1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay (đào tạo thí điểm)

87 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Trách Nhiệm Xã Hội Của Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin Và Truyền Thông Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Tác giả Hà Văn Vương
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Khoa Học Quản Lý
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. LÝ LUẬN VỀ ĐẠI HỌC VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC (14)
    • 1.1. Giáo dục đại học (14)
      • 1.1.1. Khái niệm giáo dục đại học (14)
      • 1.1.2. Vai trò của giáo dục đại học (17)
      • 1.1.3. Xu hướng phát triển của giáo dục đại học hiện đại (18)
    • 1.2. Trách nhiệm xã hội (20)
      • 1.2.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội (20)
      • 1.2.2. Mục đích của trách nhiệm xã hội (22)
      • 1.2.3. Nội dung của trách nhiệm xã hội (22)
    • 1.3. Trách nhiệm xã hội của trường đại học (25)
      • 1.3.1. Khái niệm trách nhiệm xã hội của trường đại học (25)
      • 1.3.2. Mục đích của việc đảm bảo trách nhiệm xã hội của trường đại học (27)
      • 1.3.3. Nội dung trách nhiệm xã hội của trường đại học (28)
    • 1.4. Điều kiện bảo đảm thực hiện trách nhiệm xã hội của trường đại học (34)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (37)
    • 2.1. Khái quát về Trường đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông (37)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà trường (37)
      • 2.1.2. Sứ mạng và chiến lược của Nhà trường (38)
      • 2.1.3. Những cam kết trong hoạt động của Nhà trường (39)
    • 2.2. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Trường đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông (40)
      • 2.2.2. Thực trạng thực hiện TNXH của Nhà trường đối với người học (42)
      • 2.2.3. Thực trạng thực hiện TNXH của Nhà trường đối với giảng viên (48)
      • 2.2.4. Thực trạng thực hiện TNXH của Nhà trường đối với người sử dụng lao động (50)
      • 2.2.5. Thực trạng thực hiện TNXH của Nhà trường đối với cộng đồng địa phương (52)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Trường đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông (54)
      • 2.3.1. Kết quả Nhà trường đã đạt được (54)
      • 2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế (56)
  • Chương 3. XU HƯỚNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT BẢO ĐẢM THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (59)
    • 3.1. Xu hướng của trách nhiệm xã hội trong trường đại học hiện nay (59)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện trách nhiệm xã hội của Trường ĐH CNTT&TT (61)
      • 3.2.1. Đổi mới văn hóa tổ chức theo hướng đảm bảo TNXH (61)
      • 3.2.2. Tăng học phí để đầu tƣ cho dịch vụ giáo dục (0)
      • 3.2.3. Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng gọn nhẹ, thúc đẩy tinh thần tự học của sinh viên (63)
      • 3.2.4. Tinh giản đội ngũ nhân sự trong Nhà trường (64)
      • 3.2.5. Bảo đảm các chế độ phúc lợi đối với cán bộ, giảng viên (65)
    • 3.3. Một số khuyến nghị nhằm thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của Trường ĐH CNTT&TT (65)
      • 3.3.1. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước (65)
      • 3.3.2. Nhiệm vụ của lãnh đạo Nhà trường (66)
      • 3.3.3. Nhiệm vụ của giảng viên (68)
      • 3.3.4. Nhiệm vụ của sinh viên (69)
      • 3.3.6. Nhiệm vụ của cộng đồng địa phương (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)
  • PHỤ LỤC (78)

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ ĐẠI HỌC VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Giáo dục đại học

1.1.1 Khái niệm giáo dục đại học

Giáo dục là một hiện tượng xã hội độc đáo chỉ có ở con người, thể hiện qua việc truyền đạt và tiếp thu kinh nghiệm lịch sử qua các thế hệ Điều này không chỉ giúp phát triển cá nhân mà còn góp phần vào sự tiến bộ của toàn xã hội.

Giáo dục đã xuất hiện từ khi con người bắt đầu lao động và phát triển ngôn ngữ, ban đầu mang tính tự phát và đơn giản, chủ yếu qua việc bắt chước và truyền đạt kinh nghiệm Qua thời gian, cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất và các giai đoạn xã hội, giáo dục đã liên tục phát triển với nhiều mục đích khác nhau Đặc biệt, giáo dục đại học đã hình thành như một bậc học hàn lâm, dành riêng cho con em giai cấp thống trị, trở thành công cụ quan trọng để duy trì quyền lực và tuyên truyền sự phục tùng trong xã hội Đại học, một trong những định chế lâu đời nhất, không những tồn tại qua các triều đại mà còn phát triển mạnh mẽ, với nhiều trường đại học thời Trung cổ vẫn còn hiện hữu đến ngày nay.

Hàn lâm viện của Platon, cách đây 2500 năm tại Hy Lạp cổ đại, được coi là hạt nhân của học thuật châu Âu, thể hiện các giá trị như tìm kiếm cái tốt và chân lý thông qua khoa học và đối thoại tự do Những ý tưởng này đã ảnh hưởng đến các nhà cải cách đại học Đức như Fichte, Humboldt và Schleiermacher Tuy nhiên, các đại học tổ chức và tinh thần gần gũi với mô hình hiện đại chỉ xuất hiện vào thế kỷ 12 tại Tây Âu, với những trường đầu tiên như Bologna, Paris và Oxford Mục tiêu của đại học là tập trung vào học thuật và khoa học, nhằm đạt được nhận thức và tri thức.

Từ sự phát triển của các phương thức sản xuất qua các thời kỳ, hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đã thiết lập hệ thống trường cao đẳng và đại học đa ngành, chuyên ngành nhằm đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài Những cơ sở giáo dục này không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn hỗ trợ giáo dục cho các quốc gia khác, góp phần vào giao lưu và hội nhập quốc tế Ngày nay, ngay cả những quốc gia nhỏ cũng có hàng trăm trường đại học và cao đẳng, cho thấy tầm quan trọng của giáo dục trong phát triển kinh tế và xã hội.

Mỹ, Nga, Trung Quốc có hàng ngàn trường đại học và cao đẳng, góp phần nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tại Việt Nam, Quốc Tử Giám được xây dựng vào thế kỷ XI (1075) đánh dấu sự khởi đầu của giáo dục đại học, trở thành trung tâm đào tạo và bồi dưỡng trình độ cao nhất của Nho học trong xã hội phong kiến suốt hàng ngàn năm.

Tử Giám đã đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân tài cho bộ máy quản lý nhà nước phong kiến Kể từ khi thành lập Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945, giáo dục đại học ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng với sự ra đời của nhiều trường đại học và cao đẳng, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước Chính sách đổi mới giáo dục từ những năm 80 đã thúc đẩy sự gia tăng số lượng trường đại học, từ 120 trường vào năm 1990 lên 472 trường vào năm 2014 Tuy nhiên, sự phát triển này cũng dẫn đến những hệ lụy, như chất lượng giáo dục đại học giảm sút và sự gia tăng không kiểm soát số lượng các trường Theo quy hoạch, Việt Nam dự kiến có 460 trường cao đẳng, đại học vào năm 2020, nhưng việc giảm sút chất lượng đào tạo và dễ dãi trong tuyển sinh đã khiến giáo dục đại học mất dần giá trị vốn có của nó.

Vậy giáo dục đại học là gì?

Trong xã hội đa dạng với nhiều hệ tư tưởng, "giáo dục đại học" mang nhiều ý nghĩa khác nhau Tùy vào từng thời kỳ và mục đích, giáo dục đại học được hiểu theo những khía cạnh khác nhau Về cấp bậc, giáo dục đại học bao gồm giảng dạy và học tập tại các cao đẳng và đại học, giúp sinh viên đạt được bằng cấp đại học Nó cung cấp cho người học kiến thức sâu sắc, hỗ trợ họ khám phá và đạt tới những giới hạn mới trong các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.

Quan điểm của Ronald Barnett trong “Improving Higher Education: Total

Quality Care” (1992), có 4 khái niệm thông dụng nhất về giáo dục đại học:

Giáo dục đại học được xem như một dây chuyền sản xuất, nơi đầu ra là nguồn nhân lực đạt chuẩn cho thị trường lao động Trong quan điểm này, người học được coi là sản phẩm, góp phần vào sự phát triển và tăng trưởng của thương mại và công nghiệp Do đó, giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp "đầu vào" cho nền kinh tế.

Giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo các nhà nghiên cứu, chuẩn bị cho họ trở thành những nhà khoa học thực thụ Mục tiêu của giáo dục đại học là phát triển những cá nhân không ngừng khám phá các chân trời kiến thức mới Chất lượng giáo dục được đánh giá qua khả năng tạo ra các công bố khoa học và tinh thần làm việc nghiêm túc trong nghiên cứu.

Giáo dục đại học tập trung vào việc quản lý tổ chức giảng dạy một cách hiệu quả, với giảng dạy được coi là hoạt động cốt lõi của các cơ sở giáo dục Do đó, các cơ sở giáo dục đại học thường chú trọng nâng cao chất lượng giảng dạy và tỷ lệ tốt nghiệp của sinh viên để cải thiện hiệu quả hoạt động dạy và học.

Giáo dục đại học mở rộng cơ hội sống cho người học, cho phép họ tham gia vào quá trình phát triển bản thân thông qua các hình thức học tập linh hoạt và thường xuyên.

Giáo dục đại học bao gồm ba chức năng cơ bản: giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng Những quan điểm này liên kết và tích hợp với nhau, tạo nên một bức tranh tổng thể về hoạt động của các trường đại học và cao đẳng.

Giáo dục đại học, theo tác giả Bùi Hiền, là bậc học đào tạo trình độ chuyên môn cao với mục tiêu phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức và ý thức phục vụ nhân dân Tại Việt Nam, giáo dục đại học chưa có định nghĩa chính thức, nhưng được hiểu là bậc học sau Trung học phổ thông, bao gồm cao đẳng, đại học và sau đại học Sứ mệnh chính của giáo dục đại học là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho nền kinh tế và nhu cầu học tập của xã hội Mục tiêu giáo dục đại học cũng thay đổi theo chính sách phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.

1.1.2 Vai trò của giáo dục đại học

Lịch sử nhân loại cho thấy rằng để tồn tại và phát triển, xã hội cần phải thực hiện giáo dục liên tục cho các thế hệ Giáo dục đại học gắn liền với chế độ chính trị và sự tiến bộ xã hội Tại Hoa Kỳ và châu Âu, trường đại học được xem như cộng đồng của những người theo đuổi tri thức, bao gồm giảng viên và sinh viên Nó được coi là "nơi cung cấp kiến thức", "ngôi đền của tri thức", "trung tâm của quyền lực trí tuệ" và là nơi bảo vệ quyền lực của mọi loại tri thức.

Trung tâm sáng tạo tri thức đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao và ứng dụng tri thức, giúp phổ biến và xem xét mọi khía cạnh của tri thức Chức năng cơ bản của trường đại học là truyền tải văn hóa, kiến tạo tri thức và theo đuổi chân lý thông qua giảng dạy, học tập và nghiên cứu Theo Ủy ban Kothari (1996), các trường đại học có nhiều vai trò thiết yếu trong việc phát triển xã hội và nâng cao chất lượng giáo dục.

Trách nhiệm xã hội

1.2.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội

Vấn đề trách nhiệm xã hội (TNXH) đã thu hút sự quan tâm toàn cầu từ thập niên 70 của thế kỷ XX, ban đầu chỉ dừng lại ở những khía cạnh đơn giản như làm từ thiện và hỗ trợ người nghèo Tuy nhiên, theo thời gian, nội hàm của TNXH đã được mở rộng, không chỉ giới hạn ở các vấn đề phúc lợi xã hội mà còn tập trung vào hoạt động của cá nhân và tổ chức TNXH hiện được đánh giá qua quá trình hoạt động, các quyết định quản lý, chất lượng sản phẩm và mối quan hệ của tổ chức với các bên liên quan.

Mặc dù vấn đề TNXH đã được nhắc đến từ lâu, nhưng dường như người ta quen thuộc hơn khái nhiệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp – Corporate

Social Responsibility (CSR) hơn là trách nhiệm xã hội – Social Responsibility (SR)

Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ mà mỗi cá nhân phải gánh vác, phản ánh thái độ đạo đức và pháp luật của họ đối với xã hội Theo các nhà nghiên cứu, trách nhiệm không chỉ nằm trong phạm trù đạo đức mà còn liên quan đến luật học, thể hiện sự hoàn thành nghĩa vụ đạo đức và tuân thủ các tiêu chuẩn pháp luật.

Theo tác giả Nguyễn Văn Thức, TNXH bao gồm ba nội dung cơ bản: quan hệ giữa người với người trong xã hội, sự gắn bó giữa cá nhân và cộng đồng, và trách nhiệm đóng góp vào sự bảo vệ và phát triển bền vững của xã hội Những nội dung này thể hiện ở ba mức độ: tự nhiên, tự nguyện và nghĩa vụ.

Trong tác phẩm "Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty", Nguyễn Mạnh Quân khẳng định rằng trách nhiệm xã hội (TNXH) của tổ chức và doanh nghiệp phản ánh bản chất đạo đức của chúng Việc xử lý các vấn đề đạo đức có thể được phân loại thành bốn nhóm nghĩa vụ: kinh tế, pháp lý, đạo lý và nhân văn TNXH được thể hiện qua việc thực hiện các nghĩa vụ này đối với các bên liên quan, và cần phải bắt nguồn từ đạo đức trong kinh doanh cũng như bản sắc văn hóa của tổ chức, thay vì chỉ mang tính hình thức hay mục đích kinh tế.

Trách nhiệm xã hội của tổ chức, theo ISO 26000:2010, được định nghĩa là trách nhiệm của tổ chức đối với những tác động từ quyết định và hoạt động của mình lên xã hội và môi trường Điều này bao gồm hành vi minh bạch và có đạo đức, góp phần vào phát triển bền vững, sức khỏe và phúc lợi xã hội, đồng thời xem xét mong đợi của các bên liên quan Trách nhiệm này phải tuân thủ luật pháp hiện hành và các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời được tích hợp vào tổ chức và thực hành trong các mối quan hệ của nó.

Một tổ chức được coi là có trách nhiệm xã hội (TNXH) khi thực hiện các hành vi minh bạch và đạo đức, đồng thời cân nhắc lợi ích chung và lợi ích của các bên liên quan TNXH yêu cầu tuân thủ các quy định pháp luật, thông lệ quốc tế và sự tự nguyện của tổ chức Khái niệm TNXH áp dụng cho mọi loại hình tổ chức, bao gồm chính trị – xã hội, giáo dục, sản xuất và kinh doanh Hiện nay, TNXH được chia thành bốn khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn Mỗi tổ chức có TNXH riêng biệt, phụ thuộc vào đặc thù ngành nghề và tính chất của tổ chức Việc thực hiện tốt TNXH không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn cho chính tổ chức đó.

1.2.2 Mục đích của trách nhiệm xã hội

Các tổ chức ngày càng nhận thức rõ rằng việc không chú trọng đến trách nhiệm xã hội có thể khiến họ mất đi lợi thế cạnh tranh Do đó, nhiều tổ chức đang tìm kiếm giải pháp để hiểu rõ hơn về các trách nhiệm xã hội mà họ cần tuân thủ Đây là một thách thức phức tạp, không phân biệt quy mô hay lĩnh vực hoạt động, mọi tổ chức đều phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định xã hội Việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội không chỉ giúp tổ chức duy trì uy tín mà còn tạo ra lợi ích bền vững cho chính họ.

- Duy trì văn hóa tổ chức, chuẩn mực đạo đức;

- Nâng cao giá trị của tổ chức;

- Thu hút lao động giỏi;

- Bảo vệ quyền lợi cho người lao động;

- Vì lợi ích cộng đồng

1.2.3 Nội dung của trách nhiệm xã hội

Trong giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty”, tác giả Nguyễn

Mạnh Quân nhấn mạnh rằng trách nhiệm xã hội (TNXH) là việc đảm bảo tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với các bên hữu quan Các nghĩa vụ này được phân loại theo cấp độ từ thấp đến cao: nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn Mỗi đối tượng hữu quan sẽ có những nghĩa vụ khác nhau, và việc đo lường các nghĩa vụ này cần dựa trên khả năng phúc lợi của từng tổ chức, doanh nghiệp.

Hình 1.1 Tháp cấp độ trách nhiệm xã hội

Các cấp trách nhiệm mà một tổ chức phải thực hiện đối với các bên hữu quan nhƣ sau:

Nghĩa vụ kinh tế trong trách nhiệm xã hội của tổ chức tập trung vào việc phân bổ nguồn lực trong xã hội để sản xuất hàng hóa và dịch vụ Tài chính là nguồn lực quan trọng, với các nhà đầu tư ảnh hưởng đến quyết định của quản lý Tổ chức cần cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng, đồng thời tạo công ăn việc làm với mức thù lao hợp lý cho người lao động Đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ này bao gồm chất lượng sản phẩm, an toàn, định giá, thông tin quảng cáo, phân phối và cạnh tranh Đối với người lao động, nghĩa vụ kinh tế đảm bảo cơ hội việc làm công bằng, phát triển nghề nghiệp, mức thù lao tương xứng, môi trường làm việc an toàn và quyền riêng tư tại nơi làm việc.

Nghĩa vụ pháp lý trong trách nhiệm xã hội (TNXH) yêu cầu các tổ chức và công ty tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, coi đây là yêu cầu tối thiểu trong hành vi xã hội Mặc dù việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý không hoàn toàn phản ánh tính cách đạo đức của cá nhân hay tập thể, nhưng nó vẫn là những yêu cầu cần thiết trong mối quan hệ xã hội Trách nhiệm pháp lý chủ yếu thể hiện qua các yếu tố như điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn và bình đẳng, cũng như khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.

Nghĩa vụ đạo đức trong trách nhiệm xã hội của tổ chức phản ánh những kỳ vọng về hành vi từ các thành viên trong cộng đồng mà không được thể chế hóa thành luật Các chuẩn mực này thể hiện quan niệm về đúng sai, công bằng và quyền lợi của các đối tượng hữu quan như người tiêu dùng, người lao động và cộng đồng Nghĩa vụ đạo đức được cụ thể hóa qua các nguyên tắc và giá trị đạo đức trong bản sứ mệnh và chiến lược của tổ chức, hướng dẫn hành động của các thành viên và các bên liên quan trong việc sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu.

Nghĩa vụ nhân văn trong trách nhiệm xã hội của tổ chức liên quan đến việc đóng góp cho cộng đồng và xã hội, bao gồm nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bớt gánh nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực cho nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức cho người lao động Các tổ chức cũng chú trọng đến việc giúp đỡ những người bất hạnh hoặc yếu thế, đặc biệt là những bệnh nhân không có khả năng tiếp cận nguồn dược liệu cần thiết do hoàn cảnh nghèo khó Đây là một khía cạnh trách nhiệm xã hội được điều chỉnh bởi lương tâm.

TNXH, hay trách nhiệm xã hội, đề cập đến nghĩa vụ của các tổ chức và doanh nghiệp trong việc tạo ra tác động xã hội tích cực, đồng thời giảm thiểu những hậu quả bất lợi Nghĩa vụ kinh tế tập trung vào các bên liên quan như người tiêu dùng, người lao động và nhà đầu tư Nghĩa vụ pháp lý được xã hội yêu cầu nhằm ngăn chặn các hành vi không mong muốn Nghĩa vụ đạo đức nhấn mạnh sự công bằng và công lý, vượt ra ngoài các yêu cầu pháp lý Cuối cùng, nghĩa vụ nhân văn tập trung vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển cộng đồng.

Trách nhiệm xã hội của trường đại học

1.3.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của trường đại học

Hiện nay, trách nhiệm xã hội của trường đại học vẫn là một khái niệm còn nhiều tranh luận, và chƣa có một khái niệm đồng nhất

Tác giả Phạm Phụ nhấn mạnh rằng trách nhiệm xã hội (TNXH) của trường đại học bao gồm việc đảm bảo chất lượng đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn lực, minh bạch thông tin và báo cáo công khai với sinh viên, cha mẹ, người sử dụng lao động và cộng đồng Tác giả Phan Huy Hùng cũng cho rằng TNXH liên quan đến việc báo cáo kết quả hoạt động một cách trung thực cho các bên liên quan trong cung cấp dịch vụ giáo dục đại học TNXH ở đây đặt ra hai vấn đề: trách nhiệm với ai và trách nhiệm về nội dung gì, nhưng không đề cập đến trách nhiệm bảo đảm cam kết và trách nhiệm kinh tế của nhà trường Điều này dẫn đến việc trách nhiệm thường chỉ hướng tới các nhà tài trợ hoặc Nhà nước, tập trung vào việc phục vụ khách hàng và thân chủ.

Tác giả Lê Thanh Tâm trong bài viết “Cơ sở khoa học về quản lý trường đại học thuộc Bộ Công thương theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội” (2014) nhấn mạnh rằng trách nhiệm xã hội của các trường đại học bao gồm việc tự đánh giá và giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước Điều này đòi hỏi các trường phải sẵn sàng giải trình, công khai minh bạch các hoạt động của mình và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm đảm bảo lợi ích cho bản thân trường và các bên liên quan.

Tác giả Lê Đức Ngọc nhấn mạnh rằng trách nhiệm xã hội của trường đại học cần đảm bảo hiệu quả cao thông qua các yếu tố chính: chất lượng cao trong việc phát triển kiến thức và kỹ năng khoa học kỹ thuật hiện đại, hiệu suất cao trong việc khai thác nguồn lực, sự phù hợp với bối cảnh xã hội và công bằng xã hội trong cơ hội học tập cũng như đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Trách nhiệm xã hội của trường đại học được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu cung cấp dịch vụ giáo dục tốt nhất để đáp ứng yêu cầu của xã hội Tuy nhiên, có sự nhầm lẫn giữa khái niệm tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm xã hội, trong đó trách nhiệm giải trình liên quan đến việc báo cáo và chứng minh các hoạt động của trường Trách nhiệm xã hội bao gồm nghĩa vụ đối với các bên hữu quan như cơ quan quản lý, người học, giảng viên, người sử dụng lao động và cộng đồng địa phương Một trường đại học thực hiện tốt trách nhiệm xã hội khi đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ với các đối tượng này, và kết quả được đo lường dựa trên khả năng phúc lợi và chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp.

Trách nhiệm xã hội (TNXH) đang trở thành một động lực quan trọng cho sự phát triển xã hội, đặc biệt trong bối cảnh hiện đại, nơi mà việc nâng cao trách nhiệm xã hội là cần thiết để đạt được sự phát triển bền vững Đối với các trường đại học, việc thực hiện TNXH không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn cho chính tổ chức, góp phần vào sự phát triển lâu dài Một trường đại học thực hiện tốt TNXH sẽ tạo ra nguồn nhân lực chất lượng, khẳng định vị thế của mình và duy trì sự ổn định trong tổ chức Hơn nữa, việc đảm bảo TNXH còn giúp giảm thiểu thất thoát tài chính của nhà nước, tối ưu hóa nguồn tài chính và đạt được hiệu quả kinh tế tích cực.

1.3.2 Mục đích của việc đảm bảo trách nhiệm xã hội của trường đại học

Trường đại học có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều thực thể trong xã hội, bao gồm hội đồng trường, chính phủ, khách hàng, cựu sinh viên và giảng viên, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của trường Những thực thể này không chỉ đại diện cho lợi ích xã hội mà còn là đối tượng mà trường đại học phải thực hiện nghĩa vụ Mục đích của việc đảm bảo trách nhiệm xã hội của trường đại học là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phục vụ cộng đồng một cách hiệu quả.

- Tạo nên sự công bằn trong tiếp cận giáo dục đại học;

- Bảo đảm chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu;

- Gắn liền lý thuyết với thực tiễn;

- Đóng góp cho phát triển kinh tế của vùng miền;

- Sự sử dụng hiệu quả nguồn lực công;

- Bảo đảm năng lực tài chính để duy trì các tiêu chuẩn đặt ra

Trách nhiệm xã hội (TNXH) của trường đại học không chỉ bao gồm việc giải trình mà còn phải thực hiện đầy đủ các cam kết, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan TNXH của trường đại học cần chú trọng đến lợi ích và nhu cầu của các bên liên quan, đồng thời đáp ứng một cách tối ưu nhất Điều này bao gồm việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển toàn diện và đảm bảo an ninh môi trường cũng như trật tự xã hội, góp phần vào việc xây dựng một xã hội bền vững.

1.3.3 Nội dung trách nhiệm xã hội của trường đại học

Vấn đề trách nhiệm xã hội (TNXH) của các tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là trường đại học, liên quan đến đạo đức và nghĩa vụ với các đối tượng như người học, giảng viên, cơ quan quản lý nhà nước, người sử dụng lao động và cộng đồng địa phương Để thực hiện tốt TNXH, trường đại học cần xác định rõ đối tượng, nghĩa vụ và cách đo lường việc thực hiện nghĩa vụ đó Trường cần đảm bảo chất lượng đào tạo, công khai các hoạt động và tài chính, cũng như hợp tác với các bên liên quan để cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng, đáp ứng nhu cầu hiện đại Đánh giá TNXH dựa trên sự hài lòng của các bên hữu quan và khả năng phúc lợi của nhà trường, thông qua việc đo lường chất lượng đào tạo, tuân thủ quy định nhà nước, và sự trung thực trong sử dụng tài chính.

Hình 1.2 Các đối tượng hữu quan của trường đại học

1.3.3.1 Trách nhiệm đối với nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên

Trách nhiệm đối với Nhà nước và cấp trên bao gồm việc thực hiện nghĩa vụ theo sứ mạng và chuẩn đầu ra đã công bố, đồng thời tuân thủ pháp luật Điều này đòi hỏi sử dụng kinh phí đầu tư của nhà nước một cách hiệu quả và minh bạch, cũng như báo cáo và chịu sự giám sát từ các cơ quan quản lý Nhà nước Trong cơ chế tự chủ, các tổ chức hội ngành, nghề và hội khoa học sẽ giám sát chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường Các tổ chức kiểm định chất lượng hỗ trợ Bộ Giáo dục & Đào tạo trong việc đánh giá, xếp hạng và phân loại các trường đại học một cách chính xác và công khai Kết quả của trách nhiệm này được thể hiện qua các báo cáo và giải trình trung thực của trường đại học, đảm bảo đạt chuẩn chất lượng theo đánh giá của tổ chức kiểm định được Nhà nước công nhận.

Kết quả chứng minh nghĩa vụ của trường đại học đối với cơ quan quản lý bao gồm việc báo cáo giải trình đầy đủ theo yêu cầu, tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và lao động, cũng như sử dụng hiệu quả nguồn tài chính do Nhà nước đầu tư.

1.3.3.2 Trách nhiệm đối với người học

Trường đại học có nghĩa vụ đảm bảo chất lượng giáo dục, sử dụng minh bạch kinh phí và cung cấp dịch vụ giáo dục tốt nhất tương xứng với học phí Trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, các trường cần xây dựng chiến lược và mục tiêu phù hợp, phát triển đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất để thu hút đầu tư Người học có quyền giám sát cam kết của trường về mục tiêu đào tạo và chất lượng Kết quả của những trách nhiệm này là chất lượng dịch vụ giáo dục, các quyền lợi chính đáng của người học, và môi trường học tập an toàn, năng động, giúp người học phát triển toàn diện.

Một trong những trách nhiệm chung của các bên liên quan tại trường đại học là đảm bảo tính công khai và minh bạch trong hoạt động cũng như việc sử dụng nguồn lực Hiện nay, nội dung công khai được quy định theo "3 công khai" trên website của mỗi trường đại học, nhằm cung cấp thông tin rõ ràng về các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.

Công khai cam kết về chất lượng giáo dục là việc minh bạch thông tin liên quan đến đối tượng tuyển sinh, chương trình đào tạo, và chất lượng sản phẩm đào tạo Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin về kiến thức, kỹ năng, trình độ ngoại ngữ của sinh viên tốt nghiệp, cùng với khả năng đáp ứng và thích ứng với các vị trí việc làm sau khi ra trường.

Công khai chất lượng giáo dục thực tế là việc công bố kết quả tốt nghiệp theo trình độ và ngành đào tạo, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và học lên cao hơn sau một năm ra trường Đồng thời, cần công khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và tư vấn, cũng như kiểm định cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo Bên cạnh đó, việc công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục như cơ sở vật chất - kỹ thuật, số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên, cũng như mục tiêu và nội dung các chương trình đào tạo là rất quan trọng.

Công khai hoạt động tài chính là việc minh bạch thông tin về nguồn thu và chi tiêu, bao gồm mức thu học phí, các khoản thu từ hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất và tư vấn Đồng thời, cần công bố chính sách học bổng cùng kết quả thực hiện, niêm yết biểu mẫu dự toán và quyết toán tài chính, cũng như kết quả kiểm toán để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính.

Điều kiện bảo đảm thực hiện trách nhiệm xã hội của trường đại học

Để các trường đại học thực hiện TNXH đạt hiệu quả cao và bảo đảm lâu dài, cần có các điều kiện sau:

Trách nhiệm thực hiện công việc cần phải bắt nguồn từ sự tự nguyện của mỗi trường đại học, vì chỉ khi xuất phát từ nhu cầu và sự tự nguyện, chúng ta mới có thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả Để thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, mỗi trường đại học cần nhận thức rằng đây là yếu tố sống còn của mình và phải bắt đầu từ sự tự nguyện Chỉ khi đó, hiệu quả công việc mới được đảm bảo và có thể duy trì lâu dài.

- Được sự ủng hộ, phối hợp của các bên hữu quan:

Cần thiết phải có một khung pháp lý vững mạnh để buộc các trường đại học thực hiện trách nhiệm xã hội của mình Việc nhà nước ban hành quy định pháp lý sẽ khuyến khích các trường cải thiện hoạt động TNXH, tránh bị chỉ trích và tự loại bỏ trong môi trường cạnh tranh Đồng thời, cần xác định rõ trách nhiệm của cá nhân và tập thể, cùng với chế tài xử lý vi phạm nghiêm khắc trong quản lý giáo dục đại học và hoạt động của các trường.

Giảng viên và sinh viên đóng vai trò quan trọng trong chất lượng đào tạo của trường đại học Để đánh giá uy tín của một trường, cần xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của sản phẩm đầu ra Dù nhà trường có cung cấp dịch vụ giáo dục hiện đại, nếu sinh viên thiếu tinh thần tự giác trong học tập thì kết quả sẽ không đạt yêu cầu Do đó, giảng viên và sinh viên cần nhận thức rõ vai trò, quyền và nghĩa vụ của mình để thực hiện tốt nhiệm vụ chung của nhà trường.

Sự hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp và người sử dụng lao động là cần thiết để xác định nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực trong xã hội Điều này sẽ giúp các trường đại học nghiên cứu và điều chỉnh hoạt động đào tạo của mình cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.

Sự ủng hộ và phối hợp của cộng đồng địa phương là cần thiết để giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học Để thực hiện điều này, cần thiết lập quy chế phối hợp rõ ràng, xác định vai trò và quyền giám sát của các tổ chức xã hội, nhằm tạo cơ sở buộc các trường đại học phải công khai và chịu sự giám sát từ cộng đồng.

Vấn đề trách nhiệm xã hội (TNXH) và vai trò của TNXH đã được đề cập từ những năm 70 của thế kỷ XX, với nhiều cách tiếp cận khác nhau về TNXH Tuy nhiên, theo cách tiếp cận của ISO 26000:2010, khái niệm TNXH được xem là tổng quan và chung nhất cho mọi loại hình tổ chức Trong đó, TNXH được định nghĩa là trách nhiệm của tổ chức đối với tác động của mình đến xã hội và môi trường, bao gồm cả trách nhiệm kinh tế, môi trường và xã hội.

ISO 26000:2010 nhấn mạnh rằng tổ chức có trách nhiệm xã hội (TNXH) luôn hướng tới việc tạo ra giá trị và lợi ích cho xã hội cũng như các bên liên quan, góp phần vào sự phát triển chung TNXH của mỗi tổ chức phụ thuộc vào đặc thù ngành nghề và bản chất của tổ chức đó Khi thực hiện tốt TNXH, các tổ chức không chỉ mang lại lợi ích cho cộng đồng mà còn cho chính mình Trong lĩnh vực giáo dục đại học, vai trò của TNXH càng trở nên quan trọng, vì giáo dục đại học có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tri thức của nhân loại TNXH của các trường đại học cần chú trọng đến quyền và lợi ích của các bên hữu quan, từ đó đáp ứng các yêu cầu và lợi ích đó Việc thực hiện TNXH hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đại học và duy trì những giá trị cốt lõi của trường Những nội dung này tạo cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện TNXH trong các trường đại học mà tác giả nghiên cứu.

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Khái quát về Trường đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà trường

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, thuộc Đại học Thái Nguyên, được thành lập từ Khoa Công nghệ thông tin vào ngày 30/3/2011 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Từ khi thành lập, nhà trường đã khẳng định sứ mệnh của mình trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.

Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học, chuyên nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực CNTT&TT, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Dựa trên chương trình khung của Bộ GD&ĐT, trường đã thiết kế khung chương trình đào tạo linh hoạt, bao gồm các hình thức chính quy, vừa học vừa làm và liên thông Từ năm học 2008 – 2009, trường đã chuyển đổi từ hình thức niên chế sang tín chỉ Hiện tại, trường cung cấp 17 ngành đào tạo đại học, 2 chuyên ngành thạc sĩ và 1 chuyên ngành tiến sĩ.

Trường có cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám hiệu, 10 Phòng chức năng, 06 Khoa chuyên môn, 02 Bộ môn trực thuộc, và 08 Trung tâm/Học viện Ngoài ra, trường còn có các tổ chức như Đảng uỷ, Công Đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và Hội cựu chiến binh.

Nhà trường, với 15 năm truyền thống xây dựng và phát triển, đã khẳng định vị thế trong ĐHTN và khu vực trung du miền núi phía Bắc Với nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất đầy đủ, Nhà trường đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực CNTT&TT Định hướng phát triển thành trường đại học điện tử trong tương lai, Nhà trường chú trọng ký kết hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với các viện như Viện công nghệ thông tin thuộc Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hóa thuộc Bộ Công thương, và Viện công nghệ thông tin thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.

Nhà trường đã huy động tối đa lực lượng nhà khoa học trình độ cao từ các Viện để tham gia giảng dạy và nghiên cứu, nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu tại Trường.

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường ĐH CNTT&TT

2.1.2 Sứ mạng và chiến lược của Nhà trường

Trường ĐH CNTT&TT có sứ mạng là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học, đồng thời thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông, nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Trường ĐH CNTT&TT hướng đến việc phát huy sức mạnh tổng hợp với tinh thần năng động, sáng tạo và hiệu quả, đồng thời tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp trong và ngoài nước Nhà trường tập trung vào việc gắn đào tạo với thực tiễn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của khu vực Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam Mục tiêu phát triển của trường được xác định trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ trường lần thứ IV, nhiệm kỳ 2015 – 2020 là xây dựng Trường ĐH CNTT&TT theo mô hình trường đại học điện tử, trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu chất lượng cao trong lĩnh vực CNTT&TT, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Sứ mạng của nhà trường đã được xác định phù hợp với chiến lược phát triển của ĐHTN và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên cũng như của cả nước Theo Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND, Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã đề ra nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phục vụ mục tiêu phát triển Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, như Quyết định số 698/QĐ-TTg về phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, cùng với Quyết định số 1755/QĐ-TTg về việc đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT&TT, đã xác định rõ nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này Văn kiện Đại hội XI của Đảng cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển CNTT và công nghệ sinh học trong giai đoạn 2011-2020.

Sứ mạng và mục tiêu của Nhà trường được hình thành dựa trên chủ trương của Bộ GD&ĐT, ĐHTN, và Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, cùng với nhu cầu xã hội và nguồn lực hiện có Đến nay, sứ mạng và chiến lược hoạt động của Nhà trường đã thể hiện sự phù hợp với nhiệm vụ và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả địa phương và quốc gia.

2.1.3 Những cam kết trong hoạt động của Nhà trường

Kể từ năm 2011, Nhà trường đã triển khai các hoạt động công khai, đánh giá và tự đánh giá nhằm kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo Nhà trường cam kết đảm bảo chất lượng giáo dục ở các bậc cao đẳng, đại học và sau đại học, với các nội dung cụ thể trong cam kết chất lượng giáo dục.

- Điều kiện cơ sở vật chất;

- Các hoạt động hỗ trợ học tập cho người học;

- Chuẩn đầu ra theo các ngành đào tạo và trình độ đào tạo;

- Vị trí việc làm sau tốt nghiệp ở các trình độ

Các cam kết này là cơ sở quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định về đầu tư và hợp tác, đồng thời cũng hỗ trợ những cá nhân có nhu cầu học tập, nghiên cứu và đánh giá từ phía xã hội Kết thúc năm học 2015 – 2016, đồng chí Nguyễn Văn Tảo đã có những nhận định đáng chú ý.

Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng Nhà trường đã trình bày các nhiệm vụ trọng tâm cho năm học 2016 – 2017 và các năm tiếp theo, tập trung vào việc tăng cường nhận thức về yêu cầu tự chủ, hình thành văn hóa chất lượng và chuẩn hóa mọi hoạt động Nhà trường sẽ nâng cao năng lực đội ngũ, điều chỉnh chương trình đào tạo để đạt chuẩn đầu ra, đồng thời chú trọng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ Ngoài ra, việc chăm sóc người học và nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng được ưu tiên để đảm bảo chất lượng giáo dục, hướng tới mục tiêu trở thành trường đại học đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc gia.

Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Trường đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Vào tháng 10/2016, Trường ĐH CNTT&TT đã thành lập Hội đồng trường theo quy định của nhà nước và quyết định của Đại học Thái Nguyên, với 15 thành viên bao gồm lãnh đạo, nhà khoa học, giảng viên và cán bộ quản lý, do đồng chí Trương Hà Hải làm Chủ tịch Hội đồng trường có nhiệm vụ quyết nghị những vấn đề lớn của Nhà trường, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ và báo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước Đây là một dấu hiệu tích cực cho sự đổi mới trong cơ chế quản lý của Nhà trường.

2.2.1 Thực trạng thực hiện TNXH của Nhà trường đối với cơ quan quản lý nhà nước

Trong những năm qua, Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông đã tuân thủ nghiêm ngặt các nhiệm vụ báo cáo, kiểm tra và kiểm toán định kỳ theo quy định của Đại học Thái Nguyên và các cơ quan quản lý nhà nước.

Kết quả khảo sát từ các Ban quản lý tại Đại học Thái Nguyên cho thấy Trường ĐH CNTT&TT thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và giải trình về các hoạt động của mình.

Thực hiện chế độ báo cáo, giải trình

Hoạt động hợp tác quốc tế

Thực hiện không đầy đủ

Thực hiện đúng quy định của cấp trên x x x x x x x x

Bảng 2.1 Mức độ thực hiện báo cáo, giải trình của Nhà trường với cơ quan quản lý cấp trên

Nhà trường không chỉ thực hiện các hoạt động báo cáo và giải trình theo quy định mà còn áp dụng đầy đủ quy chế “3 công khai”, giúp cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng khác có được thông tin chi tiết về hoạt động của Nhà trường.

Thông qua hoạt động "3 công khai" của Nhà trường, người dùng có thể theo dõi các thông tin quan trọng như tình hình thu – chi tài chính, các hoạt động khoa học công nghệ, chế độ liên quan đến người lao động, cũng như các hoạt động đào tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo.

Bảng 2.2 Nội dung công khai tài chính của Nhà trường từ 2007 – 2016

Nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động như tài chính, thi đua khen thưởng, cơ sở vật chất, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và ba công khai Ban giám hiệu chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp lập báo cáo, trong đó đơn vị chủ trì tổng hợp thông tin, dữ liệu và hoàn thiện báo cáo trước khi trình Ban giám hiệu duyệt Tất cả báo cáo được nộp đúng hạn, đảm bảo đầy đủ và kịp thời, không có báo cáo nào nộp quá hạn.

2.2.2 Thực trạng thực hiện TNXH của Nhà trường đối với người học Đối với người học, Nhà trường luôn cố gắng một cách cao nhất trong việc bảo đảm các chế độ, quyền lợi, xây dựng môi trường học tập lành mạnh giúp người học có cơ hội sử dụng dịch vụ tốt hơn

Người học được đào tạo toàn diện theo chương trình đã công bố, với sự đổi mới theo hướng thực hành và gắn liền với nhu cầu xã hội Chương trình đào tạo được xây dựng, bổ sung và điều chỉnh dựa trên tham khảo từ các chương trình quốc tế tiên tiến, ý kiến từ nhà tuyển dụng, người tốt nghiệp, và các tổ chức giáo dục khác, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

Người học tại trường được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách xã hội theo quy định của nhà nước, với kế hoạch cụ thể và nhân sự triển khai hiệu quả Các văn bản hướng dẫn thủ tục liên quan đến chế độ chính sách luôn được cập nhật và thông báo kịp thời qua các hoạt động như "Tuần sinh hoạt công dân – HSSV", đối thoại trực tiếp hàng năm và trong tiết sinh hoạt lớp Trường đặc biệt quan tâm đến sinh viên là con em các dân tộc ít người và những sinh viên gặp khó khăn Danh sách sinh viên được miễn giảm học phí, hỗ trợ học tập và nhận học bổng được công khai trên website Hàng năm, sinh viên có học lực giỏi được khen thưởng, trong khi sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhận học bổng tài trợ Trường cũng thực hiện báo cáo đánh giá và tổng kết các hoạt động chính sách xã hội, cùng với các giải pháp cải tiến.

Trường học đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất hiện đại, bao gồm 54 phòng học với 33 phòng giảng đường và 21 phòng thực hành thí nghiệm Thư viện rộng trên 1000 m², có sức chứa 500 chỗ ngồi, với tổng số đầu sách lên tới 1.455 đầu và 20.893 bản Ngoài ra, thư viện còn có 4.862 tài liệu số, khoảng 6.000 tệp tài nguyên ngoại sinh, cùng 29 bộ sưu tập, thu hút 279.000 lượt truy cập kho dữ liệu điện tử mỗi năm Hiện tại, trường đang xây dựng tòa nhà 7 tầng phục vụ khảo thí và hệ thống thư viện hiện đại, dự kiến hoàn thành vào năm học 2017 – 2018.

1 Báo cáo tự đánh giá để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục Trường đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông năm 2016

Trường đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất phục vụ học tập cho từng ngành học, bao gồm các phòng như phòng triển lãm sản phẩm nghiên cứu, phòng thực hành công nghệ ô tô, phòng vẽ tranh cho ngành thiết kế đồ họa, và phòng thực tại ảo Đặc biệt, vào năm 2015, Nhà trường đã đầu tư 8 tỷ đồng cho phòng thực tại ảo và hợp tác với Công ty Samsung để mở phòng đào tạo lập trình ứng dụng di động Ngoài ra, Trường còn hợp tác với tổ chức VLIR – UOS của Bỉ trong dự án “Ứng dụng mạng cảm biến không dây trong nông nghiệp” với kinh phí 71.000 EUR Hiện nay, khu nhà kính của dự án không chỉ phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu mà còn cung cấp rau sạch cho thị trường, tạo nguồn thu cho Nhà trường.

Trường học cam kết tạo ra môi trường tu dưỡng và rèn luyện tích cực cho sinh viên, đảm bảo các hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống được chú trọng Sinh viên được cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời có cơ hội tham gia vào các hoạt động Đoàn, Hội, nhằm phát triển bản thân và phấn đấu vào Đảng Để đáp ứng nhu cầu văn thể, nhà trường đã xây dựng các cơ sở vật chất như sân cỏ nhân tạo, sân cầu lông, bóng rổ, và các hội trường cho hoạt động văn hóa nghệ thuật Ngoài ra, nhiều câu lạc bộ học thuật và sở thích như MOS, Tiếng Anh, Thuyết trình, Tình nguyện, và các câu lạc bộ võ thuật như Vovinam, Taekwondo, Karatedo cũng được thành lập, góp phần nâng cao thành tích trong các phong trào văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên.

Trường học cam kết tạo ra một môi trường học tập an toàn và lành mạnh cho người học thông qua việc ban hành các quy định về an ninh và an toàn xã hội Nhà trường chủ động phối hợp với công an và chính quyền địa phương để bảo vệ an toàn cho sinh viên trong khuôn viên Các nội quy về thư viện, phòng máy và giảng đường được xây dựng, cùng với hệ thống phòng chống cháy nổ nhằm đảm bảo an toàn lao động Đặc biệt, từ năm 2008, trường đã thành lập trạm y tế tại ký túc xá với đội ngũ bác sĩ và y tá đủ điều kiện cung cấp chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh ban đầu cho sinh viên Hàng năm, trạm y tế còn phối hợp với bệnh viện và trung tâm y tế thành phố để tổ chức khám sức khỏe và phòng chống dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe cho người học.

Người học được hưởng dịch vụ đa dạng phục vụ học tập và sinh hoạt tại khu ký túc xá hiện đại, xây dựng theo tiêu chuẩn châu Âu Khuôn viên sạch đẹp, thoáng mát với sức chứa trên 1500 sinh viên, tách biệt với khu vực dân cư và đảm bảo an toàn trật tự Đây là một tổ hợp hoàn chỉnh, bao gồm khu nhà ở, nhà ăn tập thể và các khu thể thao như sân bóng rổ, bóng chuyền, bóng đá, hồ điều hòa Đặc biệt, vào năm 2012, nhà đa năng được xây dựng để phục vụ nhu cầu học tập, nghỉ ngơi và rèn luyện sức khỏe cho người học.

Trường học cung cấp nhiều hoạt động tư vấn hỗ trợ việc làm cho sinh viên, nhằm nâng cao tỷ lệ tốt nghiệp có việc làm phù hợp với ngành học Để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, nhà trường đã thành lập Trung tâm Tư vấn – Hỗ trợ sinh viên, chuyên trách tư vấn và giới thiệu việc làm Hàng năm, trường phối hợp với các nhà tuyển dụng tổ chức hội nghị tư vấn và giới thiệu việc làm, đồng thời gửi thông tin tuyển dụng đến toàn thể sinh viên năm cuối.

Đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Trường đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

2.3.1 Kết quả Nhà trường đã đạt được

Trường ĐH CNTT&TT đã thực hiện hiệu quả trách nhiệm xã hội của mình, thể hiện qua các khía cạnh nội dung TNXH.

Nhà trường đã thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ về các hoạt động của mình đối với cơ quan quản lý nhà nước và cấp trên Đồng thời, nhà trường cũng nghiêm túc trong các hoạt động kế toán, kiểm toán và thanh tra kiểm tra Phát triển nhà trường theo sứ mạng và chiến lược đã đề ra, đồng thời tuân thủ các quy định về tuyển sinh, đào tạo và tuyển dụng nhân sự Nhà trường cam kết đáp ứng các nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của ĐHTN và tỉnh Thái Nguyên.

Nhà trường cam kết đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người học, thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước Người học có quyền tham gia vào quy chế dân chủ và đánh giá chất lượng đào tạo, đồng thời được lắng nghe ý kiến qua các buổi tọa đàm và sinh hoạt công dân Nhà trường tạo ra môi trường học tập an toàn và lành mạnh, cung cấp đầy đủ dịch vụ y tế và sinh hoạt, hướng tới phát triển toàn diện về văn hóa, thể chất và mỹ thuật.

Nhà trường thực hiện quy chế dân chủ và quy định tác phong làm việc cho đội ngũ CBGV, tạo điều kiện cho họ tham gia đóng góp ý kiến và giải đáp thắc mắc, từ đó hình thành môi trường làm việc dân chủ và lành mạnh Đồng thời, nhà trường tích cực hỗ trợ CBGV trong việc tham gia nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc cử đi đào tạo, hợp tác quốc tế và giới thiệu học bổng Đối với những người đang học tập, nhà trường cũng giảm định mức, tạo điều kiện nghỉ phép và hỗ trợ kinh phí đào tạo.

Đối với người sử dụng lao động, cam kết chất lượng giáo dục theo chuẩn đầu ra là trách nhiệm hàng đầu của Nhà trường Nhà trường thường xuyên kêu gọi sự hợp tác từ các tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu, nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng.

Trong những năm qua, Nhà trường đã tích cực thực hiện trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng địa phương thông qua nhiều hoạt động thiết thực như hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị và trường học, tổ chức đào tạo nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, và tham gia các dự án phát triển kinh tế – xã hội theo nhiệm vụ được giao Bên cạnh đó, Nhà trường cũng chủ động phối hợp với địa phương để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông và phòng chống tệ nạn xã hội.

2.3.2 Những vấn đề còn hạn chế

Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết các đối tượng như cơ quan quản lý, nhà tuyển dụng và cộng đồng địa phương đều đánh giá cao trách nhiệm xã hội của Trường ĐH CNTT&TT Tuy nhiên, trách nhiệm xã hội của Nhà trường đối với sinh viên và giảng viên vẫn còn nhiều hạn chế Mặc dù đa số giảng viên và nhân viên hài lòng với môi trường làm việc và các chính sách khuyến khích, nhưng 64% không hài lòng về chế độ phúc lợi và thanh toán thù lao Đối với sinh viên, 61% cho rằng chương trình đào tạo và lịch học chưa hợp lý, gây mệt mỏi cho họ Những vấn đề này cần được xem xét để cải thiện chất lượng giáo dục.

 Chính sách nhân sự không hợp lý

Việc tuyển dụng quá nhiều hàng năm đã dẫn đến tình trạng dư thừa nguồn nhân lực tại Nhà trường, với 498 cán bộ giảng viên vào năm 2016, trong đó có 337 giảng viên và 161 cán bộ phục vụ Cơ cấu nhân sự hiện tại chưa hợp lý, với số lượng cán bộ phục vụ vượt quá mức cần thiết so với số giảng viên, khiến cho tỷ lệ cán bộ phục vụ cao hơn 35% so với kế hoạch phát triển Tình trạng này đã gây lãng phí tài chính trong bối cảnh nguồn lực hạn hẹp Do đó, việc tinh giản biên chế cho đội ngũ nhân sự khối phòng ban là nhiệm vụ cần thiết trong thời gian tới, cùng với việc phân bổ lại nguồn lực cho phù hợp.

Báo cáo tổng kết năm học 2015 – 2016 và nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016 – 2017 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực tài chính Để thu hút và giữ chân nhân tài, nhà trường cần đảm bảo cuộc sống cơ bản cho cán bộ, viên chức, đồng thời giải quyết kịp thời các quyền lợi hợp pháp của họ Việc tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh sẽ khuyến khích tinh thần tự phát triển và gắn bó của nhân viên, từ đó thúc đẩy họ nghiên cứu và cống hiến nhiều hơn cho tổ chức.

 Sử dụng nguồn tài chính không hiệu quả

Chính sách tài chính của Nhà trường hiện nay đang gặp vấn đề do đầu tư dàn trải, đặc biệt là vào cơ sở vật chất trong 6 năm qua, cùng với sự bất hợp lý trong chính sách nhân sự, dẫn đến việc không thực hiện tốt các chế độ phúc lợi Từ năm 2011, Nhà trường đã dành hơn 15% tổng chi ngân sách hàng năm cho đầu tư cơ sở vật chất, trong khi đội ngũ nhân sự khối phòng, ban lại dư thừa 38%, gây lãng phí khoảng 10% ngân sách mỗi năm Để cải thiện tình hình, Nhà trường cần thay đổi chính sách tài chính và nhân sự, tập trung thanh toán dứt điểm các khoản nợ và lập kế hoạch đầu tư hạ tầng theo giai đoạn Đồng thời, cần tìm kiếm các nguồn thu ngoài ngân sách để nâng cao năng lực tài chính.

 Chương trình đào tạo chưa được xây dựng hiệu quả

Trong những năm qua, Nhà trường đã chú trọng đến người học, đặt họ làm trung tâm trong mọi hoạt động Chính sách hỗ trợ người học được thực hiện đầy đủ, cùng với việc hàng năm đầu tư nâng cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu học tập và sinh hoạt Chương trình đào tạo cũng được đổi mới thường xuyên, tập trung vào ứng dụng thực tiễn và tăng cường thực hành Tuy nhiên, Nhà trường vẫn gặp một số hạn chế trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người học, đặc biệt là trong thiết kế chương trình đào tạo.

Từ năm 2011 đến 2015, Trường đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông đã gặp phải tình trạng phân bổ kinh phí chi thường xuyên không hợp lý, dẫn đến việc sắp xếp thời gian học dày đặc Mỗi tín chỉ hiện tại bao gồm 19 tiết giảng dạy (20 tiết cho môn thực hành) và 30 giờ tự học, khiến giảng viên và sinh viên cảm thấy mệt mỏi, ảnh hưởng đến hiệu quả học tập Kết quả khảo sát cho thấy 61% sinh viên cho rằng lịch học quá căng thẳng, dẫn đến sự mệt mỏi Để nâng cao hiệu quả học tập, Nhà trường cần xem xét điều chỉnh chương trình đào tạo, giảm thời gian học trên giảng đường để sinh viên có thêm thời gian cho tự học và các hoạt động khác.

Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông đã thực hiện tốt trách nhiệm xã hội trong nhiều khía cạnh, mặc dù còn một số hạn chế Nhà trường chú trọng đến chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Hoạt động khoa học công nghệ được triển khai hiệu quả, cùng với việc đảm bảo chính sách cho cán bộ, giảng viên Trường cũng tích cực tham gia nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương, tổ chức đào tạo tin học cho giáo viên Tuy nhiên, vấn đề tài chính vẫn là thách thức lớn, và hy vọng rằng khi đầu tư cơ sở vật chất hoàn tất, trường sẽ nâng cao khả năng tài chính, từ đó phát triển hơn nữa, xứng đáng là trung tâm đào tạo nhân lực CNTT hàng đầu khu vực trung du miền núi phía Bắc, góp phần vào sự hiện đại hóa đất nước.

XU HƯỚNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT BẢO ĐẢM THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Ngày đăng: 02/07/2022, 09:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ GD&ĐT, Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, ban hành kèm theo Thông tƣ 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
2. Chính phủ, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, Văn bản kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020
3. Chính phủ, Điều lệ trường đại học, Ban hành kèm theo Quyết định 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều lệ trường đại học
4. Chính phủ, Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, ban hành ngày 02/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020
5. Nguyễn Lân Dũng, Ba đặc điểm cốt lõi của trường đại học, https://www.vnu.edu.vn/ttsk/?C1654/N7546/Ba-dac-diem-cot-loi-cua-dai-hoc.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ba đặc điểm cốt lõi của trường đại học
6. Trần Khánh Đức (2010), Giáo trình Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới, ĐH QGHN, tài liệu dùng cho các khóa bồi dƣỡng giảng viên cao đẳng/đại học về nghiệp vụ Sư phạm đại học theo chương trình của Bộ GD&ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới
Tác giả: Trần Khánh Đức
Năm: 2010
7. Nguyễn Thị Gấm (2011), Trách nhiệm xã hội của tổ chức khoa học và công nghệ - Nghiên cứu trường hợp Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý khoa học công nghệ, Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trách nhiệm xã hội của tổ chức khoa học và công nghệ - Nghiên cứu trường hợp Đại học kỹ thuật Lê Quý Đôn
Tác giả: Nguyễn Thị Gấm
Năm: 2011
9. Phan Huy Hùng (2009), Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam
Tác giả: Phan Huy Hùng
Năm: 2009
10. Phan Huy Hùng (2010), Bảo đảm trách nhiệm xã hội của trường đại học, Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ, (Số 13), tr.96 – 104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học Trường đại học Cần Thơ
Tác giả: Phan Huy Hùng
Năm: 2010
11. Phạm Quang Huân, Văn hóa tổ chức – Hình thái cốt lõi của văn hóa nhà trường, http://www.vanhoahoc.vn/nghien-cuu/van-hoa-hoc-ung-dung/van-hoa-giao-duc-khoa-hoc/2113-pham-quang-huan-van-hoa-to-chuc-hinh-thai-cot-loi-cua-van-hoa-nha-truong.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa tổ chức – Hình thái cốt lõi của văn hóa nhà trường
12. Nguyễn Thu Hương (2011), Tự chủ học phí gắn với đào tạo chất lượng cao và trách nhiệm xã hội của các trường đại học công lập, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doan, (Số 27), tr.172 – 178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doan
Tác giả: Nguyễn Thu Hương
Năm: 2011
13. Phạm Thị Ly (2012), Tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình: Quan hệ giữa nhà nước, nhà trường và xã hội, Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 15, (Số Q1), tr.57 – 66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển KH&CN
Tác giả: Phạm Thị Ly
Năm: 2012
14. Phạm Thị Ly (đăng ngày 7/11/2014), Văn hóa tổ chức của nhà trường, http://cheer.edu.vn/vn/?p=4982 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa tổ chức của nhà trường
15. Phạm Thị Ly, Về quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, http://www.ntu.edu.vn/khoasdh/vivn/trangtin.aspx?macd=843&matin=6701&lang=0 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
16. Phạm Thị Ly (đăng ngày 3/2/2105), Sinh viên và Hội đồng trường, https://hocthenao.vn/2015/02/03/sinh-vien-va-hoi-dong-truong-pham-thi-ly/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh viên và Hội đồng trường
17. Phạm Thị Ly (đăng ngày 10/8/2016), Văn hóa tổ chức trong việc tạo ra thay đổi cho nhà trường, http://www.lypham.net/?p=972 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa tổ chức trong việc tạo ra thay đổi cho nhà trường
18. Ngô Thị Tuyết Mai (2011), Làm thế nào để thực thi có hiệu quả quyền tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội của các trường đại học Việt Nam, Tạp chí Quản lý kinh tế, (Số 42), tr.53 – 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Quản lý kinh tế
Tác giả: Ngô Thị Tuyết Mai
Năm: 2011
19. Đình Nam (đăng ngày 23/3/2016), Tự chủ đại học: Phải trao quyền cho Hội đồng trường, http://vuducdam.chinhphu.vn/Home/Tu-chu-DH-Phai-giao-quyen-cho-Hoi-dong-truong/20163/23354.vgp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự chủ đại học: Phải trao quyền cho Hội đồng trường
20. Lê Đức Ngọc (2009), Bàn về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Vấn đề tự chủ - tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng Việt Nam" do Ban liên lạc các trường đại học và cao đẳng Việt Nam (VUN) tổ chức vào tháng 10/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề tự chủ - tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng Việt Nam
Tác giả: Lê Đức Ngọc
Năm: 2009
21. Nguyễn Mạnh Quân (2012), Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty
Tác giả: Nguyễn Mạnh Quân
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Tháp cấp độ trách nhiệm xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Hình 1.1. Tháp cấp độ trách nhiệm xã hội (Trang 23)
Hình 1.2. Các đối tƣợng hữu quan của trƣờng đại học - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Hình 1.2. Các đối tƣợng hữu quan của trƣờng đại học (Trang 29)
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trƣờng ĐH CNTT&TT - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trƣờng ĐH CNTT&TT (Trang 38)
Bảng 2.1. Mức độ thực hiện báo cáo, giải trình của Nhà trƣờng với cơ quan quản lý cấp trên - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Bảng 2.1. Mức độ thực hiện báo cáo, giải trình của Nhà trƣờng với cơ quan quản lý cấp trên (Trang 41)
Bảng 2.2. Nội dung công khai tài chính của Nhà trƣờng từ 2007 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Bảng 2.2. Nội dung công khai tài chính của Nhà trƣờng từ 2007 – 2016 (Trang 42)
Bảng 2.3. Mục đích công khai thông tin của Nhà trƣờng - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Bảng 2.3. Mục đích công khai thông tin của Nhà trƣờng (Trang 46)
Bảng 2.4. Sự hài lòng của ngƣời học đối với việc thực hiện TNXH của Trƣờng ĐH CNTT&TT - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Bảng 2.4. Sự hài lòng của ngƣời học đối với việc thực hiện TNXH của Trƣờng ĐH CNTT&TT (Trang 48)
Bảng 2.5. Sự hài lòng của CBGV đối với việc thực hiện TNXH của Trƣờng ĐH CNTT&TT - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Bảng 2.5. Sự hài lòng của CBGV đối với việc thực hiện TNXH của Trƣờng ĐH CNTT&TT (Trang 50)
Bảng 2.6. Sự hài lòng của nhà tuyển dụng đối với việc thực hiện TNXH của Trƣờng ĐH CNTT&TT - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Bảng 2.6. Sự hài lòng của nhà tuyển dụng đối với việc thực hiện TNXH của Trƣờng ĐH CNTT&TT (Trang 52)
Bảng 2.7. Sự hài lòng của cộng đồng địa phƣơng đối với việc thực hiện TNXH của Trƣờng ĐH CNTT&TT - (LUẬN văn THẠC sĩ) trách nhiệm xã hội của trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông trong giai đoạn hiện nay  (đào tạo thí điểm)
Bảng 2.7. Sự hài lòng của cộng đồng địa phƣơng đối với việc thực hiện TNXH của Trƣờng ĐH CNTT&TT (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w