1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)

138 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Biến Động Hàm Lượng Hormone Steroid Huyết Tương Trong Chu Kỳ Sinh Sản Cá Dìa Siganus Guttatus (Bloch, 1787)
Người hướng dẫn PGS TS
Trường học Trường Đại Học Nha Trang
Chuyên ngành Nuôi trồng Thủy sản
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Khánh Hòa
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 4,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 (19)
  • CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 (55)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54 (69)

Nội dung

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

2 1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Cá dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787)

Lớp: Actinopterygii Bộ: Perciformes Họ: Siganidae Giống: Siganus Loài: Siganus guttatus (Bloch, 1787) Tên tiếng Việt: Cá dìa

Tên tiếng Anh: Golden rabbitfish, Orange - spotted Spinefoot

Hình 2 1 Hình thái cá dìa

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2017 – 5/2021

+ Viện Nuôi trồng Thủy sản (Trường Đại học Nha Trang)

+ Trung tâm Thí nghiệm Thực hành (Trường Đại học Nha Trang)

+ Địa điểm thu mẫu và bố trí thí nghiệm: Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa

Nghiên cứu được thực hiện trên đàn cá dìa bố mẹ tuổi 1+, đảm bảo không dị tật và khỏe mạnh, với màu sắc đặc trưng của loài Đàn cá được nuôi trong ao đất có diện tích 100 m² và độ sâu 1,2 m tại Cam Ranh, Khánh Hòa, với tỷ lệ đực cái 1:1 và mật độ nuôi 3 con/m² Nhiệt độ nước trong ao dao động từ 24 ± 2 °C vào mùa xuân và 29 ± 3 °C vào mùa hè, độ mặn đạt 29 ± 3‰, pH từ 7,8 đến 8,6, và oxy hòa tan (DO) là 4 ± 0,5 mg/L Mỗi tuần, 20-30% lượng nước trong ao được thay mới, trong khi cá được cho ăn hàng ngày bằng thức ăn công nghiệp cho cá biển với thành phần protein 42%, lipid 6%, tro 16%, chất xơ 3% và độ ẩm 11%, với tỷ lệ cho ăn 2-3% trọng lượng thân.

Hình 2 2 Lồng nuôi giữ cá dìa để thu mẫu

2 2 1 Giả thuyết và sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

Hoạt động sinh sản ở cá bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường và sự điều khiển của hệ thần kinh nội tiết Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid trong huyết tương và sự phát triển của tuyến sinh dục trong chu kỳ sinh sản tự nhiên là cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng.

2 2 1 1 Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787)

Nghiên cứu sự biến động hàm lượng 11 –

Estradiol 17 - βP (E 2 ) trong huyết tương cá dìa và mối quan hệ của chúng với quá trình phát triển tuyến sinh dục trong chu kỳ sinh sản

Nghiên cứu sự biến động hàm lượng E 2 và

T dưới ảnh hưởng của kích dục tố màng đệm nhau thai người hCG, LHRH – A

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hCG, LHRH – A lên đặc điểm sinh lý sinh sản và thành phần sinh hóa của tinh sào và buồng trứng cá dìa

Thu mẫu Thí nghiệm hCG, LHRH – A

(GSI) và Hệ số gan

Phân tích hàm lượng E 2 và T dưới ảnh hưởng của kích dục tố màng đệm nhau thai người hCG, LHRH – A

- Đánh giá mức độ thành thục, làm tiêu bản mô học buồng trứng và tinh sào

- Phân tích hàm lượng Protein, Lipid, Tro,

(HSI) qua các tháng Cacbohydrat, ẩm ở buồng trứng và tinh sào

Phân tích m ối quan h ệ giữ a các yế u tố và k ế t lu ậ n

Hình 2 3 Sơ đồ khối mô tả các nội dung nghiên cứu của luận án

Thí nghiệm 1: Hormone steroid trong chu kỳ sinh sản

Hàng tháng, 10 mẫu cá đực và 10 mẫu cá cái được thu thập ngẫu nhiên để lấy mẫu máu và tuyến sinh dục, đồng thời đo kích thước và cân nặng Chiều dài toàn thân trung bình của cá bố mẹ là 24 ± 2 cm và trọng lượng là 520 ± 60 g Mẫu máu sau khi thu thập sẽ được ly tâm để tách huyết tương và bảo quản ở nhiệt độ -80 °C cho đến khi phân tích hàm lượng E2 ở cá cái và T, 11–KT ở cá đực.

Thí nghiệm 2: Sự biến động của E 2 và T dưới ảnh hưởng của hCG, LHRH – A

Trong thí nghiệm này, đàn cá dìa bố mẹ với 120 cá thể tuổi 1+, có chiều dài toàn thân và trọng lượng lần lượt là 30 ± 4 cm và 550 ± 80 g

Nghiệm thức 1 (Đối chứng): 1ml nước muối sinh lý/kg cá cái

Nghiệm thức 2 (hCG): 1 500 IU/kg cá cái

Nghiệm thức 3 (LHRH – A + DOM): 50 àg + 5 mg/kg cỏ cỏi

Sau khi tiêm, cá được thả vào bể 4 m3 với điều kiện nhiệt độ nước 30 ± 2 °C, độ mặn 32 ± 2‰, pH từ 7,8 đến 8,6 và nồng độ oxy hòa tan 5 ± 0,5 mg/L Trong suốt thời gian thí nghiệm, không cho cá ăn Tại mỗi nghiệm thức, cá được bắt để thu mẫu máu ở các thời điểm 6, 12, 24 và 48 giờ Mẫu máu sau khi thu được ly tâm để tách huyết tương và được bảo quản ở nhiệt độ -80 °C cho đến khi phân tích hàm lượng T và E2.

Thí nghiệm 3 nghiên cứu ảnh hưởng của hCG và LHRH–A đến đặc điểm sinh lý sinh sản và thành phần sinh hóa của tinh sào và buồng trứng Đàn cá được chọn ngẫu nhiên với 10 mẫu để đánh giá mức độ thành thục của tuyến sinh dục, trong đó cá đực có chiều dài trung bình 30,64 ± 1,03 cm và khối lượng 524,55 ± 84,54 g, cá cái là 31,22 ± 2,28 cm và 606,67 ± 104,04 g Tất cả cá đều có màu sắc tự nhiên, bơi lội bình thường, không dị tật và không có biểu hiện bệnh Sau đó, cá được thuần dưỡng trong bể xi măng 4m³ với mật độ 6 con/m³ trong 10 ngày trước khi tiêm hormone Chế độ ăn hàng ngày cho cá gồm thức ăn công nghiệp với thành phần protein 42%, lipid 6%, tro 16%, chất xơ 3% và độ ẩm 11%, với tỷ lệ cho ăn 2-3% khối lượng thân Các chỉ số môi trường trong bể nuôi được duy trì ở nhiệt độ 28-32ºC, độ mặn 29-34 ‰, pH 7,8-8,6 và oxy hòa tan 4,5-5,6 mg/l.

Thí nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức gồm 20 cá thể: Nghiệm thức 1: cá được tiêm 1 500 IU hCG/ kg cá

Nghiệm thức 2: cỏ được tiờm 50 àg LHRH–A + 5 mg DOM/kg cỏ

Nghiệm thức 3 (đối chứng): cá được tiêm 1 ml nước muối sinh lý/kg cá

Sau khi tiêm hormone, cá được chuyển vào bể nuôi với các yếu tố môi trường được duy trì giống như trước khi tiêm Đồng thời, cá thí nghiệm sẽ ngừng ăn ngay sau khi tiêm hormone.

Trước khi tiêm hormone, chúng tôi tiến hành giải phẫu ngẫu nhiên 10 cá cái và 10 cá đực để đánh giá mức độ thành thục của buồng trứng và tinh sào, cũng như xác định các đặc điểm sinh lý và sinh học sinh sản Sau khi tiêm hormone, chúng tôi thực hiện giải phẫu cá sau 12 giờ và 24 giờ để đánh giá mức độ thành thục và phân tích thành phần sinh hóa của buồng trứng và tinh sào, nhằm so sánh với kết quả trước khi tiêm.

2 2 2 Thu và phân tích mẫu

2 2 2 1 Phương pháp thu và cố định mẫu

Để thu mẫu định kỳ, mỗi tháng cần lấy mẫu từ ít nhất 10 cá thể Cá được gây mê bằng nước đá trước khi lấy 3ml máu ngay tại ao nuôi Mẫu máu được bảo quản trong thùng xốp chứa đá để vận chuyển về phòng thí nghiệm Sau khi lấy máu, cần cân khối lượng và đo chiều dài từng cá thể để đánh giá sự biến động.

E2, T và 11–KT có mối liên hệ với chiều dài và khối lượng cơ thể cá Sự thành thục của cá trong chu kỳ sinh sản cũng có thể liên quan đến các yếu tố này Việc ghi chép số liệu thu mẫu là cần thiết để xác định các chỉ tiêu về chiều dài và khối lượng của cá.

Cá được giải phẫu để lấy tuyến sinh dục và gan, sau đó cân khối lượng nhằm xác định hệ số gan và hệ số thành thục Buồng trứng được cố định trong dung dịch formol 10% để tiến hành làm tiêu bản mô học và phân tích các thành phần sinh hóa trong trứng Tất cả các mẫu được thu thập sẽ được đưa về phòng thí nghiệm và bảo quản trong tủ đông -80°C, đảm bảo thời gian nhanh nhất để không ảnh hưởng đến chất lượng mẫu.

2 2 2 2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh học sinh sản

Hệ số thành thục (GSI - Gonadosomatic index) được xác định theo phương pháp của Qasim (1973) và King (2001) GSI là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng tuyến sinh dục và khối lượng toàn bộ cơ thể cá, được tính bằng công thức cụ thể.

Trong đó: - GSI: Hệ số thành thục (%);

- GW: Khối lượng tuyến sinh dục (g);

- BW: Khối lượng cơ thể không nội quan (g)

Hệ số gan (HSI-Hepatosomatic index): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng gan và khối lượng toàn bộ cơ thể cá, được tính bằng công thức:

Trong đó: - HSI: Hệ số gan (%);

- HW gan: Khối lượng gan (g);

- BW: Khối lượng cơ thể không nội quan (g)

Sức sinh sản tuyệt đối (AF - Absuluted fecundity): xác định theo phương pháp

Laurence & Briand (1990) [109] Là toàn bộ số trứng trong buồng trứng ở giai đoạn IV

Sức sinh sản tương đối (RF- Relative fecundity): Xác định theo phương pháp của

King (2001) [100] Là số trứng trên một đơn vị khối lượng cơ thể, theo công thức sau:

2 2 2 3 Phương pháp làm tiêu bản tổ chức tuyến sinh dục và đọc kết quả

+ Phương pháp làm tiêu bản tổ chức tuyến sinh dục:

Tuyến sinh dục sau khi được cố định trong formaldehyde 10% sẽ được tiến hành làm tiêu bản tổ chức học, quy trình được tiến hành qua 5 bước như sau:

Chuẩn bị mẫu tuyến sinh dục bao gồm việc lấy mẫu ra khỏi dung dịch cố định, rửa sạch và ngâm trong cồn tuyệt đối từ 4-8 giờ, sau đó tiếp tục ngâm trong methyl salicylate từ 12-24 giờ Cuối cùng, mẫu được thấm trong parafin nóng chảy ở 65 độ C ít nhất 6 giờ Để đúc mẫu trong parafin, sử dụng máy đổ parafin nóng chảy vào khuôn chứa mẫu và để trên dàn lạnh khoảng 30 phút cho đến khi parafin đông cứng Sau đó, dùng dao gọt để tạo hình thang hoặc hình chữ nhật cho khối parafin chứa mẫu, giúp dễ dàng trong việc cắt lớp.

Để cắt lát mẫu, trước tiên cần dùng dao gọt khối parafin thành hình thang hoặc hình chữ nhật nhằm dễ dàng cắt lớp Khối parafin sau đó được gắn lên đế gỗ và đưa vào máy microtome để cắt lát với độ dày 5-7 μm Lát cắt được ngâm trong nước ấm (40-45°C) khoảng 1-2 phút để giãn nở và tránh nhăn Cuối cùng, dùng lam sạch để lấy lát cắt ra khỏi nước và sấy khô trên máy sấy ở nhiệt độ từ 45-60°C trong 1-4 giờ.

Nhuộm Hematoxin và Eosin bắt đầu bằng việc khử parafin mẫu bằng dung dịch xylen, sau đó trương nước mẫu bằng cách ngâm trong dung dịch ethanol với các nồng độ khác nhau trong khoảng 2-3 phút Cụ thể, mẫu được xử lý với Xylen I và Xylen II mỗi loại 5 phút, tiếp theo là ethanol 100%, 95%, 80%, và 50% trong khoảng thời gian tương tự, mỗi nồng độ lặp lại 2 lần Sau khi trương nước, mẫu được ngâm trong nước từ 3-6 lần Cuối cùng, mẫu được nhuộm trong dung dịch Hematoxin - Mayer trong 4-6 phút và rửa qua nước chảy nhẹ.

4 - 6 phút và nhuộm Eosin trong 2 phút

Để thuận tiện cho việc quan sát, các tiêu bản cần được ngâm trong dung dịch Xylen I và II trong khoảng 2 - 3 phút Sau khi ngâm, các tiêu bản sẽ được để khô và sau đó được đậy lamen bằng keo dán Baume (Canada) Cuối cùng, ghi nhãn trên lamen là bước quan trọng trong quy trình này.

+ Đọc kết quả trên kính hiển vi:

Tiêu bản tổ chức học tuyến sinh dục sẽ được quan sát trên kính hiển vi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54

3 1 Sự phát triển của tuyến sinh dục và biến động hàm lượng hormone steroid của cá dìa trong chu kỳ sinh sản

Môi trường và hệ thần kinh nội tiết là những yếu tố quyết định chu kỳ sinh sản ở cá xương Sự thay đổi theo mùa tác động đến hệ thần kinh nội tiết, với não bộ đóng vai trò trung tâm trong việc điều khiển hoạt động sinh sản thông qua trục Não bộ - Tuyến yên - Tuyến sinh dục Trạng thái thành thục của cá có thể được đánh giá thông qua sự phát triển của tuyến sinh dục và biến đổi hàm lượng hormone steroid trong huyết tương, điều này rất quan trọng cho việc quản lý đàn cá bố mẹ.

3 1 1 Sự phát triển của tuyến sinh dục cá dìa trong chu kỳ sinh sản

Đàn cá dìa bố mẹ có chiều dài toàn thân dao động từ 19 – 34 cm, với chiều dài trung bình lớn nhất là 31,33 ± 1,87 cm và nhỏ nhất là 20,86 ± 1,68 cm Khối lượng thân cá dao động từ 130 – 800 g, trong đó khối lượng trung bình lớn nhất đạt 606,67 ± 104,04 g và nhỏ nhất là 154,29 ± 29,92 g Trong suốt thời gian nghiên cứu, kích thước đàn cá bố mẹ không có sự thay đổi đáng kể Đối với cá dìa, cá cái thường có chiều dài và khối lượng tối đa lớn hơn cá đực trong cùng điều kiện sinh trưởng Tỷ lệ khối lượng trên chiều dài của cá cái cũng cao hơn cá đực, cho thấy cá cái trong giai đoạn sinh sản có xu hướng tích lũy năng lượng, dẫn đến khối lượng tăng lên.

3 1 1 2 Sự phát triển của buồng trứng trong chu kỳ sinh sản

Vào mùa sinh sản, cá cần huy động các chất dự trữ trong cơ thể để tổng hợp protein nuôi dưỡng tế bào sinh dục, dẫn đến nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng tăng cao cho quá trình thành thục và tạo giao tử Trong thời kỳ này, tuyến sinh dục phát triển liên tục trong khi sự sinh trưởng của tế bào sinh dưỡng hầu như dừng lại Dù cá có thể ngừng ăn, tuyến sinh dục vẫn tiếp tục tích lũy lipid và protein Do đó, trước khi vào thời kỳ sinh sản, cá cần tích lũy năng lượng để chuẩn bị cho quá trình sinh sản.

Hình 3 1 Tổ chức buồng trứng đàn cá thí nghiệm

Hình 3 1a: Buồng trứng giai đoạn II; Hình 3 1b: Buồng trứng giai đoạn III; Hình

3 1c: Buồng trứng giai đoạn IV; Hình 3 1d: Buồng trứng giai đoạn V

Kết quả quan sát tổ chức buồng trứng ở giai đoạn II cho thấy noãn sào rỗng do các noãn bào đang trong quá trình sinh trưởng nguyên sinh chất, chưa đạt kích thước cực đại, với nhân to nằm chính giữa và tế bào chất xung quanh (Hình 3 1a) Ở giai đoạn III, noãn bào tiếp tục lớn lên thông qua việc tăng thể tích nguyên sinh chất và tích lũy dinh dưỡng, trong khi noãn sào chứa các noãn bào có không bào, hạt noãn hoàng và giọt mỡ, với nhân vẫn nằm ở tâm (Hình 3 1b).

Trong giai đoạn IV, cấu trúc noãn sào trở nên chặt chẽ hơn do các noãn bào đã thành thục và đạt kích thước cực đại Trong các noãn bào này, nhân bắt đầu di chuyển về cực động vật, trong khi noãn hoàng dồn về cực thực vật, dẫn đến việc màng nhân mờ và biến mất hoàn toàn Ngoài ra, noãn sào còn chứa các noãn bào đang ở thời kỳ trước.

Trong giai đoạn V, buồng trứng phát triển lớn, kích thước noãn bào đạt tối đa và nhân di chuyển ra ngoại biên Trứng chín được xác định bởi sự tan biến của túi mầm, trong khi sự rụng trứng diễn ra khi nang trứng tách ra và vỡ, đẩy trứng ra ngoài vào xoang buồng trứng hoặc xoang thân Các tế bào trứng trở nên trong suốt.

3 1 1 3 Sự phát triển của tinh sào trong chu kỳ sinh sản

Giai đoạn I của sự phát triển tinh sào ở cá dìa đực đặc trưng bởi sự hiện diện của tinh nguyên bào lớn trong các bào nang, trong khi tinh bào chưa phát triển Bên ngoài, tinh sào có hình dạng giống như noãn sào ở giai đoạn I, khiến việc phân biệt giữa đực và cái trở nên khó khăn Giai đoạn này chỉ xuất hiện ở những cá thành thục lần đầu, và trong nghiên cứu này, giai đoạn này chưa được tìm thấy.

Hình 3 2 Các giai đoạn phát triển của tinh sào cá dìa

Tinh sào được phân chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, bao gồm giai đoạn II, III, IV và V Trong mỗi giai đoạn, có sự phát triển của các loại tế bào như bào nang, tinh nguyên bào, tinh bào cấp I và tinh bào cấp II Những giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản và phát triển của tinh trùng.

II, 5: Tinh tử, 6: Mô liên kết, 7: Tinh trùng, 8: Tinh trùng được hòa loãng bởi tinh dịch

Trong giai đoạn II, kích thước của tinh sào tăng lên, với sự phân chia mạnh mẽ của các tinh nguyên bào, dẫn đến sự hình thành của các tinh bào thời kỳ I Đồng thời, trong tinh sào cũng xuất hiện các tinh nguyên bào chưa phân chia.

Trong giai đoạn III của quá trình phát triển tinh sào, thể tích tinh sào gia tăng, các ống sinh tinh chứa đầy bào nang với tinh nguyên bào, tinh bào cấp I và II, cùng với tinh tử Cuối giai đoạn này, một số tinh trùng chín muồi đã xuất hiện Đến giai đoạn IV, kích thước tinh bào đạt tối đa, tinh trùng chín có xu hướng rời khỏi bào nang, trong khi các tinh nguyên bào lớn đang phân chia giảm nhiễm Đồng thời, trong tinh sào vẫn có các tinh bào sơ cấp, tinh bào thứ cấp và tinh tử dự trữ cho quá trình phát dục tiếp theo.

Giai đoạn V là giai đoạn tinh sào đang trong thời kỳ sinh sản, với màu sắc trắng sữa Trong ống sinh tinh, các tế bào tinh trùng đã chín muồi, thể hiện sự phát triển hoàn thiện của chúng.

Bụng cá mềm, khi vuốt nhẹ sẽ thấy sẹ trắng chảy ra, cho thấy tinh dịch được tiết ra để hòa loãng tinh trùng Giai đoạn VI đặc trưng bởi sự giảm kích thước đáng kể của tinh sào ngay sau khi cá đực sinh sản, khi tinh trùng đã được phóng thích Sau giai đoạn này, tinh sào sẽ trở về giai đoạn II, trong đó các tinh tử ở giai đoạn cuối quá trình tạo tinh, cũng như các tinh bào sơ cấp và thứ cấp, được tìm thấy gần ống sinh tinh, chuẩn bị cho quá trình sinh sản tiếp theo.

Hình 3 3 Buồng sẹ cá dìa ở các giai đoạn phát triển

A: Giai đoạn chưa thành thục B: Giai đoạn thành thục

Hệ số gan (HSI) và chất tạo noãn hoàng trong huyết tương là những chỉ số quan trọng phản ánh quá trình tích lũy chất noãn hoàng ở cá cái Nghiên cứu cho thấy HSI ở cá cái có sự biến đổi rõ rệt theo thời gian, đặc biệt trong mùa sinh sản Cụ thể, HSI tăng từ 1,69% vào tháng 3 lên 1,72% vào tháng 5, trước khi giảm xuống 1,14% vào tháng 6, với sự thay đổi đáng kể (P0,05) Từ tháng 11 đến tháng 2, HSI thay đổi không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các tháng và duy trì trong khoảng 1,22% – 1,26% Đặc biệt, từ tháng 5 đến tháng

HSI ghi nhận sự suy giảm đột ngột từ 1,72% xuống 1,14% Đối với cá đực, HSI có sự biến đổi đáng kể theo tháng, với giá trị cao nhất đạt được vào tháng 1 (1,77%) và thấp nhất vào tháng 4 (1,01%) Các giá trị HSI trong tháng 11, tháng 2, tháng 4 và tháng 5 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

(P>0,05) Tương tự, HSI ở các tháng 12, tháng 1, tháng 3 và tháng 6 cũng cũng không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (Hình 3 4B)

HSI cá đực (%) (B)HSI cá cái (%) (A)

Hình 3 4 Hệ số gan theo tháng thu mẫu

Các ký tự khác nhau trên cùng một đồ thị thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P

Ngày đăng: 01/07/2022, 14:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

111 Đặc điểm hình thái - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
111 Đặc điểm hình thái (Trang 19)
Trứng cá dìa khi chín dạng hình cầu, bám dính mạnh, có nhiều giọt dầu hình cầu, chìm trong nước [106]  Trứng thụ tinh có đường kính 0,56 ± 0,008 mm  Giống như hầu hết các loài cá dìa khác thời gian phát triển phôi của loài cá dìa công phụ thuộc rất vào nh - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
r ứng cá dìa khi chín dạng hình cầu, bám dính mạnh, có nhiều giọt dầu hình cầu, chìm trong nước [106] Trứng thụ tinh có đường kính 0,56 ± 0,008 mm Giống như hầu hết các loài cá dìa khác thời gian phát triển phôi của loài cá dìa công phụ thuộc rất vào nh (Trang 22)
Hình 14 Các giai đoạn phát triển chính của tế bào sinh dục ở cá [114] - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 14 Các giai đoạn phát triển chính của tế bào sinh dục ở cá [114] (Trang 36)
Bảng 11 Một số loại GnRH-A được sử dụng trong sinh sản nhân tạo cá [3] - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Bảng 11 Một số loại GnRH-A được sử dụng trong sinh sản nhân tạo cá [3] (Trang 52)
Hình 21 Hình thái cá dìa - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2017 – 5/2021 - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 21 Hình thái cá dìa - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2017 – 5/2021 (Trang 55)
Hình 22 Lồng nuôi giữ cá dìa để thu mẫu 2 2  Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 22 Lồng nuôi giữ cá dìa để thu mẫu 2 2 Phương pháp nghiên cứu (Trang 56)
Hình 23 Sơ đồ khối mô tả các nội dung nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 23 Sơ đồ khối mô tả các nội dung nghiên cứu của luận án (Trang 57)
Hình 24 Bộ KIT Estradiol, Testosterone và 11-KT ELISA - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 24 Bộ KIT Estradiol, Testosterone và 11-KT ELISA (Trang 62)
Hình 27 Sơ đồ bố trí các giếng - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 27 Sơ đồ bố trí các giếng (Trang 64)
Hình 28 Đĩa 96 giếng trước và sau khi ủ - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 28 Đĩa 96 giếng trước và sau khi ủ (Trang 65)
Hình 210 Đường chuẩn E2 - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 210 Đường chuẩn E2 (Trang 66)
Hình 211 Đường chuẩ nT - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 211 Đường chuẩ nT (Trang 67)
Hình 31 Tổ chức buồng trứng đàn cá thí nghiệm - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 31 Tổ chức buồng trứng đàn cá thí nghiệm (Trang 70)
Hình 33 Buồng sẹ cá dìa ở các giai đoạn phát triển - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 33 Buồng sẹ cá dìa ở các giai đoạn phát triển (Trang 73)
Hình 34 Hệ số gan theo tháng thu mẫu - Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormone steroid huyết tương trong chu kỳ sinh sản cá dìa siganus guttatus (bloch, 1787)
Hình 34 Hệ số gan theo tháng thu mẫu (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w