1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội

89 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Quy Trình Quản Lý Đề Tài/Dự Án Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Quản Lý Nghiên Cứu Khoa Học Tại Trường Đại Học Y Hà Nội
Tác giả Trần Lê Giang
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh
Trường học Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

  • 1.1. Các khái niệm cơ bản

  • 1.1.1. Khoa học

  • 1.1.2. Nghiên cứu khoa học

  • 1.1.3. Chất lượng

  • 1.1.4. Chất lượng nghiên cứu khoa học

  • 1.1.5. Quản lý

  • 1.1.6. Quản lý NCKH

  • 1.1.7. Qui trình

  • 1.2. Mối quan hệ giữa qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH và chất lượng quản lý NCKH

  • 1.2.1. Những phương pháp quản lý chất lượng

  • 1.2.2. Những công cụ quản lý chất lượng cơ bản.

  • 1.2.3. Những yếu tố tác động đến chất lượng quản lý NCKH

  • 1.2.4. Ảnh hưởng của qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH đến chất lượng quản lý NCKH

  • * Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN NCKH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

  • 2.1. Hoạt động NCKH của các trường Đại học Y, Dược thuộc Bộ Y tế

  • 2.1.1. Đề tài/ dự án NCKH của các đơn vị thuộc BYT thực hi ện trong năm 1996-2010.

  • 2.1.2. Nhân lực cho NCKH trong các trường đại học Y, Dƣợc

  • 2.2. Những đặc điểm chung của Trường ĐHYHN.

  • 2.2.1 Khái quát Trường ĐHYHN.

  • 2.2.2 Các hoạt động NCKH của Trường ĐHYHN từ năm 2009 đến nay.

  • 2.3. Thực trạng hoạt động NCKH của trường ĐHYHN

  • 2.3.1. Thực trạng nguồn lực cán bộ NCKH của trường ĐHYHN

  • 2.3.2. Điểm mạnh của cán bộ khoa học trƣờng ĐHYHN

  • 2.3.3. Điểm yếu của cán bộ khoa học trường ĐHYHN

  • 2.3.4. Những cơ hội mà cán bộ khoa học nhận được khi thực hiện đề tài NCKH

  • 2.3.5. Những thách thức mà cán bộ khoa học của trường ĐHYHN gặp phải khi thực hiện NCKH.

  • 2.4. Công tác quản lý đề tài/ dự án NCKH tại trường ĐHYHN

  • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG QUI TRÌNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

  • 3.1. Những nguyên tắc chủ yếu

  • 3.2. Nội dung khung mẫu quy trình quản lý đề tài/dự án NCKH

  • 3.3. Nội dung cơ bản của việc xây dựng qui trình quản lý và thực hiện đề tài/ dự án

  • 3.4. Qui trình quản lý thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Nhà nước

  • 3.4.1. Sơ đồ dòng chảy qui trình thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Nhà nước

  • 3.4.2. Nội dung, thời gian, đối tượng thực hiện các công việc trong hoạt động NCKH đề tài/ dự án cấp Nhà nước

  • 3.4.3. Công tác tài chính, thanh quyết toán cho đề tài / dự án NCKH cấp Nhà nước

  • 3.5. Qui trình quản lý thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Bộ

  • 3.5.1. Sơ đồ dòng chảy qui trình thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Bộ

  • 3.5.2. Nội dung, thời gian, đối tượng thực hiện các công việc trong hoạt động NCKH đề tài/ dự án cấp Bộ

  • 3.5.3. Công tác tài chí nh, thanh quyết toán cho đề tài/ dự án NCKH cấp Bộ

  • 3.6.3. Công tác tài chính, thanh quyết toán cho đề tài / dự án NCKH cấp Cơ sở

  • 3.7. Những hiệu quả khi áp dụng các qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH ở trường ĐHYHN.

  • * Kết luận chương 3.

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • 1. KẾT LUẬN

  • 2. KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát hành cuốn “Một số văn bản pháp quy về quản lý hoạt động KH&CN”, trong đó Vụ Khoa học Công nghệ đã hệ thống hóa các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý KH&CN từ năm 1994 đến 2003 Cuốn sách đề cập đến các vấn đề chung, ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ và quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa học công nghệ Tài liệu này đã cung cấp cơ sở cho cán bộ quản lý KH&CN trong việc thực hiện quản lý nghiên cứu khoa học tại đơn vị.

Hàng năm, Vụ KH&ĐT, Bộ Y tế tổ chức tập huấn cho các đơn vị trực thuộc của

Bộ Y tế đã tổ chức các lớp tập huấn về quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH), trong đó Vụ KH&ĐT trình bày các văn bản mới liên quan đến quản lý KH&CN và tài chính trong lĩnh vực này Các tài liệu quản lý tài chính và KH&CN cũng đã được công bố trên website của Bộ KH&CN, giúp các cơ sở quản lý khoa học công nghệ áp dụng hiệu quả trong việc quản lý hoạt động KH&CN.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về tổ chức quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH), tiêu biểu là các tác phẩm của Ninh Đức Nhận (1998) với những giải pháp đổi mới trong quản lý khoa học và công nghệ tại các trường đại học, Vũ Tiến Trinh (1994) nghiên cứu các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất, cùng với Trần Khánh Đức (2003) đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động NCKH tại các trường đại học Ngoài ra, Nguyễn Khánh Mậu (2000) nhấn mạnh vai trò của nguồn lực trí tuệ từ đội ngũ giảng viên trong việc nâng cao chất lượng NCKH, trong khi Nguyễn Tiến Dũng (2006) kêu gọi cải tiến quản lý khoa học để phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của NCKH.

Vũ Cao Đàm (2002) trong nghiên cứu về hiệu quả hoạt động NCKH ở các trường đại học giai đoạn 1996-2000 đã xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả NCKH, bao gồm nguyên tắc đánh giá yếu tố đầu vào và đầu ra Tác giả phân tích giá trị bên trong như thông tin, nhận thức và hành động, cũng như giá trị bên ngoài sau khi áp dụng kết quả, bao gồm giá trị kinh tế, môi trường, văn hóa và xã hội Đặc biệt, giá trị tri thức của kết quả được nhấn mạnh, cùng với các chỉ tiêu về nguồn lực và năng lực thực hiện trong yếu tố đầu vào, và thông tin về kết quả nghiên cứu, số lượng và chất lượng ấn phẩm khoa học trong yếu tố đầu ra.

Trần Khánh Đức (2003) đã phát triển lý thuyết về quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH) dựa trên quan điểm quản lý chất lượng tổng thể, đồng thời đề xuất các tiêu chí đánh giá đề tài và hiệu quả hoạt động NCKH Ông cũng đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN tại các trường đại học, đổi mới tổ chức quản lý, phát triển tiềm lực và thúc đẩy hoạt động NCKH cũng như chuyển giao công nghệ đến thị trường KH&CN, trong nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH giai đoạn 1996-2000.

Các tài liệu tập huấn hiện nay chủ yếu chỉ tổng hợp các văn bản pháp quy chung, trong khi các nghiên cứu chỉ đưa ra giải pháp nâng cao năng lực và chất lượng quản lý NCKH Tuy nhiên, vẫn thiếu các đề cập cụ thể về các công cụ hỗ trợ nhằm cải thiện chất lượng quản lý NCKH.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:

- Xây dựng qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH của trường ĐHYHN nhằm nâng cao chất lượng quản lý NCKH của trường ĐHYHN

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn có nhiệm vụ:

- Đánh giá thực trạng NCKH của đội ngũ cán bộ khoa học của trường ĐHYHN và công tác quản lý đề tài/ dự án NCKH của trường ĐHYHN

Để nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH) tại trường ĐHYHN, cần xây dựng khung quy trình quản lý đề tài/dự án NCKH phù hợp Việc áp dụng các quy trình này sẽ giúp cải thiện hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý các đề tài/dự án nghiên cứu.

Vấn đề nghiên cứu

- Để nâng cao chất lượng công tác quản lý NCKH tại trường ĐHYHN, cần xây dựng qui trình quản lý đề tài/dự án nhƣ thế nào?

Giả thuyết nghiên cứu

Công tác quản lý đề tài và dự án NCKH tại trường ĐHYHN hiện gặp nhiều hạn chế, bao gồm trình độ nhân lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu và khó khăn trong việc tuyển chọn đề tài cũng như quản lý tài chính Sự phối hợp giữa các phòng ban và cán bộ khoa học còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả công việc không cao Nguyên nhân chính của tình trạng này là do thiếu quy trình quản lý đề tài và dự án NCKH hợp lý.

Để nâng cao chất lượng quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH) tại trường ĐHYHN, cần thiết phải xây dựng quy trình quản lý đề tài và dự án NCKH phù hợp với từng cấp Việc này sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả công tác quản lý và đảm bảo các dự án NCKH được thực hiện một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả luận văn đã sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc phân tích, thống kê và tổng hợp các tài liệu sơ cấp và thứ cấp Đồng thời, phương pháp này cũng kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Tác giả luận văn đã thực hiện điều tra nhu cầu của các cán bộ nghiên cứu về công tác quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH) tại các bộ môn trong trường Đại học Y Hà Nội Phương pháp điều tra được áp dụng là phiếu tự điền, nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý NCKH tại trường.

Phương pháp chuyên gia được áp dụng để thu thập thông tin định tính, giúp hiểu rõ hơn về tính khoa học, hiệu quả và khả năng tiếp nhận từ thực tế Tác giả Luận văn đã thực hiện phỏng vấn sâu với Chủ nhiệm đề tài các cấp từ 2006-2010, bao gồm các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và cấp Cơ sở, cùng với Thư ký đề tài và các cán bộ NCKH tại trường ĐHYHN có trình độ từ tiến sỹ trở lên.

Cấu trúc của luận văn

Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận

Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý NCKH tại trường ĐHYHN Chương 3: Xây dựng qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH tại trường ĐHYHN

Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Các khái niệm cơ bản

Có nhiều định nghĩa về khoa học:

Khoa học là hệ thống tri thức về các quy luật của vật chất, sự vận động của vật chất, cũng như những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.

Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy Tri thức khoa học được tích lũy một cách hệ thống thông qua các hoạt động có mục tiêu rõ ràng và phương pháp khoa học Khác với tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học tổng hợp các dữ liệu và sự kiện để hình thành cơ sở lý thuyết về các mối liên hệ bản chất, được tổ chức trong các bộ môn khoa học.

Khoa học là một hình thức ý thức xã hội, hình thành và phát triển thông qua quá trình con người nhận thức, cải tạo tự nhiên, phát triển xã hội và tự hoàn thiện bản thân.

Nghiên cứu là hoạt động nhằm tạo ra tri thức mới về tự nhiên, xã hội và tư duy, bao gồm các yếu tố như nhà khoa học, cơ quan khoa học, phương pháp và thông tin khoa học.

Khoa học là tập hợp tri thức được nghiên cứu và hệ thống hóa về quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy Nó bao gồm các phương pháp, phương tiện và lực lượng ứng dụng trong quá trình nghiên cứu để đạt được kết quả thực tiễn Với vai trò là một hệ thống tri thức, khoa học đóng góp quan trọng vào văn hóa nhân loại.

Nghiên cứu khoa học (NCKH) được định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau, với hai mục đích cơ bản là nhận thức và cải tạo thế giới Hoạt động NCKH thực hiện hai mục đích này thông qua các chức năng cụ thể như mô tả, giải thích, dự báo và sáng tạo Các định nghĩa tiêu biểu về NCKH phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và hiểu biết về lĩnh vực này.

NCKH là quá trình nghiên cứu khách quan nhằm phát hiện những hiểu biết mới và các quy luật mang tính chân lý trong thực tiễn Qua đó, NCKH giúp khám phá những quy luật và chân lý mới, góp phần làm phong phú thêm tri thức của nhân loại.

NCKH là hoạt động nhận thức nhằm tạo ra giá trị nhận thức mới, giải quyết mâu thuẫn giữa những điều chưa biết và những hiểu biết đã có Những giá trị này giúp nhân loại hiểu sâu hơn về bản chất và quy luật của thế giới, từ đó nâng cao năng lực nhận thức và cải tạo thế giới NCKH cũng góp phần bổ sung, hoàn chỉnh và phát triển khoa học.

NCKH là hoạt động có mục đích và kế hoạch rõ ràng, được tổ chức một cách chặt chẽ bởi các nhà khoa học Mục tiêu của NCKH là khám phá bản chất và quy luật của thế giới khách quan, từ đó ứng dụng những kiến thức này để cải tạo và nâng cao chất lượng cuộc sống.

NCKH là hoạt động xã hội nhằm khám phá những điều chưa được biết đến trong khoa học, phát hiện bản chất của sự vật và phát triển nhận thức khoa học về thế giới Đồng thời, NCKH cũng hướng đến việc sáng tạo các phương pháp và công cụ kỹ thuật mới để cải tạo và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- NCKH là một hoạt động sáng tạo và phức tạp của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới và cải tạo thế giới [38]

NCKH là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá và hiểu biết các hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên và xã hội, đồng thời phát triển các giải pháp ứng dụng vào thực tiễn Hoạt động NCKH bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai.

Từ nhiều góc độ khác nhau, các định nghĩa về NCKH nhấn mạnh những khía cạnh riêng biệt, giúp làm nổi bật trọng tâm và nâng cao nhận thức về NCKH Dù có sự khác biệt, các định nghĩa này vẫn có những điểm tương đồng trong việc xác định các đặc điểm cốt lõi của NCKH.

- NCKH là một dạng hoạt động đặc biệt, đó là hoạt động nhận thức thế giới có tổ chức, có kế hoạch do các nhà khoa học thực hiện

- Đối tƣợng NCKH là những sự kiện, hiện tƣợng của thế giới khách quan mà loài người chưa đủ kiến thức để giải thích

Mục đích của nghiên cứu khoa học (NCKH) là khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới, từ đó áp dụng vào việc cải tạo môi trường sống phục vụ cho con người NCKH thực hiện các chức năng cụ thể như mô tả, giải thích, dự báo và sáng tạo, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Sản phẩm của NCKH là hệ thống trí thức mới, hệ thống chân lý khách quan, đã được kiểm nghiệm bằng các phương pháp khác nhau

- NCKH là hoạt động được tiến hành bằng một hệ thống các giải pháp, phương pháp, thủ thuật với những phương tiện kỹ thuật hỗ trợ

- Đặc điểm của NCKH: Tính mới, tính thông tin, tính rủi ro, tính tin cậy, tính khách quan, tính kế thừa, tính cá nhân và tính phi kinh tế

Nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động có tổ chức và mục tiêu của các nhà khoa học, sử dụng các phương pháp và công nghệ hiện đại để khám phá bản chất và quy luật của thế giới Qua đó, NCKH không chỉ tạo ra hệ thống tri thức mới mà còn phát triển những chân lý khách quan, góp phần cải tạo thế giới và phục vụ đời sống kinh tế xã hội của con người.

Hoạt động KH&CN là sản xuất tri thức nó khác với các hoạt động sản xuất vật chất, nó có những đặc điểm:

- Chuyển dịch khoa học (là đặc trưng quan trọng của phát triển KH&CN hiện đại);

- Linh hoạt, uyển chuyển (do đặc điểm tự thân lao động KH&CN quyết định);

- Độ tự do của bản thân lao động KH&CN

Đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hình thức tổ chức nghiên cứu, được thực hiện bởi cá nhân hoặc nhóm, với nhiệm vụ khám phá các vấn đề mới chưa được biết đến hoặc chưa có ai nghiên cứu Để được công nhận, đề tài NCKH cần cung cấp thông tin có giá trị về lý thuyết, ứng dụng, hoặc cả hai, đồng thời phải có tính cấp thiết và tính mới Việc hoàn thành đề tài sẽ góp phần phát triển khoa học và bổ sung tri thức với những thông tin mới quan trọng.

Có nhiều cách phân loại đề tài NCKH

- Phân loại theo cấp quản lý:

Mối quan hệ giữa qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH và chất lượng quản lý NCKH

1.2.1 Những phương pháp quản lý chất lượng

Quản lý chất lượng là một phần quan trọng trong hệ thống quản lý, đóng vai trò là công cụ kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, do sự khác biệt trong nhận thức và quan niệm, các phương pháp quản lý chất lượng sẽ có những đặc điểm và hiệu quả khác nhau.

Chất lượng sản phẩm được coi là vấn đề kỹ thuật, phụ thuộc vào tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, cũng như các yếu tố như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và công nghệ Quản lý chất lượng cần áp dụng các phương pháp kiểm tra thống kê và thiết bị kiểm tra tự động trong và sau quá trình sản xuất Việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm và thống nhất phương pháp thử nghiệm là cần thiết để so sánh và kiểm tra mức độ phù hợp của sản phẩm với các tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật đã đề ra Các phương pháp quản lý chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự nhất quán và hiệu quả trong sản xuất.

+ Kiểm soát chất lƣợng (Quality Control)

+ Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm (KCS)

+ Kiểm tra chất lƣợng toàn diện (TQC: Total Quality Control)

Kiểm soát chất lượng là quá trình kiểm tra sản phẩm, dịch vụ hoặc các bộ phận trong quá trình sản xuất và vận chuyển theo tiêu chuẩn đã định trước, nhằm loại bỏ hoặc làm lại những sản phẩm dưới mức tiêu chuẩn Quá trình này tập trung vào việc phát hiện và theo dõi lỗi trong quá trình sản xuất Trong môi trường sản xuất, kiểm soát chất lượng là phương thức cần thiết để thanh tra và loại bỏ các sản phẩm khiếm khuyết.

Để nâng cao chất lượng, cần xây dựng tiêu chuẩn cao hơn và tổ chức kiểm tra nghiêm ngặt hơn Quá trình sản xuất và kiểm soát chất lượng được thực hiện bởi hai bộ phận khác nhau, với công việc quản lý chất lượng dành riêng cho các chuyên viên và nhà quản lý Chất lượng được đánh giá qua mức độ phù hợp của sản phẩm và tỷ lệ sản phẩm được chấp nhận sau kiểm tra Tuy nhiên, các phương pháp quản lý hiện tại thường thụ động, không thúc đẩy cải tiến và không mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt do thiếu sự phối hợp và quan tâm từ các thành viên khác trong tổ chức, dẫn đến các chương trình nâng cao chất lượng thiếu sự hỗ trợ cần thiết.

Phương pháp làm việc Các nguồn lực

Nhận thức của khách hàng

Kiểm soát chất lƣợng Loại bỏ sản phẩm kém

Hình 1.2 Quá trình kiểm soát chất lượng

Quản lý chất lượng không chỉ đơn thuần là kiểm tra và loại bỏ sản phẩm lỗi, mà cần được xây dựng từ toàn bộ quá trình, bắt đầu từ khâu thiết kế, tổ chức sản xuất cho đến tiêu dùng Chất lượng phải được đảm bảo trong mọi hoạt động và liên quan đến tất cả các thành viên trong tổ chức, với nhiệm vụ này được thực hiện thông qua các hoạt động có kế hoạch từ lãnh đạo cấp cao Đưa chất lượng vào nhiệm vụ hàng đầu của tổ chức và công khai các chương trình nâng cao chất lượng sẽ giúp mọi người tìm ra cách thức tốt nhất để hoàn thành công việc Đảm bảo chất lượng bao gồm các hệ thống, chính sách, thủ tục và hành động đã được xác định trước nhằm đạt được, duy trì và giám sát chất lượng, từ đó tạo ra sự tin tưởng rằng sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng.

Phương pháp làm việc Các nguồn lực

Nhận thức của khách hàng

Hệ thống Đảm bảo chất lƣợng

Đảm bảo chất lượng là một quy trình cần thiết diễn ra trước và trong suốt sự kiện để ngăn ngừa lỗi, đồng thời dựa vào việc trình bày công khai Mục tiêu chính của đảm bảo chất lượng là phòng ngừa các lỗi có thể xảy ra ngay từ đầu và trong quá trình sản xuất sản phẩm Các phương pháp quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quy trình này.

+ Phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ (TQM: Total Quality Management), + Cam kết chất lƣợng đồng bộ (TQCo: Total Quality Committment)

Cải tiến chất lượng toàn công ty (CWQI) là một phương pháp quản lý nhân văn, giúp khai thác tối đa tiềm năng của con người trong tổ chức, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động Chìa khóa để nâng cao chất lượng bao gồm việc ứng dụng công nghệ và phát triển kỹ năng quản trị, nhằm thích ứng với sự thay đổi của thị trường Các chuyên gia về chất lượng cần có kiến thức vững về kỹ thuật và quản lý, đồng thời phải có thẩm quyền để kiểm soát mọi lĩnh vực liên quan đến chất lượng, không chỉ đơn thuần là cán bộ hỗ trợ từ các phòng ban.

Sự khác biệt chính giữa TQC và TQM nằm ở việc xác định ai là người thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng và vị trí của hệ thống chất lượng trong mối quan hệ với các hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ TQC việc kiểm tra chất lƣợng trong hoặc sau sản xuất là do nhân viên quản lý đảm nhận

TQM (Quản lý chất lượng toàn diện) yêu cầu nhân viên tự thực hiện việc kiểm tra chất lượng, qua đó họ kiểm soát các yếu tố có thể gây ra khuyết tật trong quá trình sản xuất Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tiết kiệm chi phí hơn so với việc phát hiện và sửa chữa các khuyết tật sau này.

Hình thức kiểm tra đang dần được thay thế bằng kiểm soát và tự kiểm soát do chính nhân viên thực hiện Quản lý chất lượng chủ yếu bắt đầu từ việc lập kế hoạch và phối hợp các hoạt động trong hệ thống quản lý theo phương pháp TQM.

Phạm trù chất lượng hiện nay không chỉ tập trung vào việc cải thiện sản phẩm mà còn nằm ở trung tâm lý thuyết quản lý và tổ chức Để nâng cao chất lượng, trước tiên cần cải thiện chất lượng quản lý và điều hành Trách nhiệm về chất lượng chủ yếu thuộc về trình độ của các nhà quản lý Việc tuyên truyền và huấn luyện về chất lượng cần được thực hiện cho tất cả các thành viên trong tổ chức Đồng thời, việc lựa chọn phương pháp quản lý chất lượng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tổ chức.

TQM (Quản lý chất lượng toàn diện) đang được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, chứng minh hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng ở mọi loại hình tổ chức Phương pháp này kết hợp giữa tính chuyên nghiệp và khả năng quản lý khoa học, định hướng vào chất lượng thông qua sự tham gia của tất cả các thành viên Mục tiêu chính của TQM là đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra sự thành công bền vững cho tổ chức.

- Chất lƣợng là số một, là hàng đầu

- Định hướng không phải vào người sản xuất mà vào người tiêu dùng

- Đảm bảo thông tin và xem thống kê là một công cụ quan trọng

- Sự quản lý phải dựa trên tinh thần nhân văn

- Quá trình sau là khách hàng của quá trình trước

- Tính đồng bộ trong quản lý chất lƣợng

- Quản lý theo chức năng và hội đồng chức năng

Các bước thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ:

1 Am hiểu về chất lƣợng

2 Cam kết và lãnh đạo

8 Hệ thống thiết kế và nội dung

9 Hệ thống tƣ liệu đánh giá

10 Công cụ kỹ thuật để đạt chất lƣợng

11 Một vài kỹ thuật bổ sung khi thiết kế, duy trì và thực hiện giá thành

12 Thay đổi nhận thức nhờ vào nhóm chất lƣợng

13 Truyền thống về chất lƣợng

14 Đào tạo về chất lƣợng

1.2.2 Những công cụ quản lý chất lƣợng cơ bản

*Vòng tròn Deming: do William Edwards Deming, nhà thống kê, nghiên cứu quản lý chất lượng người Mỹ giới thiệu năm 1950, gồm 4 giai đoạn viết tắt là P-D-C-A:

+ P (Plan): Lập kế hoạch, định lịch và phương pháp đạt mục tiêu + D (Do): Đƣa kế hoạch vào thực hiện + C (Check):Dựa theo kế hoạch để kiểm tra thực hiện

Dựa trên kết quả đạt được, cần xác định những tác động điều chỉnh phù hợp để khởi động lại chu trình với thông tin đầu vào mới.

Mỗi giai đoạn của vòng tròn Deming sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ riêng biệt, như biểu đồ kiểm soát, biểu đồ Pareto và biểu đồ cột trong giai đoạn lập kế hoạch Vòng tròn Deming được áp dụng liên tục trong quản lý chất lượng nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng công việc Bước khởi đầu (P) của mỗi vòng tròn mới dựa trên kết quả của vòng tròn trước để giải quyết các vấn đề còn tồn tại, nhờ đó, sau nhiều lần áp dụng, chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao một cách liên tục.

Nhóm chất lượng là một tập hợp từ 3-10 thành viên, được thành lập tự nguyện để quản lý các hoạt động chất lượng tại nơi làm việc Trưởng nhóm được bầu chọn từ các thành viên, và nhóm có lịch họp định kỳ để thảo luận về các vấn đề liên quan đến chất lượng, năng suất, chi phí, và an toàn Nhóm thực hiện giám sát quy trình sản xuất và các thủ tục để nhận diện, phân tích, và giải quyết các vấn đề chất lượng Nhóm chất lượng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động chất lượng của tổ chức.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN NCKH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Hoạt động NCKH của các trường Đại học Y, Dược thuộc Bộ Y tế

2.1.1 Đề tài/ dự án NCKH của các đơn vị thuộc BYT thực hiện trong năm 1996-2010

Trong giai đoạn 2006-2010, hơn 30% các đề tài nghiên cứu cơ bản được thực hiện tại các trường đại học hoặc thông qua sự phối hợp giữa viện và trường.

Bộ tiến hành ở bệnh viện, viện nghiên cứu

Trong giai đoạn 2009-2010, các trường đại học Y, Dược đã thực hiện gần 30% tổng số đề tài, dự án cấp Bộ hàng năm, với 35/129 đề tài Kinh phí sự nghiệp khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghiên cứu và nâng cao năng lực nghiên cứu, trong đó kinh phí cấp cho NCKH của các trường Y, Dược chiếm 25,7% tổng ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của Bộ Y tế Trung bình, mỗi trường thuộc Bộ Y tế triển khai khoảng 22,1 đề tài khoa học mỗi năm.

Mỗi 100 cán bộ khoa học có trình độ đại học trở lên thực hiện trung bình 8,7 đề tài mỗi năm, bao gồm 0,2 đề tài cấp Nhà nước, 1,3 đề tài cấp Bộ và tương đương, cùng với 7,1 đề tài cấp Cơ sở Đối với mỗi giáo sư và phó giáo sư, họ tham gia vào 0,05 đề tài cấp Nhà nước và 0,27 đề tài cấp Bộ.

Giữa giai đoạn 2006-2010, Bộ Y tế đã đầu tư trung bình 15,7 triệu đồng cho mỗi cán bộ khoa học có trình độ đại học trở lên trong thời gian nghiên cứu 2 năm Đến năm 2010, Bộ đã tăng cường trang thiết bị cho 22 phòng thí nghiệm khoa học tại các trường, với 08 dự án hoàn thành, 09 dự án chuyển tiếp và 05 dự án mới Tổng kinh phí đầu tư hàng năm đạt 15.000 triệu đồng, tập trung vào việc nâng cấp thiết bị cho các phòng thí nghiệm và labo nghiên cứu Để bảo vệ sức khỏe nhân dân và giải quyết các vấn đề cấp bách, Bộ Y tế hàng năm lựa chọn các đơn vị nghiên cứu đủ điều kiện thực hiện các nghiên cứu, cung cấp bằng chứng khoa học xác định nguyên nhân dịch bệnh mới, cũng như số liệu khách quan phục vụ đánh giá và xây dựng chính sách, đồng thời ứng dụng công nghệ trong khám chữa bệnh, sản xuất thuốc, vắc xin và sinh phẩm.

Thông qua quá trình tuyển chọn, xét chọn chặt chẽ, khách quan, giai đoạn 2006-

2010 đã phê duyệt triển khai 330 đề tài:

Dưới đây là 79 đề tài trong lĩnh vực y học dự phòng, bao gồm nghiên cứu dịch tễ học các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, sức khỏe nghề nghiệp, dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm, sức khỏe cộng đồng, sản xuất vắc xin và sinh phẩm y tế Những đề tài này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe cộng đồng và phòng ngừa bệnh tật hiệu quả.

- 86 đề tài lĩnh vực Dƣợc (nghiên cứu dược liệu, hóa dược, bào chế, sản xuất thuốc mới, thuốc từ dược liệu, kinh tế dược);

- 95 đề tài lĩnh vực nghiên cứu lâm sàng (chẩn đoán, điều trị, dự phòng các bệnh, tật);

- 30 đề tài lĩnh vực nghiên cứu chính sách y tế;

- 25 đề tài nghiên cứu y học cơ bản và

- 15 đề tài nghiên cứu chế tạo trang thiết bị y tế

Trong giai đoạn 2006-2010, nhiều đề tài và dự án khoa học công nghệ đã được triển khai, mang lại nhiều kết quả và sản phẩm có trình độ cao, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.

2.1.2 Nhân lực cho NCKH trong các trường đại học Y, Dược

Nhân lực cho nghiên cứu khoa học (NCKH) trình độ tiến sĩ trở lên tại các trường đại học Y Dược chiếm hơn 15% Tính đến cuối năm 2010, các trường đã có tổng cộng 267 giáo sư và phó giáo sư.

444 tiến sỹ Y - Dược), trong khi ở các bệnh viện lớn chỉ đạt khoảng 6% Các viện nghiên cứu có tỷ lệ thấp hơn 9,5%

Một đội ngũ cán bộ khoa học có năng lực nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu xuất sắc bao gồm các thạc sĩ và nghiên cứu viên có trình độ chuyên khoa 1, chuyên khoa.

Ngành y tế có tới 37% cán bộ khoa học trình độ trên đại học, vượt trội hơn so với các ngành kinh tế kỹ thuật khác, cho thấy tiềm năng lớn trong lĩnh vực này Đặc biệt, đào tạo chuyên khoa 1 và chuyên khoa 2 là hai hình thức đào tạo sau đại học đặc thù của các trường Y, Dược Sinh viên tốt nghiệp đại học có điểm cao sẽ được theo học hệ bác sĩ nội trú, nơi họ được đào tạo với chương trình lý thuyết tương đương thạc sĩ, nhưng thực hành lại sâu hơn và chuyên sâu hơn.

Mỗi năm, Việt Nam có khoảng 100-200 bác sĩ nội trú tốt nghiệp, và con số này đang tăng lên Các nhiệm vụ khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo cán bộ cho ngành y tế, nhờ sự tham gia trực tiếp của học viên và nghiên cứu viên Trung bình, mỗi đề tài nghiên cứu góp phần đào tạo khoảng 1,2 cán bộ có trình độ đại học trở lên.

Hàng năm, Bộ Y tế cùng Bộ KH&CN tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ (KHCN) cho lãnh đạo và cán bộ quản lý Chương trình tập trung vào việc tham gia hệ thống thử nghiệm lâm sàng thuốc và vắc xin, nâng cao kiến thức về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, cũng như hiểu biết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

73 đơn vị trực thuộc Bộ và các vụ/ cục thuộc văn phòng Bộ Y tế

Tổ chức các hội thảo quốc tế và trong nước về ứng dụng tế bào gốc trong y học và đào tạo nguồn nhân lực dược đã nâng cao kiến thức và kỹ năng cho cán bộ nghiên cứu Chính sách kết hợp viện nghiên cứu, bệnh viện, doanh nghiệp với trường đại học giúp gắn kết các đơn vị đào tạo, nghiên cứu và thực hành, từ đó giảm thiểu sự mất cân đối giữa nhân lực và tiềm năng trang thiết bị nghiên cứu.

Dựa trên các số liệu trong ngành và so sánh với thống kê toàn quốc, ngành y tế hiện đang sở hữu lực lượng cán bộ sau đại học đông đảo nhất trong các bộ ngành.

Những đặc điểm chung của Trường ĐHYHN

Tổng số cán bộ của trường ĐHYHN có 1281 người, trong đó: 1007 biên chế và

274 hợp đồng; Đại học: 448 người; Thạc sỹ: 284 người; Tiến sỹ: 234 người Tổ chức bộ máy của trường ĐHYHN gồm:

- Ban Giám hiệu: 01 Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng

- Hội đồng khoa học và giáo dục và các Hội đồng khác

Bài viết đề cập đến 14 phòng chức năng quan trọng, bao gồm: Tổ chức cán bộ, Hành chính tổng hợp, Quản lý đào tạo, Quản lý đào tạo sau đại học, Công tác học sinh sinh viên, Quản lý NCKH, Hợp tác quốc tế, Công nghệ thông tin, Tài chính kế toán, Vật tư và Trang thiết bị, Tuyên huấn, Ban quản lý ký túc xá và đời sống sinh viên, Bảo vệ, cùng với Trạm Y tế Những phòng chức năng này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và phát triển các hoạt động giáo dục và sinh viên.

- 06 khoa: Y học cổ truyền; Y tế công cộng; Răng Hàm Mặt; Điều dƣỡng; Nội; Ngoại

- Các bộ môn trực thuộc trường: Các bộ môn khoa học cơ bản; Y học cơ sở và y học lâm sàng;

Các trung tâm chuyên sâu bao gồm: Trung tâm Labo Y sinh học, Trung tâm dịch tễ học lâm sàng, Ban 10-80, Trung tâm đào tạo và chuyển giao công nghệ, các trung tâm đào tạo và tư vấn, Trung tâm Công nghệ thông tin y học, Trung tâm dịch vụ tổng hợp, Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học, Trung tâm khảo thí và kiểm định chất lượng đào tạo, thư viện, đơn vị giảng dạy và tư vấn NCKH, cùng với trung tâm in.

- Tạp chí nghiên cứu y học

Trường Đại học Y Hà Nội

14 phòng chức năng Các khoa

Các bộ môn trực thuộc khoa

Các trung tâm chuyên sâu

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Trường ĐHYHN

2.2.2 Các hoạt động NCKH của Trường ĐHYHN từ năm 2009 đến nay

Từ năm 2009, Trường ĐHYHN hiện đang quản lý [41]:

- 04 dự án tăng cường thiết bị (Labo Y sinh học, Labo Gen - Protein, Labo Môi trường, Labo Miễn dịch học)

Trong khuôn khổ Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm, hai đề tài cấp Nhà nước được triển khai bao gồm KC.04, tập trung vào nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học, cùng với KC10.31/06-10, nhằm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực.

- 01 đề tài hợp tác theo Nghị định thƣ (hợp tác với Nhật);

- 21 đề tài cấp Bộ: (17 đề tài cấp Bộ kinh phí của BYT; 04 đề tài cấp Bộ hợp tác quốc tế: Hoa Kỳ, Thụy Điển, Nhật, Hàn Quốc)

- Ba đề tài thuộc nhiệm vụ môi trường (Y tế cộng cộng, Ký sinh trùng, Ban 10-80)

- 35 đề tài cấp Cơ sở và đề tài hướng dẫn sinh viên NCKH (26 đề tài cấp kinh phí, 9 đề tài tự túc kinh phí)

Biểu đồ 2.1 Số lượng các đề tài/dự án trường ĐHYHN thực hiện năm 2008-2010 [41] Đơn vị tính: đề tài/dự án

Tổng kinh phí cho hoạt động KH&CN từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp là

14.835.000.000 đồng (Mười bốn tỷ tám trăm ba mươi lăm triệu đồng.)

Bảng 2.1 Hoạt động NCKH của trường ĐHYHN trong 3 năm 2008-2010 [41] đơn vị tính: Triệu đồng Đề tài/dự án NCKH

Số lƣợng Kinh phí Số lƣợng Kinh phí Số lƣợng Kinh phí

2 Cấp Bộ và tương đương 35 6050 27 4194 26 3350

4 Đề án/ dự án TTB 3 9300 4 9300 3 9500

Biểu đồ 2.2 Kinh phí đầu tư cho các hoạt động NCKH trường ĐHYHN thực hiện năm 2008-2010 [41] Đơn vị tính: triệu VNĐ

Thực trạng hoạt động NCKH của trường ĐHYHN

2.3.1 Thực trạng nguồn lực cán bộ NCKH của trường ĐHYHN

Thực hiện khảo sát nguồn lực cán bộ NCKH của trường ĐHYHN với số lượng đối tượng nghiên cứu là: 203 người, trong đó:

+ Tiến sĩ: 188 người, (Giáo sư và Phó Giáo sư: 73, Tiến sỹ: 115)

+ Cán bộ thuộc bộ môn cơ sở, cơ bản: 59 người

+ Cán bộ thuộc bộ môn lâm sàng: 114 người

Khoa Y tế công cộng và các phòng ban hiện có 30 cán bộ Trong đó, có 111 cán bộ đã từng là chủ nhiệm các đề tài cấp Nhà nước, Bộ hoặc NCCB, và 71 cán bộ chỉ đảm nhận vai trò chủ nhiệm các đề tài cấp Cơ sở.

+ Cán bộ chỉ tham gia đề tài NCKH: 21 người

2.3.2 Điểm mạnh của cán bộ khoa học trường ĐHYHN

Trường ĐHYHN tự hào có đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học (NCKH) có trình độ và kinh nghiệm phong phú Tất cả các cán bộ đều đã trải qua quá trình nghiên cứu, từ việc xây dựng đề cương đến tổ chức triển khai đề tài, công bố bài báo nghiên cứu và hướng dẫn sinh viên cũng như học viên sau đại học trong việc thực hiện đề tài NCKH Đặc biệt, 111 cán bộ đã từng giữ vai trò chủ nhiệm các đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc các đề tài nghiên cứu cơ bản, thể hiện thế mạnh về nhân lực khoa học công nghệ của nhà trường.

Bảng 2.2 Trải nghiệm nghiên cứu của các cán bộ trường ĐHYHN

Xây dựng đề cương, tuyển chọn đề tài và bảo vệ đề cương nghiên cứu 190 93,6

Tổ chức triển khai nghiên cứu, kiểm tra đối chiếu theo đề cương, xử lý và phân tích kết quả

Công bố bài báo nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên và học viên khi thực hiện NC, tham gia hội nghị khoa học thông báo kết quả nghiên cứu

197 97,0 Đƣa kết quả nghiên cứu áp dụng vào thực tế 147 72,4

Tham gia hội chợ công nghệ, hội thi sáng kiến cải tiến, đăng ký và đƣợc cấp chứng nhận về sản phẩm

Cán bộ nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác nghiên cứu khoa học (NCKH), với hoạt động NCKH không ngừng phát huy hiệu quả Những nghiên cứu này không chỉ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động đào tạo mà còn thúc đẩy việc áp dụng các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân Đồng thời, chúng còn góp phần nâng cao trang thiết bị của các phòng thí nghiệm, phục vụ cho công tác quản lý và xây dựng chính sách.

Bảng 2.3: Đánh giá về hiệu quả của NCKH

% Điểm trung bình Mức độ hiệu quả (điểm tối đa = 5)

Hiệu quả đào tạo: đào tạo cán bộ sau đại học và đại học

Tăng cường TTB cho các Labo của nhà trường 161 79,3 3,0 Áp dụng và thực hiện đƣợc các kỹ thuật mới 179 88,2 3,6

Phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh nhân 185 91,1 3,8

Phục vụ cho công tác quản lý xây dựng chính sách 179 88,2 3,2

2.3.3 Điểm yếu của cán bộ khoa học trường ĐHYHN

Trong tổng số 203 cán bộ khoa học của nhà trường, có 71 cán bộ chỉ đảm nhiệm vai trò chủ nhiệm đề tài cấp Cơ sở, trong khi 21 người chưa từng làm chủ nhiệm mà chỉ tham gia nghiên cứu Điều này cho thấy số lượng cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế, với chỉ 111/203 người, chiếm 54,6%.

Để tham gia tuyển chọn đề tài từ cấp Bộ hoặc nghiên cứu cơ bản, gần 50% cán bộ khoa học gặp khó khăn Tỷ lệ cán bộ tham gia hội chợ công nghệ và nhận kinh phí từ nhà nước để thực hiện nghiên cứu tiếp theo rất thấp, chỉ từ 7,9% đến 11,8% Các nghiên cứu của cán bộ nhà trường chưa mang lại hiệu quả kinh tế và thiếu chứng nhận sản phẩm để tham gia vào thị trường khoa học công nghệ Hơn nữa, các nghiên cứu này chưa có đủ bằng chứng tác động tích cực đến cộng đồng và thực tế khám chữa bệnh, dẫn đến việc nhà nước chưa đầu tư thêm kinh phí cho những năm tiếp theo.

Bảng 2.4: Điểm trung bình mức độ khó khăn theo trình độ của cán bộ nghiên cứu Điểm trung bình mức độ khó khăn

Là Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ

Mức chi cho NCKH thấp 3,7 4,0 3,8

Thủ tục thanh quyết toán kinh phí

Thủ tục mua sắm hóa chất thực hiện đề tài NCKH, mua sắm trang thiết bị cho nghiên cứu phức tạp

Thủ tục tuyển chọn đề tài NCKH 3,5 3,3 3,3

Khó khăn về trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu

Các chủ nhiệm đề tài là tiến sỹ và thạc sỹ thường gặp mức độ khó khăn cao hơn so với nhóm giáo sư/phó giáo sư, đặc biệt trong các thủ tục mua sắm vật tư, hóa chất, trang thiết bị và thanh quyết toán kinh phí Điều này phù hợp với thực tế, vì các cán bộ tiến sỹ và thạc sỹ thường giữ vai trò thư ký đề tài trong các dự án cấp Bộ, Nhà nước, do đó họ phải đối mặt với những công việc này nhiều hơn so với giáo sư và phó giáo sư.

Bảng 2.5 Điểm trung bình mức độ khó khăn theo kinh nghiệm nghiên cứu của cán bộ nghiên cứu Điểm trung bình mức độ khó khăn

Không là Chủ nhiệm đề tài

Cấp Nhà nước, cấp Bộ

Mức chi cho NCKH thấp 3,8 3,8 4,0

Thủ tục thanh quyết toán kinh phí

Thủ tục mua sắm hóa chất thực hiện đề tài NCKH, mua sắm trang thiết bị cho nghiên cứu phức tạp

Thủ tục tuyển chọn đề tài NCKH 3,9 3,3 3,5

Khó khăn về trang thiết bị phục vụ cho NC

Cán bộ tham gia đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) gặp nhiều khó khăn trong quy trình tuyển chọn, với điểm trung bình khó khăn là 3,9/5 Chủ nhiệm đề tài cấp Cơ sở cho rằng kinh phí cho NCKH là khó khăn nhất, đạt 4,0/5 điểm Đặc biệt, 83,7% cán bộ cho biết gặp khó khăn trong thủ tục tuyển chọn, với điểm trung bình là 3,4/5 Những cán bộ đã từng làm chủ nhiệm đề tài ở cấp NCCB, Bộ và Nhà nước có điểm khó khăn là 3,3/5, trong khi cán bộ mới làm chủ nhiệm cấp Cơ sở là 3,5/5 và cán bộ chưa làm chủ nhiệm là 3,9/5 Thực tế cho thấy, trong năm 2009, trường đã đặt ra 35 đề tài cấp Bộ nhưng chỉ có 4 đề tài được chọn.

Bảng 2.6: Tỷ lệ đối tượng nêu khó khăn khi thực hiện đề tài NCKH

(N = 203 người) n Tỷ lệ % Điểm trung bình Mức độ khó khăn

Nhân lực thực hiện nghiên cứu 162 79,8 2,6

Về trang thiết bị nghiên cứu 176 86,7 3,4

Về tài chính cho nghiên cứu (mức chi cho nghiên cứu thấp)

Thủ tục tuyển chọn đề tài phức tạp 170 83,7 3,4

Thủ tục mua sắm hóa chất phức tạp 172 84,7 3,6

Thủ tục thanh quyết toán phức tạp 190 93,6 3,8

Thủ tục quản lý giám sát phức tạp 162 79,8 2,7

Thủ tục nghiệm thu đề tài phức tạp 174 85,7 2,6

Trong năm 2009, nhà trường đã đề xuất 11 đề tài nghiên cứu cơ bản nhưng chỉ có 3 đề tài được Quỹ KH&CN quốc gia phê duyệt, cho thấy việc đề xuất ý tưởng khoa học và lựa chọn đề tài để được cấp kinh phí từ Bộ Y Tế, Sở KH&CN Hà Nội và Bộ KH&CN gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, tiêu chí yêu cầu chủ nhiệm đề tài phải có kinh nghiệm nghiên cứu quốc tế, cụ thể là đã công bố bài báo quốc tế trong vòng 5 năm gần đây, càng làm tăng thêm thách thức cho các nhà khoa học khi tham gia tuyển chọn đề tài.

2.3.4 Những cơ hội mà cán bộ khoa học nhận đƣợc khi thực hiện đề tài NCKH

Chính sách đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ đã tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học trẻ Việc xét duyệt và tuyển chọn cá nhân, cơ quan chủ trì đề tài theo hình thức công khai đã mở ra cơ hội cho các cán bộ khoa học có trình độ tiến sĩ trở lên tham gia vào các đề tài nghiên cứu và phát triển.

Bộ kể cả đề tài cấp Nhà nước

Nhà nước đã chú trọng phát huy chức năng và nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học (NCKH) và công nghệ tại các trường đại học thông qua việc tăng cường đầu tư cho NCKH và công nghệ, nâng cấp các phòng thí nghiệm, xây dựng cơ chế liên kết giữa các trường đại học với tổ chức nghiên cứu và phát triển, cũng như thúc đẩy hợp tác với cơ sở sản xuất và doanh nghiệp.

Đổi mới cơ chế và chính sách tài chính nhằm tăng cường nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN), nâng cao hiệu quả đầu tư của nhà nước cho KH&CN, và tạo động lực cho tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực này Nhà nước đã dành 2% GDP để đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH), đồng thời khuyến khích việc thành lập các quỹ phát triển KH&CN, bao gồm Quỹ phát triển KH&CN quốc gia.

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) được thành lập bởi các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm khuyến khích các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài tham gia vào hoạt động phát triển KH&CN.

Mức chi cho nghiên cứu khoa học (NCKH) đã được cải thiện đáng kể, với các chủ nhiệm đề tài lập dự toán kinh phí sát thực với các hoạt động nghiên cứu Sự cải thiện này không chỉ nâng cao mức chi cho các hoạt động mà còn trao quyền tự chủ tài chính một phần cho các nhà khoa học.

Nhà nước đã công khai quy cách và tiêu chí nghiệm thu đề tài, giúp các nhà khoa học hoàn thiện sản phẩm đã đăng ký theo đề cương phê duyệt.

2.3.5 Những thách thức mà cán bộ khoa học của trường ĐHYHN gặp phải khi thực hiện NCKH

Chính sách đổi mới quản lý khoa học công nghệ đã giúp giảm bớt khó khăn cho cán bộ khoa học, nhưng cán bộ tại trường ĐHYHN vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình thực hiện các đề tài nghiên cứu.

Công tác quản lý đề tài/ dự án NCKH tại trường ĐHYHN

Phòng Quản lý NCKH tại trường ĐHYHN đảm nhiệm công tác quản lý đề tài và dự án NCKH, với đội ngũ gồm 10 cán bộ, bao gồm 02 Phó Giáo sư Tiến sĩ, 02 thạc sĩ, 05 cán bộ đại học và 01 kỹ thuật viên Phòng có chức năng tư vấn cho Ban giám hiệu trong việc quản lý các hoạt động khoa học công nghệ và tổ chức các lớp tập huấn liên quan đến nhiệm vụ NCKH Nhiệm vụ chính của Phòng Quản lý NCKH là đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện và giám sát các hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường.

Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học (NCKH) bao gồm việc phối hợp với các đơn vị trong trường để xây dựng kế hoạch NCKH và soạn thảo các văn bản theo quy định, trình lên cấp có thẩm quyền Các chương trình, đề tài và dự án cấp Bộ, cấp Nhà nước sẽ được triển khai một cách hiệu quả, đảm bảo tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn hiện hành.

- Tổ chức thực hiện các đề tài được trường giao (thể hiện qua các hợp đồng

Trường ĐHYHN ký với Bộ Y tế, Nhà nước)

+ Dự kiến Ban chủ nhiệm đề tài; dự thảo quyết định thành lập Ban chủ nhiệm đề tài trình Hiệu trưởng phê duyệt

+ Dự thảo hợp đồng thực hiện đề tài nội bộ

+ Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề tài theo tiến độ

+ Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các đề tài

+ Tổ chức nghiệm thu từng phần kết quả thực hiện đề tài (nếu có quy định trong hợp đồng)

+ Tổ chức nghiệm thu cấp Cơ sở kết quả thực hiện đề tài

Hướng dẫn và phối hợp với chủ nhiệm đề tài trong việc chuẩn bị, kiểm tra và nộp hồ sơ đề nghị nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài cho Bộ/Nhà nước là một bước quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của tài liệu Việc này giúp tăng cường hiệu quả quản lý và giám sát các dự án nghiên cứu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá kết quả thực hiện.

Hướng dẫn và phối hợp với chủ nhiệm đề tài trong việc chuẩn bị, kiểm tra và nộp hồ sơ đề nghị Bộ/ Nhà nước thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài là bước quan trọng nhằm đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ của các tài liệu cần thiết Việc này giúp quá trình thanh lý diễn ra suôn sẻ và tuân thủ đúng quy định hiện hành.

Các đề tài cấp Cơ sở yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong nhà trường để xây dựng kế hoạch năm thực hiện Cần dự thảo hợp đồng hợp tác để Trường ký kết với các đơn vị và cá nhân liên quan Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc thực hiện các đề tài cấp Cơ sở cũng rất quan trọng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.

+ Đôn đốc, kiểm tra giám sát việc thực hiện đề tài theo tiến độ

+ Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các đề tài

+ Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài

+ Hướng dẫn và phối hợp với chủ nhiệm đề tài chuẩn bị, kiểm tra hồ sơ đề nghị nhà trường thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài

Tổ chức các hoạt động báo cáo khoa học và duyệt giảng cho cán bộ-giáo viên, đồng thời thực hiện kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả theo yêu cầu của Hiệu trưởng.

Tổ chức xây dựng và hoàn thiện quy định quản lý hoạt động khoa học, quy trình duyệt giảng và quy chế hoạt động của Hội đồng khoa học tại Trường Đồng thời, dự thảo các văn bản liên quan để trình Hiệu trưởng ký ban hành.

- Thường trực Hội đồng khoa học của nhà trường

- Tổ chức và tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu đào tạo/ bồi dƣỡng, tập huấn cho các đối tƣợng

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng giao

Phòng Quản lý NCKH đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cán bộ nghiên cứu và kiểm soát tài liệu liên quan đến các hoạt động NCKH, bao gồm thông báo, xét tuyển, tuyển chọn, triển khai, kiểm tra và nghiệm thu Tuy nhiên, công tác quản lý đề tài và dự án NCKH của Phòng chưa được cập nhật các công cụ hỗ trợ cần thiết cho cán bộ NCKH Hơn nữa, việc phổ biến và hướng dẫn cho cán bộ NCKH trong việc định hướng nghiên cứu, lập đề cương và triển khai thực hiện chưa tuân thủ theo quy trình quản lý chất lượng tổng thể.

Trong một khảo sát với 203 cán bộ nghiên cứu, có 32% (65 người) mong muốn nhận sự hỗ trợ từ Phòng Quản lý NCKH của trường ĐHYHN, trong khi 18,2% (37 người) đề xuất cần sự hỗ trợ từ Nhà trường Các ý kiến chủ yếu tập trung vào những vấn đề cụ thể liên quan đến công tác nghiên cứu và phát triển.

Bảng 2.7 tổng hợp ý kiến đề nghị hỗ trợ từ Phòng Quản lý NCKH và trường ĐHYHN, trong đó có 65 người tham gia khảo sát Tỷ lệ phần trăm các ý kiến đề nghị hỗ trợ từ Phòng Quản lý NCKH được ghi nhận, phản ánh nhu cầu và mong muốn của các cá nhân trong việc nhận hỗ trợ từ cơ quan này.

Thông báo kịp thời bằng văn bản về các bộ môn về kế hoạch khoa học công nghệ nói chung và tuyển chọn đề tài các cấp

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ tư vấn và lập đề cương cho các đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) nhằm tuyển chọn ở các cấp, với 41,5% nhu cầu Ngoài ra, chúng tôi hướng dẫn quy trình tuyển chọn đề tài và tổ chức lớp tập huấn viết đề cương, chiếm 33,8% nhu cầu Đồng thời, chúng tôi cũng hướng dẫn quy trình quản lý cụ thể cho từng loại đề tài để đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai.

26 40,0% Đề nghị Nhà trường hỗ trợ (N = 37 người)

Hướng dẫn quy trình quản lý khoa học công nghệ 16 43,2%

Xây dựng định hướng nghiên cứu khoa học (NCKH) là cần thiết để đề xuất các đề tài cấp Nhà nước, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực NCKH Việc này không chỉ giúp tập hợp các bộ môn tham gia mà còn thúc đẩy sự phát triển và đổi mới trong nghiên cứu, tạo ra những giá trị thiết thực cho xã hội.

Trao quyền tự chủ cho các Chủ nhiệm đề tài và thanh quyết toán dựa vào sản phẩm khoa học mà đề tài đã đăng ký

Ngành Y có đội ngũ nhân lực tham gia nghiên cứu khoa học (NCKH) với trình độ cao và số lượng đông đảo Tuy nhiên, kinh nghiệm trong việc chủ trì các đề tài và dự án cấp Bộ, Nhà nước còn hạn chế, mặc dù nguồn kinh phí dành cho NCKH của trường khá thuận lợi.

Trường Đại học Y Hải Phòng (ĐHYHN) sở hữu đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học (NCKH) mạnh, tuy nhiên, kinh nghiệm thực hiện các đề tài nghiên cứu cấp Bộ và Nhà nước còn hạn chế Các đề tài nghiên cứu của cán bộ trường chưa được các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá cao về hiệu quả, dẫn đến việc khó khăn trong việc nhân rộng kết quả nghiên cứu hoặc thu hút đầu tư kinh phí cho các nghiên cứu sâu hơn.

Nhu cầu được hỗ trợ trong quản lý NCKH tại trường ĐHYHN đang gia tăng, tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn trong thủ tục hành chính Mặc dù Nhà nước đã có nhiều cải cách trong quản lý khoa học và tài chính, cán bộ NCKH vẫn mong muốn xây dựng quy trình quản lý đề tài và dự án cụ thể Điều này nhằm nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chủ trì, thư ký và cán bộ quản lý khoa học chuyên trách tại trường.

XÂY DỰNG QUI TRÌNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 02/07/2022, 09:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ KH&CN (2004), Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/05/2004, Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài KH&CN cấp Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ KH&CN (2004)
Tác giả: Bộ KH&CN
Năm: 2004
4. Bộ KH&CN (2007), Quyết định số 04/2007/QĐ-BKHCN ngày 19/03/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/05/2004, quy định đánh giá nghiệm thu đề tài KH&CN cấp Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ KH&CN (2007)
Tác giả: Bộ KH&CN
Năm: 2007
5. Bộ KH&CN (2008), Quyết định số 14/2008/QĐ-BKHCN ngày 22/12/2008, Áp dụng thí điểm phương thức lập dự toán kinh phí đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ phát triển KH&CN quốc gia tài trợ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ KH&CN (2008)
Tác giả: Bộ KH&CN
Năm: 2008
7. Bộ KH-CN&MT (1994), Thông tư số 530/TT-KHTC ngày 04/8/1994, Hướng dẫn tạm thời việc quản lý và sử dụng kinh phí sửa chữa, tăng cường trang thiết bị cho các cơ quan khoa học, công nghệ và môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ KH-CN&MT (1994)
Tác giả: Bộ KH-CN&MT
Năm: 1994
10. Bộ Tài Chính (2007), Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007, Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước bằng vốn Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài Chính (2007)
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2007
11. Bộ Tài chính và Bộ KH&CN (2006), Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC- BKHCN ngày 4/10/2006, Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án KH&CN sử dụng ngân sách Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006, Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án KH
Tác giả: Bộ Tài chính và Bộ KH&CN
Năm: 2006
13. Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Thông tư liên tịch 114/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch 114
Tác giả: Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2006
16. Chính phủ CHXHCNVN (2002), Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN
Tác giả: Chính phủ CHXHCNVN
Năm: 2002
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Ban chấp hành Trung ương Kết luận của hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục-đào tạo, KH&CN từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Ban chấp hành Trung ương Kết luận của hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục-đào tạo, KH&CN từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2002
19. Hội đồng quản lý Quỹ phát triển KH&CN quốc gia (2008), Quyết định số 03/QĐ- HĐQLQ ngày 24/12/2008, quy định về việc tổ chức thực hiện đề tài nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên do Quỹ phát triển KH&CN quốc gia tài trợ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội đồng quản lý Quỹ phát triển KH&CN quốc gia (2008)
Tác giả: Hội đồng quản lý Quỹ phát triển KH&CN quốc gia
Năm: 2008
20. Nguyễn Tiến Dũng (2006), Làm gì để NCKH cất cánh, dzungnt@fpt.vn, www.vietnamnet.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm gì để NCKH cất cánh
Tác giả: Nguyễn Tiến Dũng
Năm: 2006
21. Vũ Cao Đàm (2002), Đánh giá NCKH trong các trường đạihọc giai đoạn 1996- 2000, mã số B 2001-52-TĐ-19, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá NCKH trong các trường đạihọc giai đoạn 1996- 2000
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Viện nghiên cứu phát triển giáo dục
Năm: 2002
24. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM
Tác giả: Trần Khánh Đức
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2004
25. Trần Ngọc Hiên, (2001), Một số đặc điểm mới của phát triển khoa học trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí thông khoa học, Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, tháng 12/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm mới của phát triển khoa học trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Trần Ngọc Hiên
Nhà XB: Tạp chí thông khoa học
Năm: 2001
26. Nguyễn Trọng Hoàng (1985), Cần đào tạo một cách cơ bản có hệ thống về phương pháp NCKH ngay từ năm thứ nhất cho sinh viên, Tạp chí Đại học – Trung học chuyên nghiệp, số 3, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cần đào tạo một cách cơ bản có hệ thống về phương pháp NCKH ngay từ năm thứ nhất cho sinh viên
Tác giả: Nguyễn Trọng Hoàng
Nhà XB: Tạp chí Đại học – Trung học chuyên nghiệp
Năm: 1985
27. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (2004), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB KH&KT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cốt yếu của quản lý
Tác giả: Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich
Nhà XB: NXB KH&KT
Năm: 2004
28. PM.Kec-gien-txep (1974), Những nguyên lý của công tác tổ chức, NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên lý của công tác tổ chức
Tác giả: PM.Kec-gien-txep
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 1974
29. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục: Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về giáo dục: Lý luận và thực tiễn
Tác giả: Đặng Bá Lãm
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
30. Nguyễn Khánh Mậu (2000), Nâng cao chất lượng quản lý và KCKH ở phân viện thành phố Hồ Chí Minh và một số trường chính trị khu vực phía Nam, đề tài NCKH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng quản lý và KCKH ở phân viện thành phố Hồ Chí Minh và một số trường chính trị khu vực phía Nam
Tác giả: Nguyễn Khánh Mậu
Năm: 2000
31. Ninh Đức Nhận (1998), Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở trường đại học trong giai đoạn mới, Luận văn thạc sỹ, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở trường đại học trong giai đoạn mới
Tác giả: Ninh Đức Nhận
Nhà XB: Viện nghiên cứu phát triển giáo dục
Năm: 1998

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình 1.1 Qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH (Trang 21)
Hình 1.2. Quá trình kiểm soát chất lượng - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình 1.2. Quá trình kiểm soát chất lượng (Trang 23)
Hình 1.3. Đảm bảo chất lượng theo hệ thống - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình 1.3. Đảm bảo chất lượng theo hệ thống (Trang 24)
Hình 1.4.Vòng tròn Deming P-D-A-C - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình 1.4. Vòng tròn Deming P-D-A-C (Trang 26)
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ trong hoạt động KHCN - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ trong hoạt động KHCN (Trang 29)
· Hình thành ý tƣởng giả thuyết khoa học. - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình th ành ý tƣởng giả thuyết khoa học (Trang 31)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Trường ĐHYHN - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Trường ĐHYHN (Trang 36)
Bảng 2.1. Hoạt động NCKH của trường ĐHYHN trong 3 năm 2008-2010 [41]. đơn vị tính: Triệu đồng - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Bảng 2.1. Hoạt động NCKH của trường ĐHYHN trong 3 năm 2008-2010 [41]. đơn vị tính: Triệu đồng (Trang 37)
14.835.000.000 đồng (Mười bốn tỷ tám trăm ba mươi lăm triệu đồng.) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
14.835.000.000 đồng (Mười bốn tỷ tám trăm ba mươi lăm triệu đồng.) (Trang 37)
Bảng 2.3: Đánh giá về hiệu quả của NCKH - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Bảng 2.3 Đánh giá về hiệu quả của NCKH (Trang 39)
Bảng 2.4: Điểm trung bình mức độ khó khăn theo trình độ của cán bộ nghiên cứu - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Bảng 2.4 Điểm trung bình mức độ khó khăn theo trình độ của cán bộ nghiên cứu (Trang 40)
Bảng 2.6: Tỷ lệ đối tượng nêu khó khăn khi thực hiện đề tài NCKH - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Bảng 2.6 Tỷ lệ đối tượng nêu khó khăn khi thực hiện đề tài NCKH (Trang 41)
5.4.1. Bảng kiểm cho quá trình quản lý đề tài ở từng giai đoạn: - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
5.4.1. Bảng kiểm cho quá trình quản lý đề tài ở từng giai đoạn: (Trang 49)
Hình 3.1.Qui trình quản lý chất lượng tổng thể đề tài/dự án NCKH tại trường ĐHYHN - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình 3.1. Qui trình quản lý chất lượng tổng thể đề tài/dự án NCKH tại trường ĐHYHN (Trang 51)
Hình 3.2. Quy trình tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ nhiệm đề tài/dự án NCKH cấp Nhà nước - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Xây dựng quy trình quản lý đề tài. dự án nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Y Hà Nội
Hình 3.2. Quy trình tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ nhiệm đề tài/dự án NCKH cấp Nhà nước (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN