Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Mặc dù quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp huyện chỉ mới được triển khai trong khoảng 10 năm qua, nhưng đã có nhiều nghiên cứu từ các tác giả với những góc độ khác nhau Một số nghiên cứu đáng chú ý đã được thực hiện trong lĩnh vực này.
Lê Trọng Hải đã nghiên cứu đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xác định nội dung quản lý về khoa học và kỹ thuật tại các tỉnh Bắc Trung Bộ” vào năm 1998, nhằm làm rõ những lý thuyết và thực tiễn cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật tại khu vực này Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình hiện tại mà còn đưa ra các giải pháp khả thi để phát triển bền vững trong tương lai.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, có một số điểm quan trọng cần lưu ý để làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, đặc biệt là trong lĩnh vực đổi mới và chuyển giao công nghệ.
Việt Nam đang trải qua một quá trình đổi mới khoa học và công nghệ (KH&CN) mạnh mẽ, với nhiều hoạt động đa dạng Tập trung chủ yếu vào việc đổi mới công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quá trình này nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng trong các lĩnh vực kinh tế.
Các Sở KH&CN cần nâng cao vai trò tham mưu cho UBND tỉnh và hợp tác chặt chẽ với các Sở, ban, ngành để hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực KH&CN Điều này bao gồm việc đổi mới ứng dụng chuyển giao công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến và xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa, nhằm thúc đẩy phát triển bền vững cho địa phương.
Nhiệm vụ chính là đầu tư vào công nghệ sinh học, đặc biệt trong sản xuất chế phẩm vi sinh phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, cũng như nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chất lượng cao Đặng Hữu Nam đã nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý KH&CN tỉnh Thanh Hóa” vào năm 1999 Để nâng cao chất lượng quản lý KH&CN tại Thanh Hóa, cần tiếp tục đổi mới và cải thiện chất lượng nghiên cứu theo các định hướng đã đề ra.
Nghiên cứu khoa học lao động và xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ con người và phát triển xã hội Đội ngũ nghiên cứu cần liên tục nâng cao kiến thức, kết hợp lý luận với thực tiễn, đồng thời áp dụng quan điểm lịch sử và nhân văn Đặc biệt, trong quá trình nghiên cứu, cần xây dựng các cách tiếp cận phù hợp, mang tính khoa học và tư duy sáng tạo để giải quyết hiệu quả những vấn đề phức tạp trong lĩnh vực lao động và xã hội.
Nghiên cứu lý luận cần làm rõ các khái niệm, đặc trưng và quy luật phát triển xã hội, lao động và các vấn đề xã hội trong bối cảnh phát triển cụ thể của Thanh Hóa Đặc biệt, cần nhấn mạnh vai trò của quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường để hoàn thiện thể chế lao động và xã hội một cách phù hợp.
Cần cập nhật tri thức tiến bộ về phát triển xã hội, đồng thời tổng kết thực tiễn để rút ra lý luận và giải quyết các vấn đề thực tiễn Việc tổng kết phải đảm bảo tính khoa học, trung thực và khách quan nhằm nhận diện hạn chế, thất bại, và rút ra bài học kinh nghiệm Qua đó, phát hiện các phương thức, mô hình hiệu quả trong thực tiễn để hoàn thiện lý luận và nhân rộng ứng dụng.
Công tác nghiên cứu cần được định hướng để đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý nhà nước trong ngành, vì vậy, hoạt động nghiên cứu phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và yêu cầu quản lý.
Các nghiên cứu về thị trường lao động cần đánh giá chính xác thực tiễn để xác định các vấn đề cản trở sự phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm Quá trình này đòi hỏi khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình, phát hiện ưu điểm và hạn chế, đồng thời phân tích và dự báo tác động của chính sách Từ đó, các giải pháp khả thi và đột phá có thể được đề xuất để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội, cũng như đảm bảo đời sống của đối tượng chính sách xã hội và giảm nghèo bền vững.
Cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phản biện chính sách thông qua nghiên cứu khoa học, đồng thời thiết lập cơ chế đảm bảo rằng các kết quả nghiên cứu sẽ được ứng dụng hiệu quả trong việc hoàn thiện và phát triển chính sách của ngành.
Nâng cao tiềm lực KH&CN của ngành
Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời đổi mới phương thức hoạt động nghiên cứu khoa học theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ Bên cạnh đó, cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng nghiên cứu và phát triển.
Để thúc đẩy hoạt động quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp huyện, từ năm 2004, UBND tỉnh đã cấp kinh phí sự nghiệp khoa học nhằm hỗ trợ các huyện thực hiện công tác này Cụ thể, năm 2004, số kinh phí được cấp là 745 triệu đồng.
2006 là 880 triệu đồng (2 huyện điểm Hoằng Hoá, Thạch Thành, mỗi huyện 45 triệu đồng; các huyện còn lại 30-35 triệu đồng); Năm 2009 là 1,1 tỷ đồng, năm
Từ năm 2010, nguồn kinh phí sự nghiệp cấp hỗ trợ cho hoạt động quản lý KH&CN của huyện đã tăng từ 1,8 tỷ đồng lên trên 3,1 tỷ đồng Để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí này, Sở KH&CN Thanh Hóa đã ban hành văn bản hướng dẫn các huyện thực hiện đúng mục tiêu và nội dung hoạt động Tuy nhiên, việc quản lý đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cũng như tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất tại địa phương vẫn gặp nhiều khó khăn.
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) tại cấp huyện ở Thanh Hóa cho thấy những điểm mạnh như sự phát triển nhanh chóng của các dự án KH&CN và sự hợp tác hiệu quả giữa các cơ quan Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế trong mô hình quản lý hiện tại, bao gồm thiếu sự đồng bộ trong các chính sách và nguồn lực hạn chế cho các hoạt động nghiên cứu Việc nhận diện những ưu điểm và khuyết điểm này là cần thiết để cải thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động KH&CN trong tương lai.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới mô hình quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý KH&CN cấp huyện ở Thanh Hóa.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận về công tác quản lý KH&CN cấp huyện
- Khảo sát, điều tra các hoạt động KH&CN cấp huyện tại Thanh Hóa
- Đánh giá hoạt động của mô hình quản lý KH&CN cấp huyện
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục các tồn tại, đẩy mạnh hoạt động hiệu quả
4 Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
Mô hình tổ chức quản lý KH&CN trên địa bàn cấp huyện
- Khảo sát những cán bộ KH&CN cấp tỉnh, cán bộ ở Sở KH&CN phụ trách mảng KH&CN
- Những cán bộ thuộc Hội đồng khoa học cấp huyện
- Khảo sát đối tượng KH&CN cấp xã
Nghiên cứu mô hình quản lý KH&CN cấp huyện tại Thanh Hóa từ năm
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động của hệ thống quản lý KH&CN trên địa bàn huyện ở tỉnh Thanh Hóa
5.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Mô hình tổ chức quản lý KH&CN trên địa bàn cấp huyện ở Thanh Hóa
Câu hỏi nghiên cứu
Đổi mới mô hình quản lý như thế nào để nâng cao hiệu lực quản lý KH&CN cấp huyện tại Thanh Hóa?
Giả thuyết nghiên cứu
- Mô hình quản lý KH&CN trên địa bàn cấp huyện ở Thanh Hoá đang còn tồn tại một số yếu kém
Nguyên nhân của các hạn chế hiện tại là do hệ thống luật và chính sách chưa phù hợp với thực tiễn, cùng với việc bộ máy hoạt động còn cồng kềnh và một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc, dẫn đến hiệu quả chưa đạt yêu cầu.
Phương pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Tập hợp và phân tích các nguồn tài liệu từ thư viện Trung ương, tỉnh, Sở - ngành, cùng với các tạp chí và sách báo, nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu Việc nhận xét và đánh giá các nguồn tài liệu này sẽ giúp cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về chủ đề chuyên đề đã chọn.
+ Các khái niệm về quản lý KH&CN cấp huyện, Mô hình là gì? Đổi mới mô hình như thế nào? Các lý thuyết ứng dụng
+ Các quyết định hình thành KH&CN cấp huyện
+ Các cơ chế chính sách của trung ương, địa phương…
+ Các báo cáo kết quả hoạt động, các tham luận, các chuyên đề kỉ yếu hội thảo…
- Phỏng vấn, tham cứu trực tiếp ý kiến các chuyên gia
- Dựa trên nguồn tài liệu thống kê, xử lý thống kê theo chuyên đề để đánh giá các kết quả
8.2 Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia
Phỏng vấn, tham cứu trực tiếp ý kiến các chuyên gia
Dựa trên nguồn tài liệu thống kê, xử lý thống kê theo chuyên đề để đánh giá các kết quả
8.4 Phương pháp thảo luận nhóm Đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm: 02 cán bộ lao động Sở KH&CN,
02 cán bộ lao động huyện có liên quan lĩnh vực KH&CN, 02 cán bộ cấp xã.
Nội dung nghiên cứu
- Tính cấp thiết của tổ chức quản lý KH&CN cấp huyện
- Cơ sở pháp lý của tổ chức KH&CN cấp huyện (các quyết định)
- Nghiên cứu tổ chức KH&CN cấp huyện (cơ cấu, nội dung hoạt động, mục tiêu, các hình thức hoạt động)
- Các kết quả hoạt động KH&CN cấp huyện
- Những tồn tại của hoạt động KH&CN cấp huyện
- Đề xuất các giải pháp về tổ chức quản lý hoạt động KH&CN cấp huyện
+ Về ch nh sách khuyến kh ch ứng dụng KH&CN: điều chỉnh chính sách hỗ trợ cho tất cả lĩnh vực kinh tế xã hội
+ Về ch nh sách đầu tư: hoàn thiện các qui định liên quan đến đầu tư cho các hoạt động KH&CN trên địa bàn huyện
+ Về ch nh sách sử dụng cán bộ khoa học công nghệ: Tạo môi trường làm việc thuận lợi nhất cho đội ngũ cán bộ khoa học,
+ Về cơ chế tài ch nh: Cho phép nhà nghiên cứu được linh hoạt chuyển đổi thuận lợi nội dung nghiên cứu
+ Xem xét việc phân cấp, phân quyền mạnh hơn giữa Sở KH&CN với UBND huyện về quản lý KH&CN ở địa phương.
Kết cấu của Luận văn
Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung chi tiết gồm có 03 chương
- Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương II: Thực trạng hiệu lực của các mô hình quản lý KH&CN cấp huyện tại Thanh Hóa
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý KH&CN trên địa bàn cấp huyện ở Thanh Hóa
Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về Mô hình
Mô hình là thể hiện các mối quan hệ có tính hệ thống giữa các nhân tố dưới dạng tổng quát, đơn giản hoá
1.1.2 Khái niệm về Tổ chức
Có nhiều định nghĩa khác nhau về danh từ “tổ chức”
Tổ chức, theo khoa học quản lý, là một trong những chức năng cốt lõi, bao gồm các hoạt động thiết yếu nhằm đạt được mục tiêu Nó liên quan đến việc phân công nhiệm vụ cho từng nhóm dưới sự giám sát của người quản lý có quyền hạn, đồng thời tạo điều kiện cho sự kết nối ngang và dọc trong cơ cấu tổ chức Mục tiêu chính của tổ chức là xây dựng một môi trường nội bộ thuận lợi, giúp cá nhân và bộ phận phát huy tối đa năng lực và nhiệt huyết, từ đó đóng góp hiệu quả vào việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tổ chức, xuất phát từ từ gốc Hy Lạp "Organon" có nghĩa là "hài hòa", thể hiện một quan điểm tổng quát về bản chất thích nghi với sự sống.
Theo Chester I Barnard, tổ chức được định nghĩa là một hệ thống bao gồm các hoạt động hoặc nỗ lực của hai hoặc nhiều người, được kết hợp một cách có ý thức.
Tổ chức có 3 đặc trưng cơ bản:
*Thực hiện các mục tiêu chung của cộng đồng
Cấu trúc phân công lao động trong tổ chức cho thấy rằng không phải tất cả mọi người đều nhận việc như nhau; mỗi cá nhân được giao nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu của tổ chức cũng như trình độ và năng lực riêng Sự phát triển của tổ chức càng cao thì việc phân công lao động càng trở nên rõ ràng và hiệu quả hơn.
Ban quản lý đóng vai trò đại diện cho cộng đồng, thực hiện các công việc nội bộ và bên ngoài tổ chức Họ có trách nhiệm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả và thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Sự hình thành và phát triển của tổ chức chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, được chi phối bởi 5 quy luật cơ bản: (1) Quy luật mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ chức; (2) Quy luật hệ thống của tổ chức; (3) Quy luật đồng nhất và đặc thù của tổ chức; (4) Quy luật vận động không ngừng và vận động theo quy trình của tổ chức; (5) Quy luật tự điều chỉnh Trong đó, quy luật đầu tiên được xem là quy luật chung, hai quy luật tiếp theo liên quan đến cấu trúc, và hai quy luật cuối cùng tập trung vào hoạt động của tổ chức.
1.1.3 Khái niệm về Quản lý
Tư tưởng quản lý đã tồn tại từ khi xã hội loài người hình thành, nhưng khoa học quản lý như một lĩnh vực độc lập và hệ thống tri thức chỉ mới được phát triển vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
- Học thuyết quản lý khoa học theo (Frederick Winslow Taylor, 1856 -
Quản lý hiệu quả là việc xác định rõ ràng mục tiêu mà bạn mong muốn người khác thực hiện, đồng thời đảm bảo rằng họ hoàn thành công việc đó một cách tốt nhất và tiết kiệm nhất.
- Theo Thuyết quản lý hành chính (Henry Fayol, 1841 - 1925), Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp với kiểm tra
Theo Thuyết quản lý tổ chức của Chester Irwing Barnard, quản lý là quá trình điều hành một hệ thống tổ chức cụ thể Nó mang tính hệ thống và mục tiêu chính là nâng cao sức mạnh của tổ chức đó.
Theo các thuyết văn hóa quản lý từ cuối những năm 70, quản lý không chỉ đơn thuần là việc xây dựng cơ cấu và công nghệ, mà còn là quá trình sáng tạo các biểu tượng, hệ tư tưởng, ngôn ngữ, tín ngưỡng, nghi lễ và những huyền thoại.
Từ các điểm chung nhất của các cách tìm hiểu khác nhau về quản lý như đã nêu trên, có thể hiểu:
Quản lý là quá trình mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra, đặc biệt trong bối cảnh môi trường thường xuyên biến động.
1.1.4 Khái niệm mô hình quản lý KH&CN cấp huyện
Mô hình quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp huyện là một hệ thống tổ chức các mối quan hệ hành chính, nhằm điều phối hoạt động và đánh giá kết quả của các hoạt động KH&CN tại địa phương.
Các mối quan hệ chính trong quản lý nhà nước bao gồm quan hệ chỉ đạo, định hướng, đánh giá, giám sát và vận động Những mối quan hệ này được thực hiện thông qua các hành vi hành chính và văn bản thể hiện ý chí của cơ quan quản lý Đồng thời, quan hệ phản ánh, tương tác, hoạt động và yêu cầu từ các đối tượng quản lý có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp, thông qua văn bản và hành vi.
Hiệu lực đề cập đến mức độ thực hiện các hoạt động đã được lập kế hoạch và khả năng đạt được kết quả mong muốn Điều này bao gồm hai yếu tố chính: mức độ tuân thủ các quy định và kết quả thực tế đạt được.
Quản lý Nhà nước
Quản lý Nhà nước là hình thức quản lý xã hội với quyền lực Nhà nước, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi con người Mục tiêu của quản lý này là duy trì và phát triển trật tự pháp luật cũng như các mối quan hệ xã hội, đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Nhà nước thực hiện quản lý toàn dân, toàn diện và dựa trên hệ thống pháp luật.
Quản lý Nhà nước ở nước ta được đặt trong cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”
Quản lý Nhà nước ở nước ta có những đặc điểm cơ bản sau:
Quản lý Nhà nước có đặc điểm quyền lực và tổ chức cao, với mục tiêu chiến lược rõ ràng và chương trình kế hoạch cụ thể để thực hiện Nguyên tắc tập trung dân chủ được áp dụng, không có sự tách biệt giữa chủ thể và khách thể quản lý, đồng thời đảm bảo tính kế thừa, liên tục và ổn định trong tổ chức.
Quản lý hành chính Nhà nước
Quản lý hành chính Nhà nước thực hiện quyền hành pháp thông qua việc tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội cùng hành vi của con người bằng quyền lực pháp luật Mục tiêu của quản lý này là duy trì và phát triển mối quan hệ xã hội, bảo đảm trật tự pháp luật, đồng thời thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Quá trình này được thực hiện bởi các cơ quan trong hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ sở.
Quản lý hành chính Nhà nước là hình thức quản lý mà Nhà nước đóng vai trò chủ thể chính, thể hiện quyền lực Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con người thông qua bộ máy hành chính.
Hoạt động KH&CN
Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) bao gồm nghiên cứu khoa học, triển khai thực nghiệm, phát triển và ứng dụng công nghệ, cung cấp dịch vụ KH&CN, cũng như khuyến khích sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác nhằm thúc đẩy sự phát triển của KH&CN.
Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá và hiểu biết về bản chất cũng như quy luật của các hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy Hoạt động này không chỉ giúp phát hiện ra những điều mới mẻ mà còn sáng tạo ra các giải pháp có thể ứng dụng vào thực tiễn.
Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy
Nghiên cứu ứng dụng là quá trình áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học để phát triển công nghệ mới và cải tiến công nghệ hiện có, nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội.
Phát triển công nghệ là quá trình áp dụng kết quả từ nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ hiện có và tạo ra công nghệ mới.
Nhiệm vụ KH&CN bao gồm các vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, và thúc đẩy sự phát triển bền vững của KH&CN.
Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) bao gồm cơ sở vật chất và kỹ thuật của các tổ chức KH&CN, hệ thống chuẩn đo lường, phòng thí nghiệm trọng điểm, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cùng với các cơ sở ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp KH&CN Ngoài ra, hạ tầng thông tin và thống kê KH&CN cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.
Quản lý Nhà nước về hoạt động KH&CN
Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (KH&CN) là hoạt động mà Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, sử dụng quyền lực của bộ máy hành chính để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi con người trong lĩnh vực này Hoạt động quản lý này không chỉ mang tính chất quyền lực Nhà nước mà còn hướng tới việc phát triển và ứng dụng KH&CN trong xã hội Các nội dung chính của quản lý nhà nước về KH&CN bao gồm việc xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động liên quan đến KH&CN.
Luật KH&CN số 29/2013/QH13 được Quốc hội Việt Nam khóa XIII thông qua vào ngày 18 tháng 6 năm 2013 Điều 74 trong Chương IX quy định về nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
1 Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch mạng lưới tổ chức KH&CN công lập;
2 Xây dựng và phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN 05 năm và hằng năm;
3 Thống nhất quản lý nhiệm vụ KH&CN các cấp; hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước các cấp, trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia; xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong chương trình, đề án KH&CN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
4 Quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN; xây dựng đề xuất cơ cấu, tỉ lệ chi ngân sách nhà nước cho KH&CN làm căn cứ cho việc giao dự toán ngân sách nhà nước hằng năm;
5 Thẩm định việc thành lập tổ chức KH&CN công lập theo phân cấp của Chính phủ; cho phép thành lập tổ chức KH&CN có vốn nước ngoài; đăng ký hoạt động KH&CN theo thẩm quyền;
6 Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN; hệ thống thống kê KH&CN và tiêu chí thống kê thống nhất trong cả nước; đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng sáng chế; phát triển thị trường KH&CN;
7 Tổ chức quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về KH&CN;
8 Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về KH&CN;
9 Hợp tác quốc tế về KH&CN;
10 Thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về KH&CN; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về KH&CN theo thẩm quyền; căn cứ kết quả kiểm tra và hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho KH&CN của các cơ quan và tổ chức để đề xuất điều chỉnh việc phân bổ kinh phí cho giai đoạn tiếp theo;
11 Thực hiện nhiệm vụ khác được Chính phủ ủy quyền hoặc phân công
Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN
Trong lĩnh vực KH&CN, hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước - bao gồm:
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất - Chính phủ;
Cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Chính phủ - các bộ, các cơ quan khác của Chính phủ;
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương - ủy ban nhân dân các cấp, các sở, phòng, ban của ủy ban nhân dân.
Quản lý KH&CN trên địa bàn huyện
Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp huyện áp dụng các công cụ pháp lý, cơ chế và chính sách cùng với thiết bị KH&CN của quốc gia để điều phối và phát triển các hoạt động KH&CN tại cấp huyện.
Quản lý KH&CN cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho lãnh đạo huyện về phát triển kinh tế - xã hội thông qua ứng dụng tiến bộ KH&CN Nhiệm vụ bao gồm tổ chức triển khai và đánh giá các chính sách KH&CN, tư vấn cho các tổ chức KH&CN địa phương về chính sách liên quan, cung cấp thông tin KH&CN và hỗ trợ đào tạo Họ cũng phát triển phong trào lao động sáng tạo, lựa chọn các tiến bộ KH&CN phù hợp để áp dụng, đồng thời quản lý tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng theo quy định pháp luật Bên cạnh đó, quản lý KH&CN còn theo dõi hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kiểm tra các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực này, đồng thời nắm bắt thông tin, khó khăn và đề xuất từ các tổ chức để tư vấn cho lãnh đạo cấp trên trong việc điều chỉnh chính sách.
- Hoạt động KH&CN được thống nhất quản lý bởi cơ quan quản lý Nhà nước
Hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) tại địa phương hiện nay diễn ra trong tất cả các thành phần kinh tế, bao gồm khu vực Nhà nước, khu vực tập thể, khu vực tư nhân, hộ gia đình và liên doanh.
Hoạt động R&D tại huyện chủ yếu diễn ra với quy mô nhỏ, trình độ khoa học và công nghệ chưa cao, và kinh phí đầu tư hạn chế Các dự án thường có thời gian ngắn, tập trung vào việc triển khai ứng dụng, trong khi hoạt động nghiên cứu cơ bản rất ít và không đáng kể.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ sở nghiên cứu và hợp tác xã, hộ nông dân, cũng như chủ trang trại trong việc chuyển giao công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp đã được thiết lập Điều này hứa hẹn sẽ tăng cường sự gắn kết giữa khoa học và công nghệ với sản xuất và kinh doanh, mang lại nhiều lợi ích cho ngành nông nghiệp.
Hoạt động KH&CN trên địa bàn huyện bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Hoạt động nghiên cứu khoa học ở cấp huyện chủ yếu tập trung vào nghiên cứu triển khai thực nghiệm, với các hình thức chính như: khảo nghiệm các giống mới (gồm giống lúa, cây có củ, cây ăn quả, cây công nghiệp, rau quả, thủy sản, gia súc gia cầm và giống đặc sản); ứng dụng khoa học và công nghệ để xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, thường được hỗ trợ bởi tổ chức khuyến nông; và tổ chức hội thảo đầu bờ cũng như hội nghị khoa học nhằm tổng kết kết quả khảo nghiệm hoặc thử nghiệm các giống và kỹ thuật mới.
Hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) là một phần quan trọng trong phát triển KH&CN tại huyện Các lĩnh vực chính thu hút ứng dụng và chuyển giao công nghệ bao gồm nông nghiệp, công nghiệp chế biến và dịch vụ.
Trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư nghiệp, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất giống cây, giống con, thức ăn và thuốc thú y cho gia súc gia cầm là rất quan trọng Các giống cây chủ yếu bao gồm lúa chịu bệnh, chịu hạn, chịu úng và giống ngắn ngày nhằm nâng cao năng suất Bên cạnh đó, giống ngô lai và ngô đặc sản địa phương cũng được phát triển để tăng sản lượng Ngoài ra, các giống rau, củ mới được nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, cùng với giống vật nuôi thủy sản, hải sản, gia súc, gia cầm có giá trị kinh tế cao và năng suất tốt.
Trong lĩnh vực công nghiệp, việc ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới công nghệ sản xuất hàng loạt Điều này không chỉ giúp tăng năng suất mà còn cải tiến chất lượng sản phẩm, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu xuất khẩu của địa phương.
Trong lĩnh vực môi trường, việc ứng dụng công nghệ thích hợp là rất quan trọng để bảo vệ môi trường địa phương Một trong những giải pháp hiệu quả là công nghệ biogas, giúp chuyển đổi chất thải từ gia súc và gia cầm thành năng lượng và khí đốt, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các hộ gia đình.
Trong lĩnh vực giáo dục và y tế, các địa phương đều xây dựng hệ thống giáo dục đa cấp Hệ thống này không chỉ tổ chức nhiều hoạt động nghiên cứu ứng dụng mà còn phát triển khoa học và công nghệ, nhằm thực hiện các nội dung quan trọng để đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Mỗi huyện đều có Trung tâm y tế, có trách nhiệm cung cấp dịch vụ và tư vấn y tế, đồng thời quản lý công tác y tế tại địa phương Ngoài ra, các trung tâm này còn tham gia nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Quản lý cấp huyện trong lĩnh vực xã hội và nhân văn hiện đang đối mặt với nhiều vấn đề quan trọng như lễ hội, tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa và nghệ thuật Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu các tiêu chí quản lý cụ thể để giải quyết những chủ đề này một cách hiệu quả.
Hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) đang phát triển mạnh mẽ tại các huyện, với sự tham gia của các tổ chức KH&CN phi chính phủ, nhà nước và các cá nhân như nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật Các dịch vụ KH&CN chủ yếu bao gồm tư vấn kỹ thuật cho nông dân về công nghệ nuôi trồng mới, tổ chức tập huấn quy trình thâm canh, cung cấp thông tin về kỹ thuật ứng dụng, cũng như nhân giống và cung cấp giống mới Ngoài ra, các dịch vụ này còn tập trung vào bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, cùng với việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa địa phương.
Mục tiêu chung của quản lý hoạt động KH&CN ở địa phương là:
Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực xã hội, bao gồm nhà nước, tập thể và tư nhân, là cần thiết để triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ Những hoạt động này góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Khái quát chung về kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa, tọa lạc tại vĩ tuyến 19°18' Bắc đến 20°40' Bắc và kinh tuyến 104°22' Đông đến 106°05' Đông, có vị trí địa lý chiến lược Tỉnh này giáp ranh với ba tỉnh phía Bắc là Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình, trong khi phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với Nghệ An Phía Tây, Thanh Hóa có đường biên giới dài 192 km với tỉnh Hủa Phăn của Lào, và phía Đông mở ra vịnh Bắc Bộ, tạo nên cảnh quan thiên nhiên đa dạng và phong phú.
Bộ thuộc biển Đông với bờ biển dài hơn 102 km Diện tích tự nhiên của Thanh
Hóa là 11.106 km², chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung du, miền núi Thanh Hóa có thềm lục địa rộng 18.000 km²
- Địa hình: Địa hình Thanh Hóa phức tạp được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Vùng núi và trung du của tỉnh bao gồm hệ núi cao Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam, trải dài qua 11 huyện: Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, và Thạch Thành Với diện tích tự nhiên trên 800.000ha, khu vực này chiếm 2/3 lãnh thổ của tỉnh.
Vùng đồng bằng này được hình thành bởi các hệ thống sông Mã và sông Yên, bao gồm các huyện như Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Yên Định, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Triệu Sơn, Nông Cống, Hà Trung, TP Thanh Hóa và thị xã Bỉm Sơn Địa hình nơi đây có độ cao trung bình từ 5-15m, với sự xuất hiện của các đồi thấp và núi đá vôi độc lập.
Vùng ven biển Thanh Hóa, bao gồm các huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, thị xã Sầm Sơn, Quảng Xương và Tĩnh Gia, có địa hình phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm, ngư nghiệp Khu vực này không chỉ dễ dàng chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn sở hữu nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp như rừng, biển và đồng bằng, góp phần thúc đẩy du lịch và dịch vụ phát triển.
Thanh Hóa có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của gió Lào, với mùa hè khô nóng Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1860mm và nhiệt độ trung bình là 23,6°C Mùa mưa diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, trong đó có hiện tượng gió lốc và mưa đá vào tháng 4 Lượng mưa không đều giữa các vùng, với mùa mưa kéo dài khoảng 6 tháng, chiếm từ 60% đến 80% tổng lượng mưa cả năm, dễ dẫn đến lũ lụt, đặc biệt ở những khu vực địa hình thấp như Hà Trung.
Chế độ khí hậu tại Thanh Hóa đang gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nông dân Tình trạng khô hạn kéo dài dẫn đến thiếu nước cho sinh hoạt và cây trồng, trong khi mưa lớn lại gây ngập úng, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp và đời sống của phần lớn cư dân.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Thanh Hóa đạt 1.110.609 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 21,6% với 239.842,19 ha, đất lâm nghiệp chiếm 38,8% với 430.423,89 ha, đất chuyên dùng chiếm 6,1% với 67.110,99 ha, và đất ở (bao gồm nông thôn và đô thị) chiếm 1,7% với 3.590 ha Đặc biệt, đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ lớn nhất, lên tới 31,8% tương đương 353.939,32 ha.
Thanh Hóa sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú, nhưng việc khai thác vẫn còn hạn chế với 5.246 ha mặt nước chưa được sử dụng Tỉnh có 4 hệ thống sông chính cùng 5 cửa lạch đổ ra biển, với tổng cộng 20 con sông lớn nhỏ, trong đó sông Mã là sông dài nhất, kéo dài 242 km.
Thanh Hóa là tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch và biển phong phú, với hơn 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng khoảng 17.000 km² Khu vực này bị ảnh hưởng bởi các dòng hải lưu nóng và lạnh, tạo điều kiện cho sự hình thành các bãi cá và tôm với trữ lượng lớn Bờ biển dài và tương đối bằng phẳng cùng với những vùng đất rộng lớn rất thuận lợi cho việc lấn biển và nuôi trồng thủy sản.
- Tài nguyên rừng: Toàn tỉnh có 437.060 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 39,35%
Rừng tự nhiên tại Thanh Hóa hiện chiếm 339.604 ha, trong khi rừng trồng có diện tích 97.423 ha, và còn 255.095 ha đất trống, đồi trọc cần được phủ xanh Tài nguyên rừng ở đây đã bị khai thác quá mức, đòi hỏi sự cải tạo khẩn cấp Các khu rừng giàu và trung bình chủ yếu phân bố ở những dãy núi cao biên giới Việt Lào, với độ cao từ 700-1200m, trong khi rừng ở độ cao dưới 700m, gần các trục giao thông, lại là rừng nghèo.
Thanh Hóa là một tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, với 250 điểm khoáng sản và 42 loại khoáng sản khác nhau Nơi đây có trữ lượng lớn một số loại khoáng sản quan trọng như đá vôi, đá và sét phục vụ sản xuất xi măng, đá ốp lát, cùng với các khoáng sản quý như crôm, secpentin và đôlômit Ngoài ra, tỉnh còn sở hữu nhiều khoáng sản được sử dụng làm nguyên liệu cho phân bón và hóa chất.
- Đặc điểm về kinh tế
Sau hơn hai mươi năm đổi mới, kinh tế Thanh Hoá đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 9,1%/năm, vượt trội hơn so với mức bình quân chung của cả nước là 7,3% Năm 2006, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 10,2%, và tiếp tục tăng lên 10,5% vào năm 2007.
2013 đạt 5,3%) (Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hóa năm 2012)
Thanh Hóa sở hữu hệ thống cảng biển Nghi Sơn với khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải lên đến 35.000 tấn và cảng biển Lễ Môn có công suất xếp dỡ 300.000 tấn/năm, cho phép tiếp nhận tàu 600 tấn Hệ thống giao thông đường sông tại đây có thể khai thác hơn 1.000 km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa Từ các cảng của Thanh Hóa, tàu biển có thể đi thẳng đến các cảng trong nước cũng như các nước trong khu vực Đông Nam Á và toàn cầu.
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP Giai đoạn 2001-2005, giá trị tăng thêm của ngành nông - lâm - ngư nghiệp đạt mức tăng bình quân 4,4%/năm, với mức tăng 5,5% trong năm 2006 so với năm 2005 Trong khi đó, tốc độ tăng giá trị của ngành công nghiệp xây dựng trong giai đoạn 2001-2005 đạt 15,1%/năm, và năm 2006 ghi nhận mức tăng 13,4% so với năm trước đó.
Từ năm 2001 đến 2005, ngành dịch vụ ghi nhận tốc độ tăng trưởng 8,1% mỗi năm, và năm 2006, tỷ lệ này tăng lên 11% so với năm 2005 Cơ cấu các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong năm 2000 lần lượt là 39,6%, 26,6% và 33,8% Đến năm 2012, cơ cấu này đã thay đổi với tỷ lệ 30,3% cho nông nghiệp, 6,5% cho công nghiệp và 33,2% cho dịch vụ (Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hóa năm 2012).
Thực trạng về hoạt động KH&CN, về quản lý và nguồn lực phục vụ
2.2.1 Hệ thống văn bản áp dụng cho quản lý KH&CN cấp huyện
-Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN
-Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm
Vào năm 2008, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nội vụ đã ban hành hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện Hướng dẫn này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý và phát triển hoạt động khoa học và công nghệ tại các địa phương.
Quyết định số 4006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa quy định hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ (KH&CN) thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện Quyết định này nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và đồng bộ trong lĩnh vực KH&CN tại địa phương.
Sở KH&CN là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ (KH&CN) Các chức năng của Sở bao gồm quản lý hoạt động KH&CN, phát triển tiềm lực KH&CN, quy định về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng, sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân, cũng như cung cấp các dịch vụ công liên quan đến lĩnh vực mà Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
2.2.2 Về tổ chức bộ máy quản lý KH&CN ở cấp tỉnh và cấp huyện
Tại Sở KH&CN đã thành lập Phòng Quản lý KH&CN cơ sở, phòng có 5 cán bộ, 1 tiến sỹ, 04 người có trình độ đại học và cao đẳng
Đến ngày 31/12/2013, các huyện, thị xã và thành phố đã phân công lãnh đạo phụ trách công tác khoa học và công nghệ (KH&CN) Phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) hoặc phòng Công thương được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện Mỗi phòng sẽ bố trí một cán bộ kiêm nhiệm để thực hiện công tác này.
Tất cả các huyện, thị xã và thành phố đều đã thành lập Hội đồng khoa học, xây dựng quy chế hoạt động và đưa các hoạt động của Hội đồng vào nề nếp.
Năm 2013, 13 huyện, thị xã và thành phố đã kiện toàn lại Hội đồng khoa học, bao gồm các địa phương: Nga Sơn, Như Xuân, Hoằng Hóa, Ngọc Lặc, TP Thanh Hóa, Yên Định, Thiệu Hóa, Triệu Sơn, Thường Xuân, Quan Sơn, Hà Trung, Bá Thước và Quan Hóa, trong khi các huyện khác không có thay đổi Hội đồng khoa học huyện đã tư vấn cho UBND huyện trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN, xét duyệt các đề tài, dự án và sáng kiến cải tiến kỹ thuật cấp cơ sở, đồng thời lựa chọn và đề xuất các nhiệm vụ KH&CN hàng năm.
Phòng chức năng được giao nhiệm vụ QLNN về KH&CN
Lãnh đạo chuyên trách về KH&CN (có = „x‟, không
Số cán bộ chuyên trách KH&C
Sô cán bộ kiêm nhiệm KH&
Số biên chế của huyện
Số biên chế thuộc cơ quan khác
TP Thanh Hóa Kinh tế - 1 1
TX Bỉm Sơn Kinh tế - 1 1
TX Sầm Sơn Kinh tế - 1 1
Hoằng Hoá Nông nghiệp và PTNT1
2.2.3 Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về KH&CN trên địa bàn huyện
UBND các huyện đã chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động KH&CN hàng năm và dự toán ngân sách cho lĩnh vực này Các quyết định, chỉ thị, và cơ chế chính sách liên quan đến KH&CN đã được ban hành nhằm tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật và nhiệm vụ cải cách hành chính Đồng thời, thông tin và hướng dẫn về pháp luật, cơ chế, và chuyên môn trong KH&CN cũng được phổ biến Hệ thống thông tin và thống kê về KH&CN tại địa phương đã được xây dựng để phát triển phong trào lao động sáng tạo, lựa chọn và áp dụng các tiến bộ KH&CN, kết quả nghiên cứu, sáng chế và cải tiến kỹ thuật UBND cũng đã lựa chọn và triển khai các nhiệm vụ KH&CN nhằm giải quyết các vấn đề cấp thiết trong sản xuất, đồng thời quản lý hoạt động tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng theo quy định pháp luật.
UBND các huyện đã xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) dựa trên chức năng, nhiệm vụ được giao, tuân thủ các Quyết định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở KH&CN, phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương Đồng thời, UBND các huyện cũng đã ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích việc áp dụng các tiến bộ KH&CN vào sản xuất tại địa phương.
Nội dung triển khai (theo Thông tƣ 05)
1 Trình UBND cấp huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm cho lĩnh vực KH&CN của địa phương x
2 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn x
3 Trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật KH&CN, hướng dẫn của Bộ KH&CN và làm thường trực Hội đồng
KH&CNcủa UBND cấp huyện x
4 Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính về lĩnh vực KH&CN sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực KH&CN; xây dựng hệ thống thông tin, thống kê về KH&CN tại địa phương theo hướng dẫn của Sở KH&CN x
5 Phát triển phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến bộ KH&CN, các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các dịch vụ KH&CN trên địa bàn x
6 Quản lý hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở KH&CN x
7 Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về
KH&CN trên địa bàn theo quy định của pháp luật x
8 Giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt x động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực KH&CN
9 Báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình hình hoạt động KH&CN với Chủ tịch UBND cấp huyện và
Giám đốc Sở KH&CN x
Một số vận dụng triển khai chức năng nhiệm vụ quản lý ho t động KH&CN t i các huyện của tỉnh Thanh Hóa
Thành phố Thanh Hóa triển khai cơ chế hỗ trợ khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ, với mức hỗ trợ lên đến 30% giá trị đầu tư cho công nghệ mới, tối đa 200 triệu đồng cho mỗi dự án Đồng thời, thành phố cũng xây dựng đề án khôi phục và phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trong giai đoạn 2013-2020.
Huyện Đông Sơn đã triển khai chính sách khuyến khích đầu tư ứng dụng khoa học và công nghệ trong ngành tiểu thủ công nghiệp, nhằm hỗ trợ các đơn vị mới trong sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường và nâng cao năng suất lao động từ 100 triệu đến 200 triệu đồng mỗi đơn vị Đồng thời, huyện cũng hỗ trợ các mô hình cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp với mức hỗ trợ lên đến 800 triệu đồng cho mỗi mô hình.