản lý di sản trong hoạt động du lịch

  • 2.3.1. Các hình thức sở hữu di sản

  • 2.3.2. Giá trị kinh tế liên quan đến di sản

  • 2.3.3. Quản lý nhân viên

  • 2.3.4. Quản lý công tác bảo tồn di sản

  • 2.3.5. Thuyết minh di sản

  • 2.3.6. Tiếp thị di sản

  • CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG QUẢN Lí DI SẢN VỊNH HẠ LONG

  • 3.1.Thực trạng hoạt động quản lý di sản tại Hạ Long- Quảng Ninh

  • 3.2.Phân tích SWOT thực trạng quản lý di sản vịnh Hạ Long

  • 3.3. Nhiệm vụ mới trong công tác quản lý và phát huy giá trị di sản vịnh Hạ Long

  • 3.3.1.Quan điểm chỉ đạo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh

  • 3.3.2.Nhiệm vụ cụ thể trước mắt

  • 3.3.3.Nhiệm vụ, giải pháp lâu dài.

  • 3.3.4. Phân công trách nhiệm cụ thể

  • 3.4. Một số mô hình quản lý hiệu quả

  • 3.4.1. Con thuyền sinh thái

  • 3.4.2. Bảo tàng sinh thái Hạ Long.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn này tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý di sản tại Hạ Long, đặc biệt là việc quản lý di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.

Nghiên cứu này tập trung vào hoạt động quản lý di sản tại thành phố Hạ Long, đặc biệt là khu di sản thế giới, trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu bao gồm việc nghiên cứu, phân tích và áp dụng các tác phẩm của những tác giả nổi tiếng toàn cầu về lý thuyết và thực tiễn quản lý di sản cũng như du lịch di sản ở các quốc gia phát triển như Anh, Pháp và Trung Quốc Bên cạnh đó, các văn bản pháp chế từ UBND tỉnh Quảng Ninh liên quan đến quản lý di sản cũng được xem xét để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong hoạt động này.

Hạ Long đã được quản lý và phát triển thông qua các quy chế, chỉ thị và quyết định cụ thể, cùng với các tài liệu thống kê và báo cáo từ Sở Du lịch Quảng Ninh và Ban Quản lý vịnh Hạ Long, phản ánh hoạt động du lịch và quản lý di sản tại khu vực này từ năm 2000 đến nay.

Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa được thực hiện thông qua việc khảo sát tại chỗ và phỏng vấn người dân cùng các nhà quản lý trong lĩnh vực di sản tại Hạ Long Mục tiêu là ghi nhận tình hình quản lý di sản, bao gồm những thành công đạt được cũng như các vấn đề nổi cộm cần được giải quyết.

Phương pháp phân tích bằng mô hình kinh tế, đặc biệt là mô hình SWOT, được áp dụng để đánh giá ưu điểm, hạn chế, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý di sản tại Hạ Long hiện nay.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương:

Chương I : Di sản và du lịch di sản

Chương II : Quản lý di sản trong hoạt động du lịch

Chương III: Hoạt động quản lý di sản vịnh Hạ Long

DI SẢN VÀ DU LỊCH DI SẢN

Di sản

Di sản được định nghĩa khác nhau trên toàn thế giới, với nhiều quan điểm như Fladmark (1998), Graham (2000), và Tunbridge cùng Ashworth (1996) cho rằng di sản là những gì mà xã hội muốn bảo tồn từ quá khứ Hardy (1998) nhấn mạnh rằng di sản là sợi dây kết nối với quá khứ, đại diện cho quyền thừa kế được truyền lại cho các thế hệ hiện tại và tương lai Những định nghĩa này chỉ ra rằng di sản không phải là tất cả những gì từ quá khứ, mà là những lựa chọn được xã hội xác định dựa trên hệ thống giá trị có sự thay đổi theo không gian và thời gian.

Bên cạnh đó lại xuất hiện những định nghĩa mang tính chi tiết hơn như

Di sản được định nghĩa là những giá trị cụ thể của cá nhân, gia đình, tập thể, quốc gia hoặc toàn nhân loại, như Hall và McArthur đã chỉ ra Theo tác giả Bowes, di sản không chỉ là tài sản vật chất mà còn bao gồm các giá trị văn hóa, lịch sử và xã hội mà chúng ta gìn giữ và truyền lại cho thế hệ sau.

Di sản được công nhận vào năm 1989 gắn liền với vùng, không chỉ bao gồm các điểm lịch sử mà còn phản ánh toàn bộ hệ phong cảnh với đặc điểm địa lý đặc trưng Điều này bao gồm trang trại, cánh đồng, con đường, và các trung tâm thương mại, đồng thời không thể thiếu yếu tố con người với truyền thống và các hoạt động kinh tế phong phú.

Tác giả Asworth và Tunbrigde cho rằng di sản được hiểu là cách mà thế hệ hiện tại sử dụng các giá trị từ quá khứ Những yếu tố như lịch sử, kiến trúc cổ, sản phẩm, ký ức và kỷ niệm đều được lựa chọn nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại và phản ánh đặc điểm cá nhân, xã hội, dân tộc cũng như vùng lãnh thổ Điều này không chỉ tạo ra giá trị văn hóa mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho ngành công nghiệp di sản.

Các học giả đưa ra những định nghĩa khác nhau về di sản, với một quan điểm coi di sản là văn hóa và phong cảnh được cộng đồng bảo vệ để chuyển giao cho thế hệ tương lai, nhấn mạnh vào việc bảo vệ và quản lý tại các trung tâm di sản Ngược lại, quan điểm thứ hai cho rằng di sản liên quan đến việc khai thác quá khứ vì mục đích thương mại, gắn liền với công nghiệp di sản.

Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều có khẳng định rằng:

 Di sản là sợi dây liên hệ với quá khứ,

Di sản là biểu tượng của sự kế thừa và chuyển giao giữa các thế hệ, bao gồm cả truyền thống văn hóa phi vật thể và các tác phẩm vật thể.

 Di sản là những gì của quá khứ mà một xã hội mong muốn (được) lưu giữ lại

Di sản có thể bao gồm các giá trị cá nhân, gia đình, hoặc những giá trị có tầm quan trọng quốc gia, thậm chí là những giá trị chung của nhân loại.

 Di sản mang giá trị lớn và có thể khai thác phục vụ cho mục đích kinh tế

Phân loại di sản là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng và quản lý hiệu quả Có nhiều phương pháp phân loại di sản dựa trên các tiêu chí khác nhau Trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung vào hai tiêu chí phân loại phổ biến nhất: theo nội dung và theo giá trị.

1.1.2.1.Phân loại theo nội dung

Tuỳ thuộc vào tính hấp dẫn của tài nguyên di sản đối với từng đối tượng mà di sản được phân chia theo các nội dung khác nhau

Prentice đưa ra thì di sản được phân thành: di sản vật thể và phi vật thể[28,11] Trong đó di sản vật thể gồm:

 Di sản hữu hình bất động: các toà nhà, dòng sông, khu tự nhiên…

 Di sản hữu hình di chuyển được: các hiện vật trong bảo tàng, tài liệu văn thư lưu giữ…

Di sản phi vật thể gồm:

 Di sản vô hình như các giá trị, tập quán, nghi lễ, lối sống, bao gồm cả các lễ hội, sự kiện văn hoá và nghê thuật

PHÂN LOẠI THEO TUNBRIGE VÀ ASHWORTH

Tunbrige và Ashworth [22,4] thì cho rằng di sản gồm:

 Các di tích của quá khứ

 Các sản phẩm của điều kiện sống hiện đại, nhưng chịu ảnh hưởng và được góp phần tạo nên bởi quá khứ

 Các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật được tạo nên trong quá khứ và hiện tại

Các yếu tố của môi trường tự nhiên từ quá khứ không chỉ mang tính tiêu biểu và độc đáo mà còn có giá trị quan trọng trong việc truyền đạt cho các thế hệ tương lai.

 Phần lớn các hoạt động thương mại dựa trên việc bán sản phẩm, dịch vụ liên quan đến di sản

Còn với Swarbrooke[29,222] thì di sản luôn là sự hoà trộn giữa yếu tố hữu hình và vô hình như:

 Các toà nhà, công trình tưởng niệm lịch sử

 Những địa điểm ghi dấu ấn quan trọng trong quá khứ (như chiến trận)

 Phong cảnh cùng cuộc sống truyền thống của động vật hoang dã

 Ngôn ngữ, văn học, âm nhạc, nghệ thuật

 Các sự kiện truyền thống, văn hoá dân gian

 Phong cách sống truyền thống, bao gồm cả đồ ăn, thức uống, loại hình thể thao

Mỗi tác giả có cách tiếp cận riêng trong việc phân loại di sản, nhưng quan điểm của UNESCO vẫn được chấp nhận rộng rãi, phân chia di sản thành hai loại: di sản thiên nhiên và di sản văn hóa Tiêu chí công nhận di sản thế giới là yếu tố quan trọng cần lưu ý Theo phân loại này, di sản thiên nhiên thế giới cần đáp ứng các tiêu chí nhất định để được công nhận.

 Là mẫu tiêu biểu cho giai đoạn tiến hoá trái đất

 Là mẫu tiêu biểu cho quá trình địa chất, tiến hoá sinh học

 Là mẫu tiêu biểu cho hệ sinh thái quan trọng nhất, phong cảnh đẹp, tổ hợp đặc sắc của tự nhiên và văn hoá

 Nơi cư trú tự nhiên còn sống xót thực vật, động vật bị đe doạ, có giá trị toàn cầu về mặt khoa học và bảo tồn

Cũng theo cách phân loại của UNESCO thì di sản văn hóa thế giới phải đáp ứng các tiêu chí:

 Tác phẩm hàng đầu độc nhất, vô nhị của con người

 Ảnh hưởng đến sự phát triển nghệ thuật kiến trúc, cấu tạo không gian của một thời kỳ

 Chứng cứ cho 1 nền văn minh đã biến mất

 Ví dụ tiêu biểu cho thể loại xây dựng, kiến trúc, phản ánh một giai đoạn có ý nghĩa lịch sử

 Ví dụ hùng hồn về một dạng nhà ở truyền thống có nguy cơ bị huỷ hoại

 Liên quan trực tiếp đến sự kiện, tín ngưỡng, đáp ứng yêu cầu về ý tưởng sáng tạo vật liệu

PHÂN LOẠI THEO LUẬT DI SẢN CỦA VIỆT NAM

Luật di sản văn hóa Việt Nam phân loại di sản thành hai nhóm chính: di sản thiên nhiên và di sản văn hóa, phản ánh quan điểm rõ ràng về giá trị và tầm quan trọng của từng loại di sản trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

 Di sản tự nhiên: là các thành tạo tự nhiên có ý nghĩa thẩm mỹ, khoa học và bảo tồn

Di sản văn hóa bao gồm các sản phẩm có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học, được phân thành hai loại chính: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.

 Di sản văn hoá vật thể: là sản phẩm vật chất, có giá trị văn hoá, lịch sử, khoa học, gồm:

Tác phẩm văn học: sử thi, trường ca…

Hình thức diễn xướng dân gian: múa, âm nhạc, trò chơi…

Lối sống, phong tục: ma chay, cưới xin…

 Di sản văn hoá phi vât thể: là sản phẩm tinh thần, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, gồm:

Di tích lịch sử văn hoá

Di vật cổ vật bảo vật quốc gia

Luận văn đã trình bày các phương pháp phân loại di sản trên thế giới và tại Việt Nam, nhấn mạnh rằng không có cách phân loại nào tốt hơn hay kém hơn, vì mỗi tổ chức đưa ra phân loại dựa trên mục đích sử dụng và đặc điểm di sản của từng quốc gia, vùng miền Tại Việt Nam, di sản văn hóa vượt trội hơn so với di sản thiên nhiên về độ phong phú và đa dạng, điều này lý giải việc luật di sản văn hóa được ban hành trước luật di sản chung Từ góc độ quản lý di sản, Việt Nam cũng tuân thủ phân loại của UNESCO, với tư cách là thành viên của Công ước bảo vệ di sản.

Năm 1972, việc quản lý di sản phải tuân thủ các quy định về phân chia di sản theo luật pháp hiện hành trong nước Điều này có nghĩa là việc bảo vệ và quản lý di sản cần phải dựa trên các luật lệ và quy định của cả quốc tế và quốc gia.

1.1.2.2 Phân loại di sản theo giá trị

Di sản có giá trị khác nhau, được phân loại thành các cấp độ như thế giới, quốc gia, địa phương và cá nhân Tất cả những cấp độ này đều được liên kết thông qua khái niệm di sản chung (Shared heritage).

MÔ HÌNH PHÂN LOẠI DI SẢN THEO GIÁ TRỊ

Du lịch di sản

1.2.1 Khái niệm du lịch di sản

Du lịch di sản là một khái niệm rộng, bao gồm tất cả các loại hình du lịch liên quan đến sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn Khái niệm này không chỉ giới hạn ở các địa điểm nổi tiếng mà còn mở rộng đến những giá trị văn hóa, lịch sử và thiên nhiên, tạo nên sự phong phú cho trải nghiệm du lịch.

Du lịch di sản là hình thức du lịch tập trung vào giá trị của các tài nguyên di sản đặc trưng, nhấn mạnh tính kế thừa và truyền thống Loại hình này không chỉ mang tính chất thụ động mà còn khuyến khích du khách tìm hiểu và trải nghiệm sâu sắc về văn hóa và lịch sử.

Du lịch di sản đã phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ 20 nhờ vào sự gia tăng trình độ giáo dục, thu nhập và nhận thức toàn cầu Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của công nghệ thông tin đã thu hẹp khoảng cách giữa các nền văn hóa Nghiên cứu của Richards cho thấy rằng tại châu Âu, du lịch dựa trên tài nguyên di sản và văn hóa chiếm tỷ lệ lớn trong nhu cầu du lịch, mặc dù không được xem là yếu tố chính trong chiến lược phát triển du lịch của Ủy ban châu Âu Tại Hoa Kỳ, khoảng 65 triệu người đã tham quan các điểm lịch sử và nghệ thuật, cho thấy sự quan tâm lớn đến di sản Sự bảo vệ và gìn giữ các giá trị văn hóa quá khứ không chỉ thể hiện lòng tự hào dân tộc mà còn góp phần phục hồi những vùng đất đã bị lãng quên và tàn lụi.

1.2.2 Cung du lịch di sản Để khái quát cung trong du lịch di sản, luận văn phân định thành ba cấp độ khác nhau dựa vào tính trực tiếp đối với khách du lịch di sản

Cấp thứ nhất trong du lịch là cấp cơ bản nhất, bao gồm các yếu tố trực tiếp tạo nên sức hấp dẫn của di sản Những yếu tố này bao gồm điểm di sản, hoạt động văn hóa và các thiết bị vui chơi giải trí, tất cả đều mang đầy đủ đặc tính tự nhiên, văn hóa và xã hội.

 Cấp thứ hai: bao gồm các nhân tố liên quan đến dịch vụ của điểm đến như: dịch vụ nhà nghỉ, mua sắm, …

Cấp thứ ba bao gồm các yếu tố hạ tầng thiết yếu, đóng vai trò kết nối giữa khách du lịch và các điểm di sản Những yếu tố này bao gồm hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, sân ga và bãi đỗ xe, giúp nâng cao trải nghiệm du lịch và tiếp cận dễ dàng hơn tới các di sản văn hóa.

Trong luận văn, tác giả làm rõ loại hình du lịch di sản qua CUNG du lịch di sản, nhấn mạnh sự hòa trộn giữa các yếu tố hấp dẫn của di sản và không gian tồn tại của nó CUNG không chỉ phản ánh sức hấp dẫn của di sản mà còn bao gồm các dịch vụ hỗ trợ cho sự phát triển du lịch di sản Sức hấp dẫn này được thể hiện qua các tác phẩm, địa điểm liên quan đến chiến tranh, xung đột vũ trang, cũng như các sự kiện văn hóa, tôn giáo, công nghiệp và văn chương.

1.2.2.1 Các dạng di sản tiêu biểu

Sức hấp dẫn của di sản là yếu tố then chốt trong việc phát triển du lịch di sản, bao gồm các điểm đến di sản tự nhiên và văn hóa được công nhận hoặc chỉ trích bởi cộng đồng quốc tế.

Tất cả các yếu tố đều đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch, thu hút các phân khúc khách du lịch khác nhau Nhiều di sản nổi bật như Kim tự tháp Ai Cập đã thu hút du khách trong nhiều thế kỷ, trong khi một số di tích, như các chiến trường cũ, chỉ hấp dẫn khách vào những thời điểm nhất định Trên toàn cầu, sức hấp dẫn của di sản thể hiện qua nhiều mức độ khác nhau, tùy thuộc vào chiều dài lịch sử, ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của từng di sản.

Prentice đã cung cấp bảng liệt kê các loại di sản như sau[28,22]:

 Về lịch sử tự nhiên: khu bảo tồn tự nhiên, đường mòn, mặt nước, vườn thú, công viên, hang động, núi, vách đá, thác nước

 Về khoa học: bảo tàng khoa học, trung tâm công nghệ, trung tâm công nghệ thực hành

 Về nghề thủ công: cối xay gió, điêu khắc, gốm sứ, chế tạo kim hoàn, thuỷ tinh, dệt len, lụa, làm đăng ten, các làng nghề thuyền thống

 Các trung tâm sản xuất, chế tạo: các nhà máy sản xuất gốm sứ, nhà máy bia rượu, các bảo tàng công nghiệp

 Về vận chuyển: các bảo tàng về giao thông, đường sắt, đường thủy, đường biển, đường không, cũng như các phương tiện vận chuyển

Văn hóa xã hội của khu vực này được thể hiện qua các điểm tham quan lịch sử, nơi du khách có thể tìm hiểu về loại hình cư trú bản địa độc đáo Bên cạnh đó, bảo tàng lịch sử trưng bày nhiều hiện vật quý giá, từ trang phục truyền thống đến đồ gia dụng và đồ chơi, phản ánh đời sống và phong tục tập quán của người dân nơi đây.

 Liên quan đến những nhân vật nổi tiếng trong lịch sử: nơi sinh, nhà ở, nơi làm việc…của các nhà văn, hoạ sĩ, nhà chính trị

 Nghệ thuật trình diễn: nhà hát, rạp xiếc, các loại hình nghệ thuật biểu diễn

 Vườn giải trí: các khu vườn trang trí, vườn lịch sử, vườn ươm cây, các ngôi làng điển hình

 Công viên chủ đề: quốc gia thu nhỏ, công viên lịch sử, công viên cổ tích

 Phòng triển lãm: triển lãm điêu khắc, nghệ thuật

 Lễ hội, liên hoan: phiên chợ lịch sử, lễ hội truyền thống,

 Dòng họ, tổ tiên: các toà lâu đài, cung điện, ngôi làng, thái ấp của dòng họ, tổ tiên để lại

 Về tôn giáo: nhà thờ, chùa, tu viện, nhà thờ Hồi giáo, lăng tẩm,

 Về quân sự: di tích chiến trường, sân bay quân sự, căn cứ hải quân, nhà tù, bảo tàng quân sự

 Về đô thị: các trung tâm thành phố, các toà nhà, cửa hiệu, không gian, môi trường thành thị

 Về nông thôn, làng xã: các khu định cư nông thôn, kiến trúc, các hệ canh tác

 Về cảnh quan biển: các thành phố biển, phong cảnh biển, vùng bờ biển

Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ trình bày những dạng di sản chính có sức hấp dẫn và vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch di sản.

Bảo tàng đã tồn tại từ nhiều thế kỷ với mục đích ban đầu phục vụ học tập và nghiên cứu cho học sinh, sinh viên và giới khoa học, không chỉ đơn thuần là điểm tham quan cho công chúng Qua thời gian, bảo tàng đã phát triển để lưu giữ và giới thiệu những tác phẩm quý giá đến công chúng, đặc biệt là những bảo tàng nổi tiếng được thành lập vào thế kỷ 17, như bảo tàng Ashmolean ở Anh, mở cửa năm 1683, được coi là bảo tàng hiện đại đầu tiên Sự ra đời của nhiều bảo tàng tại Bắc Mỹ và sự phát triển hàng loạt các bảo tàng công cộng đã góp phần thúc đẩy các ý tưởng tiến bộ xã hội như công nghiệp hóa và đô thị hóa, cùng với sự phát triển của các cơ quan quản lý địa phương và các chương trình giáo dục xã hội.

Có thể kể ra đây một số loại hình bảo tàng đang thu hút khách du lịch và đáp ứng như cầu giải trí của người dân địa phương:

Các bảo tàng nổi tiếng trên thế giới như Louvre ở Paris và Sistine Chapel ở Vatican là nơi trưng bày những tác phẩm hội hoạ, điêu khắc, nhiếp ảnh và thủ công mỹ nghệ có giá trị lớn.

Là nơi trưng bày đồng phục, dụng cụ thể thao, thành tích, danh hiệu và các trang thiết bị an toàn hỗ trợ hoạt động thể thao

Bảo tàng âm nhạc là không gian trưng bày đa dạng các hiện vật, nhạc cụ, trang phục, giải thưởng âm nhạc và tuyển tập âm nhạc Tại đây, du khách còn có cơ hội chiêm ngưỡng những thiết bị được chế tạo và sử dụng bởi các nhạc sĩ nổi tiếng, tạo nên một hành trình khám phá thú vị về lịch sử và văn hóa âm nhạc.

Bảo tàng chiến tranh và vũ khí

Bảo tàng chiến tranh được thành lập để tôn vinh các anh hùng trong các cuộc chiến tranh và trưng bày các di tích của xung đột vũ trang Tại đây, du khách có thể tìm thấy nhiều hiện vật như vũ khí, đạn dược, thư tín, huân chương, ảnh, phương tiện vận chuyển và các bằng chứng về sự hủy diệt Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm Bảo tàng Chiến tranh Đế quốc ở London và địa đạo Củ Chi, một bảo tàng sống hấp dẫn.

Mối quan hệ giữa di sản và du lịch di sản

Mối quan hệ giữa di sản và du lịch di sản là tương tác hai chiều, trong đó di sản đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của du lịch di sản, và ngược lại, du lịch di sản cũng có tác động mạnh mẽ đến sự bảo tồn và phát triển của các di sản.

1.3.1 Vai trò của di sản đối với hoạt động du lịch

Di sản đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục và khoa học Đặc biệt, trong ngành du lịch, di sản được xem là nguồn tài nguyên hấp dẫn, không thể thiếu trong việc tạo ra cung du lịch Bên cạnh cơ sở vật chất, hạ tầng và con người, di sản chính là yếu tố tiên quyết quyết định sự phát triển của hoạt động du lịch.

Di sản văn hóa và thiên nhiên mang đến những yếu tố độc đáo và khác biệt, tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với du khách Sự đa dạng này thể hiện rõ rệt qua các di sản của từng vùng miền và quốc gia, phản ánh lịch sử phát triển, đặc điểm tự nhiên và truyền thống văn hóa riêng biệt Những yếu tố này không chỉ quy định phương thức sản xuất và sinh hoạt mà còn góp phần hình thành các công trình kiến trúc, di tích lịch sử và các loại hình văn hóa nghệ thuật Sự phong phú của di sản mở ra nhiều cơ hội cho ngành du lịch phát triển, trong đó di sản thế giới với giá trị toàn cầu nổi bật nhất Tính độc đáo và sự duy nhất của các di sản này không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác, khẳng định rằng yếu tố lạ chính là điều kiện tiên quyết để di sản trở thành một phần quan trọng trong cung du lịch.

Di sản văn hóa không chỉ gợi lên lòng yêu quê hương, niềm tự hào về vùng miền mà còn khơi dậy cảm xúc hoài cổ trong mỗi cá nhân Chúng nhắc nhở con người về quá khứ, truyền thống và những kỷ niệm quý giá, đồng thời tạo ra sự kết nối với những sự kiện và kỷ vật thiêng liêng của tổ tiên Di sản giúp hình thành bản sắc cá nhân và cộng đồng, xác định vị trí của con người trong thế giới rộng lớn Những di sản liên quan đến quá trình đấu tranh và phát triển của dân tộc, đặc biệt là những di sản ghi dấu ấn của các anh hùng lịch sử, luôn được tôn vinh Nhu cầu tham quan các di sản này rất lớn, chủ yếu từ khách du lịch nội địa, tạo cơ hội cho ngành du lịch di sản phát triển mạnh mẽ.

Di sản văn hóa không chỉ là tài nguyên du lịch mà còn mang giá trị khoa học và giáo dục to lớn Các di sản như vườn quốc gia, công trình kiến trúc đặc trưng, di tích khảo cổ và bảo tàng đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và giảng dạy Đặc biệt, những di sản liên quan đến chiến tranh cũng mang lại bài học về lòng yêu hòa bình Các chuyến tham quan đến những điểm di sản này thường thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nghiên cứu, học sinh và sinh viên.

Di sản không chỉ là nguồn tài nguyên du lịch mà còn là nền tảng để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế du lịch Những địa điểm có tài nguyên du lịch thường thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư Tuy nhiên, để phát triển hoạt động du lịch di sản, cần có quy hoạch và đề án phát triển cụ thể Dự án càng chi tiết và khả thi, càng thu hút khách du lịch và nhà đầu tư Các di sản thế giới là ví dụ điển hình cho sức hấp dẫn toàn cầu, góp phần nâng cao kinh tế du lịch địa phương Khi một di sản được công nhận toàn cầu, sẽ xuất hiện các dự án đầu tư và quy hoạch mới, không chỉ trong du lịch mà còn trong cơ sở hạ tầng và kinh tế xã hội liên quan Các quan chức địa phương cũng ưu tiên du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành này.

Tóm lại, di sản hiểu theo nghĩa rộng là cơ sở và là yếu tố tiên quyết để phát triển du lịch

1.3.2 Tác động của hoạt động du lịch đối với di sản

Hoạt động du lịch tác động trở lại đối với di sản ở cả hai mặt: tích cực và tiêu cực

Di sản không chỉ là nguồn tài nguyên du lịch mà còn được nâng cao giá trị thông qua hoạt động du lịch Nếu không có du lịch, giá trị của di sản sẽ ít được biết đến và chỉ giới hạn trong cộng đồng địa phương Du lịch đóng vai trò là cầu nối, giúp du khách tiếp cận và cảm nhận các giá trị của di sản, từ đó nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của chúng Sự hiện diện của du lịch không chỉ giúp di sản được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến mà còn nâng cao giá trị của di sản thông qua các hoạt động thuyết minh, giới thiệu và quảng bá.

Du lịch phát triển không chỉ mang lại nguồn thu nhập cho người dân địa phương và các điểm di sản, mà còn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản trong cộng đồng Điều này giúp người dân và chính quyền địa phương ý thức hơn về việc bảo vệ di sản, coi đây là niềm tự hào và nguồn tài chính quý giá Bên cạnh đó, du lịch di sản cũng thúc đẩy sự ra đời của các dự án tôn tạo và bảo tồn, góp phần bảo vệ giá trị văn hóa và lịch sử.

Du lịch, mặc dù mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng đối với các di sản Hoạt động du lịch không kiểm soát đã dẫn đến sự suy thoái tài nguyên di sản tự nhiên, với ô nhiễm môi trường, rác thải và tiếng ồn gia tăng Các công trình phục vụ du lịch xây dựng trái phép đã làm hỏng cảnh quan và ảnh hưởng đến hệ sinh thái nhạy cảm Đối với di sản văn hóa, việc khai thác quá mức đã làm mất đi bản sắc nguyên gốc, trong khi những yêu cầu không hợp lý từ du khách đã làm thay đổi chất lượng của các di sản Nhiều lễ hội và hình thức nghệ thuật truyền thống không còn giữ được bản chất ban đầu do áp lực từ du lịch Thêm vào đó, sự du nhập của các yếu tố văn hóa lạ từ du khách nước ngoài cũng đang tác động tiêu cực đến phong tục, tập quán và lối sống của cư dân địa phương.

Sự tác động của hoạt động du lịch đối với di sản rất lớn, bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực Có sự mâu thuẫn giữa mong muốn tăng lượng khách và nguy cơ vượt quá sức chứa, giữa phát triển du lịch và suy thoái tài nguyên, cũng như giữa khai thác và bảo tồn Vai trò của quản lý di sản trở nên quan trọng để giải quyết những mâu thuẫn này Một phương thức quản lý hiệu quả sẽ phát huy ưu thế của điểm di sản và giảm thiểu bất lợi Mô hình quản lý tốt cần phát huy nguồn di sản địa phương trong việc xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng, tạo cơ hội cho văn hóa địa phương và kết nối các diễn đàn hợp tác quốc gia và liên chính phủ Quản lý di sản cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể để đạt được những mục tiêu này.

 Phải củng cố và bảo vệ cơ sở nguồn di sản

 Lôi kéo được sự tham gia của cộng đồng trong đánh giá, bảo tồn và phát huy giá trị di sản

 Giải quyết các mâu thuẫn trong phát triển và phát huy tối đa các cơ hội cho sự phát triển của di sản

 Tạo mạng lưới hợp tác giữa cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước trong bảo tồn, khai thác du lịch

 Nâng cao sự tự tin, và ý thức tự hào của cộng đồng về di sản

Tăng cường năng lực cộng đồng là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu phát triển tổng thể, đòi hỏi một mô hình quản lý hiệu quả không thể thực hiện ngay lập tức Quá trình này cần được tiến hành nghiêm túc, dựa trên nghiên cứu và hiểu biết về các yếu tố cần thiết trong quản lý di sản, đồng thời phù hợp với đặc điểm riêng của từng địa phương và loại di sản Di sản biển Hạ Long cũng cần áp dụng mô hình quản lý di sản thiên nhiên thế giới, bắt nguồn từ việc tìm hiểu lý thuyết quản lý di sản toàn cầu Nội dung lý thuyết và kinh nghiệm quản lý di sản sẽ được trình bày chi tiết trong chương II: Quản lý di sản trong hoạt động du lịch.

QUẢN LÝ DI SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH

HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DI SẢN VỊNH HẠ LONG

Ngày đăng: 02/07/2022, 14:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Bình, Chủ trương giải pháp để bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị di sản văn hoá phục vụ phát triển du lịch, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2005, 119 trang Khác
2. Đại học Văn hoá Hà Nội, Gìn giữ di sản văn hoá phi vật thể, xu hướng quốc tế và những kinh nghiệm của Việt Nam, Tài liệu lớp đào tạo ngắn hạn về di sản văn hoá, Đại học Văn hoá Hà Nội, 2005, 108 trang Khác
3. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật Di sản văn hoá, NXB Chính trị Quốc gia, 2001, 147 trang Khác
4. Uỷ ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam, UBND tỉnh Quảng Ninh, Bảo tàng sinh thái Hạ Long, Dự án nghiên cứu khả thi, 2001, 139 trang Khác
5. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định Ban hành Quy chế quản lý Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, 07/02/2007, 11 trang Khác
6. UBND Tỉnh Quảng Ninh – Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ năm 2007, Quảng Ninh, 1/2007, 11 trang Khác
7. UBND tỉnh Quảng Ninh, Thông báo ý kiến kết luận của đồng chí Nguyễn Hồng Quân, Phó chủ tịch UBND Tỉnh tại Hội nghị kiểm điểm thực hiện công tác quản lý, tôn tạo và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, 29/9/2006, 7 trang Khác
8. UBND tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo nội bộ về công tác chỉ đạo quản lý và triển khai Dự án Bảo tàng sinh thái Hạ Long, Quảng Ninh, 18/7/2006, 4 trang Khác
9. UBND Tỉnh Quảng Ninh – Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ 2006, Quảng Ninh, 23/03/2006, 10 trang Khác
10. UBND tỉnh Quảng Ninh, Chỉ thị của UBND Tỉnh về việc tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái Vịnh Hạ Long, Hạ Long, 22/02/2006, 8 trang Khác
11. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động tầu lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long, Hạ Long, 26/01/2006, 27 trang Khác
12. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định của UBND Tỉnh về việc phê duyệt đề cương Dự án quy hoạch bảo vệ môi trường vùng Hạ Long-Cẩm Phả-Yên Hưng tỉnh Quảng Ninh đến 2010, định hướng đến năm 2020, Quảng Ninh, 29/12/2005, 12 trang Khác
13. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định của UBND Tỉnh về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long, Hạ Long, 03/11/2005, 22 trang Khác
14. UBND Tỉnh Quảng Ninh – Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Báo cáo kết quả công tác 6 tháng đầu năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2005, Quảng Ninh, 15/7/2005, 11 trang Khác
15. UBND Tỉnh Quảng Ninh – Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Thống kê 6 tháng đầu năm 2005, Quảng Ninh, 15/7/2005, 01 trang Khác
16. UBND tỉnh Quảng Ninh, Quyết định của UBND Tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005- 2010 và định hướng đến năm 2015, Hạ Long, 30/3/2005, 14 trang Khác
17. UBND Tỉnh Quảng Ninh – Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Báo cáo kết quả Thực hiện nhiệm vụ năm 2004 và phương hướng nhiệm vụ năm 2005, Quảng Ninh, 12/01/2005, 16 trang Khác
18. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Chuyên đề nghiên cứu về chất lƣợng môi trường tự nhiên trong Quy hoạch phát triển du lịch Hạ Long-Cát Bà, 2001, 36 trang Khác
19. Bowes, R.G Tourism and heritage: A new approach to the product, Recreation Research Review, N°14 avril, 35-40 p Khác
20. Brian Graham, G. J. Ashworth, J. E. Tunbridge, A geography of heritage: Power, Culture and Economy, Arnold, 2000, 196p Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3.1. Các hình thức sở hữu di sản - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý du lịch di sản với phát triển du lịch của địa phương, nghiên cứu trường hợp di sản Vịnh Hạ Long
2.3.1. Các hình thức sở hữu di sản (Trang 60)
Nâng cao hình ảnh - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý du lịch di sản với phát triển du lịch của địa phương, nghiên cứu trường hợp di sản Vịnh Hạ Long
ng cao hình ảnh (Trang 61)
BẢNG 5: CÁC NGUỒN THU NHẬP TẠI CÁC ĐIỂM DI SẢN CỦA STEVENS - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý du lịch di sản với phát triển du lịch của địa phương, nghiên cứu trường hợp di sản Vịnh Hạ Long
BẢNG 5 CÁC NGUỒN THU NHẬP TẠI CÁC ĐIỂM DI SẢN CỦA STEVENS (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w