1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số kế hoạch hóa gia đình

93 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Mô Hình Truyền Thông Khoa Học Và Công Nghệ Cho Các Kết Quả Nghiên Cứu Khoa Học Trong Lĩnh Vực Dân Số - Kế Hoạch Hóa Gia Đình
Tác giả Lê Thị Nga
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Hải
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do nghiên cứu (10)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (12)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (16)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (16)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Mẫu khảo sát (16)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (17)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 9. Cấu trúc của Luận văn (18)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (19)
    • 1.1. Thuật ngữ truyền thông (19)
      • 1.1.1. Khái niệm truyền thông (19)
      • 1.1.2. Phân loại truyền thông (21)
    • 1.2. Truyền thông khoa học và công nghệ (25)
      • 1.2.1. Khái niệm truyền thông khoa học và công nghệ (25)
      • 1.2.2. Các mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (28)
      • 1.2.3. Vai trò của truyền thông khoa học công nghệ (30)
      • 1.3.1. Nguyên tắc truyền thông khoa học và công nghệ (31)
      • 1.3.2. Chủ thể truyền thông khoa học và công nghệ (32)
      • 1.3.3. Khách thể truyền thông khoa học và công nghệ (33)
      • 1.3.4. Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ (34)
    • 1.4. Truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (35)
      • 1.4.1. Cơ quan quản lý truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (35)
      • 1.4.2. Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (36)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (41)
    • 2.1. Khái quát hoạt động truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (41)
      • 2.1.1. Các chủ thể truyền thông khoa học và công nghệ (41)
      • 2.1.2. Hình thức hoạt động truyền thông khoa học công nghệ (43)
    • 2.2. Thực trạng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số, kế hoạch hóa gia đình (43)
      • 2.2.1. Mô hình truyền thông về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân . 37 (43)
      • 2.2.2 Mô hình truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng (46)
      • 2.2.3. Mô hình truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, (48)
      • 2.2.4. Mô hình truyền thông về can thiệp chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình tới vùng dân cư đặc thù (50)
    • 2.3. Đánh giá mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (52)
      • 2.3.1. Điểm mạnh (52)
      • 2.3.2. Điểm yếu (53)
      • 2.3.3. Đánh giá cụ thể (53)
      • 2.3.4. Nguyên nhân ưu, nhược điểm của mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (61)
  • CHƯƠNG 3. NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (64)
    • 3.1. Kinh nghiệm nước ngoài về xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (64)
      • 3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc (64)
      • 3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc (66)
      • 3.1.3. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN (69)
    • 3.2. Định hướng và mục tiêu của mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (74)
      • 3.2.1. Định hướng mô hình (74)
      • 3.2.2. Mục tiêu của mô hình (76)
    • 3.3. Giải pháp xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình (77)
      • 3.3.1. Giải pháp chung (77)
      • 3.3.2. Giải pháp về nhân lực (79)
      • 3.3.4. Giải pháp về công nghệ truyền thông (81)
      • 3.3.5. Giải pháp về tài chính và cơ sở vật chất (86)
      • 3.3.6. Giải pháp đối với Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (87)
  • KẾT LUẬN (14)
  • PHỤ LỤC (93)

Nội dung

Lý do nghiên cứu

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Thời gian qua, lĩnh vực này đã đạt được nhiều thành tựu và được cộng đồng quốc tế ghi nhận Truyền thông là công cụ chủ yếu để giới thiệu và phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình Qua các kênh truyền thông, người dân và các cấp quản lý đã nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ, từ đó thúc đẩy việc áp dụng hiệu quả vào công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Truyền thông KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến và ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn sản xuất và đời sống Trong kỷ nguyên KH&CN hiện nay, nó không chỉ thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo mà còn hình thành một thế hệ nhà khoa học tận tụy, nghiên cứu và ứng dụng KH&CN phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước Nhận thức rõ tầm quan trọng này, Tổng Cục Dân số đã chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả truyền thông KH&CN trong những năm gần đây.

Kế hoạch hóa gia đình đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhờ vào các nghiên cứu và khảo sát, cung cấp luận cứ khoa học cho việc quản lý và đánh giá chương trình Sự phối hợp giữa các cơ sở nghiên cứu trong nước và quốc tế đã có những bước tiến đáng kể Hội đồng khoa học về DS-KHHGĐ đã được thành lập với sự tham gia của các nhà khoa học trong lĩnh vực này Quản lý nghiên cứu khoa học đã được thực hiện một cách có hệ thống, với nhiều công trình xuất sắc góp phần vào việc điều chỉnh chính sách DS-KHHGĐ, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

Mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) hiện nay đang gặp nhiều hạn chế Cụ thể, Tổng Cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chưa xây dựng được mô hình truyền thông phù hợp, dẫn đến việc truyền tải thông tin về các kết quả nghiên cứu chưa hiệu quả Hiện tại, các phương thức truyền thông chủ yếu được thực hiện qua thư viện của Tổng cục và Tạp chí Dân số và phát triển Nhiều kết quả nghiên cứu tổng quan tài liệu và điều tra trong lĩnh vực này được các chuyên gia, nhà quản lý gửi đăng trên các tạp chí khoa học trong nước như Tạp chí Y học Thực hành, Tạp chí Y tế công cộng, và Tạp chí sức khỏe cộng đồng.

Mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) là cần thiết để đưa khoa học và công nghệ đến gần hơn với công chúng Việc này không chỉ tạo cơ hội chia sẻ kiến thức mà còn tăng cường giao lưu giữa các nhà khoa học và cộng đồng, từ đó thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học và giúp người dân dễ dàng tiếp cận thông tin khoa học về DS-KHHGĐ.

Xuất phát từ lý do đã nêu trên, tôi chọn Xây dựng mô hình truyền thông

KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình Đề tài Luận văn Thạc sĩ Quản lý KH&CN sẽ tập trung vào việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình Nghiên cứu này không chỉ góp phần vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho xã hội.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình đã được nghiên cứu qua nhiều công trình, đóng góp quan trọng vào việc nâng cao nhận thức và ứng dụng kiến thức trong cộng đồng.

- Đề tài “Tuyên truyền DS – KHHGĐ trên Báo Khoa học và Đời sống năm 1993 – 1994” đã khảo sát qua 104 số báo trong 2 năm 1993, 1994 Báo

Khoa học và Đời sống đã đề cập đến các nội dung chủ yếu về dân số và kế hoạch hóa gia đình, bao gồm tuyên truyền giáo dục ý thức về vấn đề này, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật thực hiện kế hoạch hóa gia đình, và phản ánh hoạt động của các phong trào xã hội liên quan trong cả nước Ngoài ra, bài viết cũng cung cấp thông tin về hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình ở các quốc gia khác và vai trò của UFNPA Với tư cách là một kênh thông tin trong hệ thống truyền thông đại chúng, báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và thúc đẩy thực hiện công tác dân số.

- kế hoạch hóa gia đình

Nghiên cứu tác động của các phương tiện thông tin đại chúng đến nhận thức, thái độ và hành vi về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình trong nhóm dân cư độ tuổi sinh đẻ được thực hiện tại hai tỉnh Mục tiêu của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của thông tin truyền thông đến việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng về các vấn đề sức khỏe sinh sản.

Nghiên cứu tại Yên Bái và Long An cho thấy, người có trình độ văn hóa cao có thái độ tích cực hơn đối với sức khỏe sinh sản Thông tin về sức khỏe sinh sản chủ yếu được truyền tải qua đài truyền hình và phát thanh, ít xuất hiện trên báo chí, đặc biệt là đối với người lao động Người dân đô thị tiếp cận thông tin về kế hoạch hóa gia đình tốt hơn so với người dân nông thôn Mặc dù có sự khác biệt về trình độ văn hóa, nhưng mức độ tiếp cận thông tin sức khỏe sinh sản giữa các nhóm dân cư với mức sống khác nhau không có sự khác biệt rõ rệt Đặc biệt, các phương tiện thông tin đại chúng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức, thái độ và hành vi của người dân nông thôn hơn so với người dân đô thị.

Nghiên cứu "Tổng quan các kết quả nghiên cứu về chất lượng dân số ở Việt Nam" đã chỉ ra rằng đầu tư vào dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và y tế là những yếu tố quan trọng nhất để nâng cao chất lượng dân số và cải thiện dịch vụ xã hội.

Báo cáo phân tích kết quả điều tra về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình năm 1993 được thực hiện bởi Tổng cục Thống kê và Viện khoa học thống kê, dựa trên dữ liệu từ 7 tỉnh Cuộc khảo sát này, với sự hỗ trợ của Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), đã tiến hành vào tháng 7 năm 1993, tập trung vào phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và chồng của họ Thông tin từ báo cáo cung cấp độ tin cậy cao cho các nhà lập chính sách, lập kế hoạch và nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là trong lĩnh vực truyền thông liên quan.

Nghiên cứu cho thấy rằng các kênh thông tin đại chúng như ti vi và báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về kế hoạch hóa gia đình Do đó, cần tăng cường sử dụng các phương tiện này để tuyên truyền và phổ biến kiến thức về kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em, cũng như các chính sách dân số.

- Đề án “Truyền thông, giáo dục, tư vấn về dân số trên mạng giai đoạn

Giai đoạn 2017-2020, đề án truyền thông về dân số và phát triển được triển khai qua mạng, nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người dân và các nhà quản lý Việc xây dựng kênh thông tin đa dạng bằng hình thức multimedia là cần thiết để cung cấp thông tin phong phú, từ đó nâng cao nhận thức về các vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) Đề án cũng góp phần tích cực vào công tác tuyên truyền và giáo dục, nhằm thay đổi hành vi và thái độ của cộng đồng, hỗ trợ thực hiện hiệu quả Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển giai đoạn 2016-2020.

Cơ sở pháp lý cho việc xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) nhằm phổ biến các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình bao gồm các văn bản từ các cơ quan lãnh đạo và quản lý liên quan.

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ tƣ (số 04-NQ/HNTW ngày 14/1/1993) của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VII về chính sách Dân số và KHHGĐ;

Nghị quyết số 47-NQ/TƯ ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Ban chấp hành Trung ương nhằm thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình Nghị quyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức cộng đồng về dân số, cải thiện chất lượng dân số và bảo đảm sự phát triển bền vững cho đất nước Đồng thời, việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ góp phần giảm tỷ lệ sinh, nâng cao đời sống người dân và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Kết luận số 119-KL/TW của Ban Bí thư nhấn mạnh sự cần thiết tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, nhằm thúc đẩy chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Việc này không chỉ nhằm nâng cao chất lượng dân số mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho đất nước Chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dân số, nâng cao nhận thức của cộng đồng và cải thiện các dịch vụ y tế liên quan đến kế hoạch hóa gia đình.

- Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/11/2009, Chủ tịch nước công bố ngày 04/12/2009;

- Luật Công nghệ thông tin, ngày 29/6/2006;

- Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;

- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Quyết định này nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo các hoạt động được thực hiện đồng bộ và hiệu quả.

- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 phê duyệt Chiến lƣợc Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 28/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025, cùng với Quyết định số 3382/QĐ-BYT ngày 5/7/2016 về Kế hoạch thực hiện Đề án này trong giai đoạn 2016-2020, nhằm mục tiêu giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính và bảo đảm quyền lợi cho trẻ em, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về vấn đề này.

Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT, ban hành ngày 19 tháng 8 năm 2014, của Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 7 năm 2013, quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cũng như thông tin trên mạng.

- Quyết định số 25/QĐ-BYT ngày 7/1/2011 về việc ban hành “Hướng dẫn chuyên môn về tƣ vấn và khám sức khoẻ tiền hôn nhân”;

- Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 về việc phê duyệt tài liệu “Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản”;

Quyết định số 7539/QĐ-BYT, ban hành ngày 28/12/2016 bởi Bộ trưởng Bộ Y tế, đã phê duyệt Chương trình hành động truyền thông nhằm chuyển đổi hành vi liên quan đến Dân số và phát triển trong giai đoạn 2016-2020 Chương trình này hướng đến việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của cộng đồng về các vấn đề dân số, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững trong xã hội.

- Quyết định số 7618/QĐ-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi giai đoạn 2017-2025;

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất xây dựng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:

- Phân tích cơ sở lý luận về xây dựng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực DS-KHHGĐ;

Khảo sát thực trạng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) nhằm đánh giá hiệu quả truyền thông cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) Mục tiêu là xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả truyền thông, từ đó cải thiện cách thức truyền tải thông tin khoa học đến cộng đồng.

- Đề xuất xây dựng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực DS-KHHGĐ.

Mẫu khảo sát

Luận văn này tiến hành điều tra và khảo sát các đề tài cùng báo cáo khoa học của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình Nghiên cứu bao gồm phỏng vấn sâu các lãnh đạo của Tổng cục và các vụ/đơn vị liên quan nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Câu hỏi nghiên cứu

Truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) về các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình hiện đang gặp nhiều thách thức Việc phổ biến thông tin chưa hiệu quả, dẫn đến sự thiếu hiểu biết và tiếp cận hạn chế từ cộng đồng Các nghiên cứu cần được truyền tải một cách rõ ràng và dễ hiểu để nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân Cần có các chiến lược truyền thông đồng bộ, kết hợp giữa các phương tiện truyền thông truyền thống và hiện đại để tối ưu hóa hiệu quả.

Để xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, cần tập trung vào các nội dung chính như: xác định đối tượng mục tiêu, phát triển thông điệp truyền thông rõ ràng và dễ hiểu, sử dụng các kênh truyền thông hiệu quả, tổ chức các hoạt động tuyên truyền và giáo dục cộng đồng, cũng như đánh giá tác động của các chiến dịch truyền thông.

Giả thuyết nghiên cứu

- Thực trạng truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình với hiệu quả chƣa cao;

Cần thiết lập mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình Mô hình này bao gồm các nội dung quan trọng như tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng, chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên, cũng như chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tại các vùng dân cư đặc thù Đặc biệt, cần chú trọng vào việc giảm tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở các xã miền núi.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc nghiên cứu, phân tích và tổng kết các tài liệu liên quan đến các đề cương nghiên cứu trong lĩnh vực truyền thông khoa học và công nghệ Điều này đặc biệt quan trọng trong việc hỗ trợ các kết quả nghiên cứu khoa học về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Phương pháp nghiên cứu định tính:

Phương pháp phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý truyền thông trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đã được áp dụng để thu thập các kết quả nghiên cứu quan trọng về dân số và kế hoạch hóa gia đình Kỹ thuật này giúp hiểu rõ hơn về các chiến lược truyền thông hiệu quả, từ đó nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Đối tượng thu thập thông tin bao gồm lãnh đạo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và lãnh đạo các vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Mục tiêu là truyền thông khoa học và công nghệ về các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Tác giả Luận văn thu thập thông tin bằng cách liên hệ với người được phỏng vấn, gửi câu hỏi trước từ 7 đến 10 ngày và hẹn thời gian gặp mặt để trao đổi trực tiếp Mục tiêu của cuộc phỏng vấn là thảo luận về thực trạng truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) liên quan đến các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình, đồng thời xây dựng mô hình truyền thông KH&CN cho những kết quả này.

Tổng hợp kết quả phỏng vấn nhằm xử lý các điểm trả lời trùng lặp giữa những đối tượng tham gia phỏng vấn sâu Qua đó, lựa chọn và đưa vào phần đánh giá thực trạng cũng như giải pháp của Luận văn.

Cấu trúc của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về mô hình truyền thông khoa học và công nghệ, tập trung vào việc chuyển giao và ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình Nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề dân số thông qua các phương pháp truyền thông hiệu quả, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững Mô hình truyền thông này không chỉ giúp phổ biến kiến thức mà còn hỗ trợ việc ra quyết định trong chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Chương 2 Thực trạng mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình;

- Chương 3 Nội dung của mô hình truyền thông KH&CN cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Thuật ngữ truyền thông

Truyền thông là một hiện tượng xã hội quan trọng, gắn liền với sự phát triển của nhân loại và ảnh hưởng đến mọi cá nhân, nhóm và cộng đồng Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc tác động đến nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và nâng cao tinh thần tự giác của người dân Nó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội, cũng như cải thiện kiến thức và nhận thức về các hoạt động trong cộng đồng.

Nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều quan niệm và định nghĩa về truyền thông, phản ánh các góc nhìn đa dạng Mặc dù mỗi định nghĩa có những khía cạnh hợp lý riêng, nhưng chúng vẫn chia sẻ những điểm chung và nét tương đồng cơ bản.

Theo Nguyễn Văn Dững (2012), truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng và tình cảm giữa hai hoặc nhiều người Mục đích của truyền thông là chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và thay đổi nhận thức.

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Truyền thông Khoa học và Công nghệ (2016) đã hợp tác nghiên cứu các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực truyền thông khoa học và công nghệ tại Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là điều chỉnh hành vi và thái độ của cá nhân, nhóm, cộng đồng và xã hội để phù hợp với nhu cầu phát triển hiện tại.

Quá trình truyền thông diễn ra theo trình tự thời gian và bao gồm các yếu tố chính: Người gửi (S), Thông điệp (M), Kênh truyền thông (C), Người nhận (R), và Phản hồi (F) Những yếu tố này tương tác với nhau để tạo ra một quá trình truyền tải thông tin hiệu quả.

Nguồn (S) là yếu tố khởi đầu trong quá trình truyền thông, mang theo thông tin tiềm năng Nguồn phát có thể là một cá nhân hoặc một nhóm người, chịu trách nhiệm truyền đạt nội dung thông tin đến người hoặc nhóm người khác.

Thông điệp (message – M) là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận, bao gồm tâm tư, tình cảm, mong muốn, đòi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm sống và tri thức khoa học kỹ thuật Thông điệp được mã hóa theo một hệ thống ký hiệu nhất định, giúp truyền đạt ý nghĩa một cách hiệu quả.

Hệ thống ký hiệu cần được cả bên phát và bên nhận đồng thuận và hiểu rõ để có thể giải mã thông điệp Các phương tiện như tiếng nói, chữ viết, biển báo, hình ảnh và cử chỉ của con người đều được sử dụng để truyền tải thông điệp một cách hiệu quả.

- Kênh truyền thông (channel – C): là các phương tiện, con đường, cách thức chuyển tải thông điệp từ nguồn phát đến đối tƣợng tiếp nhận

Dựa vào tính chất và đặc điểm của từng loại phương tiện, truyền thông được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau, bao gồm truyền thông cá nhân, truyền thông nhóm, truyền thông đại chúng, truyền thông trực tiếp và truyền thông đa phương tiện.

Người nhận (receiver – R) là cá nhân hoặc nhóm người tiếp nhận thông điệp trong quá trình truyền thông Hiệu quả của truyền thông được đánh giá dựa trên sự thay đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp nhận, cùng với các hiệu ứng xã hội mà truyền thông mang lại.

Trong quá trình truyền thông, nguồn phát và đối tượng tiếp nhận có thể hoán đổi vị trí, tương tác và kết nối lẫn nhau Về mặt thời gian, nguồn phát khởi động hành vi truyền thông trước tiên.

Phản hồi (Feedback) là thông tin ngược từ người nhận trở về nguồn phát, đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường hiệu quả của hoạt động truyền thông Nếu mạch phản hồi bằng không hoặc rất ít, điều này cho thấy thông điệp không thu hút được sự quan tâm của công chúng.

Nhiễu (Noise – N) là những yếu tố không mong muốn gây ra sự sai lệch trong quá trình truyền thông, bao gồm tiếng ồn, tin đồn, và các yếu tố tâm lý, kỹ thuật Những yếu tố này có thể làm cho thông điệp và thông tin bị hiểu sai hoặc không chính xác.

Quá trình truyền thông không chỉ phụ thuộc vào nội dung mà còn vào hai yếu tố quan trọng là hiệu lực và hiệu quả Hiệu lực được hiểu là khả năng thu hút sự chú ý của công chúng, trong khi hiệu quả là những tác động xã hội liên quan đến nhận thức, thái độ và hành vi của nhóm đối tượng truyền thông Hai yếu tố này có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau trong việc đạt được mục tiêu truyền thông mà nhà truyền thông mong muốn.

Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách phân loại khác nhau cho truyền thông

* Căn cứ vào tính chủ đích trong truyền thông có thể phân ra thành truyền thông kinh nghiệm, truyền thông không chủ đích và truyền thông có chủ đích

Truyền thông khoa học và công nghệ

1.2.1 Khái niệm truyền thông khoa học và công nghệ

Truyền thông khoa học và công nghệ (KH&CN) là hoạt động truyền tải thông điệp liên quan đến lĩnh vực KH&CN, nhằm mục tiêu thay đổi nhận thức và hành vi của cộng đồng đối với các vấn đề khoa học và công nghệ.

Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) là lĩnh vực đặc thù, hiện diện trong mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội Đây là một lĩnh vực phức tạp, yêu cầu tính chuyên sâu và độ chính xác cao Theo Luật KH&CN năm 2013, hoạt động này được định nghĩa là nghiên cứu khoa học, triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, cung cấp dịch vụ KH&CN, phát huy sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác nhằm thúc đẩy sự phát triển của KH&CN.

Nhƣ vậy, mục tiêu “tạo ra sự thay đổi về nhận thức và hành vi đối với

Truyền thông KH&CN cần được làm rõ và cụ thể hơn, vì nếu không, sẽ khó xác định các phương thức hoạt động phù hợp Sự thiếu rõ ràng này có thể dẫn đến sự thất bại trong các hoạt động truyền thông.

Van Der Auweraert (2005) proposed a "trapezoidal" model of science communication that encompasses four dimensions: (1) Public Understanding of Science (PUS), (2) Public Awareness of Science (PAS), (3) Public Engagement with Science (PES), and (4) Public Participation in Science (PPS) Each dimension possesses specific characteristics related to scientific knowledge and science communication.

Các tác nhân điều hướng, bao gồm các bên liên quan hiện tại, tương lai và tiềm năng, hướng tới mục tiêu lý tưởng về truyền thông khoa học cho một cộng đồng cụ thể Họ thiết kế các can thiệp một cách có chủ đích và sử dụng các phương tiện phù hợp để thay đổi tình trạng hiện tại của truyền thông khoa học trong cộng đồng đó Nếu sự thay đổi này đạt được, nó sẽ giúp cộng đồng tiến gần hơn đến mục tiêu lý tưởng của truyền thông khoa học.

Masakata Ogawa (2013) đã nghiên cứu và phân tích các yếu tố cần thiết để xây dựng một khuôn khổ thống nhất cho truyền thông khoa học Ông đề xuất một “phương pháp tiếp cận thiết kế” mới nhằm khái niệm hóa bản chất của truyền thông khoa học Điểm quan trọng của phương pháp này là tập trung vào các mục tiêu, phương tiện và các bên liên quan, thường được gọi là “các tác nhân” trong mỗi can thiệp truyền thông khoa học, cũng như ý định và mục tiêu của các bên liên quan.

Các tác nhân điều hướng hiện tại, tương lai và tiềm năng hướng tới việc cải thiện truyền thông khoa học cho một cộng đồng cụ thể Họ thiết kế các can thiệp có chủ đích và sử dụng các phương tiện phù hợp nhằm thay đổi tình trạng truyền thông khoa học hiện tại Nếu thành công, những thay đổi này sẽ giúp cộng đồng đạt được mục tiêu lý tưởng trong lĩnh vực truyền thông khoa học.

Truyền thông khoa học được định nghĩa là sự can thiệp có chủ đích của một hoặc nhiều tác nhân nhằm thay đổi mối quan hệ giữa khoa học và xã hội, hướng tới một tương lai mà họ mong muốn.

Theo Nguyễn Thị Hương Giang (2016), truyền thông khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng vốn xã hội trong lĩnh vực này Ngành khoa học và công nghệ (KH&CN) được xem là động lực phát triển kinh tế - xã hội và là quốc sách hàng đầu, nhưng vẫn chưa đạt được những đóng góp tương xứng với kỳ vọng của đất nước Một trong những nguyên nhân chính cho sự khiêm tốn này là vốn xã hội trong KH&CN còn hạn chế và chưa được khai thác một cách tối ưu.

Truyền thông là quá trình liên tục trong việc cung cấp, trao đổi và chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng giữa người truyền đạt và người nhận Mục tiêu của truyền thông là đạt được sự hiểu biết, nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và hướng tới việc chuyển đổi hành vi.

Truyền thông dân số là quá trình liên tục chia sẻ thông tin và kiến thức về dân số và kế hoạch hóa gia đình nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và chuyển đổi hành vi của cộng đồng Mục tiêu của hoạt động này là cải thiện hiểu biết và thái độ của người dân đối với các vấn đề dân số, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững.

Mô hình truyền thông là quá trình điều khiển sự tương tác giữa các thành tố của nó Để thực hiện một mô hình truyền thông hiệu quả, cần phải tiến hành phân tích chi tiết các thành phần liên quan trong quá trình này.

Các thành tố cần phân tích là:

Truyền thông khoa học được định nghĩa là sự can thiệp có chủ đích từ một hoặc nhóm tác nhân nhằm thay đổi mối quan hệ giữa khoa học và xã hội, hướng tới một tương lai mong đợi Quá trình này bao gồm việc trao đổi, chia sẻ thông tin, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, với mục tiêu tạo ra sự thay đổi về nhận thức và hành vi đối với khoa học và công nghệ của đối tượng được tác động.

1.2.2 Các mô hình truyền thông khoa học và công nghệ a Mô hình truyền thông một chiều

Đến cuối thế kỷ XX, truyền thông khoa học và công nghệ chủ yếu thực hiện chức năng truyền tải thông tin một chiều, xuất phát từ ngành công nghiệp viễn thông Mục tiêu chính của hình thức truyền thông này là cung cấp thông tin cho công chúng.

Nguồn thông tin có khả năng truyền tải thông điệp đến nơi thu tín hiệu mà không bị bóp méo Tuy nhiên, tiếng ồn là một vấn đề phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, nơi thông tin dễ bị biến dạng hơn.

Truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình

1.4.1 Cơ quan quản lý truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình

Dân số là tổng thể những người sinh sống trong một khu vực địa lý cụ thể, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lao động cho sự phát triển kinh tế - xã hội Thông thường, dân số được xác định thông qua các cuộc điều tra và được biểu thị bằng hình ảnh tháp dân số.

Kế hoạch hóa gia đình là nỗ lực có ý thức của các cặp đôi hoặc cá nhân nhằm điều chỉnh số lượng và khoảng cách giữa các lần sinh con Điều này không chỉ liên quan đến việc lựa chọn các biện pháp tránh thai mà còn bao gồm những cố gắng của các cặp vợ chồng để có thai Tại các nước đang phát triển, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình chủ yếu tập trung vào việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số.

Quyết định số 17/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Bộ Y tế, nhấn mạnh trách nhiệm quan trọng của Tổng cục Dân số trong việc quản lý và thực hiện các chính sách liên quan đến dân số và kế hoạch hóa gia đình.

- Kế hoạch hóa gia đình có liên quan đến truyền thông KH&CN bao gồm:

Tuyên truyền và giáo dục pháp luật về dân số và kế hoạch hóa gia đình là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục và tư vấn trong các lĩnh vực liên quan.

Tham gia thẩm định nội dung liên quan đến chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là rất quan trọng đối với các chương trình và dự án quốc gia phát triển kinh tế Việc này đảm bảo rằng các chính sách được triển khai hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Dịch vụ tư vấn về dân số và kế hoạch hóa gia đình sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật, đồng thời tuân thủ phân cấp và ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Quản lý và tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số và kế hoạch hóa gia đình là nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp từ Bộ trưởng Bộ Y tế.

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình là rất quan trọng Việc này không chỉ nâng cao năng lực chuyên môn mà còn góp phần cải thiện hiệu quả công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình Các chương trình đào tạo cần được xây dựng khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn, nhằm đảm bảo đội ngũ cán bộ có đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý và dữ liệu về dân số, kế hoạch hóa gia đình là rất quan trọng Tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về dân số và kế hoạch hóa gia đình cần tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình theo sự phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế

Quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về dân số và kế hoạch hóa gia đình theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế là nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác này Việc triển khai các dự án này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế, tài chính và tài sản được giao là nhiệm vụ quan trọng; đồng thời, quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Tổng cục theo sự phân cấp của Bộ trưởng cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả và minh bạch.

Bộ Y tế thực hiện các chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng cho công chức, viên chức thuộc Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Y tế.

1.4.2 Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình

Nội dung truyền thông khoa học và công nghệ được đề cập trong Kết luận 119-TW/KL, nhấn mạnh việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa IX Kết luận này của Ban Bí thư công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tập trung vào các khía cạnh quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác truyền thông và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực này.

Cần tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, cùng với sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội trong công tác dân số Các cấp ủy, chính quyền cần xác định công tác dân số và phát triển là một nội dung trọng tâm trong các hoạt động thường kỳ, đồng thời đưa các mục tiêu và chỉ tiêu về dân số vào nghị quyết, chiến lược, quy hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

Để nâng cao chất lượng dân số, cần triển khai đồng bộ các giải pháp tập trung vào cả thể chất, trí tuệ và tinh thần Việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân là ưu tiên hàng đầu, nhằm giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong, đồng thời tăng tuổi thọ và số năm sống khỏe mạnh Cần thực hiện hiệu quả các chương trình và biện pháp nhằm nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam.

THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NỘI DUNG CỦA MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Ngày đăng: 02/07/2022, 09:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Vân Anh (2012), Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc - Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 5 (2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc - Thực trạng và một số giải pháp, kiến nghị
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Anh
Năm: 2012
3. Nguyễn Văn Dững (2012), Truyền thông - lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền thông - lý thuyết và kỹ năng cơ bản
Tác giả: Nguyễn Văn Dững
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2012
13. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Truyền thông Khoa học và Công nghệ (2016), Hợp tác nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực truyền thông khoa học và công nghệ của Việt Nam, Đề tài Nghị định thƣ.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao năng lực truyền thông khoa học và công nghệ của Việt Nam", Đề tài Nghị định thƣ
Tác giả: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Truyền thông Khoa học và Công nghệ
Năm: 2016
15. Van Der Auweraert, A. (2005), The science communication escalator. Proceedings 2nd Living Knowledge Conferenœ. February 3-5, Seville, Spain, 237-241 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The science communication escalator
Tác giả: Van Der Auweraert, A
Năm: 2005
16. Yanti Setianti, Susanne Dida, ... and Aat Ruchiat Nugraha (2017), Social Media and Reproductive Health Communication Model of Adolescent Reproductive Health in Social Media, KnE Social Sciences, 28-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social Media and Reproductive Health Communication Model of Adolescent Reproductive Health in Social Media
Tác giả: Yanti Setianti, Susanne Dida, ... and Aat Ruchiat Nugraha
Năm: 2017
2. Bộ Y tế (2011), Quyết định về việc ban hành hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân Khác
6. Nguyễn Đình Tấn (2004), Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu tác động của các phương tiện truyền thông đại chúng đến nhận thức, thái độ và hành vi về SKSS/KKHGĐ của nhóm cư dân trong độ tuổi sinh đẻ Khác
7. Nguyễn Quý Thu (2001), Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học Xây dựng mô hình truyền thông và cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình – Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các vùng và các nhóm cư dân đặc thù của Hà Nội Khác
8. Tổng cục thống kê (1993), Báo cáo phân tích kết quả điều tra về kiến thức, thái độ và hành vi về DS-KHHGĐ dựa trên kết quả điều tra của 7 tỉnh Khác
9. Trung tâm Xã hội học – Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Nghiên cứu tác động của các phương tiện thông tin đại chúng đến Khác
10. Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em (2004), Nghiên cứu đánh giá tác động của các phương tiện thông tin đại chúng đến nhận thức, thái độ và hành vi liên quan về SKSS/KHHGĐ của nhóm dân cư trong độ tuổi sinh đẻ Khác
11. Ủy ban dân số gia đình trẻ em (2007), Tổng quan các kết quả nghiên cứu về chất lượng dân số ở Việt Nam đến năm 2006 Khác
12. Vụ Truyền thông Giáo dục, Tổng cục DS-KHHGĐ (2017), Đề án Truyền thông, giáo dục, tư vấn về dân số trên mạng giai đoạn 2017-2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRUYỀNTHÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số   kế hoạch hóa gia đình
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRUYỀNTHÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Trang 1)
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRUYỀNTHÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số   kế hoạch hóa gia đình
XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRUYỀNTHÔNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Trang 2)
Bảng 3.1. Mô hình công nghệ truyềnthông - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số   kế hoạch hóa gia đình
Bảng 3.1. Mô hình công nghệ truyềnthông (Trang 81)
Bảng 3.2. Sơ đồ hệ thống truyềnthông KH&CN - (LUẬN văn THẠC sĩ) xây dựng mô hình truyền thông khoa học và công nghệ cho các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực dân số   kế hoạch hóa gia đình
Bảng 3.2. Sơ đồ hệ thống truyềnthông KH&CN (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w