ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỀ TÀI MÔN KINH TẾ LƯỢNG: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI FDI CỦA VIỆT NAM TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2000 – 2020. SỬ DỤNG PHẦM MỀM EVIEWS PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI ĐỂ TỪ ĐÓ ĐƯA RA KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP CHO CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC THỰC HIỆN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Tính cấp thiết
Vai trò và đặc điểm của vốn đầu tư nước ngoài FDI
FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức từ một quốc gia vào một quốc gia khác thông qua việc thiết lập nhà máy sản xuất hoặc cơ sở kinh doanh, nhằm đạt được lợi ích lâu dài và quyền quản lý đối với cơ sở đó Theo Tổ chức Thương mại Thế giới, FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ nước chủ đầu tư sở hữu tài sản tại nước thu hút đầu tư, kèm theo quyền quản lý tài sản Khía cạnh quản lý là yếu tố phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
FDI đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đang phát triển, nơi thường thiếu hụt vốn đầu tư FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu, phát triển nguồn nhân lực và cung cấp công nghệ mới Chính vì vậy, FDI luôn được Chính phủ các quốc gia này đặc biệt quan tâm Tuy nhiên, dòng vốn FDI thường biến động do ảnh hưởng của nhiều yếu tố cạnh tranh, bao gồm quy mô thị trường, độ mở của nền kinh tế và sự cạnh tranh trong nguồn lực lao động.
Tóm lược các nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến FDI như:
Nghiên cứu của Onuorah và Chidiebere (2013) đã phân tích ảnh hưởng của các chỉ số kinh tế vĩ mô đến dòng vốn đầu tư nước ngoài tại Nigeria trong giai đoạn 1980-2010 Các yếu tố được xem xét bao gồm GDP, tỷ giá hối đoái, cung tiền, lãi suất và lạm phát.
Nghiên cứu của Khan và Zahra (2016) đã phân tích tác động của các yếu tố như lãi suất, GDP đầu người và tỷ lệ thất nghiệp đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Pakistan trong giai đoạn từ 1972 đến 2013.
- Jayasekara S.D (2014) nghiên cứu các yếu tố quyết định FDI tại Sri Lanka, Ấn Độ,
Giai đoạn 1975-2012, Bangladesh và Pakistan thể hiện sự phát triển kinh tế qua các chỉ số quan trọng như tốc độ tăng trưởng GDP, phản ánh quy mô thị trường; tỷ lệ lạm phát, chi tiêu của Chính phủ và tỷ giá hối đoái, đại diện cho sự ổn định kinh tế vĩ mô; lãi suất cho vay, biểu thị cho sự phát triển tài chính; tổng giá trị xuất nhập khẩu, thể hiện độ mở của nền kinh tế; lực lượng lao động và số lượng đường dây điện thoại trên 100 người, phản ánh tình trạng cơ sở hạ tầng của quốc gia.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu (2007) đã phân tích các yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn 1998-2005, bao gồm GDP, tăng trưởng GDP, mật độ điện thoại trên 100 dân, độ mở thương mại, chất lượng lao động, cũng như thời điểm gia nhập ASEAN và tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007) đã phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các tỉnh ở Việt Nam trong giai đoạn 1988-2006 Các yếu tố được xem xét bao gồm triển vọng thị trường, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016) phân tích tác động của chính sách tỷ giá và các yếu tố vĩ mô đến việc thu hút FDI tại Việt Nam Các biến độc lập trong mô hình bao gồm độ mở thương mại, chỉ số can thiệp, tỷ giá thực, quy mô thị trường và việc gia nhập WTO.
Khoảng trống các nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm về dòng vốn FDI chủ yếu tập trung vào các nước phát triển, trong khi các nghiên cứu tương tự ở các quốc gia đang phát triển lại khá hạn chế (Demirhan, E., & Masca, M (2008)) Hơn nữa, kết quả của các nghiên cứu này cũng không thống nhất.
Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Sau khi gia nhập WTO năm 2007, Việt Nam đã thu hút một lượng lớn vốn FDI, với số vốn đăng ký lên đến 64 tỷ USD vào năm 2008, gấp hơn 3 lần so với năm trước Tuy nhiên, giai đoạn 2009-2012 chứng kiến sự sụt giảm đáng kể do khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công Châu Âu Từ năm 2013 đến 2019, dòng vốn FDI vào Việt Nam hồi phục và ổn định Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế toàn cầu, khiến tổng vốn FDI vào Việt Nam giảm 6,7% so với năm 2019, đạt khoảng 21 tỷ USD Tính đến ngày 20/12/2020, cả nước có 33.070 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 384 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 231,86 tỷ USD, tương đương 60,4% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
Môi trường đầu tư tại Việt Nam đã có những cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, khiến các dự án đầu tư chất lượng từ các quốc gia công nghệ phát triển chưa được thu hút Theo Báo cáo Doing Business 2020 của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam xếp thứ 70/190, tuy đã cải thiện nhưng vẫn kém xa so với nhiều nền kinh tế trong khu vực như Singapore, Malaysia, Thái Lan và Brunei Các doanh nghiệp tại Việt Nam gặp khó khăn trong việc thành lập doanh nghiệp, thuế, thủ tục xuất nhập khẩu và giải quyết nợ Đồng thời, Việt Nam đứng thứ 67/141 trong bảng xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019, với tình trạng tham nhũng cao xếp thứ 101/141 Những vấn đề này đã khiến nhiều nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các khu vực công nghệ nguồn như Mỹ và EU, lo ngại khi tiếp cận thị trường Việt Nam.
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) luôn là một ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam, nhưng vẫn còn nhiều thách thức Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tập trung vào việc nâng cao chất lượng và số lượng vốn FDI, nhằm đảm bảo chuyển giao công nghệ hiện đại, giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên và hạn chế tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội Mặc dù đã có nhiều chính sách ưu đãi, kết quả vẫn chưa đạt kỳ vọng Do đó, nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến FDI trong 21 năm qua là cần thiết để đưa ra các khuyến nghị và định hướng thu hút vốn FDI hiệu quả hơn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến FDI
- Phạm vi nghiên cứu: tại Việt Nam giai đoạn 2000-2020
Tổng quan nghiên cứu
Nước ngoài
Nghiên cứu của Onuorah & Chidiebere (2013) đã phân tích tác động của các chỉ số kinh tế vĩ mô lên dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tại Nigeria trong giai đoạn 1980-2010, cho thấy GDP, tỷ giá hối đoái và cung tiền có ảnh hưởng tích cực, trong khi lãi suất và lạm phát lại tác động tiêu cực đến FDI Mặc dù vậy, hiện tượng nội sinh cho thấy lãi suất và lạm phát vẫn ảnh hưởng đến FDI trong ngắn hạn Nghiên cứu khuyến nghị cần có chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý để giúp các nhà hoạch định chiến lược ở Nigeria quản lý và thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao đời sống người dân.
Jayasekara S.D (2014) nghiên cứu các yếu tố quyết định FDI tại Sri Lanka, Ấn Độ,
Nghiên cứu về Bangladesh và Pakistan giai đoạn 1975-2012 sử dụng mô hình hồi quy nhỏ nhất được sửa đổi (FMOLS) đã chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng GDP, chi tiêu của Chính phủ, tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu, lực lượng lao động, cùng với cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng tích cực đến thu hút vốn FDI Ngược lại, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái và lãi suất lại có tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng thuế quan thương mại quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến dòng vốn FDI.
Nghiên cứu của Khan và Zahra (2016) về ảnh hưởng của các yếu tố tới FDI tại Pakistan trong giai đoạn 1972-2013 bằng mô hình ARDL cho thấy rằng trong dài hạn, lãi suất, GDP đầu người và tỷ lệ thất nghiệp đều có tác động tích cực đến việc thu hút FDI.
Xuất khẩu có ảnh hưởng tiêu cực đến việc thu hút FDI, mặc dù trong ngắn hạn, xuất khẩu và tăng trưởng GDP đầu người lại có tác động tích cực đến dòng FDI vào Pakistan Nghiên cứu của Khampheng Vong và cộng sự (2018) sử dụng mô hình GMM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại Lào từ năm 1995 đến 2015 Kết quả cho thấy FDI bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như GDP, độ mở của nền kinh tế, chi phí nhân công, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát Tuy nhiên, khoảng cách từ nước chủ nhà đến nước nhận đầu tư và sự chia sẻ biên giới chung không có tác động đáng kể đến dòng vốn FDI.
Trong nước
Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu (2007) đã chỉ ra rằng các yếu tố như GDP, tăng trưởng GDP, mật độ điện thoại bình quân trên 100 dân và độ mở thương mại có tác động tích cực đến FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 1998-2005 Tuy nhiên, chất lượng lao động và thời điểm gia nhập ASEAN không ảnh hưởng đến việc thu hút FDI, trong khi cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1998 lại có tác động tích cực.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007) phân tích tác động của các yếu tố đến FDI ở các tỉnh Việt Nam trong giai đoạn 1988-2006, sử dụng mô hình nhị thức âm và OLS Kết quả chỉ ra rằng dòng vốn FDI phụ thuộc vào triển vọng thị trường, yếu tố lao động và cơ sở hạ tầng, trong khi chỉ số năng lực cạnh tranh PCI cấp tỉnh không ảnh hưởng đến việc thu hút FDI.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016) áp dụng mô hình ARDL để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2015, bao gồm độ mở thương mại, chỉ số can thiệp, tỷ giá thực, quy mô thị trường và việc gia nhập WTO Kết quả cho thấy độ mở của nền kinh tế, GDP và gia nhập WTO có tác động tích cực đến FDI, trong khi chỉ số can thiệp và tỷ giá hối đoái thực lại ảnh hưởng tiêu cực Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng mô hình ARDL để đánh giá các yếu tố tác động đến FDI, tuy nhiên, những kết luận vẫn còn hạn chế do chưa xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng.
Khoảng trống
Các nghiên cứu thực nghiệm về dòng vốn FDI tại Việt Nam và quốc tế còn hạn chế, đặc biệt trong việc đánh giá tác động của các yếu tố trong bối cảnh phát triển kinh tế và hội nhập toàn cầu Nghiên cứu của Khachoo và Khan (2012) cho thấy kết quả trái ngược với Demirhan và Masca (2008) cũng như Anyanwu (2011), khi khẳng định rằng độ mở của nền kinh tế không ảnh hưởng đến dòng vốn FDI tại các nước đang phát triển Hầu hết các nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào các yếu tố nội tại của quốc gia, trong khi rất ít bài nghiên cứu xem xét các yếu tố bên ngoài tác động đến dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến FDI tại Việt Nam sử dụng vốn FDI làm biến phụ thuộc và các biến độc lập như GDP, tỷ giá hối đoái, tham gia WTO và lãi suất Hoa Kỳ Dữ liệu được thu thập từ năm 2000 đến 2020 với 21 quan sát, trong đó FDI và GDP lấy từ Tổng cục Thống kê, các chỉ tiêu khác từ Ngân hàng Thế giới GDP, đại diện cho quy mô kinh tế, có mối quan hệ tích cực với FDI, với nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng nhà đầu tư nước ngoài thường ưa chuộng các quốc gia có nền kinh tế lớn để đạt lợi nhuận cao Các nghiên cứu của Mugableh (2015), Khamphengvong và cộng sự (2018), Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016) cũng xác nhận tác động cùng chiều của GDP tới FDI.
Tỷ giá hối đoái là sự so sánh giá trị giữa hai đồng tiền, thể hiện giá của một đơn vị tiền tệ nước này bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác Tỷ giá bị ảnh hưởng bởi các chính sách tài chính, sự kiện kinh tế, xã hội, chiến tranh, thiên tai và biến động của các chỉ số thống kê như tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế Là một biến số kinh tế quan trọng, tỷ giá tác động đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế, nhưng hiệu quả của nó trên các hoạt động khác nhau lại rất đa dạng Điều này cho thấy tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng tiêu cực đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các quốc gia.
Gia nhập WTO và mở cửa nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư FDI từ nước ngoài Sự mở cửa thị trường của các quốc gia tiếp nhận đầu tư không chỉ thúc đẩy dòng vốn mà còn hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI.
Mối quan hệ giữa các yếu tố bên ngoài quốc gia và dòng vốn đầu tư nước ngoài thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau Trong đó, lãi suất nước ngoài, đặc biệt là lãi suất của Hoa Kỳ, có tác động tiêu cực đến dòng vốn đầu tư vào các nước đang phát triển, như đã chỉ ra bởi Calvo và cộng sự (1993) cũng như Fernandez-Arias (1996).
Từ đó, tác có mô hình nghiên cứu sau:
Mô hình hồi quy tổng thể (PRM):
FDI i = + GDP i + EXR i + WTO i + IN_US i + U i β1: Hệ số chặn β2, β3, β4, β5: Hệ số góc
Ui: Sai số ngẫu nhiên
Bảng 1: Các biến kinh tế sử dụng trong mô hình
T Ký hiệu Tên biến Đơn vị Loại biến Nguồn
1 FDI Đầu tư FDI vào Việt Nam
Tỷ USD Biến phụ thuộc
(2015), Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016), Khan và Zahra (2016)
Tổng sản phẩm quốc nội
3 EXR Tỷ giá hối đoái VND/USD Caves (1988), Contractor
0: Chưa tham gia 1: Đã tham gia
Lãi suất của Hoa Kỳ
% Biến độc lập Calvo và cộng sự (1993),
Bảng 2: Mô tả dữ liệu
T Chỉ tiêu Ý nghĩa kinh tế Kỳ vọng
1 FDI Đầu tư FDI vào Việt Nam
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một quý.
Tỷ giá hối đoái phản ánh sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô Khi các nhà đầu tư tham gia vào thị trường mới nổi, họ cần chuyển đổi đô la sang nội tệ; tuy nhiên, sự bất ổn trong kinh tế vĩ mô có thể dẫn đến biến động tỷ giá và lạm phát, làm tăng rủi ro cho hoạt động kinh doanh Việc đồng nội tệ tăng giá sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài, do đó, sự giảm tỷ giá VND/USD có thể thúc đẩy đầu tư FDI vào Việt Nam.
4 WTO Việc gia nhập WTO và mở cửa nền kinh tế, trao đổi thương mại với các quốc gia khác thúc đẩy đầu tư FDI từ nước ngoài +
Lãi suất thực là lãi suất cho vay đã được điều chỉnh theo lạm phát, được đo bằng chỉ số giảm phát GDP Tại Hoa Kỳ, việc ấn định lãi suất thuộc thẩm quyền của Hội đồng Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang.
Khi Cục Dự trữ Liên bang (FED) nâng lãi suất, nhiều nhà đầu tư bắt đầu lo ngại về rủi ro và quyết định rút vốn khỏi các thị trường mới nổi, chuyển hướng đầu tư trở lại vào thị trường Mỹ và các thị trường phát triển khác để tìm kiếm sự an toàn và lợi suất cao hơn Hệ quả là dòng vốn FDI vào các thị trường mới nổi, bao gồm cả Việt Nam, đã bị đảo chiều.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách tìm kiếm và tổng hợp thông tin từ Ngân hàng Thế giới về các biến số như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, tỷ giá hối đoái và tổng sản phẩm quốc nội.
Trong quá trình phân tích dữ liệu, các biến số được làm sạch và sử dụng phần mềm Eviews 10 để đánh giá tác động của các biến độc lập như EXR, GDP, WTO, và INT_US đến biến phụ thuộc FDI Qua việc kiểm định các hệ số hồi quy và khuyết tật của mô hình, chúng tôi xác định được mô hình hồi quy phù hợp nhất Cuối cùng, kiểm định giả thuyết giúp đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc, cho thấy sự tương quan tích cực hoặc tiêu cực giữa chúng.
Kết quả
Thống kê mô tả
FDI của Việt Nam giai đoạn năm 2000-2020 có xu hướng tăng dần theo từng năm Vào năm
Từ mức 1,1298 tỷ USD FDI vào năm 2000, Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 15,58 tỷ USD sau 21 năm, đặc biệt trong giai đoạn 2007-2008 khi gia nhập WTO, khiến FDI tăng gấp 8 lần lên 9,579 tỷ USD Sự gia tăng này đi kèm với sự phát triển của tổng sản phẩm quốc nội và sự tăng giá của đồng nội tệ, thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, lịch sử tăng lãi suất của FED đã ảnh hưởng đến dòng vốn vào các thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam.
Bảng 3: Các biến số kinh tế của mô hình giai đoạn 2000-2020
Năm FDI GDP EXR WTO INT_US
2020 15.80 271.1584 23.2084 1 2.3111 Đơn vị Tỷ USD Tỷ USD VNĐ/USD
Mô hình hồi quy
Từ lý thuyết ta có:
Mô hình hồi quy tổng thể (PRM):
FDI i = + GDP i + EXR i + WTO i + INT_US + U i
Trong đó: FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (đvt: Tỷ USD)
GDP: Tổng thu nhập quốc nội (đvt: Tỷ USD)EXR: Tỷ giá hối đoái VNĐ/1 đô la Mỹ (VNĐ/1USD)
WTO: Tình trạng gia nhập WTO của Việt Nam
(0: Trước khi gia nhập, 1: sau khi gia nhập)
INT_US: Lãi suất của Hoa Kỳ (%) : Hệ số chặn
Ui: Sai số ngẫu nhiên
Sau khi xây dựng mô hình hồi quy tổng thể, chúng ta cần thu nhỏ mô hình này để tạo ra mô hình hồi quy mẫu Mô hình hồi quy mẫu giúp đơn giản hóa quá trình tính toán và xử lý dữ liệu, từ đó cho phép chúng ta tiến hành điều tra chọn mẫu và rút ra những kết luận có giá trị cho tổng thể.
SRM: i = 1 + 2 GDP i + 3 EXR i + 4 WTO i + 5 INT_US + e i
Kết quả ước lượng mô hình hồi quy
Với số liệu dưới đây ta hồi quy mô hình bằng phần mềm eviews ta thu được báo cáo:
Từ bảng kết quả Eviews ta có:
9149 + 0.0914GDP i – 1.1268EXR i + 3.0149WTO i – 0,0093 INT_US i Ý nghĩa kinh tế:
● 1= 14.9149 Cho biết khi Việt Nam chưa gia nhập WTO thì đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trung bình là 14.9149 tỷ USD.
Khi tổng thu nhập quốc nội tăng 1 tỷ USD, đầu tư trực tiếp FDI trung bình sẽ tăng 0.0914 tỷ USD, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
● 3= -1.1268 Cho biết khi tỷ giá hối đoái tăng 1VNĐ/USD thì đầu tư FDI trung bình giảm 1.1268 tỷ USD trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
● 4= 3.0149 Cho biết mức đầu tư trực tiếp nước ngoài khi Việt Nam gia nhập WTO cao hơn trước khi Việt Nam gia nhập WTO là 3.0149 tỷ USD.
● 5= -0.0093 Cho biết khi lãi suất của Mỹ tăng lên 1% thì mức đầu tư trực tiếp nước ngoài trung bình giảm 0.0093 tỷ USD.
Kiểm định
4.4.1 Thực hiện kiểm định giả thuyết với βj
4.4.1.1 Kiểm định giả thuyết với β 2
● Kiểm định cặp giả thuyết:
● Tiêu chuẩn kiểm định: TTheo kết quả từ Eviews, ta thấy: P-value (T-statistic) = 0.0000< 0.05
⇨ Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận đối thuyết H1
Vậy tổng sản phẩm quốc nội thực sự có ảnh hưởng đến FDI
4.4.1.2 Kiểm định giả thuyết với β 3
● Kiểm định cặp giả thuyết:
● Tiêu chuẩn kiểm định: TTheo kết quả tử Eviews P-value = 0.0053< 0.05
⇨ Bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận đối thuyết H1
Vậy tỷ giá hối đoái thực sự có ảnh hưởng đến FDI
4.4.1.3 Kiểm định giả thuyết với β 4
● Kiểm định cặp giả thuyết:
● Tiêu chuẩn kiểm định: TTheo bảng kết quả tử Eviews: p-value của β4 bằng 0.0002 < 0.05
⇨ Đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận H1
Kết luận: việc gia nhập WTO thực sự có ảnh hưởng đến FDI
4.4.1.4 Kiểm định giả thuyết với β 5
● Kiểm định cặp giả thuyết:
Theo bảng kết quả tử eview: p-value của β4 bằng 0.9612 > 0.05
⇨ Không đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận H0
Kết luận: Lãi suất của Mỹ không thực sự tác động đến FDI
4.4.2 Kiểm định sự phù hợp
● Kiểm định cặp giả thuyết R 2
H0: R 2 = 0 (Mô hình hồi quy không phù hợp)
H1: R 2 > 0 (Mô hình hồi quy phù hợp)
Từ kết quả eviews, Pro.(F-statistic) =0.0000 < 0.05
⇨ Đủ cơ sở để bác bỏ H0, chấp nhận H1
Kết Luận: Mô hình hồi quy hoàn toàn phù hợp
Kiểm định các khuyết tật trong mô hình hồi quy
4.5.1 Kiểm định đa cộng tuyến
Kiểm định hệ số phóng đại phương sai
Kiểm định VIF trên Eviews thu được như sau:
=> Mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến
Khắc phục đa cộng tuyến
Do các biến chỉ dừng ở bậc 1 và dữ liệu có độ phân tán cao cùng với sự hiện diện của các giá trị dị biệt, mô hình nghiên cứu được ước lượng theo phương pháp sai phân bậc 1 có trọng số.
Thay đổi dạng hàm phân cấp 1
D(FDI i )= β 2 * D(GDP i ) + β 3 * D(EXR i ) + β 4 *D(WTO i ) + *D(INT_US) +V i (2) Ước lượng mô hình hồi quy (2)
Hàm hồi quy mới: i)= 0.0715*D(GDP i ) - 0.7052*D(EXR i ) + 3.6004*D(WTO i ) - 0.0278* D(INT_US i )
Kiểm định VIF cho mô hình hồi quy mới
Hệ số phóng đại phương đại của các biến D(GDP), D(EXR), D(WTO), D(INT_US) đều nhỏ hơn 2
=> Mô hình mới không có hiện tượng đa cộng tuyến
4.5.2 Kiểm định các biến bị bỏ sót Để kiểm tra xem mô hình có bỏ sót biến hay không ta sử dụng kiểm định Ramsey để kiểm tra.Kết quả thu được:
● Mô hình hồi quy mẫu gốc: D(FDI i )= β 2 * D(GDP i ) + β 3 * D(EXR i ) + β 4 *D(WTO i ) +
● Mô hình hồi quy mẫu sau:
D(FDIi)= α1+ α2 D(GDPi)+α3 D(EXRi)+ α4 D(WTOi)+ α5D(INT_USi) + α6D(FDIi) 2 + α7D(FDIi) 3 + Vi
● Kiểm định cặp giả thuyết:
H0: Mô hình gốc không bỏ sót biến
H1: Mô hình gốc bỏ sót biến
2: số biến đưa thêm k’: Số biến mô hình sau khi đưa thêm
Từ kết quả Ewiews, thấy Prob(F-Statistic) =0.2494> 0.05
⇨ Chưa có cơ sở bác bỏ H0
Vậy với mức ý nghĩa 0.05 mô hình gốc không bỏ sót biến
4.5.3 Kiểm định các biến độc lập không cần thiết
Ta sử dụng kiểm định Wald để xem có nên loại bỏ bớt biến không cần thiết hay không:
Kết quả kiểm định biến D(GDP)
Kết quả kiểm định biến D(EXR)
Kết quả kiểm định biến D(WTO)
Kết quả kiểm định biến D(INT_US)
Nếu p-value < α, bác bỏ giả thiết H0 =>Biến βi có ý nghĩa thống kê
Kết quả phân tích cho thấy p-value của biến GDP là 0.0042, nhỏ hơn 0.05, do đó bác bỏ giả thuyết H0 và khẳng định rằng biến GDP có ý nghĩa thống kê Ngược lại, p-value của biến EXR là 0.1471, lớn hơn 0.05, dẫn đến việc chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy biến EXR không có ý nghĩa thống kê Tương tự, p-value của biến WTO là 0.0024, nhỏ hơn 0.05, vì vậy bác bỏ giả thuyết H0 và khẳng định rằng biến WTO có ý nghĩa thống kê Cuối cùng, p-value của biến INT_US là 0.8998, lớn hơn 0.05, cho thấy chúng ta chấp nhận giả thuyết H0 và biến INT_US không có ý nghĩa thống kê.
Kiểm định sự phù hợp của hồi quy của mô hình (2)
Kiểm định cặp giả thuyết R 2 :
Ta thấy, p-value = 0.0011 < 0.5 => Bác bỏ H0, chấp nhận H1
⇨ Hàm hồi quy phù hợp
Vậy, 4 biến d(GDP), d(EXR) d(WTO) và d(INT_US) đều được chấp nhận
4.5.6 Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Kiểm định White Ước lượng mô hình White: ei 2 = 1 + 2 GDPi + 3 EXRi + 4WTOi +5 INT_US+ 6 GDP 2 i + 7 EXR 2 i+ 8 WTO 2 i+ 9 INT_US 2 + 10
GDPi *EXRi *WTOi *INT_USi
Từ bảng Eviews: Thu được R 2 w = 0.3573
● Kiểm định cặp giả thuyết:
+H0: mô hình gốc có phương sai sai số không đổi
+H1: mô hình gốc có phương sai sai số thay đổi
Theo bảng kết quả từ eview: Prob.(F-statistic) = 0.5038 > 0.005
⇨ Không đủ cơ sở bác bỏ Ho, chấp nhận Ho
Kết luận: Mô hình có phương sai sai số không đổi
4.5.7 Kiểm định sự tương quan
Kiểm định cặp giả thuyết:
H0: không có sự tương quan bậc nhất
H1: có sự tương quan bậc nhất
Tiêu chuẩn kiểm định: χ2 = (n-p) R 2 ~ χ2(1) Kết quả từ eview thấy Prob.(F)= 0.1750< 0.05
=> Không có cơ sở bác bỏ H0=> chấp nhận H0
Mô hình không có sự tương quan bậc nhất
Kiểm định cặp giả thuyết:
H0: không có sự tương quan bậc hai
H1: cs sự tương quan bậc hai
Tiêu chuẩn kiểm định: χ 2 = (n-p) R 2 ~ χ 2 (2) Kết quả từ eview thấy Prob.(F)= 0.4059< 0.05
=> Không có cơ sở bác bỏ H0=> chấp nhận H0
Mô hình không có sự tương quan bậc hai.
4.5.8 Kiểm định phân phối chuẩn
Kiểm định cặp giả thuyết:
H1: U không có phân phối chuẩn
Theo bảng kết quả từ eview, P-value= 0.0562> 0.05
=> Không đủ cơ sở bác bỏ H0
Vậy mô hình sau khi khắc phục đa cộng tuyến đã không mắc thêm các khuyết khác: phương sai sai số thay đổi, tự tương quan.
Phương trình hồi quy phù hợp nhất là: i)= 0.0715*D(GDP i ) - 0.7052*D(EXR i ) + 3.6004*D(WTO i ) - 0.0278* D(INT_US i )
Phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Từ kết quả hồi quy ta nhận thấy:
Khi tổng thu nhập quốc nội tăng thêm 1 tỷ USD với tỷ giá hối đoái không thay đổi, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trung bình sẽ tăng khoảng 0.0715 tỷ USD.
Khi tỷ giá hối đoái tăng 1 VNĐ/USD mà tổng thu nhập quốc nội không thay đổi, đầu tư FDI trung bình sẽ giảm 0,7052 tỷ USD.
● 4= 3.6004 Cho biết sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì đầu tư FDI trung bình nhiều hơn trước khi gia nhập WTO là 3.6004 tỷ USD
● 5= -0.0278 Cho biết khi lãi suất của Mỹ tăng 1% thì đầu tư trưc tiếp nước ngoài vào Việt Nam trung bình giảm 0.0278 tỷ USD
Hệ số R² = 0.5563 cho thấy các yếu tố độc lập như tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội, việc gia nhập WTO và lãi suất của Mỹ có khả năng giải thích 55.63% sự biến động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
+ 44,73% còn lại do các yếu tố ngẫu nhiên chưa xem xét trong mô hình
Đánh giá tác động của các biến độc lập lên FDI
Mối quan hệ giữa biến GDP và FDI
Kiểm định cặp giả thuyết:
Từ kết quả eviews ta thấy,
=> Tổng sản phẩm quốc nội tác động cùng chiều đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Mối quan hệ giữa biến WTO và FDI: khi WTO=1
Từ kết quả eviews 10 ta thấy:
=> Việc gia nhập WTO và mở cửa nền kinh tế có tác động cùng chiều đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.