1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội Hà Nội

108 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh và xã hội Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tú
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Ngọc Liêu
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học Quản lý
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (8)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Mẫu khảo sát (12)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (12)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. KHÁI LUẬN VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM (14)
    • 1.1. Khái luận về lao động, việc làm, thị trường lao động (14)
      • 1.1.1. Lao động, nguồn lao động, lực lượng lao động (14)
      • 1.1.2. Việc làm, thất nghiệp (18)
      • 1.1.3. Thị trường lao động, thông tin thị trường lao động (22)
    • 1.2. Khái luận về Sàn giao dịch việc làm (32)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại Sàn giao dịch việc làm (32)
      • 1.2.2. Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm (35)
  • CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM THUỘC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG RÀO CẢN (42)
    • 2.1. Thực trạng thị trường lao động ở Hà Nội và những hoạt động của Sàn giao dịch việc làm (42)
      • 2.1.1. Thực trạng thị trường lao động ở Hà Nội (42)
      • 2.1.2. Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm thuộc Sở LĐ- TB & XH Hà Nội 46 2.2. Nhận diện những rào cản trong hoạt động của Sàn Giao dịch việc làm (48)
      • 2.2.1. Xuất phát điểm thấp, Nền kinh tế Hà Nội đổi mới chậm (57)
      • 2.2.3. Bất cập trong việc thực hiện các chính sách lao động, việc làm (62)
      • 2.2.4. Thiếu đa dạng phong phú của hình thức và công tác truyền thông (65)
      • 2.2.5. Thông tin thị trường lao động còn xa thực tế (67)
      • 2.2.6. Sự yếu kém về chất lượng nguồn lao động và những hạn chế về mặt nhận thức của nguời lao động (69)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ NHỮNG RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH (75)
    • 3.1. Mục tiêu hoạt động của sàn giao dịch việc làm (75)
      • 3.1.1. Mục tiêu chung của cả nuớc (75)
      • 3.1.2. Mục tiêu của thành phố Hà Nội (76)
      • 3.1.3. Mục tiêu cụ thể của Sở lao động thương binh và xã hội Hà Nội (78)
    • 3.2. Một số giải pháp tháo gỡ những rào cản trong Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm Hà Nội (80)
      • 3.2.1. Phát triển và ổn định nền kinh tế Hà Nội (80)
      • 3.2.2. Phát huy vai trò của nguồn lực văn hóa đối với lĩnh vực lao động, việc làm và thu nhập (84)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách lao động, việc làm (85)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh truyền thông đến các địa phương về Sàn giao dịch việc làm, hoàn thiện hệ thống Sàn giao dịch việc làm online (89)
      • 3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động sát với thực tế (92)
      • 3.2.6. Nâng cao trách nhiệm của Sàn giao dịch việc làm và chất lượng đào tạo (94)
  • KẾT LUẬN (41)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Sàn giao dịch việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và nhu cầu tìm việc của người lao động Để một sàn giao dịch việc làm hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các yếu tố như chính sách lao động, thông tin thị trường lao động, và các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề Sự vận hành thông suốt của các yếu tố này trong toàn thành phố sẽ góp phần tạo ra một môi trường việc làm ổn định và hợp lý cho tất cả mọi người.

Nghiên cứu về tạo việc làm cho người lao động chủ yếu tập trung vào thực trạng việc làm và đề xuất các biện pháp tổng quan Trong cuốn "Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới", Nolwen Heraff và Jean Yves Martin đã khái quát tình hình lao động và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1986-2000 Nghiên cứu chỉ ra rằng Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào và khả năng mở rộng việc làm lớn trong quá trình đổi mới, nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, với đa số lao động chưa qua đào tạo nghề, dẫn đến khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển hạn chế Tác phẩm này nêu bật những hạn chế của nguồn nhân lực và ảnh hưởng của chúng đến phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn khách quan về lao động và nguồn nhân lực trong giai đoạn đầu chuyển đổi từ kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển của Việt Nam.

Hữu Dũng đã nghiên cứu các nội dung liên quan đến việc xây dựng luận cứ khoa học cho chính sách giải quyết việc làm tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế Nghiên cứu đã đưa ra những khuyến nghị về các chính sách quan trọng trong lĩnh vực việc làm và đề xuất mô hình tổng quát cùng hệ thống biện pháp nhằm thực hiện chính sách quốc gia về xúc tiến việc làm Kết quả nghiên cứu đã cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho Đảng và Nhà nước trong việc hình thành các chủ trương và chính sách giải quyết vấn đề việc làm, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.

Cuốn sách "Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam" của Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung nghiên cứu sâu về chính sách việc làm trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa Nội dung của công trình tập trung vào những vấn đề chính liên quan đến việc tạo ra cơ hội việc làm, phát triển nguồn nhân lực và thích ứng với xu hướng kinh tế toàn cầu.

Nghiên cứu về phương pháp luận và tiếp cận chính sách việc làm nhấn mạnh rằng điều cốt lõi là tạo ra cơ hội cho người lao động có việc làm và thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp cho xã hội Đây là nội dung cơ bản của chính sách việc làm.

Trong việc nghiên cứu chính sách việc làm, các tác giả nhấn mạnh rằng chính sách này cần được xem xét trong bối cảnh chuyển đổi kinh tế và đa phương hóa quan hệ quốc tế Họ cũng cho rằng, để phát huy tối đa sức sáng tạo của nhân dân, chính sách việc làm phải dựa trên sự sáng tạo của quần chúng, góp phần hiệu quả vào công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.

Bài viết đã hệ thống hóa các khái niệm về lao động và việc làm, tập trung vào những quan niệm cơ bản và cách áp dụng chúng tại Việt Nam Các tác giả đã kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước đó để giới thiệu khái quát các phạm trù như việc làm, lực lượng lao động, người có việc làm, người thất nghiệp và những người không thuộc lực lượng lao động Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ các vấn đề liên quan đến chính sách giải quyết việc làm tại Việt Nam.

Bài viết phân tích nguyên nhân và những mâu thuẫn chính liên quan đến thị trường lao động và việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hệ thống quan điểm và phương hướng giải quyết việc làm phù hợp với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự tạo việc làm của người lao động Việc coi trọng yếu tố này sẽ giúp giải phóng tiềm năng lao động hiệu quả hơn, đánh dấu một sự thay đổi căn bản trong nhận thức về tìm kiếm việc làm Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam.

Bài viết này đã đề cập đến nhiều khía cạnh liên quan đến việc làm cho người lao động, mặc dù nghiên cứu được thực hiện trước năm 1997 nên có một số hạn chế trong lập luận Tuy nhiên, công trình vẫn cung cấp kiến thức giá trị, đặc biệt là phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.

Trong các nghiên cứu về thị trường lao động, việc phân tích tác động của cung cầu lao động và đề xuất định hướng phát triển trong thời kỳ đổi mới đã được nhiều tác giả thực hiện Một số công trình tiêu biểu bao gồm "Thị trường lao động, thực trạng và giải pháp" của Nguyễn Quang Hiển (1995) và "Thị trường lao động trong kinh tế thị trường" của Nguyễn Thị Quy (1999) Ngoài ra, các nghiên cứu như "Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay" và "Thị trường lao động Việt Nam định hướng và phát triển" cũng đóng góp nhiều giá trị cho lĩnh vực này.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động lao động và việc làm, các sàn giao dịch việc làm đã được hình thành và phát triển với nhiều chức năng khác nhau tại các tỉnh, thành phố Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về sàn giao dịch việc làm, trong đó có tác phẩm của Đại học Kinh tế quốc dân, "Đánh giá và nâng cao năng lực của Trung tâm giới thiệu việc làm Tỉnh Hà Tây" Tác phẩm này đã chỉ ra thực trạng hoạt động của trung tâm giới thiệu việc làm Hà Tây và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động của trung tâm.

Lê Phan Hồng Châu, Phạm Thị Thùy Ngân, Nâng cao cơ hội việc làm qua

Sàn giao dịch việc làm Đà Nẵng Dựa trên số liệu khảo sát từ các phiên giao dịch

Sàn giao dịch việc làm Đà Nẵng đã thực hiện phân tích thống kê để làm rõ đặc điểm cung cầu lao động tại địa phương, đồng thời sử dụng mô hình xác suất Probit để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm của người lao động, bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn, kinh nghiệm làm việc và mức lương Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động tại Đà Nẵng.

Tổng hợp các nghiên cứu về việc làm cho người lao động cho thấy chưa có nghiên cứu nào chỉ ra rõ ràng những rào cản trong hoạt động của sàn giao dịch việc làm, cũng như các giải pháp để khắc phục chúng Sàn giao dịch việc làm không chỉ đơn thuần là kênh thông tin tìm kiếm việc làm mà còn là nơi kết nối giữa cung và cầu lao động, cung cấp tư vấn hướng nghiệp và liên kết đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu về việc nhận diện và tháo gỡ các rào cản trong hoạt động của các Sàn Giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã chỉ ra những thách thức hiện tại Các rào cản này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các sàn giao dịch, từ đó làm giảm khả năng kết nối giữa người lao động và nhà tuyển dụng Việc tìm hiểu và giải quyết những vấn đề này là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường lao động.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của các Sàn giao dịch việc làm, nhằm nhận diện các rào cản mà Sàn GDVL đang gặp phải Từ đó, bài viết đề xuất những giải pháp để Sàn giao dịch việc làm thuộc sở LĐ - TB&XH Hà Nội có thể đạt được kết quả cao hơn trong việc kết nối người tìm việc với nhà tuyển dụng.

Mẫu khảo sát

Khảo sát kết quả hoạt động của 2 Sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội Hà Nội tại:

215 Trung Kính- Cầu Giấy –Hà Nội

144 Trần Phú- Hà Đông – Hà Nội.

Câu hỏi nghiên cứu

Một là, Sàn giao dịch việc làm Hà Nội đứng trước những rào cản nào?

Hai là, Những giải pháp nào khắc phục những rào cản đó?

Giả thuyết nghiên cứu

Sàn giao dịch việc làm Hà Nội đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm nhận thức hạn chế từ cộng đồng, những bất cập trong chính sách xã hội, sự mất cân đối giữa cung và cầu thông tin trên thị trường lao động, cũng như sự phát triển chưa mạnh mẽ của công tác truyền thông.

Để tháo gỡ rào cản trong thị trường lao động, cần nâng cao trách nhiệm và nhận thức của doanh nghiệp, người lao động và cán bộ trung tâm giới thiệu việc làm Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống chính sách về lao động và việc làm, phát triển công tác thông tin thị trường lao động, và xây dựng hệ thống sàn giao dịch việc làm online một cách hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

8.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Nghiên cứu tài liệu thông qua các sách tham khảo, các tài liệu liên quan đến đề tài luận văn

8.2 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp được thu thập từ tài liệu chuyên ngành, sách tham khảo, cũng như các nghị quyết và chương trình của trung ương, chính phủ, thành ủy, hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Ngoài ra, các đề án, kế hoạch, báo cáo và tổng kết của thành phố Hà Nội cũng được sử dụng để làm nguồn dữ liệu.

Thu thập số liệu theo kết quả tổng điều tra lao động, việc làm của thành phố

Sàn giao dịch việc làm Hà Nội đã thực hiện thu thập số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động và xác định phương hướng nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả kết nối giữa người tìm việc và nhà tuyển dụng.

8.3 Phuơng pháp phân tích tổng hợp số liệu

Số liệu thứ cấp được phân nhóm theo nội dung đề tài nhằm làm rõ các vấn đề yêu cầu Tất cả số liệu này đều được trích dẫn từ nguồn gốc cụ thể.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chuơng:

Chương 1: Khái luận về lao động, việc làm, thị trường lao động, và Sàn giao dịch việc làm

Chương 2: Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm thuộc Sở lao động thương binh và xã hội Hà Nội - Thực trạng và những rào cản

Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của sàn giao dịch việc làm Hà Nội.

KHÁI LUẬN VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM

Khái luận về lao động, việc làm, thị trường lao động

1.1.1 Lao động, nguồn lao động, lực lượng lao động

Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi vật chất tự nhiên thành của cải thiết yếu cho cuộc sống Qua quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động để tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích cá nhân và xã hội Đây là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và tiến bộ của xã hội, đồng thời là nhân tố quyết định trong mọi quá trình sản xuất Động lực phát triển kinh tế - xã hội tập trung vào con người và lao động sáng tạo của họ Do đó, việc giải phóng sức sản xuất, khai thác hiệu quả tiềm năng thiên nhiên, và phát triển kiến thức, khả năng sáng tạo của người lao động là rất cần thiết Vai trò của người lao động trong phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là kinh tế nông thôn, là vô cùng quan trọng.

Lao động được phân loại theo thời gian lao động thành hai loại chính: Lao động thường xuyên trong danh sách, bao gồm công nhân sản xuất và nhân viên các hoạt động khác, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương; và Lao động ngoài danh sách, là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng được các ngành khác chi trả lương, như cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh và sinh viên thực tập.

Lao động được phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp Lao động trực tiếp là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất, được chia thành lao động sản xuất kinh doanh chính, phụ trợ và các loại khác, cũng như phân loại theo tay nghề: lao động có tay nghề cao, trung bình và phổ thông Ngược lại, lao động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất một cách gián tiếp, bao gồm những người chỉ đạo và quản lý trong doanh nghiệp, được phân chia thành nhân viên kỹ thuật, quản lý kinh tế và hành chính Theo Điều 6, Bộ Luật Lao động Việt Nam, người lao động phải đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có hợp đồng lao động, từ đó cho phép tận dụng tối đa nguồn nhân lực, bao gồm cả những người nghỉ hưu nhưng vẫn có khả năng lao động, góp phần vào sự phát triển của đất nước.

Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân loại thành các nhóm sau: Chuyên viên chính là những người có trình độ từ đại học trở lên, có khả năng giải quyết các công việc phức tạp Chuyên viên là những lao động tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học, có nhiều kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn cao Cán sự là những người mới tốt nghiệp đại học nhưng đã có thời gian công tác đáng kể Nhân viên là lao động gián tiếp có trình độ chuyên môn thấp, có thể đã qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo tại các trường chuyên môn, nghiệp vụ.

Phân loại lao động trong doanh nghiệp rất quan trọng để nắm bắt thông tin về số lượng, thành phẩm và trình độ nghề nghiệp của người lao động Việc này giúp bố trí lao động hiệu quả, từ đó thực hiện quy hoạch và lập kế hoạch lao động Hơn nữa, phân loại lao động còn hỗ trợ lập dự toán chi phí nhân công, xây dựng kế hoạch quỹ lương và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch và dự toán.

Nguồn lao động bao gồm tất cả những cá nhân trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, theo quy định của nhà nước, với độ tuổi từ 16 đến 60 cho nam và từ 16 đến 55 cho nữ.

Nguồn lao động được định nghĩa là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, bao gồm những người có khả năng lao động cũng như những cá nhân ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

Sơ đồ phân loại dân số và Nguồn lao động Đủ việc làm

Dân số trong độ tuổi lao động

Dân số ngoài độ tuổi LĐ

Dân số hoạt động kinh tế

Dân số không hoạt động kinh tế

Người mất khả năng lao động

Người có khả năng lao động

Hình 1.1 Phân loại dân số và nguồn lao động

Nguồn lao động luôn đƣợc xem xét trên 2 mặt biểu hiện là số lƣợng và chất lƣợng

Nguồn lao động được xác định bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm, cùng với những người trong độ tuổi lao động nhưng chưa tham gia vào thị trường lao động như người thất nghiệp, sinh viên, người làm công việc nội trợ, và những người không có nhu cầu làm việc Ngoài ra, cũng bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định.

Chất lƣợng của nguồn lao động về cơ bản đƣợc đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động

Quy định về độ tuổi lao động khác nhau giữa các quốc gia và có thể thay đổi theo thời gian trong cùng một quốc gia, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế Hầu hết các nước quy định tuổi tối thiểu lao động là 15 tuổi, trong khi tuổi tối đa có sự khác biệt, thường là 60 hoặc 65 tuổi Tại Việt Nam, theo Luật Lao động năm 1994, độ tuổi lao động đối với nam là từ 15 đến 60 tuổi và đối với nữ là từ 15 đến 55 tuổi.

Lực lượng lao động bao gồm những cá nhân trong độ tuổi lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân, cũng như những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm kiếm việc làm.

Lực lượng lao động, theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), bao gồm những người trong độ tuổi lao động có việc làm và những người thất nghiệp đang tìm kiếm việc làm Tại Việt Nam, lực lượng lao động được xác định là bộ phận dân số đáp ứng đủ tiêu chuẩn này.

Lực lượng lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên đang làm việc và những người thất nghiệp, phản ánh dân số tham gia vào hoạt động kinh tế Điều này cho thấy khả năng cung ứng lao động thực tế của xã hội.

Để có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động, việc phân loại lao động là cần thiết Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, cách phân loại lao động sẽ khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

Theo Đại từ điển kinh tế thị trường, việc làm được định nghĩa là hành vi của nhân viên có năng lực lao động, kết hợp với tư liệu sản xuất để nhận thù lao hoặc thu nhập Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nhiều hoạt động lao động không được xem là việc làm, dù chúng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định xã hội và hỗ trợ sản xuất Những hoạt động này, như đảm bảo sự ổn định phát triển xã hội và hỗ trợ gia đình trong sản xuất, tuy không được tính đến trong khái niệm việc làm, nhưng lại tạo ra điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ.

Theo Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, việc làm được hiểu rộng rãi bao gồm các hoạt động lao động như nhận tiền công, tạo lợi nhuận cho bản thân và công việc gia đình Tuy nhiên, quan điểm này chưa đề cập đến những hoạt động như nghĩa vụ quân sự, mà theo chúng tôi, cũng nên được xem là việc làm vì chúng góp phần đảm bảo an ninh xã hội và xây dựng môi trường hòa bình Hơn nữa, khái niệm việc làm cũng cần xem xét tính pháp lý, tức là các hoạt động tạo ra thu nhập phải tuân thủ luật pháp Theo Bộ Luật Lao động Việt Nam, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm đều được công nhận là việc làm.

Khái luận về Sàn giao dịch việc làm

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại Sàn giao dịch việc làm

Sàn giao dịch việc làm là nền tảng kết nối giữa người tìm việc và doanh nghiệp, nơi tiếp nhận đăng ký tìm việc, học nghề và tuyển dụng qua cả hình thức trực tiếp và trực tuyến Tại đây, tổ chức sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và sắp xếp phỏng vấn cho các doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu người lao động đến những công ty có nhu cầu tuyển dụng.

Tổ chức lưu trữ hồ sơ việc làm trống và hồ sơ người tìm việc nhằm kết nối cơ hội việc làm hiệu quả Ngoài ra, tổ chức cung cấp tư vấn về tác phong, kỹ năng và nghiệp vụ cho người lao động tại sàn giao dịch việc làm, hỗ trợ họ đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng Đồng thời, tổ chức cũng tư vấn cho người sử dụng lao động và các cơ sở đào tạo nghề về quy trình tuyển dụng và tuyển sinh.

Sàn giao dịch việc làm là nơi tư vấn và giới thiệu việc làm, cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, đồng thời cung cấp thông tin về thị trường lao động Tại đây, các doanh nghiệp có thể tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và tổ chức phỏng vấn trực tiếp với người lao động trong các phiên giao dịch việc làm Mục tiêu của sàn giao dịch là kết nối người lao động với các đơn vị sử dụng lao động, nhằm tuyển chọn những ứng viên phù hợp cho các vị trí còn trống, đáp ứng nhu cầu của cả hai bên.

Các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm tạo ra việc làm và đăng ký thông tin về các vị trí cần tuyển Họ cũng yêu cầu tham gia vào các cơ sở của tổ chức sàn giao dịch việc làm để kết nối với ứng viên.

Nhu cầu tìm kiếm việc làm của người lao động được thỏa mãn thông qua các phiên giao dịch việc làm, điều này không chỉ đáp ứng mong mỏi cá nhân mà còn góp phần giải quyết vấn đề việc làm tại các tỉnh trên toàn quốc Để các sàn giao dịch việc làm hoạt động hiệu quả, cần có cơ sở vật chất đầy đủ như máy tính, thiết bị và công cụ hỗ trợ Ngoài ra, việc có giấy phép từ các cơ quan chức năng cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp trong các giao dịch.

Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trước đây, Nhà nước đảm nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến lao động và việc làm, từ đào tạo, phân bổ đến sử dụng và đãi ngộ Khái niệm việc làm trong cơ chế này rất hạn chế, chỉ những lao động trong khu vực nhà nước mới được xem là có việc làm và được xã hội đánh giá cao.

Cơ chế thị trường mới đã thu hút lao động và tạo ra hàng triệu việc làm, đồng thời có sự thay đổi trong tuyển dụng lao động khu vực nhà nước Chính phủ đã đặt mục tiêu "Tạo càng nhiều việc làm cho người lao động" và ban hành chính sách bảo đảm hộ lao động theo Hiến pháp năm 1992 Chương trình "Quốc gia xúc tiến việc làm" được khuyến khích, với việc cấp kinh phí cho các dự án tạo việc làm, cho phép tạo ra 52.195 việc làm từ 2.467 dự án vào năm 1997 Các trung tâm xúc tiến việc làm, mặc dù đóng vai trò phụ, nhưng vẫn quan trọng trong việc kết nối người lao động và nhà tuyển dụng Hiện nay, với sự phát triển kinh tế - xã hội, Sàn giao dịch việc làm đã hình thành và trở thành cầu nối thiết yếu giữa doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và người lao động tìm kiếm việc làm.

Trung tâm giới thiệu việc làm tổ chức các phiên giao dịch việc làm với sự tham gia của doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và người lao động Tại đây, các hoạt động như tiếp nhận hồ sơ, phỏng vấn, tuyển dụng lao động và tuyển sinh được diễn ra Ngoài ra, trung tâm còn mở các lớp huấn luyện kỹ năng phỏng vấn, tư vấn về chính sách lao động-việc làm, cũng như hỗ trợ người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trong việc tìm kiếm việc làm và học nghề.

Sàn giao dịch việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề việc làm Đối với nhà nước, nó cung cấp thông tin cần thiết để dự báo và đánh giá tình trạng phát triển chính sách lao động tại địa phương, từ đó định hướng chiến lược đào tạo Đối với doanh nghiệp, sàn giao dịch giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình tuyển dụng lao động Đối với người lao động, nó mang lại cơ hội lựa chọn việc làm phù hợp với trình độ và năng lực của họ, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho những lao động có nhu cầu xuất khẩu lao động, giúp họ đưa ra quyết định lựa chọn thị trường phù hợp.

Doanh nghiệp và người lao động cần được cung cấp thông tin đầy đủ về việc làm, bao gồm công việc, tiền công và các điều kiện làm việc Điều này cũng bao gồm các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động như hợp đồng lao động, tranh chấp lao động và tiền lương.

Sàn giao dịch việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội của quốc gia Nó không chỉ tạo ra thu nhập cho người lao động mà còn giúp hạn chế tệ nạn xã hội, bình ổn xã hội và góp phần xóa đói giảm nghèo.

Sàn giao dịch việc làm bao gồm hai loại: sàn giao dịch việc làm online và sàn giao dịch việc làm thực tế Sàn giao dịch việc làm online là nền tảng giúp các trung tâm giới thiệu việc làm cập nhật nhu cầu lao động, kết nối người tìm việc và nhà tuyển dụng thông qua hồ sơ Trong khi đó, sàn giao dịch việc làm thực tế diễn ra trực tiếp, nơi nhà tuyển dụng tiếp nhận hồ sơ, phỏng vấn và chọn lựa ứng viên, sau đó ký kết hợp đồng lao động.

Sàn giao dịch việc làm cố định: là Sàn giao dịch đƣợc xây dựng tại trung tâm giới thiệu việc làm

Sàn giao dịch việc làm vệ tinh: là sàn giao dịch đƣợc xây dựng tại các chi nhánh của Trung tâm giới thiệu việc làm

Sàn giao dịch việc làm di động là một giải pháp hiệu quả, cho phép tiếp cận các khu vực xa trung tâm như quận, huyện, xã, phường, nơi không thể tổ chức sàn giao dịch vệ tinh Với tính cơ động cao, sàn giao dịch này vẫn đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết của một sàn giao dịch việc làm.

1.2.2 Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm

Các hoạt động giới thiệu và quảng cáo về kết quả sản xuất, kinh doanh, cùng với xu hướng phát triển của cơ quan, doanh nghiệp và các cơ sở dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và tạo dựng hình ảnh thương hiệu Việc này không chỉ giúp thu hút sự chú ý của khách hàng mà còn góp phần vào việc mở rộng cơ hội hợp tác và phát triển bền vững.

Các hoạt động tuyển dụng lao động bao gồm việc cung cấp hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ từ người lao động, tổ chức phỏng vấn và tuyển chọn, sau đó ký kết hợp đồng lao động Đồng thời, các hoạt động đăng ký và tuyển sinh cho thanh niên học nghề cũng bắt đầu bằng việc cung cấp hồ sơ.

→ tiếp nhận hồ sơ → giới thiệu nghề và tiếp nhận người học nghề

Các hoạt động tƣ vấn về chính sách, pháp luật lao động- việc làm và dạy nghề:

HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH VIỆC LÀM THUỘC SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG RÀO CẢN

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ NHỮNG RÀO CẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH

Ngày đăng: 02/07/2022, 09:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Nguyên Anh, Lê Bạch Dương, Nguyễn Hải Vân (2005), Việc làm thanh niên ở Việt Nam: đặc điểm, yếu tố quyết định và ứng đối chính sách;Viện Xã hội học (IOS), Viện Nghiên cứu Phát triển xã hội (ISDS), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (MOLISA) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc làm thanh niên ở Việt Nam: đặc điểm, yếu tố quyết định và ứng đối chính sách
Tác giả: Đặng Nguyên Anh, Lê Bạch Dương, Nguyễn Hải Vân
Năm: 2005
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2007), Điều tra lao động – việc làm hàng năm từ 2000 – 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra lao động" –
Tác giả: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Năm: 2007
5. Cục thống kê thành phố Hà Nội(2014), Niên giám thống kê Hà Nội 2014, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê Hà Nội 2014
Tác giả: Cục thống kê thành phố Hà Nội
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2014
6. Cục thống kê thành phố Hà Nội (2013), Niên giám thống kê Hà Nội 2013, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê Hà Nội 2013
Tác giả: Cục thống kê thành phố Hà Nội
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2013
7. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giúp bạn chọn nghề
Tác giả: Phạm Tất Dong
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1989
8. Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (1997), Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung
Nhà XB: NXB chính trị quốc gia
Năm: 1997
9. Đinh Đặng Định (2004), Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, NXB lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Đinh Đặng Định
Nhà XB: NXB lao động
Năm: 2004
10. Nguyễn Quang Hiển (1995), Thị trường lao động, thực trạng và giải pháp, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: (1995), Thị trường lao động, thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Quang Hiển
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 1995
11. Nguyễn Văn Hiếu (2013), Bí quyết tìm việc thành công,NXB Phụ nữ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bí quyết tìm việc thành công
Tác giả: Nguyễn Văn Hiếu
Nhà XB: NXB Phụ nữ
Năm: 2013
12. Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao động Việt Nam, định hướng và phát triển, NXB lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lao động Việt Nam, định hướng và phát triển
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Hương
Nhà XB: NXB lao động xã hội
Năm: 2002
13. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Tác giả: Đoàn Văn Khái
Nhà XB: NXB Lý luận chính trị
Năm: 2005
14. Thùy Linh - Việt Trinh (2012), Tìm hiểu & tra cứu bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành 2013(sửa đổi), NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu & tra cứu bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành 2013(
Tác giả: Thùy Linh - Việt Trinh
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2012
15. Trần Minh Nhật (2009), Phương pháp sử dụng nguồn nhân lực, NXB Thời đại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp sử dụng nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Minh Nhật
Nhà XB: NXB Thời đại
Năm: 2009
16. Nhóm sức sống mới (2008), Để tìm một công việc thích hợp, NXB Trẻ 17. Bùi Văn Quán (2011), Thực trạng lao động việc làm ở Nông thôn và một sốgiải pháp giai đoạn 2001-2005, NXB Tạp chí lao động và xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để tìm một công việc thích hợp, "NXB Trẻ 17. Bùi Văn Quán (2011), "Thực trạng lao động việc làm ở Nông thôn và một số "giải pháp giai đoạn 2001-2005
Tác giả: Nhóm sức sống mới (2008), Để tìm một công việc thích hợp, NXB Trẻ 17. Bùi Văn Quán
Nhà XB: NXB Trẻ 17. Bùi Văn Quán (2011)
Năm: 2011
18. Nguyễn Ngọc Quân - Th.S Nguyễn Văn Điểm (2012), Quản trị nhân lực, NXB Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nhân lực
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quân - Th.S Nguyễn Văn Điểm
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2012
19. Quốc Hội (1994), Bộ Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23/06/1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 1994
20. Nguyễn Thị Quy (2007), Thị trường lao động trong kinh tế thị trường, NXB Khoa học xã hội Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lao động trong kinh tế thị trường
Tác giả: Nguyễn Thị Quy
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội Hà Nội
Năm: 2007
21. Nguyễn Hữu Quỳnh (1998), Đại từ điển kinh tế thị trường, Viện nghiên cứu và phát triển kiến thức bách khoa xuất bản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại từ điển kinh tế thị trường
Tác giả: Nguyễn Hữu Quỳnh
Năm: 1998
22. Phan Nguyên Thái, Nguyễn Văn Buồm (2007), Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay, Viện Nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên hiện nay
Tác giả: Phan Nguyên Thái, Nguyễn Văn Buồm
Năm: 2007
24. Tổng cục thống kê (2009), Số liệu thống kê về giáo dục đào tạo, Hà Nội 25. Tổng cục Thống kê (2011), Điều tra lao động và việc làm Việt Nam, Hà Nội 26. Huyền Thƣ, Điều cần biết , việc cần làm sau khi tốt nghiệp, Nhà xuất bảnPhụ nữ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Số liệu thống kê về giáo dục đào tạo", Hà Nội 25. Tổng cục Thống kê (2011), "Điều tra lao động và việc làm Việt Nam", Hà Nội 26. Huyền Thƣ, "Điều cần biết , việc cần làm sau khi tốt nghiệp
Tác giả: Tổng cục thống kê (2009), Số liệu thống kê về giáo dục đào tạo, Hà Nội 25. Tổng cục Thống kê
Nhà XB: Nhà xuất bản Phụ nữ
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2. Cơ cấu lao động theo tình trạng việc làm. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội Hà Nội
Hình 1.2. Cơ cấu lao động theo tình trạng việc làm (Trang 19)
Hình 1.3. Quy trình hoạt động của Sàn giao dịch việc làm. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội Hà Nội
Hình 1.3. Quy trình hoạt động của Sàn giao dịch việc làm (Trang 39)
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động trong các ngành từ năm 2006 -2013 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội Hà Nội
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động trong các ngành từ năm 2006 -2013 (Trang 44)
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn của ngƣời lao động trong 1 số ngành kinh tế. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội Hà Nội
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn của ngƣời lao động trong 1 số ngành kinh tế (Trang 45)
Hình 2.1. Số phiên giao dịch Tại SGDVL cơ sở 2 từ 2009-2012. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội Hà Nội
Hình 2.1. Số phiên giao dịch Tại SGDVL cơ sở 2 từ 2009-2012 (Trang 50)
Hình 2.2. Số đơn vị tham gia SGDVL Cơ sở 1 Từ 2007-2014 (Nguồn: Cục việc làm, 2014) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nhận diện và tháo gỡ những rào cản trong hoạt động của các sàn giao dịch việc làm thuộc Sở Lao động thương binh xã hội Hà Nội
Hình 2.2. Số đơn vị tham gia SGDVL Cơ sở 1 Từ 2007-2014 (Nguồn: Cục việc làm, 2014) (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w