1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO cáo KIẾN tập CÔNG tác đào tạo, bồi DƯỠNG CÔNG CHỨC tại UBND PHƯỜNG 5, QUẬN gò vấp, TPHCM

38 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Công Chức Tại UBND Phường 5, Quận Gò Vấp, TPHCM
Người hướng dẫn Th.S. Lê Thị Phương Thảo
Trường học Phân hiệu trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Hành chính học
Thể loại báo cáo kiến tập
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 5, QUẬN GÒ VẤP, TP. HỒ CHÍ MINH (8)
    • 1.1 Khái quát về UBND phường 5, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh (8)
      • 1.1.1 Vị trí pháp lý (8)
      • 1.1.2 Đặc điểm tình hình (10)
    • 1.2 Hệ thống văn bản của UBND phường 5, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh (11)
      • 1.2.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường 5, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh (11)
      • 1.2.2 Nội quy, quy chế, quy trình làm việc (13)
    • 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND phường 5, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí (13)
      • 1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (13)
      • 1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND phường (15)
      • 1.3.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch UBND phường (16)
      • 1.3.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức phường (17)
    • 1.4 Đội ngũ nhân sự của UBND phường 5 (18)
    • 1.5 Cơ sở vật chất và nguồn tài chính của UBND phường 5 (18)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI UBND PHƯỜNG 5, QUẬN GÒ VẤP, TP. HỒ CHÍ MINH (20)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CC (20)
      • 2.1.1 Một số khái niệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng CC (20)
      • 2.1.2 Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng (22)
      • 2.1.3 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng (22)
      • 2.1.4 Vai trò của công tác ĐT, BD (26)
    • 2.2 Cơ sở pháp lý về công tác ĐT, BD CC (26)
    • 2.3 Thực trạng công tác ĐT, BD CC của UBND phường 5, quận Gò Vấp (27)
      • 2.3.1 Tình hình chung của đội ngũ CC (trước khi ĐT, BD) (27)
      • 2.3.2 Nội dung ĐT, BD CC (27)
      • 2.3.3 Đánh giá thức trạng công tác ĐT, BD CC UBND phường 5, quận Gò Vấp (32)
    • 2.4 Đề xuất và kiến nghị đối với công tác ĐT, BD CC (34)
  • KẾT LUẬN (37)

Nội dung

PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÀNH CHÍNH HỌC BÁO CÁO KIẾN TẬP NGÀNH NGHỀ ĐỀ TÀI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI UBND PHƯỜNG 5, QUẬN GÒ VẤP, TPHCM LỜI CẢM ƠN Thực hiện phương châm “ Học đi đôi với hành, lý thuyết đi đôi với thực tiễn”, nhằm giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức đã học và vận dụng vào thực tế, Phân hiệu trường Đại học Nội vụ tại thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho sinh viên được kiến tập nhằm tìm hiểu sâu hơn và áp dụng nhữn.

TÌM HIỂU VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 5, QUẬN GÒ VẤP, TP HỒ CHÍ MINH

Khái quát về UBND phường 5, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

Trong thời phong kiến, Gò Vấp được ghi nhận trong Bản đồ Sài Gòn - Gia Định do Trần Văn Học lập năm 1815, theo đó, Gò Vấp thuộc địa phận Hanh Thông Xã, tổng Bình Trị Thượng, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định Theo Gia Định Thành thông chí của Trịnh Hoài Đức, vào triều Gia Long năm 1818, Gò Vấp nằm trong vùng đất rộng lớn thuộc các tổng Bình Trị và Dương Hòa, huyện Bình Dương Đến năm 1836, khi Nhà Nguyễn tiến hành đạc điền và lập bạ cho toàn bộ lục tỉnh Nam Kỳ, Gò Vấp được xác định thuộc tổng Bình Trị Hạ, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định.

Ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn – Gia Định được thành lập Theo nghị quyết ngày 9 tháng 5 năm 1975 của Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Lao động Việt Nam thành phố Sài Gòn – Gia Định, quận Gò Vấp cũ bị giải thể Các xã An Phú Đông và Thạnh Lộc được giao cho huyện Hóc Môn quản lý (nay là các phường

An Phú Đông, Thạnh Lộc và Thạnh Xuân thuộc quận 12, trong khi 05 xã còn lại được tổ chức thành 04 quận mới trực thuộc thành phố Sài Gòn – Gia Định, dựa trên việc nâng cấp các xã cũ Cụ thể, quận Bình Hòa được hình thành từ xã Bình Hòa cũ, và quận Thạnh Mỹ Tây từ xã Thạnh Mỹ Tây.

Mỹ Tây cũ), quận Thông Tây Hội (bao gồm xã Thông Tây Hội và xã An Nhơn cũ), quận Hạnh Thông (xã Hạnh Thông cũ)

Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn – Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn – Gia Định) Theo đó, giải thể các quận Bình Hòa, Thạnh Mỹ Tây, Thông Tây Hội và Hạnh Thông trước đó để thành lập quận Bình Thạnh và quận Gò Vấp: Thành lập quận Bình Thạnh trên cơ sở sáp nhập quận Bình Hòa và quận Thạnh Mỹ Tây cũ Tái lập quận Gò Vấp trên cơ sở sáp nhập quận Thông Tây Hội và quận Hạnh Thông cũ Ngoài ra, các phường cũ đều giải thể, lập các phường mới có diện tích, dân số nhỏ hơn và mang tên số Quận Gò Vấp có

17 phường, đánh số từ 1 đến 17

Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn – Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh Quận Gò Vấp trở thành quận trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 11 tháng 7 năm 1983, theo Quyết định số 70-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, quận Gò Vấp giải thể năm phường: 2, 6, 8, 9 và 14; địa bàn các phường giải thể nhập vào các phường kế cận Số lượng phường trực thuộc quận còn 12: Giải thể phường 2 để sáp nhập vào phường 1 Giải thể phường 6 để sáp nhập vào phường 5 Giải thể các phường 8 và 9 để sáp nhập và điều chỉnh vào các phường 3, 4, 7, 10 Giải thể phường 14 để sáp nhập vào phường 13 và phường 16 Đến năm 2006, quận Gò Vấp có 12 phường Theo Nghị định số 143/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23 tháng 11 năm 2006, quận Gò Vấp được điều chỉnh địa giới và có 16 phường như hiện nay:

- Điều chỉnh 0,74 ha diện tích tự nhiên của phường 15 thuộc quận Tân Bình về phường 12 thuộc quận Gò Vấp quản lý

- Thành lập phường 14 thuộc quận Gò Vấp trên cơ sở điều chỉnh 209,52 ha diện tích tự nhiên và 28.313 nhân khẩu của phường 12

Phường 8 thuộc quận Gò Vấp được thành lập trên cơ sở điều chỉnh 50,42 ha diện tích tự nhiên và 14.694 nhân khẩu từ phường 12, cùng với 66,34 ha diện tích tự nhiên và 10.307 nhân khẩu từ phường 11.

Phường 9 thuộc quận Gò Vấp được thành lập dựa trên việc điều chỉnh 55,40 ha diện tích tự nhiên và 17.012 nhân khẩu từ phường 12, cùng với 28,44 ha diện tích tự nhiên và 5.860 nhân khẩu từ phường 11.

- Thành lập phường 6 thuộc quận Gò Vấp trên cơ sở điều chỉnh 164,75 ha diện tích tự nhiên và 22.428 nhân khẩu của phường 17

Quận Gò Vấp có 1.975,85 ha diện tích tự nhiên và 491.122 nhân khẩu, có 16 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm các phường: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12,

Phường 5 Gò Vấp có diện tích 158,64 ha, năm 2000 từ một phường bán nông nghiệp cho đến nay đã phát triển nhanh trên đà đô thị hoá, với cơ cấu kinh tế chủ đạo là công, thương nghiệp, dịch vụ và kinh tế hộ gia đình, với 14 Khu phố và 115 tổ dân phố, thành phần cư dân trên địa bàn phường đa số là công nhân lao động trong các cơ quan, công ty xí nghiệp còn lại là những người lao động phổ thông và người buôn bán nhỏ Ủy ban nhân dân phường 5 quận Gò Vấp được thành lập từ sau cách mạng giải phóng miền Nam 30/4/1975 Năm 1983 thực hiện việc phân chia và sát nhập phường theo quy định của UBND Thành phố, phường 6 sát nhập phường 5 và giữ nguyên cho đến ngày hôm nay

Phường 5 có địa giới hành chính được xác định rõ ràng: phía Đông giáp phường 11 và phường 13 thuộc quận Bình Thạnh; phía Tây giáp phường 7 và một phần phường 4 của quận Gò Vấp; phía Nam giáp phường 1 quận Gò Vấp; và phía Bắc giáp phường 6 quận Gò Vấp cùng phường An Phú Đông quận 12.

Trên địa bàn có nhiều công trình công cộng quan trọng, bao gồm Trường Đại học, chợ Gò Vấp, tuyến đường ray xe lửa Bắc - Nam và Bến phà, tạo nên sự phát triển và kết nối cho khu vực.

Phường An Phú Đông, thuộc Sông Vàm, có 5 tuyến kênh rạch và diện tích tự nhiên 158,66 ha Đây là khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng với dân cư đông đúc, chủ yếu là người lao động.

Phường hiện có dân số 56.103 người, được chia thành 14 khu phố và 115 tổ dân phố Trong khu vực, có 711 doanh nghiệp và 1.243 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động, cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế theo hướng "Dịch vụ - Thương mại - Công nghiệp" Tỷ lệ hộ dân có nhu cầu cấp nước sạch đạt 100%, cùng với việc phủ mạng cấp nước sạch trên toàn địa bàn và tỷ lệ hẻm được bê tông hóa cũng đạt 100%.

Với đội ngũ 31 nhân sự, cán bộ, công chức UBND phường đã thể hiện sự đoàn kết và trách nhiệm cao, tuân thủ nghiêm kỷ luật và các quy định của ngành Họ thực hiện chặt chẽ các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và pháp luật Nhà nước, đồng thời áp dụng hiệu quả vào công tác được giao Sự thống nhất và quyết tâm trong cơ quan đã góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị địa phương Năng lực và trình độ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao, cùng với việc đầu tư vào phương tiện, thiết bị và điều kiện làm việc, đáp ứng yêu cầu của công tác Nội vụ trong bối cảnh hội nhập và phát triển của quận, thành phố.

Hệ thống văn bản của UBND phường 5, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

1.2.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường 5, quận

Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

1.2.1.1 Vị trí, chức năng Ủy ban nhân dân phường 5, quận Gò Vấp là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, chịu sự chỉ đạo toàn diện của Đảng ủy, UBND quận trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng và phát luật Nhà nước

Tổ chức và hướng dẫn nhân dân cùng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thực hiện hiệu quả các chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân phát triển kinh tế địa phương, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của họ để kịp thời giải quyết hoặc phản ánh lên cấp trên.

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước tại các cơ quan, tổ chức ở Địa phương

Tổ chức thực hiện hiệu quả các kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách phường theo chỉ đạo của UBND quận hàng năm Xây dựng dự toán ngân sách cho năm tiếp theo và trình HĐND phê duyệt sau khi nhận được phân bổ ngân sách từ quận.

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền 2015, tại điều 63 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường

Phường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm, bao gồm các lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, thương mại, tài chính, địa chính, quản lý trường học, giao thông vận tải, thủy lợi và các cơ sở kỹ thuật khác.

Lập kế hoạch dự toán ngân sách cho phường là bước quan trọng, bao gồm trình HĐND phê duyệt và báo cáo các cơ quan hành chính nhà nước cùng cơ quan tài chính cấp trên Sau khi được phê duyệt, kế hoạch sẽ được tổ chức thực hiện một cách hiệu quả.

Lập quy hoạch sử dụng đất đai tại phường nhằm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch và đề án cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao động Đồng thời, cần kiểm tra và quản lý hiệu quả các công trình công cộng, bao gồm đường giao thông, trụ sở, trường học và các công trình khác trên địa bàn.

Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên để tổ chức thực hiện các lĩnh vực thu thuế, phí và lệ phí, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời, đồng thời báo cáo ngân sách theo quy định pháp luật.

Để đảm bảo an ninh chính trị, kinh tế và xã hội tại phường, cần thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền và giáo dục pháp luật Việc kiểm tra chấp hành hiến pháp, luật pháp cùng các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng Nhân dân phường là rất quan trọng Điều này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội liên quan đến an ninh quốc phòng.

Xây dựng trật tự an ninh xã hội và đảm bảo an ninh chính trị là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc phát triển lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân Đồng thời, quản lý hộ khẩu, hộ tịch tại địa phương và kiểm soát việc cư trú của công dân cùng với việc quản lý đi lại của người nước ngoài cũng là những yếu tố thiết yếu trong công tác này.

Phòng chống thiên tai là một nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo vệ tài sản của nhà nước và tổ chức xã hội, đồng thời đảm bảo tính mạng, tự do, danh dự và tài sản của công dân Ngoài ra, việc này còn giúp bảo vệ các quyền lợi và lợi ích khác của người dân, ngăn chặn các hoạt động buôn lậu, ma túy và tham nhũng, cũng như bài trừ mê tín dị đoan trong cộng đồng.

Tuyên truyền nhân dân tham gia tích cự vào các công tác xã hội của địa phương

1.2.2 Nội quy, quy chế, quy trình làm việc

Theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006, UBND phường 5 là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ UBND quận Gò Vấp và lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy phường UBND phường 5 hoạt động theo nguyên tắc "Tập trung dân chủ", với Chủ tịch là người đứng đầu, lãnh đạo và điều hành các hoạt động của Ủy ban.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND phường 5, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí

1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Lao động – Thương binh và Xã hội

Văn hóa – Thông tin – Thể thao – Thể dục

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

Kinh tế Ủy nhiệm thu thuế Địa chính xây dựng

Tổ chức trật tự đô thị

Giảm nghèo – Tăng hộ khá

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

Kế toán – Tài chính Thông tin – Tổng hợp

UBND phường họp ít nhất mỗi tháng 1 lần

Các quyết định của UBND được thông qua khi có hơn nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành UBND sẽ thảo luận tập thể và đưa ra quyết định dựa trên sự đồng thuận của đa số cho các vấn đề quan trọng.

- Chương trình làm việc của UBND

Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương sẽ được trình lên Hội đồng Nhân dân cùng cấp để xem xét và quyết định.

- Kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định

- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình HĐND cùng cấp quyết định

- Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND về kinh tê – xã hội ; thông qua các báo cáo của UBND trước khi trình HĐND cùng cấp

Đề án mới nhằm thành lập, sáng lập và giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân, đồng thời thực hiện việc thành lập, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính địa phương.

1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND phường

Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân phường;

Lãnh đạo và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật cùng các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, ngăn chặn quan liêu, tham nhũng Tổ chức bảo vệ tài sản của cơ quan, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm và quyền lợi hợp pháp của công dân, đồng thời thực hiện quản lý dân cư theo quy định pháp luật.

Quản lý và tổ chức sử dụng hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước theo đúng quy định pháp luật là rất quan trọng.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật là trách nhiệm quan trọng của cơ quan chức năng, đồng thời thực hiện tiếp công dân theo quy định pháp luật Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của mình.

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ; áp dụng các giải pháp khẩn cấp để ứng phó với thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại địa bàn phường theo quy định pháp luật.

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền

1.3.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch UBND phường

Phó Chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm chỉ đạo các lĩnh vực công tác theo phân công của Chủ tịch UBND, đồng thời chủ động xây dựng chương trình và kế hoạch triển khai công việc Người này phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND, tập thể UBND phường, Đảng ủy, HĐND, cơ quan nhà nước cấp trên và pháp luật về nhiệm vụ được giao Trong trường hợp gặp vấn đề vượt quá thẩm quyền, Phó Chủ tịch cần báo cáo cho Chủ tịch để có quyết định phù hợp.

Trong quá trình xử lý công việc, nếu gặp vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm của các thành viên khác trong UBND, cần chủ động trao đổi và phối hợp để thống nhất phương án giải quyết Nếu vẫn còn sự khác biệt trong ý kiến, hãy báo cáo lên Chủ tịch để đưa ra quyết định cuối cùng.

Cần chủ động kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc các bộ phận công chức, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân phường cùng các Tổ dân phố thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách và pháp luật trong lĩnh vực được giao.

Chủ trì và phối hợp liên ngành để xem xét và xử lý các kiến nghị từ các bộ phận chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân theo thẩm quyền.

Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh hàng ngày trong phạm vi được phân công Định kỳ hoặc đột xuất, Phó Chủ tịch UBND phường sẽ tiến hành kiểm tra và làm việc với các bộ phận chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND phường và các tổ dân phố để đảm bảo thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được giao.

Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau:

Chỉ đạo trực tiếp công tác cải cách hành chính và triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO theo tiêu chuẩn Việt Nam 9001:2015, đồng thời quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của đội ngũ công chức phường, các tổ dân phố cùng những người hoạt động không chuyên trách thuộc UBND phường.

- Công tác quản lý đô thị và xây dựng phường văn minh đô thị

- Công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phường

- Các nhiệm vụ về xây dựng và phát triển trên lĩnh vực văn hóa – xã hội

Ký các văn bản theo ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chứng thực, sao y và các giấy tờ về hộ tịch, cũng như một số văn bản khác trong lĩnh vực được giao phụ trách.

1.3.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức phường

Ngoài việc thực hiện các quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ các công chức phường còn có nhiệm vụ:

1 Tham mưu giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực chuyên môn thuộc mình phụ trách; thường xuyên báo cáo Chủ tịch về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công Trong trường hợp nảy sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND phường để xin ý kiến

Đội ngũ nhân sự của UBND phường 5

- Lãnh đạo UBND phường gồm: 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên

UBND phường hiện có tổng cộng 31 cán bộ, công chức, bao gồm 10 cán bộ chuyên trách, 7 công chức, 14 cán bộ không chuyên trách và 2 người làm theo chế độ hợp đồng.

- Chất lượng nhân sự: Thạc sĩ 3 người, Đại học 24 người, Cao đẳng 1 người, Trung cấp 3 người.

Cơ sở vật chất và nguồn tài chính của UBND phường 5

* Trụ sở làm việc và trang thiết bị:

UBND phường 5, quận Gò Vấp, tọa lạc tại số 394 đường Nguyễn Thái Sơn, là trụ sở làm việc của các ban, ngành và đoàn thể Với vị trí trung tâm, UBND phường 5 mang lại sự thuận tiện cho người dân trong việc giải quyết công việc, giấy tờ, hồ sơ và các thủ tục hành chính.

Tại Ủy ban, trang thiết bị phục vụ công dân bao gồm máy vi tính, máy photocopy, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi chờ, bàn, quạt máy và nước uống, đảm bảo nhu cầu làm việc và chờ đợi Tất cả máy tính đều được kết nối Internet và mạng nội bộ, tích hợp trực tiếp với phần mềm hồ sơ công việc của UBND Quận.

Nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị được trích từ ngân sách Nhà nước

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI UBND PHƯỜNG 5, QUẬN GÒ VẤP, TP HỒ CHÍ MINH

Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CC

2.1.1 Một số khái niệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng CC

Theo khoản 2 điều 4 của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức 2019, công chức được định nghĩa là công dân Việt Nam, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Công chức cũng bao gồm những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp, mà làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Theo khoản 3 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí chuyên môn, nghiệp vụ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thuộc biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

2.1.1.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo và bồi dưỡng là hai thuật ngữ phổ biến trong văn bản pháp luật và tài liệu nghiên cứu tại Việt Nam, nhưng có nhiều cách tiếp cận khác nhau Đào tạo được hiểu là quá trình giúp một người trở thành có năng lực và khả năng làm việc theo tiêu chuẩn nhất định, trong khi bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất của cá nhân.

Đào tạo là quá trình cung cấp kiến thức và tri thức một cách có hệ thống, phù hợp với quy định của từng cấp học, bậc học, nhằm nâng cao năng lực, trình độ và kỹ năng cho nhân sự trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Đào tạo công chức là quá trình quan trọng nhằm nâng cao năng lực cho công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ Hoạt động này thường được tổ chức định kỳ, với hình thức tổ chức chặt chẽ, có thể là tập trung hoặc bán tập trung Bồi dưỡng là một phần không thể thiếu trong quá trình này, giúp công chức cập nhật kiến thức và kỹ năng cần thiết.

Quá trình nâng cao năng lực và trình độ của người lao động thông qua việc bổ sung kiến thức, kỹ năng và thái độ trong lĩnh vực hoạt động mà họ đã có kinh nghiệm là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp cải thiện phẩm chất cá nhân mà còn nâng cao hiệu quả công việc, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

Đào tạo chuyên môn giúp người lao động củng cố và nâng cao kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo đã có, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Bồi dưỡng công chức cấp phường là cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, giúp họ áp dụng hiệu quả kiến thức vào thực tiễn công tác Đào tạo và bồi dưỡng thường đi đôi với nhau, tạo điều kiện cho công chức tiếp nhận kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công vụ một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức và công tác quy hoạch cán bộ của Nhà nước Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc bồi dưỡng chủ yếu tập trung vào chuyên môn và kiến thức công việc, mặc dù đào tạo và bồi dưỡng cần được kết hợp chặt chẽ.

Việc phân định giữa đào tạo và bồi dưỡng hiện nay chỉ mang tính tương đối, vì trong nhiều trường hợp, việc xác định rõ ràng khi nào diễn ra đào tạo và khi nào thực hiện bồi dưỡng là khó khăn Ví dụ, một công chức mới được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo sẽ tham gia chương trình đào tạo bồi dưỡng Nếu coi lãnh đạo là một nghề, thì trước đó, người lãnh đạo này chưa được đào tạo một cách bài bản để tiếp nhận tri thức và kỹ năng theo quy định Khi tham gia khóa đào tạo và bồi dưỡng chương trình lãnh đạo quản lý, người lãnh đạo đó nhận được cả đào tạo lẫn bồi dưỡng, thể hiện sự giao thoa giữa hai quá trình này.

Do vậy, trong trường hợp này, đào tạo bồi dưỡng tồn tại là một khái niệm độc lập

Đào tạo bồi dưỡng là quá trình hệ thống truyền thụ và tiếp nhận tri thức, kỹ năng theo từng cấp bậc đào tạo Quá trình này không chỉ trang bị và cập nhật kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng cần thiết cho người học Thông qua đào tạo bồi dưỡng, học viên có thể đạt được trình độ chuyên môn và nghề nghiệp nhất định, từ đó phát huy tối đa khả năng và tiềm năng của bản thân trong công việc.

2.1.2 Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng

Các hình thức đào tạo:

- Đào tạo trình độ trung cấp;

- Đào tạo trình độ cao đẳng;

- Đào tạo trình độ đại học;

- Đào tạo trình độ sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ)

Các hình thức bồi dưỡng:

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;

- Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý;

Để đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm, cần bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm Thời gian bồi dưỡng tối thiểu là 1 tuần mỗi năm, với một tuần được tính là 5 ngày học, mỗi ngày học kéo dài 8 tiết.

2.1.3 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

Lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng là bước đầu tiên quan trọng trong quy trình này Cơ quan hành chính nhà nước cần chuẩn bị và xác định rõ các thông tin liên quan đến nhu cầu, mục tiêu, hình thức, thời gian và nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng Đồng thời, việc lựa chọn người tham gia khóa học và cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả cũng rất cần thiết Để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cần làm rõ các nội dung này.

Để xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng (ĐT, BD) hiệu quả, cần xác định nhu cầu, mục tiêu, đối tượng, hình thức, nội dung và thời gian ĐT, BD Đầu tiên, xác định nhu cầu ĐT, BD bằng cách đánh giá những kiến thức và kỹ năng còn thiếu của cán bộ (CC) trong công việc, số lượng người cần đào tạo và các khóa học cần thiết Tiếp theo, mục tiêu ĐT, BD phải rõ ràng, bao gồm các kết quả cụ thể cần đạt được, kỹ năng và trình độ sau đào tạo, cũng như số lượng và cơ cấu học viên Đối tượng ĐT, BD cần được lựa chọn dựa trên nhu cầu và động cơ của CC, nhằm tránh lãng phí thời gian và kinh phí Hình thức ĐT, BD cũng cần được xem xét cẩn thận để phù hợp với từng đối tượng, nâng cao hiệu quả học tập và tiết kiệm chi phí Nội dung chương trình và phương pháp ĐT, BD cần được xây dựng hợp lý, xác định rõ kiến thức và kỹ năng cần đào tạo, cùng với thời gian thực hiện Cuối cùng, xác định thời gian ĐT, BD phù hợp và lập kế hoạch cụ thể cho từng khóa học để đáp ứng nhu cầu thực tế.

Việc lựa chọn người và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (ĐT, BD) đóng vai trò quan trọng trong thành công của khóa học Các cơ sở ĐT, BD có thể bao gồm các trung tâm ĐT, BD Trung ương, cơ sở thuộc Bộ, ngành, cơ sở địa phương, cũng như các học viện và trường đại học Ngoài ra, dự tính kinh phí cho ĐT, BD cán bộ, công chức cấp xã được xem là một khoản đầu tư cho tương lai, thể hiện sự chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực tại địa phương.

19 kinh phí chứ không phải là chi phí Nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác ĐT, BD

CC cấp xã chủ yếu được tài trợ từ ngân sách nhà nước thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia Bên cạnh đó, còn có nguồn kinh phí hỗ trợ từ các dự án quốc tế và nước ngoài, theo các thỏa thuận đã ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia khác.

2.1.3.2 Thực hiện kế hoạch ĐT, BD:

Cơ sở pháp lý về công tác ĐT, BD CC

- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016- 2025.

Quyết định số 1219/QĐ-UBND, ban hành ngày 16 tháng 3 năm 2016, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, quy định kế hoạch triển khai đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2016-2020 Kế hoạch này nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức tại các xã, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

- Quyết định số 831/QĐ-BNV ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nội vụ phê duyệt

Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Thực trạng công tác ĐT, BD CC của UBND phường 5, quận Gò Vấp

Theo báo cáo quý 4 năm 2019 của Văn phòng – Thống kê thì UBND phường

5 có 8 công chức Trong đó:

- Theo trình độ chuyên môn: cả 8 công chức đều có trình độ đại học

- Theo trình độ lý luận chính trị: 1 CC cao cấp, 4 CC trung cấp, 1 CC sơ cấp, còn lại là chưa có bằng cấp

- Theo trình độ quản lý nhà nước: 3 CC trung cấp, 5 CC chuyên viên

Trình độ chuyên môn của cán bộ phường 5 đạt chuẩn theo quy định, với 12,5% có trình độ lý luận chính trị cao cấp và 50% ở trình độ trung cấp, cho thấy tỷ lệ này chỉ ở mức khá Điều này cần được chú trọng hơn nữa, yêu cầu công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cần được phát huy và đẩy mạnh.

2.3.2 Nội dung ĐT, BD CC

2.3.2.1 Lập kế hoạch a.Xác định nhu cầu ĐT, BD nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội theo chức danh, vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu của công tác điều hành và thực thi công vụ cho CC;

Hằng năm, tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm địa bàn và tính chất công việc chuyên môn của từng chức danh công chức phường, đảm bảo nguyên tắc “vừa làm, vừa học” để không ảnh hưởng đến hoạt động phục vụ nhân dân và chính quyền địa phương Đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng cần được xác định rõ ràng để nâng cao chất lượng công việc.

Đội ngũ công chức tại UBND phường bao gồm các chức danh như chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng, Tài chính – kế toán, Tư pháp – hộ tịch, và Văn hóa – xã hội Nội dung đào tạo và bồi dưỡng tập trung vào việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức thông qua các chương trình đào tạo sau đại học như thạc sĩ, tiến sĩ và văn bằng 2 Bên cạnh đó, việc đào tạo lý luận chính trị ở các cấp độ cao cấp và trung cấp cũng được thực hiện nhằm chuẩn hóa chức danh lãnh đạo Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc trang bị kiến thức về quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức là vô cùng cần thiết, góp phần thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đang hướng tới.

5 đã chú trọng ĐT, BD về kiến thức cho CC hoàn thiện các tiêu chuẩn của ngạch, của chức danh đang đảm nhận theo quy định, cụ thể:

Trưởng Công an phường cần nắm vững kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước tại cơ sở, đồng thời phải có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với vai trò của mình Ngoài ra, việc sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ cũng là một yếu tố quan trọng trong công tác đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương.

Chỉ huy trưởng quân sự phường cần có kiến thức vững vàng về quản lý nhà nước và hành chính tại cơ sở, đồng thời hiểu rõ các vấn đề liên quan đến dân tộc và tôn giáo Họ cũng phải chú trọng đến công tác dân vận của lực lượng dân quân tự vệ, cùng với việc nắm bắt các vấn đề về quốc phòng, an ninh và đối ngoại để đảm bảo an toàn và phát triển cộng đồng.

Để nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng tại phường, cần có kiến thức tổng quan về ngành xây dựng và quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Việc quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư, và hạ tầng kỹ thuật cũng như môi trường là rất quan trọng Đồng thời, công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính, và giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến xây dựng cũng cần được thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo sự phát triển bền vững và hợp pháp trong khu vực.

Để nâng cao hiệu quả công tác tư pháp - hộ tịch tại các phường, cần nắm vững kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật, đồng thời hiểu rõ quy trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Việc xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã, phường, thị trấn cũng cần được chú trọng, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật Hơn nữa, công tác phổ biến và giáo dục pháp luật tại phường là yếu tố quan trọng giúp nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ của họ trong xã hội.

ĐT, BD về tài chính, kế toán cho CC Tài chính - Kế toán bao gồm kiến thức tổng quan về tài chính phường, quản lý thu ngân sách và các nguồn thu tài chính khác, quản lý chi ngân sách và các khoản chi tài chính khác, quản lý tài chính dự án do phường làm chủ đầu tư, cùng với việc quản lý tài sản nhà nước tại phường.

Đào tạo và bồi dưỡng cho công chức Văn hóa - Xã hội bao gồm kiến thức quản lý nhà nước về các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch Đồng thời, chương trình cũng cung cấp kiến thức về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực xã hội như việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp), an toàn lao động, hỗ trợ người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, cùng với các biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội.

Đào tạo và bồi dưỡng cho công chức Văn phòng cần tập trung vào các nghiệp vụ văn thư lưu trữ, thống kê và quản trị văn phòng, cùng với việc nâng cao văn hóa công sở Mục tiêu chính là xây dựng đội ngũ chuyên gia có năng lực trong việc hoạch định, triển khai và quản lý các chính sách cũng như chương trình dự án của nhà nước, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của UBND phường Hình thức đào tạo và bồi dưỡng được thiết kế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ.

Tham gia các lớp đào tạo và bồi dưỡng do Thành phố và Trung ương tổ chức giúp một số lượng lớn cán bộ công chức nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, từ đó góp phần cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.

Tham gia học tại chức và văn bằng hai tại các trường đại học, cao đẳng là một phần quan trọng trong việc phát triển đội ngũ cán bộ Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ phường còn liên quan đến việc luân chuyển và điều động cán bộ Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng được thực hiện thông qua hội nghị, hội thảo, các cuộc họp, và học tập theo tấm gương đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin.

2.3.2.2 Công tác tổ chức thực hiện

Hằng năm, phường tiến hành rà soát đội ngũ công chức (CC) để xác định nhu cầu đào tạo (ĐT) và bồi dưỡng (BD), từ đó lập danh sách CC đề nghị cử đi ĐT, BD và báo cáo cơ quan chủ quản Ủy ban Nhân dân (UBND) phường cử CC tham dự các lớp ĐT, BD theo đúng quy định về số lượng và đối tượng; đồng thời theo dõi và xử lý nghiêm những CC vi phạm quy định của UBND thành phố về ĐT, BD Phường khuyến khích CC phát huy khả năng tự học, tự phấn đấu và tự thiết kế chương trình nghiên cứu, học tập để nâng cao năng lực chuyên môn Đối với Chủ tịch UBND quận, cần xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ĐT một cách hiệu quả.

Trong giai đoạn 2016-2020, UBND quận Gò Vấp đã thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Sở Nội vụ Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, trình Chủ tịch UBND quận phê duyệt Công tác này bao gồm việc cử cán bộ đi đào tạo, phối hợp với các cơ sở đào tạo và theo dõi, kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch, đảm bảo chất lượng và tiến độ Đồng thời, tổng hợp và báo cáo những khó khăn, vướng mắc cho Chủ tịch UBND thành phố, đồng thời tham mưu quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn quận và đánh giá để đề xuất khen thưởng sau 3 năm thực hiện.

Đề xuất và kiến nghị đối với công tác ĐT, BD CC

Một là, nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan trong công tác ĐT, BD CC cấp phường

Cấp ủy đảng và chính quyền các cấp cần nhận thức rõ về vị trí, vai trò của đội ngũ

CC cấp phường trong hệ thống chính trị, đồng thời thấy rõ tầm quan trọng của công

Các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương cần tạo điều kiện cho cán bộ cấp phường tham gia bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và năng lực thực tiễn, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh công tác Người học cần nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, coi việc học là quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ trong thực thi công vụ Điều này yêu cầu cán bộ phải thay đổi thái độ học tập từ thụ động sang chủ động, tích cực tham gia vào quá trình học và rèn luyện tác phong một cách nghiêm túc Đội ngũ cán bộ cấp phường cần chấp hành nghiêm các quyết định của cấp có thẩm quyền về việc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã phê duyệt, sắp xếp công việc hợp lý và tuân thủ nội quy, quy chế của cơ sở bồi dưỡng.

Hai là, đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức trong bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp phường

Nội dung đào tạo và bồi dưỡng cần đảm bảo trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng theo yêu cầu công vụ, xây dựng văn hóa và đạo đức công vụ cho cán bộ công chức Chương trình đào tạo cần được thiết kế dựa trên nhu cầu công việc, xác định rõ mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học viên cần đạt được sau khóa học, bao gồm cập nhật thông tin mới và phát triển kỹ năng nghề nghiệp Đối tượng tham gia thường đã có kinh nghiệm và khả năng phân tích độc lập, do đó nội dung giảng dạy nên tập trung vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn để rèn luyện kỹ năng Đối với cán bộ cấp phường, cần chú trọng đào tạo kỹ năng phối hợp, tham mưu và giải quyết công việc, đồng thời mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng xử lý tình huống, thu thập và xử lý thông tin.

Để nâng cao hiệu quả đào tạo bồi dưỡng, các cơ sở cần xác định số lượng học viên hợp lý và tổ chức khóa học ngay tại địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia học tập.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường, cần tập trung vào việc phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng giảng viên, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định Lãnh đạo địa phương cần chú trọng xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên kiêm chức có kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn và khả năng giảng dạy Đồng thời, cơ sở vật chất tại các đơn vị đào tạo cũng cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường.

Bốn là, bổ sung và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐT, BD CC cấp phường

Để nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cấp phường, cần tăng cường nguồn kinh phí đầu tư cho công tác này Đồng thời, cần có cơ chế và chính sách hỗ trợ cho những đối tượng được cử tham gia các lớp bồi dưỡng Các đơn vị cử cán bộ đi học nên xem xét hỗ trợ kịp thời chi phí cho người học, đồng thời bố trí người thay thế để giải quyết công việc, tạo điều kiện thuận lợi và an tâm cho cán bộ tham gia các khóa học theo quy định.

Ngày đăng: 02/07/2022, 14:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 “về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 “về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
3. Hoàng Phê (2011), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phê
Nhà XB: Nxb Đà Nẵng
Năm: 2011
5. Quốc Hội (2019), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc Hội (2019)
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2019
6. Website Phường 5, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh: http://phuong5govap.gov.vn/gioi-thieu/gioi-thieu-chung Link
2. Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 Khác
4. Quốc Hội (2008), Luật cán bộ, công chức Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w