1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây

206 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Thay Đổi Việc Làm Của Dân Nhập Cư Ở Đà Lạt Trong Vòng 10 Năm Trở Lại Đây
Tác giả Vũ Thị Thùy Dung
Người hướng dẫn PGS.TS. Trịnh Văn Tùng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Xã hội học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Lạt
Định dạng
Số trang 206
Dung lượng 3,09 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Ý nghĩa của đề tài (13)
      • 2.1. Ý nghĩa lý luận (13)
      • 2.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
    • 3. Đối tƣợng, khách thể,phạm vi nghiên cứu (14)
      • 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (14)
      • 3.2. Khách thể nghiên cứu (14)
      • 3.3. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
    • 5. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 6. Giả thuyết nghiên cứu (16)
    • 7. Khung phân tích (17)
    • 8. Đóng góp mới của luận án (17)
    • 9. Bố cục của luận án (18)
  • PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH (20)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các yếu tố ảnh hưởng đến lao động nhập cư (20)
    • 1.3. Tổng quan những nghiên cứu về chính sách di cƣ, nhập cƣ và thực tiễn chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề di cư và nhập cƣ (32)
    • 1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu (40)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 2.1. Các khái niệm liên quan (47)
    • 2.2. Các lý thuyết sử dụng (53)
    • 2.3. Quy trình và phương pháp nghiên cứu (74)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ SỰ THAY ĐỔI VIỆC LÀMCỦA NGƯỜI DÂN NHẬP CƯ Ở ĐÀ LẠT HIỆN NAY (80)
    • 3.1. Quy mô, cơ cấu dân nhập cƣ ở Đà Lạt (0)
    • 3.2. Quá trình nhập cƣ (83)
    • 3.3. Thực trạng việc làm của dân nhập cƣ ở Đà Lạt (84)
    • 3.4. Sự thay đổi việc làm của người dân nhập cư ở Đà Lạt (94)
  • CHƯƠNG 4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔIVIỆC LÀMCỦA NGƯỜI NHẬP CƯ Ở ĐÀ LẠT HIỆN NAY (118)
    • 4.1. Động cơ cá nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi việc làm của người nhập cƣ ở Đà Lạt (119)
    • 4.2. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến sự thay đổi việc làm của người nhập cƣ ở Đà Lạt (126)
    • 4.3. Ảnh hưởng của chính sách tiếp nhận dân nhập cư ở địa phương đến sự thay đổi việc làm của người nhập cư ở Đà Lạt (135)
    • 4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến sự thay đổi việc làm của người dân nhập cư ở Đà Lạt (142)
  • PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (158)
    • 1. Kết luận (158)
    • 2. Khuyến nghị và giải pháp (159)
      • 2.1. Vai trò của nhà nước và chính quyền địa phương (160)
      • 2.2. Vai trò của người dânđịa phương và người nhập cư (162)
  • Có 2 4 người (0)
  • Trên 4 người (0)
  • Trên 10 năm (0)
  • Từ 7 10 năm (0)
  • Từ 4 7 năm (0)
  • Từ 1 4 năm (0)
  • Dưới 1 năm (0)
  • Trên 3 lần (0)

Nội dung

NỘI DUNG CHÍNH

1.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các yếu tố ảnh hưởng đến lao động nhập cư

Trong suốt nhiều năm qua, đã có nhiều nghiên cứu và dự án liên quan đến di dân và tăng dân số cơ học ở Tây Nguyên, bắt đầu từ thập niên 1980 với các bài viết của các nhà khoa học như Đặng Nghiêm Vạn, Lê Duy Đại, và Nguyễn Đức Hùng, trong ấn phẩm "Tây Nguyên trên đường phát triển" của Chương trình Tây Nguyên II Từ thập niên 1990, khi tình trạng di dân vào Tây Nguyên gia tăng mạnh mẽ, nghiên cứu về vấn đề này đã được chú trọng hơn, dẫn đến việc phát hành nhiều bài nghiên cứu và sách chuyên khảo cùng với các đề tài, dự án nghiên cứu được triển khai.

Một số ấn phẩm và dự án tiêu biểu liên quan đến di dân tự do tại Việt Nam bao gồm sách "Di dân tự do và các biện pháp tác động" của Trung tâm dân số và nguồn lao động, cùng với tác phẩm "Dân số và dân tộc ở Việt Nam" của Khổng Diễn (1995) Cục định canh, định cư & Kinh tế mới và Viện Kinh tế Nông nghiệp đã thực hiện dự án điều tra cơ bản nhằm tìm ra giải pháp cho tình trạng di dân tự do đến Tây Nguyên và các tỉnh khác Chương trình Tây Nguyên 3 cũng đã đề xuất nhiều đề tài nghiên cứu, trong đó có đề tài "Chính sách dân số và di dân trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên" do Đặng Nguyên Anh chủ trì, cùng với Viện Xã hội học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các yếu tố ảnh hưởng đến lao động nhập cư

Trong suốt nhiều năm qua, đã có nhiều nghiên cứu, bài viết và dự án liên quan đến tình trạng di dân và tăng dân số cơ học ở Tây Nguyên, bắt đầu từ thập niên 1980 với các công trình của các nhà khoa học như Đặng Nghiêm Vạn và Lê Duy Đại Một trong những ấn phẩm quan trọng là sách "Tây Nguyên trên đường phát triển", phản ánh kết quả nghiên cứu của Chương trình Tây Nguyên II do Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì Từ thập niên 1990, khi tình trạng di dân vào Tây Nguyên gia tăng mạnh mẽ, các nghiên cứu về vấn đề này đã được chú trọng hơn, dẫn đến việc xuất bản nhiều bài nghiên cứu và sách chuyên khảo, cùng với nhiều đề tài và dự án nghiên cứu được triển khai.

Một số ấn phẩm và đề tài, dự án tiêu biểu về di dân tự do có thể kể đến như sách "Di dân tự do và các biện pháp tác động" của Trung tâm dân số và nguồn lao động, sách "Dân số và dân số tộc người ở Việt Nam" của tác giả Khổng Diễn năm 1995 Ngoài ra, Dự án điều tra cơ bản và xác định các giải pháp giải quyết tình trạng di dân tự do đến Tây Nguyên và một số tỉnh khác của Cục định canh, định cư & Kinh tế mới và Viện Kinh tế Nông nghiệp cũng đã được thực hiện Chương trình Tây Nguyên 3 cũng đã có nhiều đề tài về di dân, chẳng hạn như đề tài "Chính sách dân số và di dân trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên" do Đặng Nguyên Anh làm chủ nhiệm đề tài và Viện Xã hội học, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam chủ trì, hay đề tài "Đô thị hóa và quản lý đô thị trong phát triển bền vững vùng Tây Nguyên" do Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội chủ trì và Hoàng Bá Thịnh chủ nhiệm đề tài.

Khi nghiên cứu di cư tại Việt Nam, hai nguồn tài liệu quan trọng là Điều tra di cư Việt Nam và Tổng điều tra dân số và nhà ở Cuộc điều tra di cư năm 2004 được thực hiện bởi Tổng cục thống kê với sự hỗ trợ của Quỹ dân số Liên hợp quốc, nhằm nghiên cứu tình hình di cư ở các khu vực trọng điểm, bao gồm nông thôn, khu vực công nghiệp và thành phố lớn Cuộc điều tra này đã thu thập thông tin từ 10.000 người, chia đều giữa người di cư và không di cư, giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố kinh tế - xã hội, nhân khẩu học, và điều kiện sống của cả hai nhóm Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đề cập đến thực trạng mà chưa làm rõ các vấn đề như thay đổi nghề nghiệp và việc làm của người di cư Hơn nữa, phương pháp chọn mẫu không đảm bảo tính đại diện cho các khu vực địa lý cụ thể, khiến kết quả không thể khái quát cho toàn bộ dân số Dù vậy, nghiên cứu vẫn có giá trị nổi bật trong việc so sánh sự khác biệt giữa người di cư và không di cư thông qua thiết kế bảng hỏi riêng biệt cho từng nhóm.

Tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Lâm Đồng năm 1999 và 2009 là nguồn tài liệu quan trọng cho luận án này, với kết quả chủ yếu được trình bày trong 3 phần và 6 chương, bao quát nhiều vấn đề như dân số, di cư, đô thị hóa, giáo dục, điều kiện nhà ở, sinh hoạt và lao động Phương pháp nghiên cứu được thực hiện công phu, với quy mô mẫu 15% tổng dân số cả nước, đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy cao Mặc dù tổng điều tra đã cung cấp nhiều thông tin, nhưng vẫn thiếu sót trong việc đề cập chi tiết về lao động và việc làm của các nhóm dân cư khác nhau Nhiều nghiên cứu gần đây về di cư và ảnh hưởng của nó tới phát triển kinh tế xã hội đã được thực hiện, cả trong nước và quốc tế, với những tác giả như M.P Todaro, M Woolcock, và Trịnh Duy Luân, cho thấy vai trò quan trọng của di dân trong việc thay đổi thị trường lao động và phát triển xã hội Các nghiên cứu này chỉ ra rằng sự di cư không chỉ tạo ra tính năng động cho thị trường lao động mà còn ảnh hưởng đến sự phân tầng xã hội và phát triển của các thành phố.

Di cư đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn ở Việt Nam Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa làm rõ quá trình tạo lập cuộc sống mới của người di cư và những thay đổi trong việc làm mà họ trải qua Điều này dẫn đến việc chưa xác định được sự đóng góp của di cư đối với diện mạo thành phố và cuộc sống của chính những người di cư.

Nghiên cứu định lượng, phỏng vấn chuyên gia, phân tích chính sách và số liệu đã chỉ ra tác động của di dân đến thu nhập và mức sống hộ gia đình, tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm, đầu tư, tham gia thị trường lao động, giáo dục, học vấn, tác động giới và các khía cạnh xã hội khác.

Khi bàn về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình di cư, nhiều nghiên cứu chỉ rõ vai trò của vốn xã hội nhƣ H.Moerbeek, 1995; M.B Aguilera, 2002;

S.J.Appold và Nguyễn Quý Thanh, 2004, Nguyễn Duy Thắng, 2007, vàmạng lưới xã hộinhư M.Granovestter, 1974; Corcoran, G.Ducan, 1980, cũng như vai trò của yếu tố nhân khẩu học nhƣ giới tính nhƣ J.Harper, B.Wheaton,

Năm 1995, học vấn và tôn giáo đóng vai trò quan trọng trong quyết định di chuyển và quá trình di cư của con người Yếu tố giới tính đặc biệt ảnh hưởng đến khả năng di cư của nữ giới, không chỉ trong thị trường lao động mà còn hạn chế khả năng thích nghi và hòa nhập vào cộng đồng mới, như được nêu bởi Đặng Nguyên Anh trong các nghiên cứu năm 2005 và 2007.

Thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến di cư của người dân, như nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm (2006) và Bùi Quang Bình (2008) đã chỉ ra Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm phân tích mối quan hệ giữa di cư và thu nhập tại ba tỉnh Yên Bái, Tiền Giang và Thừa Thiên - Huế, dựa trên dữ liệu từ "Dự án nghiên cứu liên ngành về gia đình nông thôn Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi" Mặc dù nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng, nhưng kết quả ban đầu chủ yếu dựa vào số liệu định lượng từ 300 hộ gia đình ở mỗi tỉnh Tác giả cho rằng gia đình giàu có thường đầu tư cho con cái học xa, trong khi gia đình nghèo di cư để kiếm sống Nghiên cứu chưa làm rõ mục đích di cư và chỉ ra rằng người giàu có điều kiện tốt hơn để di chuyển, nhưng cả nhóm giàu và nghèo đều hưởng lợi từ di cư, với người giàu có lợi nhiều hơn Bài viết cũng nêu rõ sự đa dạng và khác biệt về tình trạng di cư giữa các vùng, nhưng chưa làm rõ ảnh hưởng của nghề nghiệp của bố mẹ đến cuộc sống của con cái tại nơi đến Hơn nữa, câu hỏi về tính đại diện của mẫu 300 hộ gia đình cho tổng thể vẫn chưa được giải đáp.

Các nghiên cứu hiện tại đã tập trung vào di cư và các hình thức di cư cũng như tác động của chúng đến phát triển kinh tế xã hội, nhưng vẫn chưa đề cập đầy đủ đến vấn đề lao động nhập cư Các yếu tố như vốn xã hội, nhân khẩu học và thu nhập cũng như ảnh hưởng của chúng đến đời sống và sự ổn định của lao động nhập cư tại nơi làm việc vẫn chưa được khai thác Mặc dù các phương pháp nghiên cứu đã kết hợp cả định lượng và định tính, cùng với phương pháp chuyên gia, nhưng vẫn thiếu sự hệ thống và đại diện trong việc chọn mẫu, đặc biệt là khi nghiên cứu trên quy mô rộng ở nhiều địa bàn khác nhau.

1.2 Tổng quan nghiên cứu về lao động,việc làm của người dân nhập cư trong thị trường lao động

Chủ đề về dân nhập cư và lao động nhập cư đã thu hút sự quan tâm lớn từ nhiều quốc gia, từ nghiên cứu hàn lâm đến thực tiễn chính sách, cả trong và ngoài nước Nhiều tác giả như Yanyi K.Djamba, Sidney Goldstein và Alice Goldstein (2000), Pieter Bevelander (2005), Shahamak Rezaei (2007), Donald E.Eggerth và Michael A.Flynn (2012) đã thực hiện các nghiên cứu sâu sắc về cơ hội việc làm cho dân nhập cư trên thị trường lao động tại nhiều quốc gia như Thụy Điển, Đan Mạch, Mỹ và Việt Nam.

Nam Đi sâu vào từng nghiên cứu, ở “Employment status of immigrant women: The case of Sweden” [Pieer Bevelander, 2005, 173 - 202] và

“Migration and Occupational changes during period of economic transition:

Nghiên cứu "Women and Men in Việt Nam" của Yanyi K.Djamba (2000) chỉ ra rằng phụ nữ gặp nhiều rào cản hơn nam giới trong việc tiếp cận cơ hội việc làm và thay đổi nghề nghiệp tại thị trường lao động, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi định kiến giới vẫn còn sâu sắc Mặc dù cả hai giới đều có cơ hội lớn trong quá trình phát triển kinh tế, nhưng khoảng cách giữa cơ hội việc làm của phụ nữ và nam giới tại Việt Nam ngày càng gia tăng Thị trường lao động hiện tại cho phép người di cư tự do lựa chọn công việc, nhưng họ thường phải chấp nhận những công việc đơn giản với mức lương thấp do thiếu kỹ năng, đặc biệt là phụ nữ Nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của thể chế trong việc hỗ trợ di dân và người nhập cư ổn định cuộc sống tại nơi ở mới Pieter đã áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng tỷ lệ để so sánh sự khác biệt giữa di cư dài hạn, ngắn hạn và người địa phương, từ đó đề xuất chính sách phù hợp cho từng nhóm đối tượng cụ thể.

Cũng nghiên cứu về việc làm của dân nhập cƣ, ở nghiên cứu “Breaking out: The dynamics of immigrant owned businesses” [Shahamak Rezaei, 2007,

Nghiên cứu chỉ ra rằng tính năng động của người lao động nhập cư là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế ở các nước kém phát triển, nơi mà cơ hội và lợi ích cho các nhóm xã hội, đặc biệt là phụ nữ, bị hạn chế Các yếu tố như mạng xã hội, nguồn lực kinh tế và mối quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc đã tạo ra cơ hội việc làm lớn cho người nhập cư Tính năng động xã hội không chỉ giúp họ tìm kiếm và thay đổi việc làm hiệu quả hơn trên thị trường lao động, mà còn giúp họ phát triển kỹ năng làm việc cần thiết cho sự phát triển kinh tế.

Nghiên cứu "Công nhân nhập cư Latino: Một nghiên cứu khám phá" [Donald, 2012, 76 - 98] đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý thuyết điều chỉnh công việc của người lao động nhập cư từ khu vực Latin Nghiên cứu này khám phá những thách thức và cơ hội mà công nhân Latino phải đối mặt trong môi trường làm việc, đồng thời làm rõ vai trò của các yếu tố văn hóa và xã hội trong quá trình điều chỉnh nghề nghiệp của họ.

Trong cuốn sách “Immigration: Policies, challenges and impact” của Eugene Tartakovsky, tác giả đã cung cấp một cái nhìn tổng quát về vấn đề nhập cư, bao gồm các tác động, thách thức và chính sách liên quan Với 19 chương, tác phẩm khám phá động cơ của người di cư, thái độ xã hội đối với họ, danh tính, tiếp biến văn hóa và điều chỉnh tâm lý Nghiên cứu này không chỉ áp dụng cho từng khu vực mà còn cho các quốc gia có hiện tượng di cư Tuy nhiên, tác giả chỉ ra rằng những vấn đề lớn này thường thiếu sự chú ý đến các đặc điểm và chính sách cụ thể dành cho từng nhóm đối tượng.

Nghiên cứu: “The Labour Market Effects of Immigration” [M.Ruhs,

Tổng quan những nghiên cứu về chính sách di cƣ, nhập cƣ và thực tiễn chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề di cư và nhập cƣ

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu quốc tế đã tập trung vào các chính sách di cư và nhập cư, đặc biệt từ các quốc gia như Mỹ, Anh, Đức và các nước Châu Âu Dòng di cư xuyên quốc gia ngày càng gia tăng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú Các tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm M Woolcock và D Narayan (2000).

Nghiên cứu "Chính sách nhập cư và thị trường lao động" của Klaus F Zimmermann (2007) chỉ ra rằng chính sách nhập cư của Đức và châu Âu đã bắt đầu đối phó với nhu cầu lao động tăng cao, trong bối cảnh thất nghiệp cao và lực lượng lao động thu hẹp do biến đổi nhân khẩu học Mặc dù đã có những hành động nhập cư ban đầu và sáng kiến hài hòa pháp lý ở cấp EU, một chính sách nhập cư chủ động và kiểm soát vẫn chưa được hình thành để giải quyết những thách thức này Cuốn sách phân tích lịch sử chính sách nhập cư của Đức, từ đó đưa ra các kết luận về nhu cầu tương lai cho người nhập cư và phát triển mô hình kinh tế nhằm lựa chọn và hội nhập lao động di cư, tạo cơ sở cho một chiến lược di trú hiệu quả tại châu Âu.

Nghiên cứu "Migrant rights, immigration policy and human development" của M Ruhs (2009) chỉ ra rằng quyền lao động di cư, hay còn gọi là "quyền nhập cư", có tác động đáng kể đến sự phát triển con người của người di cư và gia đình họ, cũng như cộng đồng tại các quốc gia có người di cư Nghiên cứu tập trung vào việc quyền nhập cư ảnh hưởng đến khả năng di chuyển và làm việc của người lao động từ các nước thu nhập thấp sang các thị trường lao động tại các quốc gia có thu nhập cao hơn Điều này gợi mở một ý tưởng mới trong phần đề xuất của luận án, đặc biệt khi một số địa phương ở Việt Nam đang xem xét việc hạn chế hoặc ngăn cấm dòng nhập cư.

Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu liên quan đến chính sách và bảo trợ xã hội cho lao động nhập cư, tiêu biểu là các công trình của Nguyễn Hữu Dũng (1997), Tống Văn Chung (2005), Đặng Nguyên Anh (2006, 2008, 2011), Phạm Quỳnh Hương (2006), và Lê Bạch Dương, Trần Giang Linh, Nguyễn Thị Phương Thảo (2011).

Những bài vết tiêu biểu có thể thấy trong nghiên cứu "Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” [Nguyễn Hữu Dũng, 1997, 171 - 183]tác giả

Nguyễn Hữu Dũng đã nghiên cứu chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, với việc nêu rõ phương pháp luận và hệ thống khái niệm về lao động và việc làm Nghiên cứu đã tập trung vào khái niệm thị trường lao động, mối quan hệ cung-cầu lao động, và vai trò của nó trong việc giải quyết áp lực việc làm Tác giả đã phân tích thực trạng việc làm tại Việt Nam, đặc biệt trong nông nghiệp và nông thôn, cùng với nguyên nhân dẫn đến tình trạng này Nghiên cứu cũng đã chỉ ra xu hướng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố để tìm kiếm việc làm Để giải quyết vấn đề việc làm ở khu vực nông thôn, cần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhằm giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm và nâng cao thu nhập Luận án đã tham khảo các khái niệm về lao động và việc làm, đồng thời phân tích nguyên nhân di cư từ nông thôn ra thành thị.

Bài viết “Người nhập cư đô thị và an sinh xã hội” của Phạm Quỳnh Hương (2006) nhấn mạnh rằng người nhập cư đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đô thị, nhưng họ vẫn phải đối mặt với nhiều rủi ro và chưa được hưởng đầy đủ phúc lợi xã hội Để cải thiện tình hình, cần thiết phải có chính sách an sinh xã hội cụ thể cho nhóm này Tác giả đã phân tích tài liệu và tổng hợp kết quả từ nhiều nghiên cứu trước đó để đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo quyền lợi cho người nhập cư Bài viết khẳng định rằng di cư là động lực cho sự phát triển đô thị và kêu gọi các giải pháp hợp lý thay vì ngăn chặn dòng người nhập cư Tuy nhiên, các giải pháp chính sách hiện tại còn chung chung và thiếu tính đặc thù, gây khó khăn cho việc áp dụng hiệu quả tại các địa phương.

Bài viết "Bảo trợ xã hội đối với lao động di cư nông thôn – đô thị ở Việt Nam: thực trạng, thách thức và cơ hội" của nhóm tác giả Lê Bạch Dương, Trần Giang Linh, Nguyễn Thị Phương Thảo nhấn mạnh rằng di cư từ nông thôn ra đô thị là một phần thiết yếu trong phát triển kinh tế tổng thể Tuy nhiên, các chương trình điều tra dân số hàng năm không ghi nhận đầy đủ các loại hình di cư như ngắn hạn và tạm thời, dẫn đến việc nhóm người này thường phải đối mặt với nhiều thiệt thòi và không được hưởng các chế độ an sinh xã hội Việc xa gia đình và nơi sinh sống quen thuộc khiến họ thiếu sự hỗ trợ từ cộng đồng, mặc dù họ có khả năng thích nghi tốt với môi trường mới Trong bối cảnh kinh tế xã hội bất ổn, sự thiếu hụt một khuôn khổ bảo trợ xã hội chính thức, bao gồm cả pháp luật và thể chế, đã khiến người di cư chịu nhiều rủi ro Chính sách bảo trợ xã hội tại Việt Nam chủ yếu thông qua các chính sách xã hội, nhưng vẫn chưa bao gồm người di cư tự phát, điều này tạo ra áp lực lên các đô thị về dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng và trật tự xã hội.

Hiện tại, không có cơ quan chính phủ nào đảm nhận trách nhiệm về di cư tự phát tại Việt Nam Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ quản lý di cư có tổ chức, trong khi Bộ Công an phụ trách vấn đề đăng ký hộ khẩu, tạo ra rào cản cho người di cư tự phát Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng không có vai trò trong việc này.

(MOLISA) không có một chính sách phù hợp với các rủi ro cụ thể đặt ra cho những người di cư

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu về người di cư từ nông thôn ra đô thị Việt Nam và vấn đề bảo trợ xã hội mà họ nhận được Các tác giả chỉ ra sự thiếu hụt trong chính sách và chương trình bảo trợ xã hội hiện tại, dẫn đến tình trạng dễ tổn thương của người di cư Nghiên cứu nhấn mạnh rằng để người di cư được hưởng đầy đủ quyền lợi, cần phải khắc phục các lỗ hổng trong chính sách và khuôn khổ pháp lý Chính sách cần tập trung vào việc công nhận tư cách pháp lý của người di cư tại nơi đến và cải thiện khả năng tiếp cận của họ đến các nguồn lực kinh tế xã hội quan trọng, từ đó góp phần tạo ra một đô thị phát triển bền vững.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hai nhóm người di cư chính Nhóm đầu tiên là người di cư từ nông thôn đến đô thị để tìm kiếm việc làm và tham gia vào thị trường lao động Nhóm thứ hai là những người di cư từ nông thôn làm việc trong các khu công nghiệp Hai nhóm này đại diện cho các hình thức di cư phổ biến nhất từ nông thôn ra đô thị tại Việt Nam hiện nay.

Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu về người di cư bằng cách phân tích dữ liệu từ 967 người di cư tạm thời tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, được chọn từ mẫu tổng thể hơn 5.000 người trong nghiên cứu MIS 2008 Đối với nhóm di cư thứ hai, họ thực hiện nghiên cứu định tính để thu thập thông tin chi tiết về hình thức bảo trợ xã hội từ nhà tuyển dụng Tổng cộng, 100 công nhân nhập cư đã được phỏng vấn, trong đó một nửa có việc làm và nửa còn lại chưa có việc làm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện 20 cuộc phỏng vấn sâu với các nhà quản lý, thương mại, công đoàn tại các khu công nghiệp và quan chức chính phủ để tìm hiểu về các vấn đề bảo trợ xã hội cho người di cư Cuối cùng, họ đã xem xét tài liệu hiện có liên quan đến di cư và bảo trợ xã hội, cùng với các báo cáo của chính phủ về dân số nói chung và di cư.

Nghiên cứu về chính sách bảo trợ xã hội cho người nhập cư tại Việt Nam cho thấy còn thiếu một khung chính sách toàn diện nhằm bảo vệ người dân, đặc biệt là người di cư tự phát từ nông thôn ra đô thị Hệ thống pháp luật hiện tại chưa có cách tiếp cận dựa trên quyền lợi và thu nhập, dẫn đến những khoảng trống trong chính sách đối với nhóm này Phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa cần gắn liền với việc thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội Người di cư tự phát đang gặp khó khăn trong việc đăng ký hộ khẩu tại đô thị, khiến họ bị loại trừ khỏi các cơ hội phát triển xã hội Do đó, cần có chính sách tăng cường cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế và công nhận tư cách pháp lý cho người di cư từ nông thôn đến đô thị.

Nghiên cứu chỉ ra rằng người di cư tại các khu công nghiệp gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm môi trường làm việc nguy hiểm, điều kiện sống nghèo nàn và thiếu thốn về phúc lợi Họ thường không nắm rõ luật lao động, dẫn đến việc không thể bảo vệ quyền lợi của mình Các doanh nghiệp thường không tuân thủ đầy đủ quy định về sử dụng lao động, trong khi công đoàn, tổ chức bảo vệ quyền lợi cho người lao động, lại không hoạt động hiệu quả Để cải thiện tình hình, cần có chính sách hỗ trợ tốt hơn cho người di cư và công nhân nhập cư thông qua giám sát pháp luật lao động, tăng cường hoạt động của công đoàn và khuyến khích sự tham gia của người lao động.

Bài viết “Chính sách di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới ở Việt Nam” của Đặng Nguyên Anh (2008) và “Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi” (2006) đã chỉ ra rằng chính sách di dân hiện tại bộc lộ nhiều hạn chế, như kế hoạch thiếu tính thực tế và chưa tôn trọng quy luật khách quan Sự thiếu thống nhất về nhận thức giữa trung ương và địa phương cũng là một vấn đề lớn Chính sách di dân kinh tế mới chưa phù hợp với yêu cầu phát triển hiện tại, vẫn mang tính bao cấp, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng Tác giả nhấn mạnh động lực thúc đẩy di dân tự do và đề xuất nâng cao năng lực xây dựng hệ thống chính sách di dân, đổi mới quy hoạch dân cư và cải thiện quản lý sử dụng đất để nâng cao hiệu quả các dự án di dân.

Tổng quan địa bàn nghiên cứu

Đà Lạt, thành phố trực thuộc tỉnh Lâm Đồng, tọa lạc trên cao nguyên Lâm Viên ở độ cao 1.500 m so với mực nước biển, với diện tích tự nhiên 393,29 km² Vào ngày 24 tháng 3 năm 2009, Đà Lạt được công nhận là đô thị loại 1, một trong bốn đô thị loại 1 của tỉnh cùng với Huế, Nha Trang và Vinh Thành phố nằm trong cao nguyên Lang Biang, giáp huyện Lạc Dương ở phía Bắc, huyện Đơn Dương ở phía Đông và Đông Nam, cùng với hai huyện Lâm Hà và Đức Trọng ở phía Tây và Tây Nam Đà Lạt bao gồm 12 phường và 4 xã: Tà Nung, Xuân Trường, Xuân Thọ, Trạm Hành.

Đà Lạt, ngay từ khi thành lập, đã nhanh chóng nổi bật như một trung tâm nghỉ dưỡng và du lịch hấp dẫn, thu hút nhiều du khách Với điều kiện tự nhiên lý tưởng, nơi đây đã trở thành điểm đến lý tưởng nhờ sự đóng góp của cả cư dân địa phương và người dân từ các vùng khác của Việt Nam cũng như cộng đồng người Âu, Hoa Sự phát triển của Đà Lạt là kết quả của quá trình xây dựng và phát triển bền vững, mang lại vẻ đẹp và sức hấp dẫn cho thành phố này.

1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển dân số Đà Lạt 1

Cộng đồng cư dân Đà Lạt đã phát triển song song với quá trình hình thành và mở rộng của thành phố Dân số Đà Lạt không chỉ thay đổi tự nhiên mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.

Theo báo cáo của Trang thông tin điện tử thành phố Đà Lạt, dân số nơi đây đã trải qua những biến động do lịch sử và chính trị Giai đoạn 1900 – 1914, bác sĩ Alexandre Yersin nhận xét về vùng đất thưa thớt dân cư, với một vài làng của người Lạch (M’Lates) ở chân núi Từ 1915 – 1939, sự phát triển hạ tầng và mở mang đường sá đã thu hút dân cư từ khắp nơi đến Đà Lạt để định cư, du lịch và nghỉ dưỡng, khiến dân số tăng từ 1.500 người năm 1923 lên 5.500 người.

Từ năm 1935 đến 1939, dân số Đà Lạt tăng nhanh từ 9.000 người lên 11.500 người, trong đó có 600 người Pháp Giai đoạn 1940-1945, do Chiến tranh thế giới thứ hai, người Pháp tại Đông Dương gặp khó khăn trong việc trở về quê hương, dẫn đến việc họ thường nghỉ ngơi tại Đà Lạt với khí hậu mát mẻ Dân số Đà Lạt tiếp tục tăng từ 13.000 người năm 1940 lên 25.500 người năm 1944 Từ năm 1945 đến 1954, tình hình chiến sự hạn chế sự di chuyển của người Pháp và người Việt, dân số Đà Lạt vào tháng 3-1948 là 18.513 người, và cuối năm 1952 đạt 25.041 người Giai đoạn 1954-1975, dân số Đà Lạt bùng nổ từ 25.000 người lên 58.958 người trong vòng hai năm, nhờ vào dòng người di cư từ miền Bắc và miền Trung Đến năm 1970, dân số Đà Lạt đạt 89.656 người, nhưng do tình hình chiến sự gia tăng, đến năm 1975, dân số giảm còn 85.833 người Từ năm 1975 đến nay, Đà Lạt tiếp tục phát triển và thu hút cư dân mới.

Từ năm 1975, sau khi được giải phóng, Đà Lạt đã trải qua sự mở rộng địa giới hành chính và sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về dân số Cụ thể, vào năm 1981, dân số Đà Lạt đạt 98.437 người, và chỉ một năm sau, đã vượt mốc 100.000 người Đến năm 1990, con số này tăng lên 120.261 người Theo thống kê ngày 1-4-1999, dân số Đà Lạt đã đạt 160.663 người, và đến năm 2007, dân số tiếp tục tăng lên 197.013 người.

1.4.2 Vấn đề lao động, việc làm trên địa bàn

Một chỉ tiêu quan trọng của dân số là tình hình hoạt động của họ Trong tổng điều tra dân số năm 1989, thông tin về hoạt động trong 12 tháng trước thời điểm điều tra đã được thu thập và phân loại thành các nhóm.

Dân số hoạt động kinh tế và không hoạt động kinh tế là hai nhóm chính trong phân loại dân số Nhóm dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người có việc làm ổn định, làm việc tạm thời và những người thất nghiệp Trong khi đó, nhóm dân số không hoạt động kinh tế gồm học sinh, nội trợ, người mất khả năng lao động và các trường hợp khác Tại Lâm Đồng, tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên thuộc nhóm hoạt động kinh tế đạt 80,61%, cao hơn 3,31% so với mức trung bình toàn quốc, gần bằng Đắc Lắc và thấp hơn Gia Lai - Kontum 3,75%.

Trong nhóm hoạt động kinh tế, 92,69% dân số làm việc hơn 6 tháng trong năm, cho thấy 94,76% dân số có việc làm ổn định Chỉ có 1,1% dân số làm việc tạm thời và 4,14% chưa có việc làm So với tỷ lệ 5% cả nước, Đắc Lắc có 3,68% và Gia Lai - Kontum là 3,2% dân số chưa có việc làm.

Lâm Đồng và Đắc Lắc có tỷ lệ người có việc làm cao thứ hai cả nước, vượt mức trung bình toàn quốc 10% Trong khi đó, Đồng Nai chỉ đạt 95-99% và thành phố Hồ Chí Minh là 90% về tình trạng việc làm Điều này cho thấy khu vực thành thị có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn, trong khi nông thôn chủ yếu có việc làm ổn định Lâm Đồng, với đặc thù là tỉnh miền núi và phần lớn dân số sống ở nông thôn, có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn so với các tỉnh đồng bằng có thành phố lớn Tuy nhiên, khu vực thành thị Lâm Đồng ghi nhận tỷ lệ thất nghiệp lên tới 6,51%, trong khi ở nông thôn chỉ là 1,5% đối với dân số từ 15 tuổi trở lên.

Cơ cấu dân số tham gia hoạt động kinh tế có sự khác biệt rõ rệt giữa hai giới, với tỷ lệ nam giới tham gia đạt 85,11% trong khi nữ giới chỉ là 76,40% Sự chênh lệch này cho thấy nhiều phụ nữ không tham gia vào thị trường lao động, mà chủ yếu tập trung vào công việc nội trợ, một vai trò truyền thống trong xã hội.

Tỷ lệ từ 15 tuổi trở lên làm công việc chính nội trợ chiếm 7,88% dân số, nhƣng tỷ lệ này ở nam giới chỉ có 0,22%

Độ tuổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế của dân số, đặc biệt là ở nhóm tuổi 15-24, nơi tỷ lệ thất nghiệp lên tới 7,23% do nhiều người mới rời ghế nhà trường Tỷ lệ này giảm dần ở các nhóm tuổi cao hơn, từ 1,95% ở độ tuổi 25-34 xuống chỉ còn 0,37% ở độ tuổi 45-54 Ở độ tuổi 55 trở lên, tỷ lệ tham gia lao động giảm xuống còn 36,2% do một phần đã mất khả năng lao động Tình hình thất nghiệp ở thanh niên, đặc biệt là ở thành thị, là một vấn đề quan trọng, khi có tới 14,14% dân số thành phố ở độ tuổi 15-24 chưa có việc làm, so với chỉ 3,33% ở nông thôn.

Nghề nghiệp của người dân ở Lâm Đồng chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội địa phương, với 77,28% dân số từ 13 tuổi trở lên làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp Các ngành phi nông nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ thấp, cụ thể công nghiệp 7,0% và thương nghiệp 5,39% Sự khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ trong các ngành phi nông nghiệp thể hiện qua tỷ lệ làm việc: nam giới thường đảm nhận công việc nặng nhọc và kỹ thuật phức tạp, chiếm 2,05%, trong khi phụ nữ chỉ chiếm 0,09% Ngược lại, phụ nữ chiếm 5% trong ngành dược và may mặc, trong khi nam giới chỉ có 0,72%, và trong lĩnh vực buôn bán, dịch vụ, tỷ lệ nữ giới là 18% so với 2,70% của nam giới.

Tại Lâm Đồng, số người từ 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật đạt 33.622 người, chiếm 8,8% tổng dân số, gần tương đương với tỷ lệ toàn quốc là 8,9% Trong đó, công nhân kỹ thuật có bằng và không có bằng chiếm 3,67%, tiếp theo là nhóm có trình độ trung cấp chiếm 3,22%, và nhóm cao đẳng, đại học trở lên chiếm 2% dân số.

Tỷ lệ nam giới có trình độ chuyên môn kỹ thuật tại Lâm Đồng đạt 11,31%, trong khi nữ giới chỉ có 6,44% Đặc biệt, công nhân kỹ thuật nam chiếm ưu thế với 5,98%, trong khi nữ giới chỉ chiếm 1,5% Sự chênh lệch này chủ yếu do các ngành như xây dựng, cơ khí sửa chữa và công nghiệp khai thác thường yêu cầu lao động nam Phụ nữ có trình độ chuyên môn kỹ thuật chủ yếu ở bậc trung cấp, chiếm 3,44% trong tổng số phụ nữ từ 15 tuổi trở lên.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ SỰ THAY ĐỔI VIỆC LÀMCỦA NGƯỜI DÂN NHẬP CƯ Ở ĐÀ LẠT HIỆN NAY

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔIVIỆC LÀMCỦA NGƯỜI NHẬP CƯ Ở ĐÀ LẠT HIỆN NAY

Ngày đăng: 29/06/2022, 05:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn (1997), Nghiên cứu Xã hội học, NXB Chính trị Quốc gia, tr.59-70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu Xã hội học
Tác giả: Chung Á, Nguyễn Đình Tấn
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
2. Đặng Nguyên Anh (1997), “Vai trò của di cƣ nông thôn đô thị trong sự phát triển nông thôn”, Tạp chí Xã hội học(4), tr.15–19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của di cƣ nông thôn đô thị trong sự phát triển nông thôn”", Tạp chí Xã hội học
Tác giả: Đặng Nguyên Anh
Năm: 1997
3. Đặng Nguyên Anh (1998), “Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cƣ”, Tạp chí Xã hội học (2(62)), tr.16 – 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cƣ”", Tạp chí Xã hội học
Tác giả: Đặng Nguyên Anh
Năm: 1998
4. Đặng Nguyên Anh (2005), “Khía cạnh giới của lao động nhập cƣ trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa”, Tạp chí nghiên cứu phụ nữ ( 2(69)), tr. 35 – 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khía cạnh giới của lao động nhập cƣ trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa”, "Tạp chí nghiên cứu phụ nữ
Tác giả: Đặng Nguyên Anh
Năm: 2005
5. Đặng Nguyên Anh (2006), Chính sách nhập cư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tình miền núi, Nhà xuất bản Thế giới, tr.23 – 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách nhập cư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tình miền núi
Tác giả: Đặng Nguyên Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Thế giới
Năm: 2006
6. Đặng Nguyên Anh (2008), “Chính sách di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới ở Việt Nam”, Tạp chí Xã hội học (4), tr.24 – 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới ở Việt Nam”, "Tạp chí Xã hội học
Tác giả: Đặng Nguyên Anh
Năm: 2008
7. Đặng Nguyên Anh (2009), Giáo trình Xã hội học dân số, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.137 – 147 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Xã hội học dân số
Tác giả: Đặng Nguyên Anh
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 2009
8. Đặng Nguyên Anh (2010), “Các hình thái di cƣ và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam”, Những vấn đề kinh tế thế giới (3(53)), tr.38 - 44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các hình thái di cƣ và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam”", Những vấn đề kinh tế thế giới
Tác giả: Đặng Nguyên Anh
Năm: 2010
9. Bạch Văn Bảy (1996), Di dân nguồn nhân lực, việc làm và đô thị hoá ở TP.HCM, Viện Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di dân nguồn nhân lực, việc làm và đô thị hoá ở TP.HCM
Tác giả: Bạch Văn Bảy
Năm: 1996
10. Bùi Quang Bình (2010), “Vốn con người, thu nhập và di dân giữa các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng (3(27)), tr.22 – 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn con người, thu nhập và di dân giữa các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ”, "Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2010
11. Bùi Quang Bình (2008),“Vốn con người và thu nhập của hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên”, Tạp chí Khoa học và công nghệĐại học Đà Nẵng (4(27)), tr. 11 - 15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn con người và thu nhập của hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên”", Tạp chí Khoa học và công nghệĐại học Đà Nẵng
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2008
12. Bùi Quang Bình (2008), “Di dân giữa các tỉnh và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển (135), tr.35 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di dân giữa các tỉnh và sự phát triển kinh tế ở Việt Nam”", Tạp chí Kinh tế và Phát triển
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2008
13. Bùi Quang Bình (2009), “Vấn đề lao động nhập cƣ trong quá trình đô thị hoá ở Thành phố Đà Nẵng”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Đô thị hoá ở các tỉnh miền Trung – TâyNguyên và những vấn đề kinh tế xã hội đặt ra”, Đà Nẵng 10/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề lao động nhập cƣ trong quá trình đô thị hoá ở Thành phố Đà Nẵng”, Kỷ yếu hội thảo khoa học “"Đô thị hoá ở các tỉnh miền Trung – TâyNguyên và những vấn đề kinh tế xã hội đặt ra
Tác giả: Bùi Quang Bình
Năm: 2009
14. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2009), Lao động – Việc làm trong thời kỳ hội nhập, NXB Lao động và Xã hội, tr.75 – 98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lao động – Việc làm trong thời kỳ hội nhập
Tác giả: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Nhà XB: NXB Lao động và Xã hội
Năm: 2009
15. Nguyễn Hữu Chí và cộng sự (2010), Thị trường lao động và kinh tế phi chính thức ở Việt Nam trong gia đoạn khủng hoảng và phục hồi 2007- 2009. Một số nét chủ yếu từ cuộc điều tra lao động và việc làm. Dự ánTCTK/IRD-DIA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lao động và kinh tế phi chính thức ở Việt Nam trong gia đoạn khủng hoảng và phục hồi 2007-2009. Một số nét chủ yếu từ cuộc điều tra lao động và việc làm
Tác giả: Nguyễn Hữu Chí và cộng sự
Năm: 2010
16. Nguyễn Văn Chính (2000), Di dân nội địa ở Việt Nam : Chiến lược sinh tồn và những khuôn mẫu đang thay đổi, in trong : Một chặng đường nghiên cứu lịch sử 1995 – 2000. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.175 – 200 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di dân nội địa ở Việt Nam : Chiến lược sinh tồn và những khuôn mẫu đang thay đổi
Tác giả: Nguyễn Văn Chính
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2000
17. Tống Văn Chung (2005), “Vài nét về tâm lý người dân chuyển cư ở vùng xây dựng khu kinh tế trọng điểm”, Tạp chí Tâm lý học (3), tr.34 – 39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vài nét về tâm lý người dân chuyển cư ở vùng xây dựng khu kinh tế trọng điểm”, "Tạp chí Tâm lý học
Tác giả: Tống Văn Chung
Năm: 2005
18. Tống Văn Chung (2005), “Di chuyển lao động con lắc đến làng nghề”, Tạp chí Dân số và phát triển (5), tr.44- 49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di chuyển lao động con lắc đến làng nghề”, "Tạp chí Dân số và phát triển
Tác giả: Tống Văn Chung
Năm: 2005
19. Tống Văn Chung (2005), “Vấn đề tài định cư người dân vùng lòng hồ thủy điện – nhìn từ góc độ Xã hội học”, Tạp chí quản lý nhà nước (116), tr 25 – 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề tài định cư người dân vùng lòng hồ thủy điện – nhìn từ góc độ Xã hội học”, "Tạp chí quản lý nhà nước
Tác giả: Tống Văn Chung
Năm: 2005
64. Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Lâm Đồng (2014), Nguồn: http://sldtbxh.lamdong.gov.vn/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Bản đồ thành phố Đà Lạt - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Hình 2.1 Bản đồ thành phố Đà Lạt (Trang 76)
Bảng 2.1: Cơ cấu mẫu điều tra - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 2.1 Cơ cấu mẫu điều tra (Trang 78)
Bảng 3. 3: Việc làm chính hiện nay của người nhập cư ở Đà Lạt - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 3: Việc làm chính hiện nay của người nhập cư ở Đà Lạt (Trang 87)
Bảng 3.5: Việc xác định gắn bó với việc làm hiện tại của người nhập cư - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3.5 Việc xác định gắn bó với việc làm hiện tại của người nhập cư (Trang 90)
Bảng 3.6: Mức độ hài lòng với việc làm hiện tại theo - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3.6 Mức độ hài lòng với việc làm hiện tại theo (Trang 92)
Bảng 3. 9: Sự thay đổi lĩnh vực việc làm của dân nhập cƣ                                                                                                Đ/v: % - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 9: Sự thay đổi lĩnh vực việc làm của dân nhập cƣ Đ/v: % (Trang 95)
Bảng 3.10: Tỷ lệ thay đổi lĩnh vực việc làm của người dân ở Đà Lạt - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3.10 Tỷ lệ thay đổi lĩnh vực việc làm của người dân ở Đà Lạt (Trang 96)
Bảng 3. 11: Sự thay đổi lĩnh vực việc làm theo tình trạng nhập cƣ - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 11: Sự thay đổi lĩnh vực việc làm theo tình trạng nhập cƣ (Trang 98)
Bảng 3. 12: Kiểm định Anova giữa sự thay đổi lĩnh vực việc làm - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 12: Kiểm định Anova giữa sự thay đổi lĩnh vực việc làm (Trang 99)
Bảng 3. 14: Kiểm định Anova về sự chuyển đổi lĩnh vực việc làm - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 14: Kiểm định Anova về sự chuyển đổi lĩnh vực việc làm (Trang 100)
Bảng 3. 15: Sự thay đổi khu vực việc làm của người dân Đà Lạt - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 15: Sự thay đổi khu vực việc làm của người dân Đà Lạt (Trang 101)
Bảng 3. 16: Sự thay đổi khu vực việc làm của người nhập cư ở Đà Lạt - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 16: Sự thay đổi khu vực việc làm của người nhập cư ở Đà Lạt (Trang 102)
Bảng 3. 18: Trung bình số lần thay đổi việc làm của các nhóm dân cƣ ở Đà Lạt (%) - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 18: Trung bình số lần thay đổi việc làm của các nhóm dân cƣ ở Đà Lạt (%) (Trang 106)
Bảng 3. 19 : Chuyển đổi lĩnh vực việc làm theo giới tính của người nhập cư - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 19 : Chuyển đổi lĩnh vực việc làm theo giới tính của người nhập cư (Trang 107)
Bảng 3. 20.: Cuộc sống hiện tại của người nhập cư so với người thân không di cư - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sự thay đổi việc làm của dân nhập cư ở Đà Lạt trong vòng 10 năm trở lại đây
Bảng 3. 20.: Cuộc sống hiện tại của người nhập cư so với người thân không di cư (Trang 108)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN