1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và đặc trưng ngôn ngữ học tri nhận của chúng (so sánh với tiếng Việt)

461 71 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Từ Ngữ Chỉ Bộ Phận Cơ Thể Người Trong Thành Ngữ, Tục Ngữ Tiếng Hàn Và Đặc Trưng Ngôn Ngữ Học Tri Nhận Của Chúng (So Sánh Với Tiếng Việt)
Tác giả Bùi Thị Mỹ Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Dũng
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngôn Ngữ Học
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 461
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  •  Mô hình còn lại là BỘ PHẬN VÀ BỘ PHẬN (PART AND PART), bao gồm: mô hình hành động (action ICM), mô hình tri giác (perception ICM), mô hình kiểm định (control ICM), mô hình sở hữu (posession ICM), mô hình chứa (containment ICM).

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • BẢNG QUY ƯỚC TRÌNH BÀY

  • 1. Quy ước viết tắt

  • 2. Quy ước trình bày ví dụ và dịch thuật tiếng Hàn

  • 2.1. Quy ước trình bày ví dụ tiếng Hàn

  • 2.2. Quy ước trình bày dịch thuật tiếng Hàn

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3.1. Mục đích nghiên cứu

  • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

    • 5.1. Ý nghĩa lý luận

    • 5.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • 6. Phương pháp nghiên cứu

  • 7. Nguồn dữ liệu

  • 8. Đóng góp của luận án

  • 9. Bố cục luận án

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

  • 1.1. Ẩn dụ và hoán dụ từ ngôn ngữ học truyền thống đến ngôn ngữ học tri nhận

    • 1.1.1. Ẩn dụ và hoán dụ theo quan điểm ngôn ngữ học truyền thống

    • 1.1.2. Ẩn dụ và hoán dụ theo quan điểm ngôn ngữ học tri nhận

    • 1.1.3. So sánh ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm

  • 1.2. Phân loại ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm

    • 1.2.1. Phân loại ẩn dụ ý niệm

      • 1.2.1.1. Ẩn dụ cấu trúc

      • 1.2.1.2. Ẩn dụ định vị

      • 1.2.1.3. Ẩn dụ bản thể

    • 1.2.2. Phân loại hoán dụ ý niệm

    • 1.2.2.1. Hoán dụ theo mô hình toàn thể và bộ phận

    • 1.2.2.2. Hoán dụ theo mô hình sự kiện

    • 1.2.2.3. Hoán dụ theo mô hình phạm trù và thuộc tính

  • 1.3. Tiểu kết

  • CHƯƠNG 2 SỐ LƯỢNG, TẦN SỐ VÀ CÁCH THỨC XUẤT HIỆN CỦA TỪ NGỮ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TIẾNG HÀN (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

  • 2.1. Số lượng và tần số xuất hiện của từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn

    • 2.1.1. Số lượng từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn

    • 2.1.2. Tần số xuất hiện từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn

  • 2.2. Cách thức xuất hiện của từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người

    • 2.2.1. Xuất hiện một từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người

    • 2.2.2. Xuất hiện tổ hợp nhiều từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người

      • 2.2.2.1. Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người xuất hiện trong tổ hợp lặp

      • 2.2.2.2. Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người xuất hiện trong tổ hợp không lặp

  • 2.3. Tiểu kết

  • CHƯƠNG 3 ẨN DỤ Ý NIỆM CỦA TỪ NGỮ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TIẾNG HÀN (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

  • 3.1. Ẩn dụ cấu trúc

    • 3.1.1. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ HÀNG HÓA

    • 3.1.2. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ MÓN ĂN

    • 3.1.3. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VŨ KHÍ

    • 3.1.4. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHIẾU SÁNG

    • 3.1.5. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ TRỤC QUAY TRONG ĐỘNG CƠ

  • 3.2. Ẩn dụ định vị

    • 3.2.1. HƯỚNG THẲNG ĐỨNG

    • 3.2.2. HƯỚNG NẰM NGANG

  • 3.3. Ẩn dụ bản thể

    • 3.3.1. Ẩn dụ vật chứa

      • 3.3.1.1. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA THỨC ĂN

      • 3.3.1.2. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA THAI NHI

      • 3.3.1.3. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA CẢM XÚC

      • 3.3.1.4. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA TÍNH CÁCH

      • 3.3.1.5. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA LỜI NÓI

      • 3.3.1.6. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI LÀ VẬT CHỨA KIẾN THỨC, SUY NGHĨ

    • 3.3.2. Ẩn dụ thực thể

      • 3.3.2.1. THAM VỌNG LÀ MỘT THỰC THỂ

      • 3.3.2.2. TRÁCH NHIỆM LÀ VẬT NẶNG ĐÈ TRÊN VAI

      • 3.3.2.3. NỖI BUỒN, SỰ LO LẮNG LÀ VẬT ĐÈ NẶNG

      • 3.3.2.4. CẢM XÚC TIÊU CỰC LÀ THỨ GÂY ĐAU ĐỚN

      • 3.3.2.5. CẢM XÚC LÀ MỘT NGỌN LỬA

      • 3.3.2.6. CẢM XÚC LÀ NƯỚC

  • 3.4. Tiểu kết

  • CHƯƠNG 4 HOÁN DỤ Ý NIỆM CỦA TỪ NGỮ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TIẾNG HÀN (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

  • 4.1. Hoán dụ theo mô hình toàn thể và bộ phận

    • 4.1.1. BỘ PHẬN THAY CHO TOÀN THỂ

      • 4.1.1.1. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI THAY CHO CON NGƯỜI

      • 4.1.1.2. BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI THAY CHO CÁC BÊN THAM GIA

    • 4.1.2. TOÀN THỂ THAY CHO BỘ PHẬN

      • 4.1.2.1. TOÀN THỂ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI THAY CHO PHẦN BỘ PHẬN THUỘC VỀ NÓ

      • 4.1.2.2. TOÀN THỂ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI THAY CHO CHỨC NĂNG

  • 4.2. Hoán dụ theo mô hình sự kiện

    • 4.2.1. TIỂU SỰ KIỆN NỐI TIẾP THAY CHO TOÀN BỘ SỰ KIỆN

      • 4.2.1.1. TIỂU NGHI LỄ NỐI TIẾP THAY CHO TOÀN BỘ NGHI LỄ

      • 4.2.1.2. TIỂU HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP THAY CHO TOÀN BỘ HOẠT ĐỘNG

    • 4.2.2. TIỂU SỰ KIỆN ĐỒNG XUẤT HIỆN THAY CHO TOÀN BỘ SỰ KIỆN

      • 4.2.2.1. TIỂU SỰ KIỆN ĐỒNG XUẤT HIỆN THAY CHO KẾT QUẢ

      • 4.2.2.2. TIỂU SỰ KIỆN ĐỒNG XUẤT HIỆN THAY CHO HÀNH ĐỘNG

  • 4.3. Hoán dụ theo mô hình phạm trù và thuộc tính

    • 4.3.1. PHẠM TRÙ THAY CHO THUỘC TÍNH

    • 4.3.2. THUỘC TÍNH THAY CHO PHẠM TRÙ

  • 4.4. Tiểu kết

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

    • 1.1. Tiếng Hàn

    • 1.1.1. Nhóm đầu

    • 1.1.2. Nhóm bụng

    • 1.1.3. Nhóm tứ chi

    • 1.1.4. Nhóm khác

    • 1.2. Tiếng Việt

    • 1.2.1. Nhóm đầu

    • 1.2.2. Nhóm bụng

    • 1.2.3. Nhóm tứ chi

    • 1.2.4. Nhóm khác

    • 2.1. Tiếng Hàn

    • 2.2. Tiếng Việt

    • 3.1. Tiếng Hàn

    • 3.1.1. Nhóm đầu

    • 3.1.2. Nhóm bụng

    • 3.1.3. Nhóm tứ chi

    • 3.2.2. Nhóm bụng

    • 3.2.3. Nhóm tứ chi

    • 3.2.4. Nhóm khác

    • 4.1. Tiếng Hàn

    • 4.1.1. Nhóm đầu

    • 4.1.2. Nhóm bụng

    • 4.1.3. Nhóm tứ chi

    • 4.1.4. Nhóm khác

    • 4.2. Tiếng Việt

    • 4.2.1. Nhóm đầu

    • 4.2.2. Nhóm bụng

    • 4.2.3. Nhóm tứ chi

    • 4.2.4. Nhóm khác

    • 5.1. Tiếng Hàn

    • 5.1.1. Lặp một từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người

    • 5.1.2. Lặp hoàn toàn hai từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người

    • 5.1.3. Lặp một phần từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người

    • 5.2. Tiếng Việt

    • 5.2.1. Lặp một từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người

    • 5.2.4. Lặp một phần từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người

    • 6.1. Tiếng Hàn

    • 6.1.1. Tổ hợp đôi

      • 6.1.1.1. Cùng nhóm

      • 6.1.1.2. Khác nhóm

    • 6.2. Tiếng Việt

    • 6.2.1. Tổ hợp đôi

      • 6.2.1.1. Cùng nhóm

      • 6.2.1.2. Khác nhóm

    • 6.2.2. Tổ hợp ba

    • 6.2.3. Tổ hợp bốn

    • 7.1. Tiếng Hàn

    • 7.1.1. Ẩn dụ cấu trúc

  • STT

  • Thành ngữ, tục ngữ

  • Nghĩa từng từ trong tiếng Việt

  • Nghĩa tương đương trong tiếng Việt

  • 가슴이 아리다

  • Tim đau nhói

  • 간(을) 빼먹다

  • Giựt gan mà ăn

  • 간(을) 졸이다

  • Ninh gan

  • 간이라도 빼어

  • 먹이겠다

  • Dù là gan cũng sẽ lấy đưa cho ăn

  • 간이라도 뽑아

  • 먹이겠다

  • Dù là gan cũng sẽ lấy đưa cho ăn

  • 간장을 졸이다

  • Ninh gan lòng

  • 곁눈(을) 팔다

  • Bán mắt

  • Tâm hồn treo ngược cành cây

  • 군눈(을) 팔다

  • Bán mắt

  • Xao nhãng vì những việc không đâu

  • 굿한다고 마음

  • 놓으랴

  • Làm lễ cùng rồi nên đặt lòng xuống

  • 귀 장사 하지 말고

  • 눈 장사 하라

  • Đừng mua bán tai mà hãy mua bán mắt

  • Không chính mắt thấy tai nghe thì đừng nói lung tung

  • 귀(가) 밝다

  • Tai sáng

  • 귀가 도자전이라

  • Tai là tiệm sắt

  • Không được học nhưng biết được nhiều thứ từ thu lượm được/ Nghe lỏm được từ người khác và có được thông tin hữu ích

  • 귀가 산홋가지라

  • Tai là cành cây

  • Không được học nhưng biết được nhiều thứ từ thu lượm được/ Nghe lỏm được từ người khác và có được thông tin hữu ích

  • 귀가 어둡다

  • Tai tối

  • 귀를 팔다

  • Bán tai

  • Tâm hồn treo ngược cành cây

  • 귀를 팔다

  • Bán tai

  • Tâm hồn treo ngược cành cây

  • 눈 어둡다 하더니

  • 다홍 고추만 잘 딴다

  • Bảo rằng mắt tối mà lại hái rõ giỏi những cái ớt chín

  • 눈 팔아 먹고 소경질

  • 한다

  • Bán mắt ăn rồi làm người mù

  • 눈(을) 밝히다

  • Làm mắt sáng lên

  • 눈(이) 돌아가다

  • Mắt đảo quay vòng

  • 눈(이) 시다

  • Chua mắt

  • 눈(이) 어둡다

  • Mắt tối

  • 눈만 깜박거리다

  • Mắt chập chờn

  • 눈만 깜박이다

  • Mắt nhấp nháy

  • 눈만 끔벅거리다

  • Mắt nhấp nháy

  • 눈뿌리를 돌리다

  • Xoay võng mạc/ mắt

  • 눈알이 핑핑 돌다

  • Nhãn cầu đảo liên hồi

  • 눈이 뚫어지게

  • Mắt xoáy thủng

  • Nhìn xoáy vào một chỗ

  • 눈이 뚫어지도록

  • Mắt xoáy thủng

  • Nhìn xoáy vào một chỗ

  • 눈이 무디다

  • Mắt đùi

  • 눈이 보배다

  • Mắt là châu báu

  • Muốn chu toàn mọi việc trong gia đình thì phải tinh mắt/ Trong việc chu toàn mọi việc trong gia đình thì việc quan sát là nhất

  • 눈이 아무리 밝아도 제 코는 안 보인다

  • Dù mắt sáng thì cũng không thể nhìn thấy mũi

  • 눈이 핑핑 돌아가다

  • Mắt quay tròn

  • 눈총(을) 받다

  • Nhận mắt viên đạn

  • 눈총(을) 맞다

  • Trúng mắt viên đạn

  • 눈총(을) 쏘다

  • Bắn đạn mắt

  • 눈총(을) 주다

  • Đưa cho đạn mắt

  • 눈허리(가) 시다

  • Chua rãnh mũi má

  • 대가리를 삶으면

  • 귀까지 익는다

  • Nếu luộc đầu thì đến tai cũng chín

  • 대가리를 싸고

  • 덤비다

  • Gói đầu tấn công

  • 대가리에 쉬슨 놈

  • Thằng rỉ đầu

  • Người đần độn ngu si

  • 등(을) 돌리다

  • Quay lưng

  • 등에 날이 나다

  • Lưng có lưỡi bén

  • 마음 한번 잘 먹으면

  • 북두칠성이 굽어보

  • 신다

  • Chỉ cần ăn lòng một lần thì chùm sao Bắc Đẩu thất tinh cũng sẽ nhìn xuống

  • 마음을 사다

  • Mua lòng

  • 마음을 썩이다

  • Khiến cho lòng thối rữa

  • 마음을 주다

  • Cho lòng

  • 말똥을 놓아도

  • 손맛이더라

  • Dù chỉ là cua đồng nhưng do bàn tay mà ngon

  • 머리 회전이 빠르다

  • Đầu xoay nhanh

  • 머리(를) 싸고

  • Gói đầu

  • 머리(를) 싸매다

  • Đóng gói đầu lại

  • 머리가 (잘)

  • 돌아가다

  • Đầu chạy tốt

  • 머리를 삶으면

  • 귀까지 익는다

  • Nếu luộc đầu thì đến tai cũng chín

  • 머리에 녹이 쓸다

  • Trong đầu bị rỉ

  • 머리에 쉬가 쓸다

  • Trong đầu bị rỉ

  • 몸(을) 팔다

  • Bán thân

  • Bán thân kiếm tiền

  • 몸을 지지다

  • Rán thân

  • 비위(를) 팔다

  • Bán thực quản

  • Nhịn những điều thấy chướng mắt

  • 사람이 천 냥이면 눈이 팔백 냥이다

  • Con người được định giá ngàn lượng thì riêng đôi mắt đã là tám trăm lượng

  • Đôi mắt rất quý giá

  • 살림에는 눈이 보배

  • (라)

  • Trong việc chăm nom chuyện nhà thì mắt là bảo bối

  • Muốn chu toàn mọi việc trong gia đình thì phải tinh mắt/ Trong việc chu toàn mọi việc trong gia đình thì việc quan sát là nhất

  • 세 치 혀가 사람

  • 잡는다

  • Lưỡi dài ba tấc có thể bắt người

  • 세 치 혀가 사람

  • 죽인다

  • Lưỡi dài ba tấc có thể giết chết người

  • 손(이) 맵다

  • Bàn tay cay

  • 손끝(이) 맵다

  • Đầu ngón tay cay

  • 손때(가) 맵다

  • Dấu bàn tay cay

  • 손이 돌다

  • Xoay bàn tay

  • 손이 비단이다

  • Bàn tay là vải lụa

  • Tay là thứ quý giá tạo nên mọi cái đẹp/ Đồ đẹp được làm ra nhờ cả vào đôi bàn tay của người thợ chứ không phải là ở nguyên liệu

  • 심장을 찌르다

  • Đâm vào tim

  • 쓴입을 다시다

  • Miệng đắng

  • 얼굴값 (을) 하다

  • Làm giá gương mặt

  • Chỉ người phụ nữ lấy sắc đẹp để làm việc

  • 얼굴을 팔리다

  • Bán mặt

  • Được nhiều người biết đến

  • 얼굴이 팔리다

  • Bán mặt

  • Được nhiều người biết đến

  • 옆구리(를) 찌르다

  • Đâm vào mạn sườn/ hông

  • 옆눈을 팔다

  • Bán mắt sang bên cạnh

  • Tâm hồn treo ngược cành cây

  • 입(이) 싸다

  • Miệng rẻ

  • Không giữ được bí mật

  • 입맛이 쓰다

  • Miệng đắng

  • 입맛이 씁쓸하다

  • Miệng đăng đắng

  • 입이 달다

  • Miệng ngọt

  • 입이 보배

  • Miệng là châu báu

  • Ăn nói giỏi thì không có việc gì là khó giải quyết

  • 입이 쓰다

  • Miệng đắng

  • 적의 눈과 귀는 멀게

  • 하고 내 눈과 귀는

  • 밝아야 한다

  • Khiến cho mắt và tai của kẻ thù bị mù, mắt và tai của mình phải sáng rõ

  • 제 살 깎아 먹기

  • Cắt thịt mình rồi ăn

  • 조동아리가 싸다

  • Mồm rẻ

  • Người không biết giữ bí mật

  • 주둥이가 싸다

  • Mồm rẻ

  • Không biết giữ bí mật

  • 코 값을 하다

  • Làm giá mũi

  • Hành xử ra dáng một đại trượng phu

  • 코허리가 시다

  • Khe mũi chua

  • 콧등이 시다

  • Lưng sống mũi chua

  • 팔꿈치로 찌르다

  • Đâm bằng cùi chỏ

  • 팔꿈치로 쿡 찌르다

  • Đâm sâu bằng cùi chỏ

  • 폐부를 찌르다

  • Đâm vào phổi

  • 피를 빨다

  • Hút máu

  • 피를 빨아먹다

  • Hút máu ăn

    • 7.1.2. Ẩn dụ định vị

  • STT

  • Thành ngữ, tục ngữ

  • Nghĩa từng từ trong tiếng Việt

  • Nghĩa tương đương trong tiếng Việt

  • 가슴이 무너져 내리다

  • Tim sụp xuống

  • 가슴이 무너지다

  • Tim đổ xuống

  • 가시어미 눈멀 사위

  • Con rể làm mờ mắt mẹ vợ

  • 귀가 멀다

  • Tai xa

  • 납작코가 되다

  • Mũi trở nên tịt

  • 너무 고르다가 눈먼 사위 얻는다

  • Chọn mãi cuối cùng vớ phải chàng rể mắt mù

  • 눈 먼 장님은 서울을

  • 가도 말 못 하는 벙어리

  • 는 서울 못 간다

  • Anh mù mắt có thể đến Seoul được nhưng anh câm thì không thể đi được

  • 눈 밖에 나다

  • Ra khỏi mắt

  • 눈(이) 높다

  • Mắt cao

  • Kiêu kỳ, kén chọn/ Có mắt nhìn

  • 눈깔이 멀다

  • Nhãn cầu xa

  • Làm những việc sai trái như không có mắt

  • 눈먼 놈이 앞장선다

  • Thằng mắt mù đi đầu

  • Mấy thằng không biết gì lại tỏ ra ngạo mạn

  • 눈먼 돈

  • Tiền mắt mù

  • Tiền trên trời rơi xuống

  • 눈먼 소경더러 눈 멀었다 하면 성낸다

  • Nếu nói người mắt mù rằng mắt họ mù thì họ sẽ nổi giận

  • Không ai thích người khác nói về điểm xấu của bản thân mình

  • 눈먼 자식이 효자 노릇 한다

  • Đứa con mắt bị mù lại làm đứa con có hiếu

  • Cái không có gì nhưng lại giúp ích được

  • 눈먼 중 갈밭에 든 것 같다

  • Trong lúc mắt mù thì đi lạc vào bãi sậy

  • Đi trong vô định

  • 눈먼 탓이나 하지 개천 나무래 무엇 하나

  • Do mắt xa [mắt mù] chứ chửi gì con suối

  • Hát dở chê sân khấu chật

  • 눈앞에서 자랑 말고 뒤에서 꾸짖지 마라

  • Đừng tự hào trước mắt, đừng chửi bới phía sau

  • Đừng nịnh bợ trước mặt cũng đừng gian xảo sau lưng

  • 눈앞이 새까맣다

  • Trước mắt tối đen

  • Tương lai mù mịt

  • 눈앞이 캄캄하다

  • Trước mắt tối đen

  • Tương lai mù mịt

  • 눈앞이 환해지다

  • Trước mắt trở nên tươi sáng

  • Hiểu rõ mọi việc trên thế gian/ Tương lai tươi sáng

  • 눈에 나다

  • Ra khỏi mắt

  • Bị ghét

  • 눈에 넣어도 아프지 않다

  • Dù bỏ vào mắt cũng không đau

  • Dễ thương nhìn không thấy xốn mắt

  • 눈에서 벗어나다

  • Thoát ra khỏi con mắt

  • 눈이 낮다

  • Mắt thấp

  • Tiêu chuẩn thấp/ Không có mắt nhìn

  • 발아래로 보다

  • Nhìn qua dưới bàn chân

  • Coi thường và khinh khi người khác

  • 발아래에도 못 가다

  • Không thể đi qua dưới bàn chân

  • Không đáng để so sánh

  • 벼르던 아기 눈이 먼다

  • Đứa con mà mình mong đợi lâu mới có thì mắt bị mù

  • Đã đạt được cái mà mong muốn rất lâu nhưng cuối cùng bị lỗi/ Những việc mong chờ và cố gắng để giỏi thì dễ mắc lỗi, dễ bị thất bại

  • 소 앞에서 한 말은 안 나도 어미 귀에 한 말은 난다

  • Lời mình nói trước con bò thì không bị đồn đi nhưng lời nói vào tai mẹ sẽ bị đồn đi

  • Dù là người thân thiết cũng phải cẩn trọng lời nói để tránh lời nói bị đồn đại khắp nơi

  • 소 앞에서 한 말은 안 나도 아버지 귀에 한 말은 난다

  • Lời mình nói trước con bò thì không bị đồn đi nhưng lời nói vào tai bố sẽ bị đồn đi

  • Dù là người thân thiết cũng phải cẩn trọng lời nói để tránh lời nói bị đồn đại khắp nơi

  • 소경더러 눈멀었다 하면 노여워

  • 한다

  • Nếu nói người mù rằng mắt họ xa [mắt mù] thì họ sẽ nổi trận lôi đình

  • Con người không ai thích bị chỉ trích điểm xấu của bản thân mình

  • 손이 들이굽지 내굽나

  • Bàn tay gập vào trong lẽ nào gập ra ngoài

  • Đương nhiên mình thương yêu những người thân của mình

  • 앞에서 꼬리 치는 개가 후에 발뒤꿈치 문다

  • Con chó vẫy đuôi trước mặt, sau lưng lại ngoạm gót chân

  • Dạ trước mặt trở cặc sau lưng

  • 어깨가 올라가다

  • Vai đưa lên

  • Nhún nhảy

  • 어깨가 처지다

  • Vai rũ xuống

  • Nản lòng, thất vọng

  • 어깨가 낮아지다

  • Vai thấp xuống

  • Nản lòng, thất vọng

  • 어깨가 늘어지다

  • Vai thấp xuống

  • Nản lòng, thất vọng

  • 어깨를 낮추다

  • Làm vai thấp xuống

  • Khiêm tốn

  • 어깻죽지가 처지다

  • Bả vai rũ xuống

  • Ủ rũ

  • 잔 잡은 팔이 안으로

  • 굽는다

  • Tay cầm tách thì gập vào bên trong

  • Con người lẽ đương nhiên sẽ có tình cảm với những người gần gũi với mình

  • 주먹은 가깝고 법은 멀다

  • Cùi tay thì gần và luật thì xa

  • 코가 납작해지다

  • Mũi trở nên thấp

  • Bất an hay không còn chí khí gì nữa

  • 코가 높다

  • Mũi cao

  • Tự cao tự đại

  • 코가 솟다

  • Mũi bật lên

  • Phấn khởi, huênh hoang vì có việc muốn phô trương

  • 코가 우뚝하다

  • Mũi cao vút

  • Kiêu ngạo, ra vẻ ta đây

  • 콧대 (를) 세우다

  • Làm sống mũi phần trên cao lên

  • Ra vẻ

  • 콧대를 꺾다

  • Làm sống mũi phần trên thấp xuống

  • Hạ lòng tự mãn và tự tôn của người khác xuống

  • 팔이 들이굽지 내굽나

  • Cánh tay gập vào trong lẽ nào gập ra ngoài

  • Đương nhiên mình thuơng yêu những người thân của mình

    • 7.1.3. Ẩn dụ bản thể

  • 눈 밖에 나다

  • Ra khỏi mắt

  • 눈에 나다

  • Ra khỏi mắt

  • Bị ghét

  • 눈에 넣어도 아프지

  • 않다

  • Dù bỏ vào mắt cũng không đau

  • Dễ thương nhìn không thấy xốn mắt

  • 눈에서 벗어나다

  • Thoát ra khỏi con mắt

    • 7.2. Tiếng Việt

    • 7.2.1. Ẩn dụ cấu trúc

    • 7.2.2. Ẩn dụ định vị

    • 7.2.3. Ẩn dụ bản thể

    • 8.1. Tiếng Hàn

    • 8.1.1. Mô hình thực thể và bộ phận

    • 8.1.2. Mô hình sự kiện

    • 8.1.3. Mô hình phạm trù và thuộc tính

    • 8.2. Tiếng Việt

    • 8.2.1. Mô hình thực thể và bộ phận

    • 8.2.2. Mô hình sự kiện

    • 8.2.3. Mô hình phạm trù và thuộc tính

Nội dung

NỘI DUNG NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Góp phần tạo nghiên cứu các mô hình ẩn dụ ý niệm (ADYN) và hoán dụ ý niệm (HDYN) trên một nguồn dữ liệu bao quát và có phần mới chính là từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người (BPCTN) trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt. 2. Xác định đặc trưng ngôn ngữ học tri nhận của các từ ngữ chỉ BPCTN trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt. 3. Các mô hình ADYN và HDYN sẽ trở thành cơ sở giải thích nghĩa các thành ngữ, tục ngữ chứa từ ngữ chỉ BPCTN trong tiếng Hàn và tiếng Việt. 4. Cung cấp nguồn tài liệu thành ngữ, tục ngữ chứa từ ngữ chỉ BPCTN trong việc biên soạn tài liệu học tập và nghiên cứu cho người Việt học tiếng Hàn và người Hàn học tiếng Việt. 5. Phần phụ lục của luận án sẽ trở thành nguồn tham khảo cho công tác học tập, giảng dạy tiếng Hàn cho người Việt và tiếng Việt cho người Hàn trong các học phần tiếng Hàn và học phần Ngôn ngữ - Văn hoá. Đồng thời đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo đáng giá cho các nghiên cứu liên quan đến thành ngữ, tục ngữ nói chung và thành ngữ, tục ngữ chứa từ ngữ chỉ BPCTN nói riêng. 6. Phần phụ lục sẽ trở thành nguồn tài liệu để biên soạn từ điển Hàn - Việt và Việt - Hàn liên quan đến từ ngữ chỉ BPCTN cũng như thành ngữ, tục ngữ chứa từ ngữ chỉ BPCTN trong tiếng Hàn và tiếng Việt. 7. Người Hàn và người Việt đều dùng khía cạnh trao đổi và giá trị của hàng hóa để ý niệm lên con người. Đặc biệt vì đều là quốc gia chịu ảnh hưởng tư tưởng trọng nam khinh nữ nên vai trò và vị thế của người phụ nữ trong xã hội không được xem trọng. Và điều này thể hiện rõ trong mô hình ADYN với miền nguồn HÀNG HÓA. Thân thể phụ nữ được xem là hàng hóa và người mua hàng hóa này là đàn ông. 8. Có sự khác biệt rõ ràng trong cách thức tri nhận của người Hàn và người Việt. Vốn là đất nước có thời gian lạnh nhiều kéo dài trong năm nên trong quy trình tri nhận mô hình ADYN BPCTN LÀ MÓN ĂN thì người Hàn dùng những hoạt động chế biến, làm nóng món ăn để ý niệm. Việt Nam là đất nước với nền nông nghiệp lấy cây lúa nước là chủ lực. Gạo đóng vai trò quan trọng trong ẩm thực của nước Việt Nam. Gạo được dùng nấu cơm, nấu xôi và làm nên các loại bánh có mặt trong các ngày lễ quan trọng. Đây là cơ sở để lý giải trong mô hình tri nhận BPCTN LÀ MÓN ĂN, người Việt thường dùng các loại bánh để tri nhận vẻ ngoài của con người. Mà điều này không có trong cách thức tri nhận của người Hàn. 9. Hàn Quốc và Việt Nam chịu ảnh hưởng từ văn hóa Trung Hoa xưa, trong đó có các nghi thức về lễ cưới. Người Hàn dùng nghi thức bới tóc cho cô dâu trước khi về nhà chồng để thay cho việc gả chồng. Trong khi đó người Việt dùng nghi thức kết tóc từ tóc của tân lang, tân nương để thay cho việc kết hôn và mối quan hệ gắn kết của vợ chồng. Luận án có đề cập đến sự ảnh hưởng của Hán ngữ trong cách thức tri nhận của người Hàn và người Việt như cách tri nhận BỤNG LÀ VẬT CHỨA KIẾN THỨC là chịu ảnh hưởng từ tiếng Hán, thể hiện trong cách nói như “Hung vô điểm mặc”. Hoặc cách thức tri nhận GAN MẬT LÀ VẬT CHỨA CAN ĐẢM, đặc biệt đã được từ vựng hóa trong tiếng Việt. Đây là phần nội dung vẫn còn chưa được phân tích sâu trong phạm vi luận án và sẽ là mảng nghiên cứu mà chúng tôi tiếp tục theo đuổi để làm rõ hơn trên con đường nghiên cứu sau này.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tiểu kết

Theo quan điểm truyền thống, ẩn dụ và hoán dụ là việc dùng tên gọi của sự vật này để chỉ sự vật khác, với sự tương đồng hoặc tương cận giữa chúng Ẩn dụ và hoán dụ được chia thành hai loại: ẩn dụ, hoán dụ ngôn ngữ và ẩn dụ, hoán dụ lời nói Ẩn dụ, hoán dụ ngôn ngữ được mã hóa trong một cộng đồng ngôn ngữ và thuộc về cộng đồng, trong khi ẩn dụ, hoán dụ lời nói thuộc về cá nhân và việc sử dụng chúng thể hiện tài năng của người nói.

Theo quan điểm ngôn ngữ học tri nhận, ẩn dụ và hoán dụ là những phương thức thể hiện ý niệm, phản ánh cách con người nhìn nhận thế giới Chúng là sự ý niệm hóa thông qua việc ánh xạ các thuộc tính từ miền tâm trí này sang miền tâm trí khác, tạo nên một quy trình ánh xạ có hệ thống từ miền nguồn sang miền đích, hình thành một mô hình tri nhận rõ ràng.

ADYN và HDYN là hai phương thức ý niệm liên quan đến các thực thể khác nhau Trong khi ADYN diễn ra giữa hai miền ý niệm, HDYN chỉ xảy ra trong một miền duy nhất Việc phân biệt giữa ADYN và HDYN thường gặp khó khăn và phức tạp trong nhiều trường hợp.

Có nhiều cách thức phân loại ADYN và HDYN Đối với ADYN, phân loại có thể dựa vào tính quy ước, tính chất, mức độ tổng quát và chức năng Trong bài viết này, chúng tôi tập trung phân tích theo cách phân loại chức năng với các kiểu ADYN bậc dưới như ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ định vị và ẩn dụ bản thể Về HDYN, phân loại có thể được thực hiện theo các mô hình chỉnh thể và bộ phận Chúng tôi sẽ phân tích theo mô hình toàn thể và bộ phận, mô hình sự kiện, mô hình phạm trù và thuộc tính thuộc mô hình chỉnh thể và bộ phận.

Nội dung được trình bày trong phần cơ sở lý luận sẽ phục vụ cho việc phân tích từ ngữ chỉ biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong thành ngữ và tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt ở các chương tiếp theo.

SỐ LƯỢNG, TẦN SỐ VÀ CÁCH THỨC XUẤT HIỆN CỦA TỪ NGỮ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TIẾNG HÀN (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

Tiểu kết

Qua việc nghiên cứu số lượng, tần số và cách thức xuất hiện của từ ngữ chỉ BPCTN trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt, chúng tôi nhận thấy sự tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ này.

Trong cả tiếng Hàn và tiếng Việt, các bộ phận có tần suất xuất hiện cao chủ yếu là những bộ phận dễ thấy và tập trung ở nhóm đầu Ngược lại, những bộ phận có tần suất xuất hiện thấp thường là những bộ phận bị che khuất Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể trong thành ngữ và tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, trong tiếng Hàn, các cụm từ như “띄 (viết cách)” và “cùng một câu” là hai bộ phận có tần suất xuất hiện cao nhất, trong khi đó, trong tiếng Việt, “tay” và “mặt” là hai bộ phận có tần suất xuất hiện cao nhất.

Cả tiếng Hàn và tiếng Việt đều có cách kết hợp giống nhau, bao gồm độc lập và tổ hợp Trong tổ hợp, có các loại như tổ hợp lặp, tổ hợp đôi, tổ hợp ba và tổ hợp bốn Tuy nhiên, tổ hợp ba và tổ hợp bốn chỉ xuất hiện trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt mà không có tương đương trong tiếng Hàn.

Trong tiếng Hàn, thành ngữ và tục ngữ thường sử dụng phương pháp lặp một từ để diễn đạt ý nghĩa Trong khi đó, tiếng Việt không chỉ áp dụng cách lặp tương tự mà còn có thêm hình thức lặp hai từ ngữ đồng nghĩa để chỉ cùng một đối tượng.

Thành ngữ và tục ngữ tiếng Hàn cho thấy sự hạn chế về sự đa dạng trong cách diễn đạt các khái niệm liên quan đến BPCTN so với tiếng Việt.

ẨN DỤ Ý NIỆM CỦA TỪ NGỮ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TIẾNG HÀN (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

Tiểu kết

Qua việc nghiên cứu ADYN trong thành ngữ và tục ngữ tiếng Hàn, chúng tôi nhận thấy sự tương đồng với các nguồn dữ liệu tương ứng trong tiếng Việt, đặc biệt là trong việc sử dụng từ ngữ chỉ biện pháp tu từ.

Trong cả thành ngữ và tục ngữ tiếng Hàn cũng như tiếng Việt, từ ngữ chỉ BPCTN được nhận diện là hàng hóa, món ăn, vũ khí và vật chiếu sáng Tuy nhiên, cách thức nhận diện từ ngữ chỉ BPCTN lại là trục quay trong động cơ, điều này chỉ tồn tại trong tiếng Hàn mà không có trong tiếng Việt.

Trong tiếng Việt, cách thức tri nhận BPCTN được hiểu như một loại vũ khí, thể hiện qua độ sắc bén và nhọn của dao, gươm, mà không giống như trong tiếng Hàn, nơi BPCTN được liên kết với súng.

Trong tiếng Hàn, BPCTN được coi là hàng hóa với nhiều hình thức trao đổi và mua bán đa dạng, trong khi tiếng Việt chỉ thể hiện một chiều hướng là bán Bên cạnh đó, người Hàn nhận diện BPCTN như một vật được gói, trong khi người Việt lại coi BPCTN là chất liệu gói.

Trong tiếng Hàn, các thành ngữ và tục ngữ thường mang ý nghĩa tích cực khi hướng lên và tiêu cực khi hướng xuống Đối với hướng nằm ngang, cả hai ngôn ngữ đều thể hiện những quan điểm tương đồng.

Người Việt thường sử dụng các kiểu ẩn dụ để thể hiện mối quan hệ thân quen, ruột thịt và tình yêu thương thông qua những hình ảnh bên trong, trong khi những hình ảnh bên ngoài lại được dùng để biểu thị sự xa lạ, người ngoài và cảm giác ghen ghét.

Cả trong tiếng Hàn và tiếng Việt, bụng được coi là bộ phận đảm nhận nhiều chức năng thay cho dạ dày, dạ con và đầu Tuy nhiên, người Hàn xem thức ăn như một tài sản, trong khi người Việt không có quan niệm này Khi nói đến chức năng của bụng thay cho đầu, cả hai nước đều cho rằng bụng chứa đựng suy nghĩ và kiến thức của con người Đặc biệt, trong việc chứa đựng những suy nghĩ thầm kín, người Hàn nhận định rằng tim là nơi này, trong khi người Việt lại cho rằng đó chính là bụng.

Trong tiếng Hàn, các thành ngữ và tục ngữ thể hiện rằng cả gan và mật đều được coi là biểu tượng của sự can đảm Ngược lại, trong tiếng Việt, chỉ có gan mới được công nhận là biểu tượng của sự can đảm, trong khi mật và các bộ phận khác chỉ được xem là có liên quan khi kết hợp với gan Đặc biệt, trong tiếng Hàn, tim cũng được xem là biểu tượng của sự can đảm, điều này hoàn toàn không tồn tại trong tiếng Việt.

Cả trong thành ngữ và tục ngữ, từ ngữ chỉ BPCTN trong tiếng Hàn và tiếng Việt đều nhận thức BPCTN như vật chứa cảm xúc Cách thức nhận thức này không phải là điều mới lạ mà là một hiện tượng phổ biến trong nhiều ngôn ngữ, đã được nhiều nghiên cứu trước đây đề cập đến.

HOÁN DỤ Ý NIỆM CỦA TỪ NGỮ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ TIẾNG HÀN (SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)

Hoán dụ theo mô hình sự kiện

4.2.1 TIỂU SỰ KIỆN NỐI TIẾP THAY CHO TOÀN BỘ SỰ KIỆN

4.2.1.1 TIỂU NGHI LỄ NỐI TIẾP THAY CHO TOÀN BỘ NGHI LỄ Đầu tiên người Hàn dùng tập tục búi tóc lên cao của một cô gái trước khi làm lễ kết hôn về nhà chồng để thay cho sự kiện kết hôn Trong văn hóa Hàn Quốc trước đây, các cô gái khi chưa kết hôn sẽ tết tóc, vào ngày kết hôn về nhà chồng sẽ xõa tóc ra và dùng trâm búi lên Nghi lễ này xuất phát từ Trung Quốc với tục cài trâm hay còn gọi là lễ cài trâm Ngày xưa khi các cô gái đến tuổi mười lăm thì sẽ tiến hành lễ cài trâm và được coi là một người trưởng thành đủ điều kiện để kết hôn Khi kết hôn, các cô gái sẽ xõa tóc lại búi cao lên với kiểu cách và phục sức khác nhau phụ thuộc vào địa vị xã hội của người đó

38) 띄띄(띄) 띄띄띄

띄띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄띄

(viết cách)” Cùng một câuĐi lấy chồng)” Cùng một câu

39) 띄띄(띄) 띄띄

띄띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuĐi lấy chồng)” Cùng một câu

Việt Nam, giống như Hàn Quốc, cũng bị ảnh hưởng sâu sắc bởi văn hóa Trung Quốc, đặc biệt là trong các nghi thức kết hôn và những vấn đề liên quan đến hôn nhân.

Trong đám cưới của người Trung Hoa xưa, vào đêm tân hôn, tân lang và tân nương thực hiện nghi thức kết tóc, biểu hiện sự kết nối vợ chồng, sống chết có nhau, không chia lìa Nghi thức này thể hiện tình yêu thương, tin tưởng và không nghi ngờ lẫn nhau Người Việt cũng áp dụng nghi thức này trong lễ kết hôn, thể hiện rõ mối quan hệ vợ chồng qua các cách nói như “kết tóc phu thê” và “người vợ kết tóc”.

Se tơ lại là một phong tục dân gian xuất phát từ tín ngưỡng về "ông Tơ bà Nguyệt", sử dụng sợi chỉ thắm tơ hồng để kết nối duyên phận cho con người.

Từ nghi thức “kết tóc” và “se tơ” thể hiện rõ mối quan hệ vợ chồng, đặc biệt qua các thành ngữ và tục ngữ như “Kết tóc xe tơ” và “Kết tóc xe duyên” Những cụm từ này không chỉ mang ý nghĩa về hôn nhân mà còn phản ánh sự kết nối, gắn bó giữa các cặp đôi trong xã hội.

Trong tiếng Việt, thành ngữ và tục ngữ không chỉ phản ánh nghi lễ kết hôn mà còn thể hiện mối quan hệ vợ chồng thông qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày Những cụm từ như “Đầu gối má kề”, “Đầu gối tay ấp” và “Vai tựa má kề” minh họa cho sự gần gũi và tình cảm giữa các cặp đôi, cho thấy cách mà ngôn ngữ dân gian diễn đạt tình yêu và sự gắn bó trong hôn nhân.

Trong Phật giáo, khi một người xuất gia, họ thường thực hiện lễ xuống tóc, điều này trở thành biểu tượng cho việc xuất gia Tuy nhiên, trong văn hóa Hàn Quốc, "xuống tóc" còn được dùng để chỉ việc vào tù Trong tiếng Việt, "xuống tóc" chủ yếu ám chỉ đến tiểu sự kiện xuất gia mà không có cách thay thế nào khác cho việc vào tù như trong tiếng Hàn.

40) 띄띄(띄) 띄띄

띄띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuXuống tóc/ Vào tù)” Cùng một câu

Hàn Quốc chịu ảnh hưởng sâu sắc từ văn hóa Trung Hoa, đặc biệt trong các sự kiện quan trọng như sinh, trưởng thành, kết hôn và tang gia Trong nghi lễ tang lễ, một phong tục nổi bật là xõa tóc chịu tang, nơi con cháu trong gia đình không buộc tóc như thường lệ mà để xõa, đeo khăn tang hoặc đội mũ mấn Phong tục này trở thành biểu tượng cho việc thể hiện nỗi đau mất mát, phản ánh cách thức hoán dụ trong văn hóa, trong đó xõa tóc trở thành hình ảnh đại diện cho toàn bộ quá trình chịu tang.

41) 띄띄(띄) 띄띄

띄띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuXõa tóc chịu tang)” Cùng một câu

Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các nghi thức tổ chức tang lễ của Trung Quốc, tuy nhiên, trong văn hóa Việt, không sử dụng nghi thức xõa tóc như trong văn hóa Hàn Quốc để thể hiện tang lễ.

Trong mô hình HDYN, có sự khác biệt rõ rệt giữa tiếng Hàn và tiếng Việt về nguồn dữ liệu thành ngữ, tục ngữ liên quan đến từ ngữ chỉ BPCTN Người Hàn Quốc sử dụng nghi thức vấn tóc lên cao để biểu thị việc phụ nữ lấy chồng, trong khi người Việt lại dùng nghi thức kết tóc để thể hiện tình yêu và sự gắn kết của vợ chồng Cả hai nền văn hóa đều sử dụng hình ảnh cắt tóc để ám chỉ việc xuất gia, nhưng trong tiếng Hàn, nó còn mang nghĩa vào tù, điều này không tồn tại trong tiếng Việt.

Mô hình HDYN TIỂU NGHI LỄ NỐI TIẾP THAY CHO TOÀN BỘ NGHI

LỄ được hệ thống lại như bảng dưới đây.

Bảng 4.7 TIỂU NGHI LỄ NỐI TIẾP THAY CHO TOÀN BỘ NGHI LỄ

Tiếng Hàn Tiếng Việt

Miền thực thể phương tiện

Miền thực thể mục tiêu

Miền thực thể phương tiện

Miền thực thể mục tiêu

Búi tóc, vấn tóc Lấy chồng Kết tóc

Kết hôn Mối quan hệ vợ chồng

4.2.1.2 TIỂU HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP THAY CHO TOÀN BỘ HOẠT ĐỘNG

Trong tiếng Hàn, nhiều thành ngữ và tục ngữ sử dụng các hoạt động cụ thể để đại diện cho những hành động tổng quát hơn, như ngủ, nói chuyện, hứa hẹn, giúp đỡ, xin sự giúp đỡ, xô đẩy, đầu hàng, chê bai, từ chối, đồng tình và sinh con Một ví dụ điển hình là việc người Hàn sử dụng hình ảnh đôi mắt dính lại với nhau để biểu thị cho toàn bộ hoạt động ngủ của con người.

42) 띄띄 띄띄띄

띄 띄 띄띄띄

(viết cách)” Cùng một câuChợp mắt)” Cùng một câu

Người Việt cũng dùng hoạt động của mắt thay cho giấc ngủ trong diễn đạt như

Cụm từ “chợp mắt” trong ngữ cảnh này có nghĩa khác so với tiếng Hàn Người Việt không sử dụng “dán mắt” để chỉ việc ngủ, mà thay vào đó, cụm từ này được dùng để diễn tả hành động chăm chú nhìn vào một điều gì đó.

Thông thường, để giao tiếp, con người cần phải mở miệng Điều này lý giải cho việc người Hàn Quốc sử dụng hoạt động mở miệng như một cách thức để thay thế cho việc nói chuyện.

43) 띄(띄) 띄띄띄

띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄띄

(viết cách)” Cùng một câuMở lời)” Cùng một câu

띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuBắt đầu nói chuyện)” Cùng một câu

Trong nguồn dữ liệu nghiên cứu của luận án, không tìm thấy thành ngữ hay tục ngữ nào chứa từ ngữ chỉ hành động mở miệng thay cho nói chuyện Tuy nhiên, trong tiếng Việt vẫn tồn tại nhiều biểu thức tương tự cho kiểu hành động này, như “mở miệng”, “không dám mở miệng” và “mở miệng ra là toàn lời cáu gắt”.

Cả trong tiếng Hàn và tiếng Việt đều dùng hành động móc ngoéo ngón tay để thay cho việc hứa hẹn

45) 띄 띄 가 (띄) 띄띄

띄 띄 가 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuHứa hẹn)” Cùng một câu

띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuHứa hẹn)” Cùng một câu

Người Hàn Quốc thường sử dụng hành động chìa tay ra để thể hiện sự giúp đỡ đối với người khác, cho phép người nhận nắm lấy tay khi cần hỗ trợ Tương tự, khi muốn xin giúp đỡ, họ cũng sẽ giơ tay ra Hành động này phản ánh văn hóa tương tác và sự hỗ trợ lẫn nhau trong xã hội Hàn Quốc.

띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuRa tay cứu giúp)” Cùng một câu

48) 띄(띄) 띄띄띄

띄 (viết cách)” Cùng một câu띄)” Cùng một câu 띄띄띄

(viết cách)” Cùng một câuXin xỏ)” Cùng một câu

Hoán dụ theo mô hình phạm trù và thuộc tính

Trong số 570 thành ngữ và tục ngữ HDYN tiếng Hàn, chúng tôi đã thu thập được 310 thành ngữ, tục ngữ hoán dụ, chiếm 54% Tương tự, trong 225 thành ngữ và tục ngữ HDYN tiếng Việt, chúng tôi cũng đã thu thập được 126 thành ngữ, tục ngữ hoán dụ, chiếm 56%.

Số lượng và tỷ lệ của hai mô hình nhỏ trong mô hình phạm trù và thuộc tính được thể hiện qua bảng dưới đây, trong đó phạm trù thay cho thuộc tính và thuộc tính thay cho phạm trù.

Bảng 4.11 Số lượng và tỉ lệ của từng mô hình nhỏ trong mô hình phạm trù và thuộc tính

STT Mô hình tri nhận Tiếng Hàn Tiếng Việt

Số lượng Tỉ lệ (viết cách)” Cùng một câu%)” Cùng một câu Số lượng Tỉ lệ (viết cách)” Cùng một câu%)” Cùng một câu

4.3.1 PHẠM TRÙ THAY CHO THUỘC TÍNH

Khi ngồi làm việc, trọng lượng của mông sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp xúc với bề mặt ghế Nếu mông nhẹ, người ngồi dễ dàng nhấc nhổm khỏi bề mặt, trong khi mông nặng sẽ dính chặt vào ghế Do đó, người Hàn Quốc thường sử dụng trọng lượng của mông như một chỉ số để đánh giá mức độ kiên nhẫn trong công việc.

63) 띄띄띄 띄띄 가 가

띄띄띄 띄띄 가 가

(viết cách)” Cùng một câuKhông thể ngồi yên)” Cùng một câu

64) 띄띄띄 가 띄띄띄

(viết cách)” Cùng một câuNgười kiên nhẫn có thể ngồi yên một chỗ)” Cùng một câu

Miệng được xem là vật chứa lời nói; khi miệng nhẹ, lời nói dễ dàng thoát ra, trong khi miệng nặng thì lời nói khó ra hơn Điều này tạo cơ sở cho việc sử dụng trọng lượng của miệng để biểu thị mức độ giữ bí mật của con người.

65) 띄띄띄 띄띄 가 가

띄띄띄 띄띄 가 가

(viết cách)” Cùng một câuKhông biết giữ bí mật)” Cùng một câu

66) 띄띄 띄띄띄

띄 띄 띄띄띄

(viết cách)” Cùng một câuBiết giữ bí mật)” Cùng một câu

Trong văn hóa Việt Nam, trọng lượng BPCTN được sử dụng để thay thế cho tính cách con người, điều này không được phản ánh trong các thành ngữ hay tục ngữ Người Việt thường dùng độ mở miệng và môi để biểu thị mức độ giữ bí mật Tương tự như trong tiếng Hàn, miệng cũng được coi là vật chứa lời nói trong tiếng Việt Do đó, khi miệng và môi kín, lời nói sẽ không thoát ra ngoài và bí mật sẽ được giữ nguyên Ngược lại, khi miệng hở, lời nói sẽ dễ dàng bị lộ và bí mật sẽ không còn được bảo tồn, thể hiện qua các câu như “Một miệng kín, chín miệng hở” hay “Ngậm miệng kín tiếng” Những quan niệm này cũng được phản ánh trong tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du.

Trong HDYN này, có sự khác biệt rõ rệt giữa tiếng Việt và tiếng Hàn Người Hàn sử dụng trọng lượng của miệng để biểu đạt mức độ giữ bí mật, trong khi người Việt lại dùng độ mở miệng Bên cạnh đó, người Hàn dùng trọng lượng của mông để thể hiện mức độ kiên nhẫn khi ngồi làm việc, điều mà người Việt không có trong HDYN này.

Mô hình PHẠM TRÙ THAY CHO THUỘC TÍNH được hệ thống lại như bảng dưới đây.

Bảng 4.12 Phạm trù thay cho thuộc tính

Tiếng Hàn Tiếng Việt

Miền thực thể phương tiện

Miền thực thể mục tiêu

Miền thực thể phương tiện

Miền thực thể mục tiêu

1 Trọng lượng của mông

2 Trọng lượng của miệng

Mức độ giữ bí mật Độ mở của miệng

Mức độ giữ bí mật

4.3.2 THUỘC TÍNH THAY CHO PHẠM TRÙ

Khi có sự thay đổi về cảm xúc, cơ thể trải qua nhiều biến đổi Người Hàn Quốc sử dụng các thuộc tính như màu sắc, nhiệt độ, kích thước và vị trí của các biểu hiện cảm xúc để diễn đạt cảm xúc của mình Trong đó, màu sắc được sử dụng phổ biến bao gồm đỏ, xanh, vàng và trắng, với năm từ ngữ chỉ biểu hiện cảm xúc thuộc nhóm đầu, chẳng hạn như “띄 (viết cách)”, “cùng một câu”, “띄띄 (viết cách)”, và “cùng một câu”.

"띄띄 (viết cách)" Cùng một câu, "띄띄 (viết cách)" Cùng một câu, "띄띄띄 (viết cách)" Cùng một câu, "띄띄 (viết cách)" Cùng một câu, "띄띄 (viết cách)" Cùng một câu, "띄띄 (viết cách)" Cùng một câu.

Màu đỏ, đặc biệt là các sắc thái đỏ kè và đỏ thẫm, thường xuất hiện khi con người trải qua cảm xúc như giận dữ, xấu hổ hoặc cảm động Do đó, người Hàn Quốc đã sử dụng sự biến đổi màu sắc của BPCTN sang đỏ để thể hiện những cảm xúc mạnh mẽ này, như sự giận dữ, xấu hổ và cảm động của con người.

67) 띄띄띄 천천천천천

띄띄 띄 천천천천천

[Nhãn cầu đỏ kè lên]

(viết cách)” Cùng một câuTức lòi mắt)” Cùng một câu

68) 띄띄띄띄 천띄띄

띄띄띄 띄 천 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuCảm động)” Cùng một câu

Màu xanh, vàng và trắng thường được sử dụng để biểu thị sự sợ hãi và hoảng loạn Khi con người trải qua cảm giác sợ hãi, máu không được lưu thông, dẫn đến việc da mặt trở nên xanh xao và trắng bệch.

69) 띄띄띄 천천띄띄

띄띄 띄 천천 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuSợ hãi)” Cùng một câu

70) 띄띄띄 천천띄띄

띄띄 띄 천천 띄띄

(viết cách)” Cùng một câuSợ hãi)” Cùng một câu

Màu đỏ khi xuất hiện một mình biểu thị sự giận dữ hoặc sợ hãi, trong khi màu xanh đơn độc thể hiện nỗi sợ hãi và hoảng loạn Tuy nhiên, khi hai màu này xuất hiện theo thứ tự đỏ trước xanh, chúng thể hiện cảm xúc phẫn nộ và sự tức giận kinh hoàng.

71) 띄띄띄 천띄띄 천천띄띄띄띄

띄띄 띄 천띄띄 천천띄띄띄띄 [Mặt lúc đỏ lúc xanh]

(viết cách)” Cùng một câuGiận tím mặt tím mày)” Cùng một câu

Trong văn hóa Việt Nam, màu sắc như đỏ, trắng, vàng và xanh được sử dụng trong các thành ngữ và tục ngữ để biểu đạt cảm xúc, tương tự như trong tiếng Hàn Tuy nhiên, người Việt còn sử dụng thêm màu xám, xanh, tím và đen để thể hiện cảm xúc, điều này không có trong ngôn ngữ Hàn Đặc biệt, trong khi người Hàn chỉ sử dụng từ ngữ liên quan đến bộ phận cơ thể thuộc nhóm đầu, người Việt lại mở rộng sử dụng các từ ngữ này bao gồm “mặt”, “tai” và “mắt”.

“mũi” và nhóm bụng, bao gồm: “gan”, “ruột”

Màu đỏ được diễn đạt qua hai từ "đỏ" và "tía" để thể hiện cảm xúc tức giận và xấu hổ trong tiếng Hàn như “Đỏ mặt tía tai” hay “Mặt đỏ tía tai” Ngoài ra, trong thành ngữ và tục ngữ tiếng Việt, các từ như “tím”, “thâm” và “bầm” cũng được sử dụng để diễn tả cảm xúc tức giận, với nhiều câu như “Căm gan tím ruột”, “Bầm gan tím ruột”, và “Thâm gan tím ruột” Những cách diễn đạt này cho thấy sự phong phú trong ngôn ngữ khi thể hiện cảm xúc.

Trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt, màu sắc thường được sử dụng để biểu đạt sự sợ hãi Ví dụ, trong tiếng Việt, các câu như “Mặt trắng như thằng chết trôi” hay “Mặt vàng như nghệ” thể hiện cảm giác hoảng sợ, trong khi “Mặt đỏ như vang” lại cho thấy sự tức giận Ngoài ra, những hình ảnh như “Mặt xanh đít nhái” hay “Sợ xanh mắt” cũng được sử dụng để miêu tả trạng thái tâm lý của con người Những thành ngữ này không chỉ phản ánh cảm xúc mà còn làm phong phú thêm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam.

Khi mô tả sự sợ hãi, người ta thường sử dụng các từ như "xám", "tái", "chàm" để thể hiện cảm xúc Ví dụ, "Mặt xám như gà cắt tiết" hay "Mặt mũi tái xanh tái xám" đều phản ánh sự hoảng loạn Những hình ảnh như "Mặt tái như gà cắt tiết" hay "Mặt tái mét nói phét thành thần" cũng cho thấy sự sợ hãi rõ rệt qua biểu cảm khuôn mặt.

“Mặt như chàm đổ”, “Mặt như đổ chàm”…

Tiểu kết

Qua việc tìm hiểu về cách thức HDYN trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn chứa từ ngữ chỉ BPCTN, chúng tôi đã tiến hành so sánh đối chiếu với các từ ngữ tương đương trong tiếng Việt theo bốn mô hình tri nhận Kết quả cho thấy sự tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ, giúp làm rõ ý nghĩa và cách sử dụng các thành ngữ, tục ngữ trong văn hóa mỗi nước.

Trong cách thức HDYN theo mô hình tri nhận toàn thể và bộ phận, cách thức tri nhận của người Hàn và người Việt có nhiều điểm tương đồng với BPCTN Cụ thể, BPCTN thay cho con người, các bên tham gia, hoạt động của họ và bộ phận thuộc về họ Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ Ví dụ, trong tiếng Hàn, các thuật ngữ như “thiếu tay” hay “đủ tay” được dùng để chỉ người làm việc, trong khi tiếng Việt lại sử dụng chúng để chỉ người tham gia vào một hoạt động hay trò chơi Hơn nữa, người Hàn thường dùng các BPCTN thuộc bụng như thân, bụng, rốn để thay thế cho các bên tham gia vào một quan hệ xác thịt, điều này không có trong tiếng Việt.

Trong mô hình sự kiện, cả hai ngôn ngữ đều có nhiều biểu thức cho hành động diễn ra liên tiếp hơn là đồng thời Khi nhắc đến cái chết, tiếng Hàn chỉ cần biểu hiện bằng việc nhắm mắt hoặc ngừng hoạt động, trong khi tiếng Việt lại sử dụng cụm từ "nhắm mắt xuôi tay" Về phong tục, người Hàn thường tạo kiểu tóc cao cho cô dâu trong ngày cưới để tượng trưng cho việc gả chồng, trong khi người Việt lại thực hiện tục lệ kết tóc để thể hiện sự kết hôn.

Trong cách thức HDYN theo mô hình phạm trù và thuộc tính, trọng lượng và kích thước của các BPCTN thể hiện sự khác biệt lớn giữa tiếng Hàn và tiếng Việt Người Hàn sử dụng trọng lượng của móng để biểu thị mức độ kiên nhẫn, trong khi người Việt không có HDYN này Thay vào đó, người Việt dùng độ mở miệng để thể hiện mức độ giữ bí mật, còn người Hàn lại dùng trọng lượng của miệng Về thuộc tính biến đổi sinh lý, tiếng Việt có sự đa dạng về màu sắc hơn tiếng Hàn, với nhiều HDYN thể hiện cảm xúc khác nhau Cả hai ngôn ngữ đều có sự tương đồng, như màu đỏ biểu thị sự giận dữ và cảm động, màu xanh thể hiện sự sợ hãi, và kích thước rút ngắn của các BPCTN liên quan đến sự hoảng sợ.

Ngày đăng: 30/06/2022, 15:19

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w