1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)

248 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Di Động Xã Hội Của Cộng Đồng Khoa Học (Nghiên Cứu Trường Hợp Cộng Đồng Khoa Học Đại Học Quốc Gia Hà Nội)
Tác giả Đào Thanh Trường
Người hướng dẫn PGS.TS Vũ Cao Đàm, PGS.TS Phạm Xuân Hằng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Xã hội học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 248
Dung lượng 3,4 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

  • MỤC LỤC

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỘNG KHOA HỌC ĐẠI HỌC QUỐC GIA

  • 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

  • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

  • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

  • 1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu di động xã hội của CĐKH ĐHQGHN

  • 1.2.1. Hệ khái niệm công cụ

  • 1.2.2. Phương pháp luận nghiên cứu di động xã hội của cộng động khoa học

  • 1.2.3. Một số lý thuyết vận dụng nghiên cứu di động xã hội của cộng đồng khoa học ĐHQGHN

  • CHƯƠNG 2: NHẬN DIỆN DI ĐỘNG XÃ HỘI VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỘNG KHOA HỌC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

  • 2.1. Giới thiệu khái quát về ĐHQGHN

  • 2.1.1. Sự hình thành và cơ cấu tổ chức

  • 2.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển của ĐHQGHN

  • 2.1.3. Khái quát về đội ngũ cán bộ

  • 2.2. Nhận diện di động xã hội của cộng đồng khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội

  • 2.2.1. Di động xã hội không kèm di cư (hiện tượng đa vị thế - vai trò) của cộng đồng khoa học ĐHQGHN

  • 2.2.2. Di động dọc của cộng đồng khoa học ĐHQGHN

  • 2.2.3. Di động kèm di cư của cộng đồng khoa học ĐHQGHN

  • 2.2.4. Di động ngang của cộng đồng khoa học ĐHQGHN

  • 3.1. Kết luận

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ Sở Lý LUậN NGHIÊN CứU DI ĐộNG Xã HộI CủA CộNG ĐồNG KHOA HọC ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở n−ớc ngoài

Trong lĩnh vực xã hội học, di động xã hội đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học, đặc biệt là E Durkheim, người đã xem di động xã hội là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hiện tượng tự tử, bao gồm cả di động lên và xuống Warren Breed cũng đã nghiên cứu mối liên hệ này sau đó Vào đầu thế kỷ XX, nhà xã hội học Mỹ Sorokin đã có những phân tích sâu sắc về di động xã hội, nhấn mạnh rằng cần tập trung vào phương tiện mà cá nhân hoặc nhóm sử dụng để đạt được vị trí trong trật tự xã hội, thay vì chỉ chú trọng vào kết quả Ông cho rằng các yếu tố như nền tảng kinh tế-xã hội, gia đình và học vấn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy di động xã hội.

Nghiên cứu di động xã hội của Fichter có nhiều điểm tương đồng với Sorokin, nhấn mạnh rằng di động xã hội không phải là một quá trình liên tục mà diễn ra qua từng giai đoạn Sự di chuyển này có thể được ví như hành trình của những người từ nông trại đến thành phố nhỏ, sau đó là thành phố lớn và cuối cùng là vùng ngoại ô.

Trong nghiên cứu về di động xã hội tại Mỹ, tác giả LJ Broom và P Zelznick đã xác định bốn tiêu chí quan trọng để đánh giá tính chất của di động xã hội Họ nhấn mạnh rằng thói quen, văn hóa và triển vọng di chuyển của người dân là những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự di động xã hội.

Ngoài ra còn có nhiều tác giả đề cập đến di động xã hội nh−: Anthony Giddens

Trong lĩnh vực xã hội học, khái niệm “tính di động xã hội” được nhấn mạnh qua các tác phẩm của Elekxander Matejko, người nghiên cứu các điều kiện tâm lý xã hội của lao động trong các nhóm khoa học, và Stuart S Blume, người phân tích sự phân tầng và các chuẩn mực khoa học trong cuốn "Toward a Political Sociology of Science" Những tác giả này đều đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về di động xã hội từ nhiều góc độ khác nhau.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

25 nhau: Neil J.Smelser: “Sociology” (1988); Joel M.Charon: “Sociology Aconceptual approach” (1989); The new introducing Sociology (1992); Harold R.Kerbo: “Social Stratification and Inequality” (1996)

Nghiên cứu về di động xã hội chỉ ra bốn nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ di động xã hội, bao gồm tính chất mở hay đóng của xã hội, tức là khả năng có nhiều cơ hội di chuyển; cũng như nền tảng kinh tế, giáo dục và văn hóa của gia đình và nhóm.

Tony Bilton tiếp cận nghiên cứu với quan điểm rằng trong xã hội công nghiệp, cá nhân có thể thay đổi địa vị xã hội thông qua nỗ lực cá nhân Ông cho rằng địa vị xã hội của một người không nhất thiết phải liên quan đến địa vị của gia đình hay nguồn gốc Sự di động xã hội, dù lên hay xuống, phụ thuộc vào tài năng của từng cá nhân.

Stephen Aldridge, nhà xã hội học người Anh trong nghiên cứu về di động xã hội ở Anh đã đ−a ra những rào cản của sự di động xã hội là:

• Sự nghèo đói thời thơ ấu, và mối liên quan giữa sự tiến bộ về tâm lý và lối c− xử;

Gia đình và phương pháp dạy dỗ con cái liên quan đến nhiều yếu tố như tài chính, văn hóa và xã hội Điều này không chỉ bao gồm khía cạnh tài chính mà còn ảnh hưởng đến cách cư xử và các giá trị sống, từ đó định hình cơ hội trong tương lai của trẻ.

• Thái độ, kỳ vọng, khát vọng bao gồm cả việc tránh né rủi ro; và

Các rào cản kinh tế và các yếu tố khác thường được các nhóm sử dụng để "dành dụm cơ hội" bao gồm các hành động thiếu tính cạnh tranh và các quy định pháp luật nhằm phân biệt đối xử với các nhóm khác.

Nghiên cứu "Di động khoa học" của tác giả Sami Mahroum khám phá vai trò quan trọng của di động khoa học trong việc mở rộng lĩnh vực khoa học và hình thành các "cực" khoa học.

Trong nghiên cứu của Sami Mahroum, di động được định nghĩa là "sự di chuyển vật lý và địa lý qua biên giới, sống tại một quốc gia khác trong thời gian không dưới một năm" Ông nhấn mạnh rằng di động có mối liên hệ chặt chẽ với địa lý của tri thức và sự phát triển cá nhân.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Di chuyển của khoa học đang tạo ra những thay đổi đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu Theo ba kịch bản của Hoch và Platt, tác động của di động khoa học có thể dẫn đến những tiến bộ mới trong phương pháp nghiên cứu, cải thiện khả năng hợp tác giữa các nhà khoa học và tăng cường khả năng tiếp cận thông tin Những kịch bản này cho thấy sự chuyển mình của khoa học trong bối cảnh toàn cầu hóa và công nghệ phát triển nhanh chóng.

Sự đồng nhất trong các truyền thống khoa học của các quốc gia và khu vực thể hiện qua những điểm tương đồng, dẫn đến việc các truyền thống này trở nên gần gũi và giống nhau hơn với các truyền thống khoa học của các quốc gia khác.

Hội tụ các truyền thống khoa học của các quốc gia là một yếu tố quan trọng, đồng thời việc mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia giúp lan tỏa những ý tưởng độc đáo của từng cá nhân.

- Quyền lãnh đạo đi cùng với phân phối bình quân trong khoa học giữa các quốc gia, khu vùc

Theo quan điểm này, ý nghĩa của di động khoa học phụ thuộc vào:

- Tài năng của các cá nhân tham gia di động,

- Sự khác biệt giữa các quốc gia, khu vực mà họ xuất phát

Tài năng và sự khác biệt càng lớn thì vai trò của di động khoa học càng trở nên quan trọng Đồng thời, điều này cũng yêu cầu sự biến đổi tri thức để có thể tiếp nhận và áp dụng những kiến thức mới vào từng quốc gia và khu vực.

Sami Hahroum chỉ ra rằng di động khoa học không chỉ làm thay đổi lĩnh vực khoa học mà còn mở rộng nó Sự mở rộng này diễn ra khi di động khoa học tạo cơ hội cho cá nhân và tổ chức trở thành những trung tâm uy tín trong khu vực hoặc ngành Những "cực" khoa học này, khi đã hình thành, sẽ có uy tín, giúp rút ngắn không gian và thời gian giao tiếp trong cộng đồng khoa học.

Cơ sở lý luận nghiên cứu di động xã hội của CĐKH ĐHQGHN

1.2.1 Hệ khái niệm công cụ

Trong xã hội học, tính di động (mobility) được hiểu là sự thay đổi của cá thể hoặc nhiều cá thể giữa các đơn vị trong một hệ thống quy định Tính di động này không chỉ có ý nghĩa xã hội học mà còn mở rộng ra các khía cạnh khác, phản ánh sự chuyển biến trong cấu trúc xã hội.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tính di động trong khảo cứu xuất phát từ các quyết định cá nhân hoặc tập thể, liên quan đến các đối tượng vật chất và phi vật chất, như sự chuyển dịch của các xí nghiệp công nghiệp và dòng chảy của tiền vốn.

Việc gắn khái niệm tính di động vào quan điểm hệ thống nhấn mạnh tính phân tích và cho thấy rằng các quá trình di động phụ thuộc vào lựa chọn đơn vị bộ phận trong từng hệ thống Đơn vị bộ phận càng nhỏ, tiềm năng quan sát các trường hợp di động càng lớn, và ngược lại Định nghĩa này khái quát hơn so với quan niệm của Sorokin (1927), khi ông chỉ ra rằng tính di động là sự thay đổi vị trí của cá thể trong xã hội Tính di động được đo trên bình diện cá nhân, nhưng cũng có thể áp dụng cho các nhóm hoặc khu vực xã hội, từ đó phản ánh tính di động của các xã hội khác nhau Tổng số thay đổi giữa các đơn vị trong một khoảng thời gian được gọi là dòng đến và dòng đi, và việc cân đối các đại lượng này sẽ cho ra chênh lệch của từng loại di động quan sát được.

Di động xã hội, hay còn gọi là di chuyển xã hội, là thuật ngữ dùng để chỉ sự vận động của cá nhân hoặc nhóm từ vị thế xã hội này sang vị thế xã hội khác Điều này bao gồm việc chuyển đổi giữa các địa vị, tầng lớp hoặc giai cấp trong xã hội.

Theo Từ điển Xã hội học Tiếng Đức của G Endruweit và G Trommsdorff, di động xã hội được định nghĩa là sự thay đổi của một hoặc nhiều cá nhân giữa các đơn vị xã hội khác nhau.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hệ thống tầng lớp xã hội được phân chia thành nhiều cấp độ khác nhau, từ hai hoặc ba lớp đến các thang bậc uy tín tinh vi Mỗi lĩnh vực như nghề nghiệp, học vấn hay thu nhập đều có thứ bậc riêng, tạo ra sự phân hóa rõ rệt trong xã hội Tính di động xã hội thể hiện qua việc chuyển đổi vị thế, với sự thăng tiến khi người ta đạt được vị trí cao hơn và thụt lùi khi giữ vị trí thấp hơn Ngoài ra, tính di động theo chiều ngang xảy ra khi có sự thay đổi trong nghề nghiệp hoặc thu nhập mà không làm thay đổi vị thế xã hội Khái niệm này được phát triển từ nghiên cứu của Sorokin.

Vào năm 1927, ông đã đưa ra một khái niệm rộng rãi về tính di động, bao gồm cả các loại hình di động không liên quan đến sự thay đổi về tầng lớp Tuy nhiên, quan niệm này lại làm mờ đi những khác biệt quan trọng giữa các loại hình di động khác nhau.

Sự thay đổi trong phân cấp xã hội không chỉ diễn ra qua các cá nhân mà còn thông qua cách đánh giá nghề nghiệp và các tiêu chuẩn khác Hiện tượng này phản ánh một sự biến đổi xã hội, được xem là tính di động xã hội tập thể, khi tất cả những người có đặc điểm tương ứng sẽ được phân cấp lại.

Trong tác phẩm "Xã hội học" (Sociology) của Roney Stark, tác giả nhấn mạnh rằng sự khác biệt giữa các xã hội được xác định bởi mức độ di động xã hội, bao gồm cả sự thăng tiến và tụt lùi, cùng với hệ thống phân tầng xã hội Sự di động này phụ thuộc vào hai yếu tố chính: thứ nhất, các quy luật điều chỉnh cá nhân trong việc đạt được và duy trì vị thế của họ, ảnh hưởng đến khả năng di động; thứ hai, sự thay đổi trong cấu trúc xã hội cũng có tác động lớn đến khả năng di động xã hội của cá nhân.

Theo Roney Stark, có hai loại di động xã hội chính: (1) Di động cấu trúc (structural mobility), xảy ra khi có sự thay đổi trong mối quan hệ vị trí giữa các cá nhân trong xã hội.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tầng lớp xã hội được chia thành 35 tầng lớp khác nhau, bao gồm cả tầng lớp trên và tầng lớp dưới Di động chuyển đổi xảy ra khi một số cá nhân bị giảm sút về mặt vị thế trong xã hội, tạo cơ hội cho những cá nhân khác vươn lên chiếm lĩnh vị trí của họ Sự thay đổi này phản ánh cơ chế phân tầng trong xã hội, nơi mà sự đi xuống của một số người mở ra cơ hội cho những người khác.

Stephen Aldridge, nhà xã hội học người Anh, đã định nghĩa di động xã hội là sự chuyển đổi hoặc cơ hội chuyển đổi giữa các nhóm khác nhau trong xã hội Ông đánh giá các ưu điểm và nhược điểm của di động xã hội dựa trên các tiêu chí như thu nhập, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hội thăng tiến.

Stephen Aldridge đã đ−a ra những quan điểm về tầm quan trọng của di động xã hội Theo tác giả này di động xã hội quan trọng bởi lẽ:

Công bằng trong cơ hội là mục tiêu quan trọng mà các thể chế chính trị hướng tới Sự di động xã hội là yếu tố then chốt để đảm bảo rằng mọi cá nhân đều có cơ hội công bằng; nếu thiếu đi sự di động này, công bằng trong cơ hội sẽ không thể tồn tại.

- Hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào sự toàn dụng các khả năng của mọi ng−ời;

Sự liên kết xã hội hình thành khi con người tin tưởng vào khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống của bản thân và tương lai của con cái họ Điều này phụ thuộc vào trình độ, năng lực và nỗ lực cá nhân, tạo nên một môi trường tích cực cho sự phát triển.

Di động vật chất, hay còn gọi là di thực, là sự di chuyển của con người từ điểm địa lý này sang điểm địa lý khác Hiện tượng này ngày càng gia tăng trong xã hội hiện nay Tuy nhiên, di thực không đồng nghĩa với di động xã hội; chỉ khi sự di chuyển này đi kèm với sự thay đổi về địa vị xã hội của cá nhân hoặc nhóm thì mới được coi là di động xã hội Điều này cần được nhấn mạnh, vì hiện nay ở Việt Nam còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về di động xã hội, chủ yếu tập trung vào di dân và các vấn đề xã hội liên quan.

* Các loại hình di động xã hội:

NHậN DIệN DI ĐộNG Xã HộI Và CáC YếU Tố TáC ĐộNG TớI DI ĐộNG Xã HộI CủA CộNG ĐồNG KHOA HọC ĐạI HọC QUốC

Ngày đăng: 29/06/2022, 06:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chung á-Nguyễn Đình Tấn (1997), Nghiên cứu Xã hội học (tái bản), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu Xã hội học
Tác giả: Chung á-Nguyễn Đình Tấn
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 1997
3. Therese L.Baker (1998), Thực hành nghiên cứu xã hội, (Tô Văn, Hồng Quang, Lê Mai dịch), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành nghiên cứu xã hội
Tác giả: Therese L. Baker
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1998
4. Tony Bilton, Kenvin Bonnett, Philip Jones, Michelle Sheard và Andrew Webster (1993), Nhập môn Xã hội học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn Xã hội học
Tác giả: Tony Bilton, Kenvin Bonnett, Philip Jones, Michelle Sheard, Andrew Webster
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học xã hội
Năm: 1993
5. Các Mác-Ph.Ănghen (1993), Các Mác-Ph.Ănghen Toàn tập tập 23, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Mác-Ph.Ănghen Toàn tập tập 23
Tác giả: Các Mác, Ph.Ănghen
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1993
7. Các Mác-Ph. Ănghen (1981), Các Mác-Ph.Ănghen Tuyển tập (gồm 6 tập) tập 2, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Mác-Ph.Ănghen Tuyển tập (gồm 6 tập) tập 2
Tác giả: Các Mác, Ph. Ănghen
Nhà XB: Nhà xuất bản Sự thật
Năm: 1981
8. Vũ Đình Cự (2000), Khoa học & Công nghệ hướng tới thế kỉ 21- định hướng và chính sách, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học & Công nghệ hướng tới thế kỉ 21- định hướng và chính sách
Tác giả: Vũ Đình Cự
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2000
9. Phạm Tất Dong-Lê Ngọc Hùng (đồng chủ biên) (1997), Xã hội học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội học
Tác giả: Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 1997
10. Phạm Tất Dong (chủ nhiệm đề tài) (1998), Trí thức Việt Nam trước năm 2000, Báo cáo khoa học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trí thức Việt Nam trước năm 2000
Tác giả: Phạm Tất Dong
Nhà XB: Báo cáo khoa học
Năm: 1998
12. Đảng Cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt nam
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Năm: 2001
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTƯ (khoá IX), NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu BCHTƯ (khoá IX)
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
14. Đại học Quốc gia Hà Nội (2004), Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thí điểm “Phát hiện, đào tạo, bồi d−ỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án thí điểm “Phát hiện, đào tạo, bồi d−ỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
Tác giả: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2004
15. Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), Kế hoạch chiến l−ợc phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch chiến l−ợc phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
Tác giả: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2006
16. Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), Tài liệu phục vụ phiên họp thứ 10 của Hội đồng Khoa học và Đào tạo Đại học Quốc gia Hà Nội nhiệm kỳ 2001-2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu phục vụ phiên họp thứ 10 của Hội đồng Khoa học và Đào tạo Đại học Quốc gia Hà Nội nhiệm kỳ 2001-2005
Tác giả: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2006
17. Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Báo cáo chuyên đề “Phát triển hoạt động KH&CN của Đại học Quốc gia Hà Nội theo định hướng phục vụ thực tiễn”, Hội nghị BCH Đảng bộ lần thứ 7 (khoá III) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hoạt động KH&CN của Đại học Quốc gia Hà Nội theo định hướng phục vụ thực tiễn
Tác giả: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
21. Đại học Quốc gia Hà Nội (2009), Báo cáo của Đại học Quốc gia Hà Nội gửi Ban tuyên giáo TW, 6.2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo của Đại học Quốc gia Hà Nội gửi Ban tuyên giáo TW
Tác giả: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2009
22. Vũ Cao Đàm (1988), “Đổi mới quan điểm và chính sách đối với trí thức khoa học- kỹ thuật”, Tạp chí Thông tin công tác khoa giáo (3/1988) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới quan điểm và chính sách đối với trí thức khoa học- kỹ thuật
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Tạp chí Thông tin công tác khoa giáo
Năm: 1988
23. Vũ Cao Đàm (1998), “Nâng cao hiệu quả sử dụng tiềm lực khoa học”, Tạp chí cộng sản (2/1998) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả sử dụng tiềm lực khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Tạp chí cộng sản
Năm: 1998
25. Vũ Cao Đàm (2007), Ph−ơng pháp luận Nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ph−ơng pháp luận Nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2007
26. Vũ Cao Đàm (2006), Bài giảng Xã hội học KH&CN, Khoa Khoa Khoa học quản lý, Tr−ờng Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Xã hội học KH&CN
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Khoa Khoa Khoa học quản lý
Năm: 2006
2. Ban Tuyên Giáo Trung −ơng (2007), Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết Hội nghị Trung −ơng Khóa X (dành cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Loại hình các cơ quan tham gia cộng tác của cộng đồng khoa học ĐHQGHN - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.1. Loại hình các cơ quan tham gia cộng tác của cộng đồng khoa học ĐHQGHN (Trang 80)
Bảng 2.4. Mối liên hệ giữa học vị chuyên môn và các công việc liên quan đến chuyên - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.4. Mối liên hệ giữa học vị chuyên môn và các công việc liên quan đến chuyên (Trang 92)
Bảng 2.5. Phân tích Anova về sự ảnh hưởng của học vị chuyên môn đến mức độ liên  quan đến chuyên môn của các công việc tham gia hợp tác ngoài trường - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.5. Phân tích Anova về sự ảnh hưởng của học vị chuyên môn đến mức độ liên quan đến chuyên môn của các công việc tham gia hợp tác ngoài trường (Trang 92)
Bảng 2.6. Mối liên hệ giữa thâm niên công tác và khả năng di động xã hội của nhân lực - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.6. Mối liên hệ giữa thâm niên công tác và khả năng di động xã hội của nhân lực (Trang 96)
Bảng 2.7. Phân tích Anova về sự tác động của chế độ làm việc hiện nay đến mức độ liên - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.7. Phân tích Anova về sự tác động của chế độ làm việc hiện nay đến mức độ liên (Trang 100)
Bảng 2.8. Mối liên hệ giữa chế độ làm việc và mức độ liên quan đến chuyên môn của  công việc tham gia cộng tác ngoài ĐHQGHN của nhân lực khoa học ĐHQGHN - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.8. Mối liên hệ giữa chế độ làm việc và mức độ liên quan đến chuyên môn của công việc tham gia cộng tác ngoài ĐHQGHN của nhân lực khoa học ĐHQGHN (Trang 101)
Bảng 2.9. Mức thu nhập hàng tháng (kể cả các khoản thu ngoài lương) của cộng đồng - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.9. Mức thu nhập hàng tháng (kể cả các khoản thu ngoài lương) của cộng đồng (Trang 107)
Bảng 2.10. Mối liên hệ giữa độ tuổi và hình thức thay đổi địa vị nghề nghiệp của CBKH - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.10. Mối liên hệ giữa độ tuổi và hình thức thay đổi địa vị nghề nghiệp của CBKH (Trang 114)
Bảng 2.11. Phân tích Anova về ảnh hưởng của độ tuổi đến các hình thức thay đổi địa vị - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.11. Phân tích Anova về ảnh hưởng của độ tuổi đến các hình thức thay đổi địa vị (Trang 115)
Bảng 2.13. Mối liên hệ giữa học vị chuyên môn và xu hướng thay đổi địa vị nghề nghiệp - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.13. Mối liên hệ giữa học vị chuyên môn và xu hướng thay đổi địa vị nghề nghiệp (Trang 118)
Bảng 2.14. Đội ngũ cán bộ cơ hữu của ĐHQGHN giai đoạn 1996 - 2008  (Nguồn: Báo cáo của ĐHQGHN gửi Ban Tuyên giáo TW, tháng 6/2009) - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.14. Đội ngũ cán bộ cơ hữu của ĐHQGHN giai đoạn 1996 - 2008 (Nguồn: Báo cáo của ĐHQGHN gửi Ban Tuyên giáo TW, tháng 6/2009) (Trang 124)
Bảng 2.15. Số l−ợng cán bộ đ−ợc cử đi đào tạo giai đoạn 1993 - 2008  (Nguồn: Báo cáo của ĐHQGHN gửi Ban Tuyên giáo TW, tháng 6/2009) - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.15. Số l−ợng cán bộ đ−ợc cử đi đào tạo giai đoạn 1993 - 2008 (Nguồn: Báo cáo của ĐHQGHN gửi Ban Tuyên giáo TW, tháng 6/2009) (Trang 124)
Biểu 2.13. Hình thức di động dọc về học vị của cộng đồng khoa học ĐHQGHN (%) - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
i ểu 2.13. Hình thức di động dọc về học vị của cộng đồng khoa học ĐHQGHN (%) (Trang 128)
Bảng 2.17. Mối liên hệ giữa giới tính và hình thức thay đổi học vị khoa học của - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.17. Mối liên hệ giữa giới tính và hình thức thay đổi học vị khoa học của (Trang 129)
Bảng 2.18. Phân tích Anova về ảnh hưởng của độ tuổi đến các hình thức thay đổi địa vị - (LUẬN án TIẾN sĩ) di động xã hội của cộng đồng khoa học (nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học đại học quốc gia hà nội)
Bảng 2.18. Phân tích Anova về ảnh hưởng của độ tuổi đến các hình thức thay đổi địa vị (Trang 131)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN