1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội

226 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Lượng Dịch Vụ Bán Lẻ Của Các Siêu Thị Và Cửa Hàng Tiện Ích Tại Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thu Hà
Người hướng dẫn TS. Phan Chí Anh, TS. Nguyễn Đăng Minh
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 226
Dung lượng 5,42 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Dịch vụ (26)
    • 1.1.1. Một số khái niệm về dịch vụ (26)
    • 1.1.2. Đặc trưng của dịch vụ (27)
  • 1.2. Chất lƣợng dịch vụ (29)
    • 1.2.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ (29)
    • 1.2.2. Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ (31)
    • 1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ (44)
    • 1.2.4. Các nghiên cứu về mô hình chất lượng dịch vụ (47)
  • 1.3. Chất lƣợng dịch vụ bán lẻ (54)
    • 1.3.1. Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ (54)
    • 1.3.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ bán lẻ (57)
  • 1.5. Siêu thị và cửa hàng tiện ích (65)
    • 1.5.1. Siêu thị (65)
    • 1.5.2. Cửa hàng tiện ích (72)
  • 1.6. Khoảng trống trong nghiên cứu đánh giá chất lƣợng dịch vụ bán lẻ (74)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH (26)
    • 2.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ........................................................ 1. Thị trường bán lẻ Việt Nam ........................................................ 2. Thị trường bán lẻ Hà Nội ............................................................ 3. Tình hình phát triển siêu thị tại Việt Nam …………………….. 63 63 65 66 2.2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu (76)
      • 2.2.1. Quy trình nghiên cứu (81)
      • 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu (84)
    • 2.3. Khung phân tích và các giả thuyết nghiên cứu (85)
    • 2.4. Nghiên cứu quy mô nhỏ để xây dựng thang đo chất lƣợng dịch vụ, sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng (90)
      • 2.4.1. Thống kê mẫu mô tả (90)
      • 2.4.2. Phân tích độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá (0)
      • 2.4.3. Bộ thang đo đánh giá chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và sự (92)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (76)
    • 3.1. Thống kê mẫu mô tả ........................................................................ 3.2. Đánh giá độ tin cậy và phân tích nhân tố của thang đo ………. 3.2.1. Đánh giá độ tin cậy .................................................................... 3.2.2. Phân tích nhân tố (104)
      • 3.3.1. Đánh giá chung mức độ cảm nhận về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và sự trung thành của khách hàng (110)
      • 3.3.2. Phân tích ANOVA mức độ cảm nhận chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, sự trung thành theo các biến nhân khẩu của đối tượng điều tra (112)
      • 3.3.3. Phân tích tương quan giữa các biến (119)
      • 3.3.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (119)
    • 3.4. Đánh giá chất lƣợng dịch vụ bán lẻ tại các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại Hà Nội (138)
      • 3.4.1. Những ưu điểm (138)
      • 3.4.2. Những hạn chế (141)
      • 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong chất lượng dịch vụ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại Hà Nội (142)
  • CHƯƠNG 4: HÀM Ý CẢI TIẾN VÀ KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC SIÊU THỊ VÀ CỬA HÀNG TIỆN ÍCH TẠI HÀ NỘI (104)
    • 4.1.1. Một số hàm ý cải tiến chất lượng dịch vụ của các siêu thị tổng hợp tại Hà Nội (148)
    • 4.1.2. Một số hàm ý cải tiến chất lượng dịch vụ của các siêu thị chuyên doanh điện máy tại Hà Nội (0)
    • 4.1.3. Một số hàm ý cải tiến chất lượng dịch vụ của các cửa hàng tiện ích tại Hà Nội (0)
    • 4.2. Khuyến nghị một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại Hà Nội (153)
      • 4.2.1. Nâng cao vai trò và hiệu quả tương tác cá nhân trong giao dịch với các khách hàng (153)
      • 4.2.2. Nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề cho khách hàng (155)
      • 4.2.3. Đa dạng hóa phương thức tiếp cận khách hàng và bán hàng nhằm nâng cao giá trị gia tăng dịch vụ cung cấp cho khách hàng (157)
      • 4.2.4. Thường xuyên duy trì và cải tiến các yếu tố hữu hình (158)
      • 4.2.5. Một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về quản lý chất lượng dịch vụ tại các siêu thị và cửa hàng tiện ích (160)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (173)

Nội dung

Dịch vụ

Một số khái niệm về dịch vụ

Dịch vụ có nhiều định nghĩa khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu về khái niệm này Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi và quá trình nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ Kotler & Armstrong (2004) định nghĩa dịch vụ là các hoạt động và lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp để xây dựng và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng Trong khi đó, ISO 8402 mô tả dịch vụ như là kết quả từ các hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, cùng với các hoạt động nội bộ của nhà cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Các dịch vụ được định nghĩa là quy trình sản xuất và tiêu thụ có sự tham gia của khách hàng, trong đó trải nghiệm làm hài lòng khách hàng đóng vai trò quan trọng (Edvardsson, 2005) Dịch vụ có thể được xem như một chuỗi giao dịch và tương tác, bao gồm đầu vào như tiếp xúc với khách hàng, hệ thống, kỹ năng giao tiếp và môi trường làm việc, trong khi đầu ra là các giao dịch thành công với khách hàng (Tyagi & Gupta, 2008) Tuy nhiên, việc đo lường chất lượng dịch vụ trở nên khó khăn do tính chất phức tạp của các yếu tố này.

Chất lượng dịch vụ được đo lường chính xác thông qua nhận thức của khách hàng về dịch vụ (Tyagi & Gupta, 2008) Nhiều nhà khoa học đã mở rộng ý tưởng này, cho rằng dịch vụ chính là những trải nghiệm mà khách hàng có được trong quá trình sử dụng dịch vụ (Hopkins & Hoffman, 2005) Do đó, việc đánh giá chất lượng dịch vụ cần phải được thực hiện chủ yếu từ góc độ của khách hàng.

Đặc trưng của dịch vụ

Dịch vụ được coi là một sản phẩm đặc biệt với những đặc tính khác biệt so với hàng hóa, bao gồm tính vô hình, không đồng nhất, không thể tách rời, không thể lưu trữ và sự tham gia của khách hàng Những đặc điểm này khiến cho việc định lượng và nhận diện dịch vụ trở nên khó khăn Theo Wilson & cộng sự (2008) và Fitzsimmons (2008), các đặc điểm nổi bật của dịch vụ cần được chú ý để hiểu rõ hơn về bản chất của nó.

Dịch vụ có tính vô hình, khác với sản phẩm vật chất, khiến khách hàng không thể nhìn, nếm, nghe hay ngửi trước khi quyết định mua Để giảm thiểu sự không chắc chắn, khách hàng thường tìm kiếm các dấu hiệu và bằng chứng về chất lượng dịch vụ, bao gồm địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả Sự vô hình này tạo ra khó khăn cho các nhà cung cấp dịch vụ trong việc nhận thức và đánh giá chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp (Robinson, 1999).

Tính không đồng nhất là đặc điểm nổi bật của dịch vụ so với sản phẩm công nghiệp, thể hiện qua sự khác biệt trong cách thức phục vụ, nhà cung cấp, người phục vụ, thời gian, lĩnh vực và địa điểm phục vụ Đặc tính này đặc biệt rõ ràng ở những dịch vụ yêu cầu sức lao động cao, nơi việc duy trì chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên trở nên khó khăn.

Tính không thể tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó phân chia giữa giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng, vì dịch vụ thường được tạo ra và tiêu dùng đồng thời Khác với hàng hóa vật chất, nơi sản phẩm được sản xuất, lưu kho và phân phối trước khi đến tay người tiêu dùng, dịch vụ yêu cầu khách hàng tham gia vào quá trình cung cấp Chất lượng dịch vụ được thể hiện qua sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên cung cấp dịch vụ Đối với những dịch vụ như hớt tóc hay khám chữa bệnh, sự tham gia ý kiến của khách hàng rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng lớn đến quá trình và kết quả dịch vụ.

Dịch vụ có tính chất không lưu giữ, nghĩa là không thể cất giữ và bán như hàng hóa thông thường Tính không lưu giữ này không gây khó khăn khi nhu cầu ổn định Tuy nhiên, khi nhu cầu thay đổi, các nhà cung cấp dịch vụ sẽ gặp phải nhiều thách thức Chẳng hạn, các công ty vận tải công cộng cần phải duy trì số lượng phương tiện nhiều hơn mức cần thiết trong suốt cả ngày để đáp ứng nhu cầu vào giờ cao điểm.

Sự tham gia của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ là rất quan trọng, khi họ trực tiếp trải nghiệm sản phẩm trong không gian showroom thoải mái, khác biệt hoàn toàn với môi trường sản xuất ồn ào và bụi bặm Điều này đòi hỏi các cơ sở dịch vụ phải chú trọng vào thiết kế không gian, nhằm tạo ra trải nghiệm tích cực cho khách hàng Chất lượng dịch vụ được cảm nhận qua "phòng giao dịch trước" và ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng.

Việc thiết kế cơ sở dịch vụ dựa trên quan điểm của khách hàng có thể nâng cao 16 yếu tố quan trọng Sự chú ý đến trang trí nội thất, trang thiết bị, cách trưng bày, âm thanh và màu sắc bên trong không chỉ tạo ấn tượng mà còn ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức của khách hàng về dịch vụ.

Chất lƣợng dịch vụ

Khái niệm về chất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ khác biệt với chất lượng sản phẩm công nghiệp, mang tính chất tương đối trừu tượng do đặc tính vô hình của dịch vụ Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính của đối tượng, giúp thỏa mãn yêu cầu của khách hàng Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ được đánh giá qua mức độ đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & cộng sự, 1996; Wisniewski & Donnelly, 1996) Edvardsson và các cộng sự (1994) nhấn mạnh rằng dịch vụ được coi là chất lượng khi đáp ứng mong đợi và nhu cầu ngầm định của khách hàng Phillip Kotler định nghĩa chất lượng dịch vụ là khả năng của dịch vụ trong việc thực hiện các chức năng cần thiết, bao gồm độ bền, độ tin cậy, độ chính xác và các thuộc tính giá trị khác (Kotler & cộng sự, 2005) Kỳ vọng của khách hàng và nhận thức về dịch vụ là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ (Siu & Cheung, 2001; Kang & James).

Theo Cronin & Taylor (1992), chất lượng dịch vụ được coi là thái độ của khách hàng đối với dịch vụ, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đo lường chất lượng dịch vụ dựa trên nhận thức và hiệu suất của khách hàng.

Các nhà nghiên cứu và quản lý trong lĩnh vực chất lượng dịch vụ rất quan tâm đến việc cải thiện chất lượng dịch vụ, vì điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tăng cường sự hài lòng của khách hàng (Chen, 2008; Howat, Crilley & McGrath, 2008) Hơn nữa, việc duy trì và nâng cao sự trung thành của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng (Sureshchandar, Rajendran & Aanatharaman, 2002; Wong & Sohal).

Numerous studies have demonstrated that service quality significantly enhances customer retention intentions (Bontis & Booker, 2007; Prayag, 2007) and contributes to organizational profitability (Asubonteng, McCleary & Swan, 1996; Buttle, 1996) Additionally, high service quality positively impacts a company's business performance by attracting new customers and improving the organization's image (Seth, Deshmukh & Vrat, 2005; Akbaba, 2006).

Parasuraman và các cộng sự (1985, 1988) định nghĩa chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ sau khi trải nghiệm dịch vụ Định nghĩa này đã được nhiều nhà khoa học và doanh nhân chấp nhận, trở thành cơ sở cho nhiều nghiên cứu và ứng dụng trong kinh doanh thực tiễn Chất lượng dịch vụ, theo Parasuraman, chính là sự khác biệt giữa kỳ vọng và thực tế mà khách hàng trải qua.

Chất lƣợng = Mức độ thỏa mãn (Quality = Satisfaction)

Sự thỏa mãn = Cảm nhận – Kỳ vọng (Satisfaction = Perception – Expection)

Chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên cảm nhận của khách hàng và kỳ vọng của họ Mức độ hài lòng của khách hàng chính là hiệu số giữa cảm nhận thực tế khi sử dụng dịch vụ và những mong đợi trước khi trải nghiệm dịch vụ đó.

Theo cách tiếp cận này, có 3 tình huống có thể xảy ra:

Khi trải nghiệm dịch vụ vượt xa mong đợi, người tiêu dùng đánh giá dịch vụ đó có chất lượng cao Mức độ chênh lệch giữa cảm nhận và kỳ vọng càng lớn, chất lượng dịch vụ càng được coi là tuyệt hảo.

- Trường hợp mức độ cảm nhận bằng với kỳ vọng mong đợi, dịch vụ cung cấp đƣợc cho là có chất lƣợng, đƣợc khách hàng chấp nhận

- Trường hợp mức độ cảm nhận thấp hơn kỳ vọng mong đợi, chất lượng dịch vụ cung ứng đƣợc cho là kém

Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ

Đánh giá chất lượng dịch vụ đã thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp Kể từ thập niên 80, nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu lý thuyết và phát triển các mô hình thực nghiệm để đánh giá chất lượng dịch vụ, nổi bật là các đề xuất của Gronroos.

Kể từ những năm 1990 đến thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, nhiều nhà nghiên cứu như Cronin & Taylor (1992), Sweeney & cộng sự (1997), và Dabholkar & cộng sự (2000) đã phát triển các khung phân tích để đánh giá chất lượng dịch vụ Những khung này bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến chất lượng dịch vụ.

The author presents a widely recognized service quality assessment model that has been extensively applied, with various research findings published in leading academic journals such as the International Journal of Service Industry Management, Journal of Services Marketing, Journal of Marketing, and International Journal of Hospitality Management.

1.2.2.1 Mô hình đánh giá chất lƣợng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984) Theo mô hình này, chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá bằng cách so sánh giữa giá trị mà khách hàng mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ và giá trị mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ Để đo lường chất lượng dịch vụ, Gronroos đưa ra ba tiêu chí: Chất lƣợng kỹ thuật, Chất lƣợng chức năng và Hình ảnh (Hình 1.1)

Hình 1.1: Mô hình chất lƣợng kỹ thuật/chức năng

(1) Chất lƣợng kỹ thuật mô tả dịch vụ đƣợc cung cấp là gì và chất lƣợng mà khách hàng nhận đƣợc từ dịch vụ

Chất lượng chức năng của dịch vụ được thể hiện qua cách thức cung cấp và kết quả kỹ thuật mà khách hàng nhận được Điều này bao gồm cả hành vi và phong cách làm việc của nhân viên trong quá trình giao tiếp với khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến đánh giá của họ về dịch vụ (Gronroos, 2007).

Hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, chủ yếu dựa vào chất lượng kỹ thuật và chức năng của dịch vụ Bên cạnh đó, các yếu tố như truyền thống, truyền miệng, chính sách giá và quan hệ công chúng cũng góp phần không nhỏ vào việc tạo dựng hình ảnh tích cực cho doanh nghiệp.

1.2.2.2 Mô hình Khoảng cách chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman & cộng sự

Parasuraman và cộng sự (1985) định nghĩa chất lượng dịch vụ là sự chênh lệch giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của họ sau khi trải nghiệm dịch vụ Mô hình chất lượng dịch vụ được phát triển dựa trên việc phân tích các khoảng cách trong chất lượng dịch vụ.

Kì vọng về dịch vụ

Chất lƣợng dịch vụ cảm nhận

Các hoạt động Marketing truyền thống (quảng cáo, PR, xúc tiến bán) và các yếu tố bên ngoài nhƣ truyền thống, tư tưởng và truyền miệng)

Hình 1.2: Mô hình phân tích khoảng cách chất lƣợng dịch vụ

Khoảng cách 1 (KC1): khoảng cách giữa nhận thức của công ty về kì vọng của khách hàng với kì vọng của khách hàng

Khoảng cách 2 (KC2): khoảng cách giữa nhận thức của công ty về kì vọng của khách hàng với các tiêu chuẩn chất lƣợng dịch vụ

Khoảng cách 3 (KC3): khoảng cách giữa tiêu chuẩn dịch vụ với dịch vụ thực tế cung cấp cho khách hàng

Khoảng cách 4 (KC4): khoảng cách giữa chất lƣợng dịch vụ thực tế cung cấp và chất lƣợng dịch vụ đã thông tin tới khách hàng

Khoảng cách 5 (KC5) trong mô hình SERVQUAL phản ánh sự chênh lệch giữa dịch vụ thực tế mà khách hàng nhận được và kỳ vọng của họ về dịch vụ đó Được giới thiệu vào năm 1988, mô hình này giúp đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, đồng thời nhóm lại 10 yếu tố quan trọng liên quan đến chất lượng dịch vụ.

Truyền miệng Nhu cầu cá nhân Kinh nghiệm quá khứ

Kì vọng về dịch vụ

Các tiêu chuẩn chất lƣợng dịch vụ

Nhận thức của công ty về kì vọng của khách hàng

Thông tin tới khách hàng Khách hàng

Mô hình SERVQUAL xác định 5 yếu tố chất lượng dịch vụ bao gồm Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm và Phương diện hữu hình Đến năm 1994, số biến điều tra trong nghiên cứu đã giảm xuống còn 21, trong khi 5 yếu tố này vẫn được giữ nguyên Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đã xác định các đặc trưng và mô tả 4 khoảng cách trong nghiên cứu năm 1985, dẫn đến việc mở rộng mô hình chất lượng dịch vụ như trình bày trong Hình 1.3.

Hình 1.3: Mô hình mở rộng của chất lƣợng dịch vụ

Among all service quality measurement scales, SERVQUAL has garnered the most attention and is widely recognized as the most utilized tool for assessing service quality in service management and marketing.

Truyền thông lên trên Mức độ quản lý Cam kết quản lý chất lƣợng dịch vụ

Thiết lập mục tiêu Tiêu chuẩn hóa các công việc

Nhận thức về tính khả thi

Sự phù hợp nhân viên/côngviệc

Phù hợp công nghệ/công việc

Hệ thống kiểm tra giám sát

Vai trò Xung đột Vai trò Không rõ ràng Truyền thông dọc

Xu hướng hứa hẹn quá mức

KC 5 (Chất lƣợng dịch vụ)

1.2.2.3 Mô hình tổng hợp của chất lƣợng dịch vụ của Brogowicz & cộng sự (1990) Khoảng cách chất lƣợng dịch vụ có thể tồn tại ngay cả khi khách hàng chƣa hề sử dụng dịch vụ nhưng được nghe người khác nói về dịch vụ đó, hoặc nghe qua quảng cáo hay các phương tiện truyền thông khác Điều cần thiết là phải gắn kết đƣợc nhận thức của khách hàng tiềm năng về chất lƣợng dịch vụ cung cấp với nhận thức thực tế của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ sau khi họ đã sử dụng dịch vụ

Mô hình tích hợp khung quản lý truyền thống với thiết kế và vận hành dịch vụ cùng các hoạt động marketing, nhằm xác định các khía cạnh liên quan đến chất lượng dịch vụ trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát Mô hình của Brogowicz & cộng sự (1990) tập trung vào việc xác định các yếu tố góp phần vào khoảng cách thông tin và phản hồi, cũng như thiết kế, thực hiện và truyền thông Đồng thời, nó cũng tìm hiểu cách thức các nhà quản lý dịch vụ có thể giảm thiểu khoảng cách này thông qua hiệu quả trong nhiệm vụ lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra.

Mô hình tổng hợp chất lƣợng dịch vụ (Hình 1.4) xem xét ba yếu tố bao gồm:

Hình ảnh công ty, các yếu tố bên ngoài và các hoạt động marketing truyền thống đều ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng kỹ thuật và chức năng kỳ vọng của sản phẩm Sự kết hợp giữa những yếu tố này không chỉ định hình cách mà khách hàng nhìn nhận thương hiệu mà còn quyết định hiệu quả của sản phẩm trên thị trường.

Hình 1.4: Mô hình tổng hợp của chất lƣợng dịch vụ

Các yếu tố ảnh hưởng từ bên ngoài

Hình ảnh công ty Các hoạt động marketing truyền thống

Kỳ vọng về chất lƣợng dịch vụ

Cảm nhận về dịch vụ đã sử dụng

Các thông số dịch vụ cung cấp

Lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các chiến lƣợc marketng

Xác định sứ mệnh và mục tiêu của công ty

1.2.2.4 Mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin & Taylor (1992) Các tác giả đã nghiên cứu các khái niệm, phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ và mối quan hệ với sự hài lòng cũng nhƣ thiện chí mua hàng của khách hàng; từ đó đƣa ra kết luận rằng yếu tố nhận thức là công cụ dự báo tốt hơn về chất lƣợng dịch vụ Mô hình của Cronin & Taylor (1992) tập trung vào trả lời các vấn đề: Vai trò của các giá trị trong việc xác định dịch vụ là gì? Giá trị ảnh hưởng thế nào đến quyết định mua hàng?

Việc đo lường chất lượng dịch vụ thông qua mô hình SERVPERF, tập trung vào kết quả thể hiện, được coi là phương pháp nâng cao hiệu quả đo lường chất lượng dịch vụ Cronin & Taylor (1992) đã chỉ ra rằng khung phân tích theo mô hình SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự có thể được cải thiện bằng cách áp dụng SERVPERF.

Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ

Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ phổ biến bao gồm mô hình chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng của Gronroos (1984) và mô hình đánh giá dựa trên năm khoảng cách của Parasuraman và cộng sự (1985) Mô hình SERVQUAL do Parasuraman phát triển vào năm 1988 đã trở thành công cụ hữu ích trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ cho nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, ăn uống và khách sạn Mô hình này chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận có thể được phân tích qua mười yếu tố cấu thành, trong đó có sự tin cậy (reliability) thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ đúng hẹn và đúng yêu cầu, và sự đáp ứng (responsiveness) thể hiện sự sẵn sàng của nhân viên trong việc phục vụ khách hàng.

Sự quan tâm tới cá nhân

Sự thoải mái Điểm đặc trƣng

Sự hài lòng của khách hàng Ý định hành vi

Mô hình tiền đề chất lƣợng dịch vụ

Mô hình trung gian sự hài lòng của khách hàng

Năng lực phục vụ (competence) phản ánh trình độ chuyên môn của nhân viên trong việc cung cấp dịch vụ, thể hiện qua sự tương tác với khách hàng và khả năng nghiên cứu thông tin cần thiết Tiếp cận (access) đảm bảo khách hàng dễ dàng tiếp cận dịch vụ thông qua việc rút ngắn thời gian chờ đợi và lựa chọn địa điểm, giờ mở cửa thuận lợi Lịch sự (courtesy) thể hiện sự niềm nở, tôn trọng và thân thiện trong phục vụ khách hàng Thông tin (communication) liên quan đến việc giao tiếp hiệu quả, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu và lắng nghe các vấn đề của khách hàng Tín nhiệm (credibility) xây dựng lòng tin cho khách hàng thông qua uy tín công ty và nhân cách nhân viên An toàn (security) đảm bảo sự an toàn cho khách hàng về vật chất, tài chính và bảo mật thông tin Hiểu biết khách hàng (understanding/knowing the customer) thể hiện khả năng nắm bắt nhu cầu và quan tâm đến từng cá nhân khách hàng Cuối cùng, phương diện hữu hình (tangibles) được thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên và các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

Mô hình mười yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ có ưu điểm bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch vụ, nhưng cũng gặp khó khăn trong việc đo lường và mang tính lý thuyết Nhiều yếu tố trong mô hình này có thể không đạt giá trị phân biệt Do đó, các nhà nghiên cứu đã kiểm định và kết luận rằng chất lượng dịch vụ bao gồm năm yếu tố cấu thành cơ bản.

Để đánh giá chất lượng dịch vụ, năm yếu tố chính cần xem xét bao gồm: a) Sự tin cậy, thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ đúng hẹn và chính xác từ lần đầu tiên; b) Sự đáp ứng, phản ánh mong muốn và sẵn sàng của nhân viên trong việc cung cấp dịch vụ kịp thời; c) Năng lực phục vụ, cho thấy trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ lịch sự, niềm nở; d) Sự đồng cảm, thể hiện sự quan tâm đến từng cá nhân khách hàng; e) Phương diện hữu hình, liên quan đến ngoại hình và trang phục của nhân viên cũng như trang thiết bị hỗ trợ dịch vụ.

Hình 1.10: Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL

Truyền miệng Nhu cầu cá nhân

Yếu tố chất lƣợng dịch vụ

Kỳ vọng vào dịch vụ (ES)

Dịch vụ đƣợc cảm nhận (PS)

Chất lƣợng dịch vụ cảm nhận

1 Vƣợt quá mong đợi (ES < PS) (Chất lƣợng tuyệt hảo)

2 Đáp ứng kì vọng (ES = PS) (Chất lƣợng thỏa mãn)

3 Không đáp ứng kì vọng (ES > PS) (Chất lƣợng không tốt)

Các nghiên cứu về mô hình chất lượng dịch vụ

Bảng 1.1: Tóm tắt nghiên cứu sử dụng các mô hình chất lƣợng dịch vụ

Khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Phát hiện/Ứng dụng Các hạn chế

Mô hình chất lƣợng kỹ thuật và chức năng

Chất lƣợng kỹ thuật, Chất lƣợng chức năng và Hình ảnh

- Phân tích thống kê cơ bản

- Thu thập dữ liệu từ

219 ngân hàng, bảo hiểm, nhà hàng, hàng không/vận tải, sửa chữa/bảo dƣỡng, du lịch, dịch vụ công cộng

Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào chất lượng kỹ thuật, chức năng và hình ảnh của công ty Trong đó, chất lượng chức năng được coi là yếu tố quan trọng hơn so với chất lượng kỹ thuật.

Mô hình này không đƣa ra lời giải thích làm thế nào để đo lường chất lƣợng kỹ thuật và chất lƣợng chức năng

Mô hình khoảng cách GAP

10 yếu tố (Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Năng lực phục vụ, Tiếp cận, Lịch sự, Thông tin, Tín nhiệm, An toàn, Hiểu biết khách hàng, Phương diện

- Phân tích nhân tố với phương pháp luân phiên xiên (oblique rotation)

Mô hình này là một công cụ phân tích hữu ích, giúp nhà quản lý xác định một cách hệ thống các khoảng cách về chất lượng dịch vụ Nó cho phép đánh giá các biến số khác nhau có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, từ đó cải thiện hiệu suất và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Mô hình này không giải thích các trình tự đo lường rõ ràng để đo lường các khoảng cách ở các cấp độ khác nhau

Khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Phát hiện/Ứng dụng Các hạn chế hữu hình) trong khoảng từ 298 đến 487/dịch vụ viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng, bảo dƣỡng/sửa chữa… lƣợng cung cấp

Mô hình này tập trung vào yếu tố bên ngoài, giúp nhà quản lý nhận diện các yếu tố chất lượng dịch vụ từ góc độ của khách hàng.

Mô hình tổng hợp của chất lƣợng dịch vụ

Thông qua chất lƣợng kỹ thuât/chất lƣợng chức năng xác định các nhiệm vụ: lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra

Việc áp dụng mô hình này giúp các nhà quản lý nâng cao chất lượng dịch vụ trong mọi ngành công nghiệp Mô hình xác định các yếu tố quan trọng mà các nhà quản lý cần tập trung vào trong quá trình thực hiện, lập kế hoạch và kiểm soát các chiến lược marketing dịch vụ, nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu các khoảng cách về chất lượng dịch vụ.

- Cần kiểm chứng thực nghiệm

- Cần đƣợc kiểm tra trong tất cả các loại hình dịch vụ

Khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Phát hiện/Ứng dụng Các hạn chế

Mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện

Sử dụng 22 câu hỏi nhƣ SERVQUAL nhƣng chỉ đánh giá về kết quả

- Thang đo 7 điểm khác biệt

- Phân tích nhân tố với phương pháp luân phiên xiên (oblique rotation) và xác định sử dụng LISREL

- Dữ liệu thu thập 660/ngân hàng, ăn uống, giặt là

Chất lƣợng dịch vụ đƣợc khái niệm và đo lường như là “một thái độ

SERVPERF dựa trên kết quả sẽ hiệu quả hơn so với SERVQUAL, vì nó trực tiếp làm giảm 50% số lƣợng các mục và kết quả tốt hơn

Chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự hài lòng cho khách hàng, đồng thời có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua hàng hơn cả chất lượng dịch vụ đơn thuần.

- Cần tổng quát cho tất cả các loại dịch vụ cài đặt

- Cần thiết lập mối tương quan giữa sự hài lòng của khách hàng và chất lƣợng dịch vụ

Mô hình giá trị lý tưởng của chất lƣợng dịch vụ

18 biến giá trị và 9 biến về sự hài lòng của khách hàng

- Tương quan thời điểm Pearson, kiểm nghiệm trung vị cặp mẫu bên trong và ngoài, và kiểm

Mô hình này xác định tầm quan trọng của các thành phần dịch vụ nghiên cứu

Mô hình này cung cấp quan điểm nghiên cứu mới về làm thế nào để hình thành một tiêu

- Số lƣợng các biến quan sát về giá trị và sự hài lòng của khách hàng ít hơn

- Cần đƣợc xác định cho tất cả các loại hình dịch vụ

Khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Phát hiện/Ứng dụng Các hạn chế nghiệm Chi-bình phương (Pearson moment correlation, pairwise intra- and inter-sample median test and Chi square test

- 40 khách hàng sử dụng dịch vụ tại 2 khách sạn lớn chuẩn lý tưởng và làm thế nào để có thể duy trì đƣợc

Mô hình này nhấn mạnh vai trò quan trọng của bất khẳng định tiêu cực (Negative disconfirmation) như một yếu tố quyết định đến sự hài lòng của khách hàng.

Mô hình chất lƣợng dịch vụ cảm nhận và sự hài lòng

10 thuộc tính (mong muốn, hiệu quả cảm nhận)

- Phân tích nhân tố khẳng định và mô hình cân bằng cấu trúc sử dụng LISREL

Mô hình này chỉ ra chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là khác biệt không ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng

Một yếu tố quyết định chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là đáp ứng mong muốn của khách hàng

Việc tăng kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức sự hài lòng

- Mô hình này không nhấn mạnh chất lƣợng dịch vụ đạt đƣợc và vận hành nhƣ thế nào

- Mô hình này cũng không cung cấp các chỉ dẫn để cải tiến chất lƣợng dịch vụ

Khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Phát hiện và ứng dụng các hạn chế của khách hàng về kết quả có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự hài lòng của họ, đặc biệt khi những kỳ vọng không được đáp ứng.

Chất lƣợng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức

Chất lƣợng chức năng qua 5 yếu tố của SERVQUAL và chất lƣợng kỹ thuật qua 1yếu tố của SERVQUAL

- Phân tích nhân tố khẳng định sử dụng LISREL VIII

- 1016 khách hàng trả lời tại cửa hàng thiết bị điện

Chất lượng dịch vụ kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm của họ.

Chất lượng dịch vụ chức năng có tác động gián tiếp đến thiện chí mua của khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm và nhận thức về giá trị Tuy nhiên, điều này cũng cho thấy rằng chất lượng dịch vụ không chỉ ảnh hưởng đến sản phẩm mà còn liên quan đến cách cư xử của nhân viên.

- Mô hình này chỉ xem xét trên 1 giá trị, là giá trị tiền

- Có ít biến quan sát nghiên cứu

Khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Phát hiện/Ứng dụng Các hạn chế

Mô hình chất lƣợng dịch vụ, giá trị khách hàng và sự hài lòng của khách hàng

Thông qua mục duy nhất cho giá cảm nhận và 8 mục cho cảm nhận về các dịch vụ của khách sạn

- Phân tích đường dẫn sử dụng LISREL

Mô hình này có thể được sử dụng như một khuôn khổ để hiểu rõ hơn về quá trình ra quyết định mua sắm của khách hàng, đồng thời cũng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.

Mô hình này cung cấp hướng dẫn và mục tiêu cho những nỗ lực của công ty định hướng theo khách hàng

- Mô hình cần đƣợc tổng quát cho các loại dịch vụ khác nhau

- Các biến của mô hình được đo lường thông qua các biến quan sát tương đối ít

Mô hình tiền đề và trung gian Đo lường Sự tin cậy, Sự quan tâm tới cá nhân, Sự thoải mái, và Các điểm đặc trƣng

- Phỏng vấn qua điện thoại (tiến hành 2 lần)

- Đối tƣợng là 397 sinh viên đại học và sau đại học

- Mô hình cân bằng cấu trúc hồi quy sử dụng LISREL

Bên cạnh việc đánh giá các yếu tố khác nhau liên quan đến dịch vụ, khách hàng cũng có đánh giá tổng thể về chất lƣợng của dịch vụ

Mô hình tiền đề giúp chúng ta hiểu rõ về chất lượng dịch vụ và cách đánh giá chúng.

- Tiền đề của sự hài lòng trong khách hàng vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu

- Mô hình đo lường ý định hành vi hơn là hành vi thực tế

- Cần đƣợc khái quát để sử dụng cho các loại dịch vụ khác nhau

Khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

Phát hiện/Ứng dụng Các hạn chế

Sự hài lòng của khách hàng là một dự báo tốt hơn về ý định hành vi của họ

Trong quá trình thu thập đánh giá của khách hàng về dịch vụ, việc đo lường sự hài lòng của khách hàng là rất quan trọng và cần được thực hiện một cách tách biệt với chất lượng dịch vụ.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Chất lƣợng dịch vụ bán lẻ

Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ

Bán lẻ hàng hóa vật chất khác biệt với bán lẻ dịch vụ thuần túy, do đó người tiêu dùng sử dụng các tiêu chí đánh giá khác nhau cho cửa hàng bán lẻ Vì vậy, cần có một thang đo cụ thể cho các cửa hàng này (Vazquez & cộng sự, 2001) Thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ (RSQS), được phát triển bởi Dabholkar & cộng sự (1996), thường được sử dụng để đo lường chất lượng dịch vụ bán lẻ, là một sự thay thế cho mô hình SERVQUAL (Wong & Sohal, 2002).

Mô hình RSQS, được phát triển bởi Dabholkar và cộng sự vào năm 1996, dựa trên nghiên cứu khảo sát tại 7 cửa hàng ở miền Nam nước Mỹ Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 227 người tham gia, trong đó có 197 phụ nữ với độ tuổi trung bình 43 và 27 đàn ông với độ tuổi trung bình.

40 Còn 3 người trả lời khác không cung cấp thông tin nhân khẩu học Kết quả nghiên cứu đã giới thiệu mô hình khung thứ bậc phân tích về chất lƣợng dịch vụ bán lẻ bao gồm 5 yếu tố cấu thành và với mỗi yếu tố lại có các yếu tố nhỏ hơn Cụ thể nhƣ sau:

Hình 1.11: Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ bán lẻ

Yếu tố đầu tiên trong phân tích chất lượng dịch vụ là yếu tố hữu hình, có ý nghĩa rộng hơn so với khái niệm trong mô hình SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988) cũng như nghiên cứu của Guiry và cộng sự (1992) Yếu tố này không chỉ đề cập đến sự hiện diện của cơ sở vật chất mà còn bao gồm các tiện ích được cung cấp cho khách hàng thông qua cách bố trí của các cơ sở vật chất Nghiên cứu về bán lẻ và các nghiên cứu định tính của Dabholkar và cộng sự (1996) đã làm rõ thêm tầm quan trọng của yếu tố này trong việc nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Có hai yếu tố phụ quan trọng liên quan đến các yếu tố hữu hình của cửa hàng, đó là diện mạo của cửa hàng và sự tiện lợi trong mua sắm Diện mạo bao gồm thiết kế tổng thể, trong khi sự tiện lợi được thể hiện qua cách bố trí cửa hàng, sắp xếp hàng hóa và lối đi, ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng.

Yếu tố thứ hai trong mô hình RSQS là Sự tin cậy, tương tự như yếu tố trong SERVQUAL nhưng có hai yếu tố phụ và một số biến thể khác Nghiên cứu của Dabholkar & cộng sự (1996) chỉ ra rằng khách hàng coi sự tin cậy là sự kết hợp của "giữ lời hứa" và "làm đúng như cam kết" Điểm khác biệt của mô hình RSQS so với SERVQUAL là việc xem sự sẵn có của hàng hóa (Westbrook 1981) như một thang đo cho độ tin cậy, kết hợp vào yếu tố phụ "làm đúng" Trong khi SERVQUAL coi Giải quyết vấn đề là một phần của Sự tin cậy, mô hình RSQS lại xem đây là một yếu tố độc lập.

Tương tác cá nhân là yếu tố quan trọng thứ ba trong việc xây dựng mối quan hệ với khách hàng, bao gồm sự tin tưởng mà nhân viên mang lại và thái độ lịch sự của họ đối với khách hàng.

Yếu tố thứ tƣ là Giải quyết vấn đề đề cập đến việc xử lý hàng hóa đổi và trả lại cũng nhƣ các khiếu nại

Chính sách cửa hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, bao gồm thời gian phục vụ, chính sách tín dụng và sự thuận tiện trong việc đỗ xe Những yếu tố này không chỉ quyết định trải nghiệm của khách hàng mà còn góp phần vào sự hài lòng tổng thể của họ.

Theo Cronin & Taylor (1992) với mô hình SERVPERF, mức độ cảm nhận của khách hàng về sự thực hiện dịch vụ của doanh nghiệp là chỉ số phản ánh chính xác nhất chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ được định nghĩa là cảm nhận của khách hàng, điều này cũng được các tác giả khác như Lee & cộng sự (2000) và Brady & cộng sự (2002) đồng tình Mô hình SERVPERF sử dụng 22 biến quan sát tương tự như các biến quan sát đo lường chất lượng dịch vụ.

43 cảm nhận của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, bỏ qua 22 biến quan sát đo lường giá trị kì vọng của khách hàng

Bảng 1.2 so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các mô hình SERVQUAL, SERVPERF và RSQS dựa trên ba khía cạnh chính: yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ, số lượng biến và tần suất đo lường.

Bảng 1.2 So sánh các mô hình SERVQUAL, SERVPERF và RSQS

Yếu tố Yếu tố hữu hình Yếu tố hữu hình

Sự tin cậy Sự tin cậy

Sự đáp ứng Tương tác cá nhân

Năng lực phục vụ Giải quyết vấn đề

Sự đồng cảm Chính sách

Số lần đo Hai lần: Một lần đo cảm nhận về chất lƣợng dịch vụ, một lần đo kì vọng về chất lƣợng dịch vụ

Một lần đo chất lƣợng dịch vụ cảm nhận

Một lần đo chất lƣợng dịch vụ cảm nhận

Nguồn: Tác giả tự so sánh

Thang đo chất lượng dịch vụ bán lẻ (RSQS) được xây dựng với 28 câu hỏi, bao gồm 17 câu hỏi dựa trên mô hình SERVQUAL và 11 câu hỏi được phát triển từ nghiên cứu tài liệu cũng như thông qua phỏng vấn chuyên gia và thảo luận định tính.

Bảng 1.3: 11 thang đo bổ sung trong đánh giá chất lƣợng dịch vụ siêu thị

Yếu tố Chất lượng dịch vụ bán lẻ

Yếu tố phụ về CLDV bán lẻ

Hữu hình Yếu tố vật chất

Vẻ bề ngoài Q4: Siêu thị có các khu vực công cộng (vệ sinh, phòng thử đồ) sạch sẽ và thuận tiện Không Yếu tố vật chất

Sự tiện lợi Q5: Siêu thị trƣng bày hàng hóa hợp lý, giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm hàng hóa

Không Yếu tố vật chất

Sự tiện lợi Q6: Lối đi giữa các kệ hàng rộng rãi

Tin cậy Tin cậy Thực hiện chính xác

Q10: Siêu thị luôn có sẵn hàng hóa phục vụ nhu cầu khách hàng

Không Giao tiếp cá nhân

Q20: Nhân viên luôn trả lời điện thoại khách hàng một cách lịch sự

Không Giải quyết Không Q21: Siêu thị luôn sẵn sàng nhận hoặc đổi

44 vấn đề hàng cho khách

Không Giải quyết vấn đề

Không Q23: Nhân viên siêu thị có thể xử lý các khiếu nại của khách hàng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp

Siêu thị cam kết cung cấp hàng hóa chất lượng tốt và đa dạng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng với nhiều chỗ đỗ xe Để đáp ứng nhu cầu thanh toán, siêu thị chấp nhận hầu hết các thẻ tín dụng và còn phát hành thẻ tín dụng riêng cho khách hàng.

Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ bán lẻ

Theo nghiên cứu của Dabholka & cộng sự (1996), dựa trên lý thuyết chất lượng dịch vụ và thang đo SERVQUAL, có năm yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng dịch vụ bán lẻ, bao gồm: (1) yếu tố hữu hình, (2) sự tin cậy, và (3) tương tác cá nhân.

(4) giải quyết vấn đề và (5) chính sách của cửa hàng

Bảng 1.4: Khái niệm các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ bán lẻ

Nguyễn Thị Mai Trang (2006) xác định rằng chất lượng dịch vụ siêu thị được cấu thành từ năm yếu tố chính: chủng loại hàng hóa, khả năng phục vụ của nhân viên, trưng bày hàng hóa, mặt bằng siêu thị và mức độ an toàn Để đo lường chủng loại hàng hóa, cần xem xét ba biến quan sát, bao gồm sự hiện diện của hàng mới, tính đầy đủ và sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm Khả năng phục vụ của nhân viên cũng được đánh giá qua các tiêu chí cụ thể.

STT Yếu tố Khái niệm

Diện mạo và cách trƣng bày tại cửa hàng

2 Sự tin cậy (Reliability) Cửa hàng luôn giữ lời hứa và làm đúng mọi việc

Nhân viên cửa hàng lịch sự, hữu ích và làm khách hàng cảm thấy tin tưởng

Nhân viên cửa hàng có khả năng xử lý các vấn đề đổi trả hàng và các phàn nàn của khách hàng

Chính sách của cửa hàng về chất lƣợng hàng hóa, điểm đỗ xe, thời gian phục vụ và thẻ tín dụng

Trong 45 năm qua, chúng tôi đã tập trung vào thái độ phục vụ tận tình, thân thiện và lịch sự của nhân viên Để đánh giá chất lượng dịch vụ siêu thị, chúng tôi sử dụng thang đo Trưng bày hàng hóa với các yếu tố như ánh sáng, bảng chỉ dẫn hàng hóa và hệ thống máy tính tiền hiện đại Bên cạnh đó, thang đo Mặt bằng siêu thị được xác định qua không gian rộng rãi, thoải mái và bãi giữ xe thuận tiện Cuối cùng, yếu tố An toàn tại siêu thị được đo lường thông qua hệ thống phòng cháy chữa cháy và các vấn đề liên quan, đảm bảo sự an toàn cho khách hàng.

Các nghiên cứu của Gutman & Alden (1985), Hummel & Savitt (1988), Mazursky & Jacoby (1985) và Oliver (1981) chỉ ra rằng bố trí cửa hàng và chất lượng hàng hóa là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng và đánh giá chất lượng dịch vụ tại các cửa hàng bán lẻ Bố trí cửa hàng cần thuận tiện cho việc tìm kiếm hàng hóa và di chuyển giữa các kệ Ngoài ra, việc sử dụng thẻ tín dụng và các chính sách đổi trả hàng hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong chất lượng dịch vụ (Westbrook, 1981; Jacoby, 1985) Các yếu tố khác như môi trường siêu thị (âm nhạc, bầu không khí, thiết kế không gian) và yếu tố xã hội (sự phục vụ của nhân viên) cũng góp phần vào trải nghiệm của khách hàng (Baker, Grewal & Pararuraman, 1994), cùng với sự thuận tiện trong việc đỗ xe.

(Oliver, 1981) và Thiện chí giải quyết các phàn nàn, khiếu nại của cửa hàng

(Westbrook, 1981) cũng là những yếu tố cấu thành quan trọng tác động tới cảm nhận của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ bán lẻ và siêu thị

Bảng 1.5 Các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ bán lẻ

STT Nghiên cứu Yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ bán lẻ/siêu thị

2 Westbrook (1981) Giải quyết vấn đề

Sử dụng thẻ tín dụng Các chính sách liên quan đến việc đổi hoặc trả lại hàng hóa

Bố trí cửa hàng Chất lƣợng hàng hóa

5 Teas (1994) đề cập đến hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh Đầu tiên, "Upscale" thể hiện chất lượng cao hoặc thấp của hàng hóa, cùng với uy tín của cửa hàng, cơ sở vật chất đẹp và mức giá tương ứng Thứ hai, "Xúc tiến hỗn hợp" liên quan đến các chương trình khuyến mãi và xúc tiến bán hàng nhằm thu hút khách hàng.

3 Hiệu quả giao dịch: hình thức thanh toán, dịch vụ nhanh chóng và sự quan tâm cá nhân

4 Đáp ứng: nhân viên sẵn sàng giúp đỡ, dễ dàng nhận đƣợc câu trả lời về các câu hỏi và giải quyết vấn đề

Môi trường siêu thị Yếu tố xã hội

Sự tin cậy Tương tác cá nhân Giải quyết vấn đề Chính sách

1.Nhân viên dịch vụ: lịch sự, thân thiện

2 Chất lƣợng sản phẩm: sản phẩm chất lƣợng cao và các sản phẩm có thương hiệu

3 Bầu không khí: sự xuất hiện của các cửa hàng

4 Tiện lợi: dễ dàng di chuyển trong cửa hàng

5 Giá: các mức giá hợp lý

1.Thiết kế của cửa hàng 2.Quy mô cung cấp: sự đa dạng của sản phẩm

3 Mức giá: giá của các loại sản phẩm

10 Trang Nguyễn (2006) Chất lƣợng hàng hóa

Nhân viên phục vụ Trƣng bày siêu thị Mặt bằng siêu thị

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ bán lẻ trong nghiên cứu của Teas

(1994) cũng tương tự như các yếu tố RSQS Chowdhury, Reardon & Srivastava

Nghiên cứu năm 1998 đã xác định năm yếu tố cấu thành, trong khi Morschett, Swoboda & Foscht (2005) tập trung vào ba yếu tố, trong đó hai yếu tố đầu tiên tương tự như thang đo RSQS Yếu tố thứ ba được đưa ra là giá cả, không nằm trong thang đo RSQS Giá đã được đề cập trong ba trên bốn nghiên cứu trước đó, nhưng không được tính vào thang đo chính.

RSQS, điều này phù hợp với các nghiên cứu khác đã không xem xét giá nhƣ là một phần của chất lƣợng dịch vụ (Wong & Sohal, 2002)

1.3.3 Các nghiên cứu về đánh giá chất lượng dịch vụ bán lẻ

Mỗi quốc gia có môi trường kinh doanh khác nhau, dẫn đến sự khác biệt trong nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ Nhận thức này còn phụ thuộc vào các đặc điểm cụ thể của từng loại dịch vụ Do đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá chất lượng dịch vụ ở các quốc gia và trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ bán lẻ.

Bảng 1.6: Tóm tắt các nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng dịch vụ bán lẻ

Các tác giả Địa điểm nghiên cứu Mẫu Thang đo Khung phân tích hoặc các phát hiện quan trọng nhất

Khách hàng từ những cửa hàng quần áo

Thang đo SERVQUAL đã điều chỉnh (Parasuraman

Khung phân tích 5 yếu tố đƣợc sử dụng trong nghiên cứu giảm bớt xuống còn 4 yếu tố

Khách hàng chọn lọc từ 7 cửa hàng trong 2 chuỗi trung tâm thương mại

Thang đo Retail Service Quality

(RSQS) – đƣợc điều chỉnh từ SERVQUAL cho phù hợp với môi trường bán lẻ

Khung phân tích các biến theo thứ bậc: đƣợc đề xuất bao gồm 5 yếu tố, trong đó

3 yếu tố có thêm 2 yếu tố nhỏ hơn và chất lƣợng dịch vụ tổng thể là biến ở thứ bậc cao nhất

Khách hàng mua sắm tại đại siêu thị

Khung phân tích các biến theo thứ bậc: 5 biến đo lường chất lượng dịch vụ bán lẻ theo Dabholkar & cộng sự (1996) có điều chỉnh hợp lý

Khách hàng siêu thị và cửa hàng

RSQS đƣợc phát hiện phù hợp với môi trường siêu thị, SERVPERF phù hợp hơn với môi trường dịch vụ bán lẻ Thang đo đƣợc điều

Các tác giả Địa điểm nghiên cứu Mẫu Thang đo Khung phân tích hoặc các phát hiện quan trọng nhất bán lẻ đồ dùng điện tử

Taylor, 1992) chỉnh phát triển từ sự kết hợp của RSQS và

SERVPERF: 5 biến mới đƣợc xác định từ mô hình điều chỉnh

Sinh viên chƣa tốt nghiệp mua sắm tại các cửa hàng thời trang

Thang đo gồm 34 biến quan sát phát triển bởi Leung &

Fung (1996) đo lường chất lƣợng dịch vụ cho các chuỗi cửa hàng thời trang

Thang đo bao gồm 5 biến

5 cửa hàng trong 1 chuỗi trung tâm thương mại đa quốc gia

Khung phân tích 6 yếu tố dựa trên khung phân tích 5 yếu tố CLDV của RSQS

Hoa Kỳ và Seoul, Hàn Quốc

Sinh viên mua sắm tại các cửa hàng giảm giá

Khung phân tích RSQS đã được xác định với ba yếu tố chính, cho thấy rằng nó phù hợp hơn với mẫu nghiên cứu tại Hoa Kỳ so với người tiêu dùng Hàn Quốc.

Nữ khách hàng mua sắm hàng

Thang WebQual của Loiacono đánh giá chất lƣợng website

Thang WebQual được xây dựng với 36 biến quan sát, được tổng hợp thành 12 yếu tố khác nhau Các phát hiện không hỗ trợ mô hình thang đo 5 yếu tố theo thứ tự thứ hai.

Các tác giả Địa điểm nghiên cứu Mẫu Thang đo Khung phân tích hoặc các phát hiện quan trọng nhất may mặc trực tuyến

Loiacono hay khung phân tích 6 yếu tố theo thứ tự thứ hai của tác giả đề xuất

Thang đo chất lượng dịch vụ (CLDV) bao gồm năm yếu tố chính: chủng loại hàng hóa, khả năng phục vụ của nhân viên, trưng bày hàng hóa, mặt bằng siêu thị và mức độ an toàn.

Chất lƣợng dịch vụ là yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng cũng nhƣ làm tăng lòng trung thành của khách hàng

Yếu tố tuổi và thu nhập không làm ảnh hưởng đến vai trò chất lƣợng dịch vụ đối với sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng

440 khách hàng mua sắm tại siêu thị

Thang đo CLDV gồm 4 yếu tố: Nhân viên phục vụ, Yếu tố hữu hình, Chính sách và Tin cậy

Nhân viên phục vụ có tác động mạnh nhất tới sự hài lòng của khách hàng

Yếu tố hữu hình có tác động tới sự hài lòng của khách hàng

Vai trò của Tin cậy không đƣợc xác nhận bởi các dữ liệu

324 khách hàng mua trực tuyến

Thang đo 6 yếu tố đƣợc phát triển bởi nhóm tác giả

Chất lƣợng dịch vụ có tác động tích cực tới sự trung thành của khách hàng

307 khách hàng tại siêu thị

Yếu tố hữu hình và tương tác cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng, trong khi sự hài lòng này lại có mối quan hệ tích cực với sự trung thành của khách hàng.

Thang đo 5 yếu tố: Yếu tố hữu hình,

Yếu tố hữu hình, Tương tác cá nhân và Giải quyết vấn đề tác động tới sự hài lòng

Các tác giả Địa điểm nghiên cứu Mẫu Thang đo Khung phân tích hoặc các phát hiện quan trọng nhất

Giải quyết vấn đề, Tương tác cá nhân, Tin cậy, Chính sách của khách hàng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

1.4 Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng, sự trung thành của khách hàng

1.4.1 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng lợi nhuận, thị phần và lợi nhuận trên vốn đầu tư (Nadiri & Hussain, 2005) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng (Curry & Sinclair, 2002; van der Wal, Pampallis, 2002; Nadiri & Hussain, 2005), cho thấy rằng khi dịch vụ đáp ứng mong đợi của khách hàng, điều này sẽ dẫn đến sự hài lòng và ngược lại, sự không hài lòng có thể xảy ra nếu dịch vụ không đạt yêu cầu (Curry & Sinclair, 2002) Sự hài lòng không chỉ tăng cường lòng trung thành của khách hàng mà còn thúc đẩy hành vi mua lặp lại, yếu tố thiết yếu cho tình hình tài chính của công ty (Zeithaml, Bitner & Gremler, 2009; Wicks & Roethlein, 2009) Hơn nữa, lòng trung thành được xem là yếu tố then chốt để giữ chân khách hàng và đảm bảo thành công tài chính (Wicks & Roethlein, 2009) Các nghiên cứu khác như của Martin và cộng sự (2008) cũng cho thấy sự hài lòng của khách hàng bị ảnh hưởng bởi cảm xúc trong và sau khi dịch vụ được cung cấp.

Theo Levy & Weitz (2009), sự hài lòng được định nghĩa là quá trình đánh giá sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi tiêu thụ, nhằm xác định liệu mong đợi của khách hàng có được đáp ứng hoặc vượt qua hay không Nếu kỳ vọng của khách hàng được vượt quá, họ sẽ cảm thấy rất hài lòng Ngược lại, nếu kỳ vọng không được đáp ứng, khách hàng sẽ cảm thấy không hài lòng với dịch vụ (Kotler & Armstrong, 2010) Sự hài lòng chính là một trạng thái cảm xúc phản ánh mức độ thỏa mãn của con người.

Sự hài lòng của khách hàng là một cảm giác hoặc thái độ phát sinh sau khi họ đã mua và sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ, như được chỉ ra bởi Vesel & Zabkar (2009) Theo nghiên cứu của Howat, Crilley & McGrath (2008), sự hài lòng thường được đánh giá dựa trên những lợi ích và kết quả mà kinh nghiệm mang lại, cùng với các ảnh hưởng khác.

Sự hài lòng của khách hàng với nhà bán lẻ là yếu tố quan trọng để xây dựng lòng trung thành (Vesel & Zabkar, 2009) Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua việc cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ sẽ tạo ra sự hài lòng, từ đó tăng cường lòng trung thành (Shankar, Amy & Rangaswamy, 2003) Theo Kent & Omar (2003), việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là thiết yếu vì doanh số bán lẻ phụ thuộc vào khách hàng quay lại và khách hàng mới Khách hàng hài lòng có xu hướng trung thành lâu dài với các nhà bán lẻ và mua sắm nhiều hơn (Kent & Omar, 2003).

1.4.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự trung thành của khách hàng

Siêu thị và cửa hàng tiện ích

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

HÀM Ý CẢI TIẾN VÀ KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC SIÊU THỊ VÀ CỬA HÀNG TIỆN ÍCH TẠI HÀ NỘI

Ngày đăng: 29/06/2022, 06:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013) “Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ”, Tạp chí Khoa học kinh tế và kinh doanh, ĐHQGHN, số 29, no.1, tr.11-22. ISSN: 0866-8612 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ”, "Tạp chí Khoa học kinh tế và kinh doanh
2. Phan Chí Anh (2011), Nâng cao năng suất chất lƣợng quốc gia thông qua cải tiến và đổi mới chất lƣợng dịch vụ các ngành dịch vụ trọng điểm Việt Nam, Tạp chí tiêu chuẩn đo lường chất lượng, số 20,21 (10,11/2011), tr.28-29, ISSN: 1859-0284 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Tác giả: Phan Chí Anh
Năm: 2011
3. Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế và Vụ Thị trường trong nước (2013), Báo cáo “Nghiên cứu thực trạng các cơ sở bán buôn, bán lẻ ở Việt Nam”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng các cơ sở bán buôn, bán lẻ ở Việt Nam
Tác giả: Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế và Vụ Thị trường trong nước
Năm: 2013
7. Nguyễn Thu Hà, Phạm Thị Liên (2011), Năm khoảng cách chất lƣợng dịch vụ, Tạp chí tiêu chuẩn đo lường chất lượng, số 12 (6/2011), tr 30-31,ISSN:1859-0284 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Tác giả: Nguyễn Thu Hà, Phạm Thị Liên
Năm: 2011
8. Nguyễn Thu Hà (2014), Chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng - nghiên cứu tình huống các siêu thị Big C tại Hà Nội, Tạp chí Khoa học Thương mại, số 69, tr.48-55, ISSN: 1859-3666 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Thương mại
Tác giả: Nguyễn Thu Hà
Năm: 2014
9. Đào Xuân Khương (2014), “Chất lượng dịch vụ của các siêu thị chuyên doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận án tiến sĩ, Viện Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ của các siêu thị chuyên doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: Đào Xuân Khương
Năm: 2014
10. Nguyễn Đặng Duy Nhất, Lê Nguyên Hậu (2007),“Yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ bán lẻ - Nghiên cứu tại siêu thị của Việt Nam", Tạp chí phát triển KH&amp;CN, tập 10, số 08 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ bán lẻ - Nghiên cứu tại siêu thị của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đặng Duy Nhất, Lê Nguyên Hậu
Năm: 2007
11. Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Thực trạng và giải pháp phát triển hệ thống siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Thương mại, Viện Nghiên cứu Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Nhiễu
Năm: 2006
12. Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành, Phạm Thị Thảo và Lê Thị Hồng Vân (2012), “Áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính trong kiểm định mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ siêu thị tại thành phố Cần Thơ”, Kỷ yếu Khoa học, 228-245, Trường ĐH Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng mô hình cấu trúc tuyến tính trong kiểm định mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ siêu thị tại thành phố Cần Thơ”, "Kỷ yếu Khoa học
Tác giả: Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành, Phạm Thị Thảo và Lê Thị Hồng Vân
Năm: 2012
13. Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành, Phạm Thị Thảo và Lê Thị Hồng Vân (2012), “Kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ - Trường hợp nghiên cứu cho các siêu thị tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học, Số 24, tr 173-181, Trường ĐH Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ - Trường hợp nghiên cứu cho các siêu thị tại thành phố Cần Thơ
Tác giả: Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành, Phạm Thị Thảo và Lê Thị Hồng Vân
Năm: 2012
14. Nguyễn Đình Phan, Đặng Ngọc Sự (2012), Giáo trình Quản trị chất lượng, NXB Trường ĐH KTQD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị chất lượng
Tác giả: Nguyễn Đình Phan, Đặng Ngọc Sự
Nhà XB: NXB Trường ĐH KTQD
Năm: 2012
15. Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thủy (2007), “Servqual hay Servperf – một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt nam”, Science &amp; Technology Development, Tập10, số 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Servqual hay Servperf – một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ Việt nam”, "Science & Technology Development
Tác giả: Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc Thủy
Năm: 2007
16. Nguyễn Hồng Sơn (2010), “Luận cứ khoa học cho việc phát triển ngành dịch vụ Việt Nam đến năm 2020”, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học cho việc phát triển ngành dịch vụ Việt Nam đến năm 2020”, "đề tài nghiên cứu khoa học thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
Tác giả: Nguyễn Hồng Sơn
Năm: 2010
19. Phạm Hữu Thìn (2008), “Tiêu chí xây dựng và đánh giá các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh hiện đại ở Việt Nam”, Tạp chí Thương mại, (số 34/2008, tr.5-6) và (số 35/2008, tr.12-13) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chí xây dựng và đánh giá các loại hình tổ chức bán lẻ văn minh hiện đại ở Việt Nam”, "Tạp chí Thương mại
Tác giả: Phạm Hữu Thìn
Năm: 2008
20. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Năm: 2011
21. Đặng Minh Trang (2005), Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp
Tác giả: Đặng Minh Trang
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2005
22. Nguyễn Thị Mai Trang (2006), “Chất lƣợng dịch vụ, Sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí phát triển Khoa Học &amp;Công Nghệ, số 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lƣợng dịch vụ, Sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh”, "Tạp chí phát triển Khoa Học &Công Nghệ
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Trang
Năm: 2006
23. Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ (2007), Nghiên cứu thị trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thị trường
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tiếng Anh
Năm: 2007
1. A.Parasuraman, Valarie A.Zeithaml &amp; Leonard L.Berry (1985), “A Conceptual Model of Service Quality and Its Implications for Future Research”, Journal of Marketing, Vol.49, pp.41-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Conceptual Model of Service Quality and Its Implications for Future Research”, "Journal of Marketing
Tác giả: A.Parasuraman, Valarie A.Zeithaml &amp; Leonard L.Berry
Năm: 1985
2. Abdullah, F. (2006), “Measuring service quality in higher education: HEdPERF versus SERVPERF”, Marketing Intelligence &amp; Planning, Vol.24, No.1, pp.31-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring service quality in higher education: HEdPERF versus SERVPERF”, "Marketing Intelligence & Planning
Tác giả: Abdullah, F
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

(3) Hình  ảnh  là  yếu  tố  rất  quan  trọng,  đƣợc  xây  dựng  chủ  yếu  dựa  trên  chất  lƣợng  kỹ  thuật và  chất lƣợng chức  năng  của  dịch  vụ,  ngoài  ra  còn  một số  yếu tố  khác nhƣ truyền thống, truyền miệng, chính sách giá, quan hệ công chúng - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
3 Hình ảnh là yếu tố rất quan trọng, đƣợc xây dựng chủ yếu dựa trên chất lƣợng kỹ thuật và chất lƣợng chức năng của dịch vụ, ngoài ra còn một số yếu tố khác nhƣ truyền thống, truyền miệng, chính sách giá, quan hệ công chúng (Trang 32)
Hình 1.2: Mô hình phân tích khoảng cách chất lƣợng dịch vụ - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.2 Mô hình phân tích khoảng cách chất lƣợng dịch vụ (Trang 33)
Hình 1.3: Mô hình mở rộng của chất lƣợng dịch vụ - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.3 Mô hình mở rộng của chất lƣợng dịch vụ (Trang 35)
Hình 1.4: Mô hình tổng hợp của chất lƣợng dịch vụ - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.4 Mô hình tổng hợp của chất lƣợng dịch vụ (Trang 37)
Hình 1.6: Mô hình chất lƣợng dịch vụ cảm nhận đƣợc và sự hài lòng - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.6 Mô hình chất lƣợng dịch vụ cảm nhận đƣợc và sự hài lòng (Trang 40)
Hình 1.7: Chất lƣợng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.7 Chất lƣợng dịch vụ bán lẻ và mô hình giá trị nhận thức (Trang 42)
Hình 1.8: Mô hình chất lƣợng dịch vụ, giá trị khách hàng và sự hài lòng của - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.8 Mô hình chất lƣợng dịch vụ, giá trị khách hàng và sự hài lòng của (Trang 43)
Hình 1.9: Mô hình tiền đề và trung gian - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.9 Mô hình tiền đề và trung gian (Trang 44)
Hình 1.10: Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.10 Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ SERVQUAL (Trang 46)
Hình 1.11: Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ bán lẻ - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 1.11 Mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ bán lẻ (Trang 54)
Bảng 1.4: Khái niệm các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ bán lẻ - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Bảng 1.4 Khái niệm các yếu tố cấu thành chất lƣợng dịch vụ bán lẻ (Trang 57)
Bảng 1.6: Tóm tắt các nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng dịch vụ bán lẻ - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Bảng 1.6 Tóm tắt các nghiên cứu về đánh giá chất lƣợng dịch vụ bán lẻ (Trang 60)
Hình 2.1 Số lƣợng siêu thị tại Việt nam trong giai đoạn từ 2005-2013 - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 2.1 Số lƣợng siêu thị tại Việt nam trong giai đoạn từ 2005-2013 (Trang 79)
Hình 2.2 Các bước nghiên cứu chủ yếu - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Hình 2.2 Các bước nghiên cứu chủ yếu (Trang 81)
Bảng 2.3 Thang đo đề xuất đánh giá chất lƣợng dịch vụ tại các siêu thị chuyên - (LUẬN án TIẾN sĩ) chất lượng dịch vụ bán lẻ của các siêu thị và cửa hàng tiện ích tại hà nội
Bảng 2.3 Thang đo đề xuất đánh giá chất lƣợng dịch vụ tại các siêu thị chuyên (Trang 95)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w