BỘ Y TẾ BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NCKH CẤP CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN QUA 3 ĐỢT GIÁM SÁT TẠI BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 Mã số 122021ĐTKHBV Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu Chủ nhiệm đề tài ThS Trương Công Thứ XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN Vĩnh Phúc, năm 2021 BỘ Y TẾ BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NCKH CẤP CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN QUA 3 ĐỢT GIÁM SÁT TẠI BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG NĂM 2021 Mã số 122021ĐTKHBV Nhóm nghiên c.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 580 người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện 74 Trung ương.
Tiêu chuẩn lựa chọn cho nghiên cứu bao gồm tất cả bệnh nhân đang điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng, với thời gian nhập viện kéo dài trên 48 giờ trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu theo 3 đợt vào tháng 6, tháng 8 và tháng 10 năm 2021 tại các khoa lâm sàng Bệnh viện 74 Trung ương.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
Phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi đã tiến hành thu thập thông tin từ 580 bệnh nhân điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện 74 Trung ương, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn nghiên cứu qua 03 đợt.
Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Kỹ thuật thu thập số liệu
- Tiến hành ba đợt điều tra cắt ngang vào tháng 6, tháng 8 và tháng 10 năm
2021 tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện 74 Trung ương.
- Đợt điều tra được thực hiện trong một ngày đối với mỗi khoa lâm sàng và thời gian thực hiện không quá 2 tuần trong toàn bệnh viện.
Các thành viên nhóm nghiên cứu đã được đào tạo để thu thập dữ liệu từ "Phiếu điều tra nhiễm khuẩn bệnh viện" của Bộ Y tế Việt Nam (Phụ lục 1) [1].
2.5.2 Quy trình thu thập số liệu
Điều dưỡng trưởng các khoa cần lập danh sách bệnh nhân có mặt tại đơn vị trong ngày điều tra, đồng thời đánh dấu những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn điều tra, bao gồm những người nằm viện trên 48 giờ và bệnh nhân sau phẫu thuật.
- Các thành viên nhóm nghiên cứu:
Thu thập thông tin và hoàn thiện phiếu điều tra là bước quan trọng trong việc ghi nhận hồ sơ bệnh án (HSBA) tại các khoa lâm sàng Đồng thời, kết quả nuôi cấy vi khuẩn cũng được lưu trữ tại khoa xét nghiệm, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu y tế.
- Bác sĩ mạng lưới KSNK tại các khoa:
+Thăm khám NB đủ tiêu chuẩn điều tra (nằm viện > 2 ngày), người bệnh sau phẫu thuật.
+Chỉ định xét nghiệm vi sinh với NB nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định NKBV.
+Thống nhất với nhóm nghiên cứu về kết luận người bệnh có nhiễm khuẩn bệnh viện.
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện:
+ Vị trí NKBV đúng về phương diện giải phẫu: nhiễm khuẩn vết mổ, VPBV, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn tiêu hóa, nhiễm khuẩn huyết
+ NKBV theo khu vực điều trị.
+ Số ngày điều trị trung bình của người bệnh NKBV.
+ Tác nhân VK gây nhiễm khuẩn, mức độ nhạy cảm của một số kháng sinh thông dụng với tác nhân gây NKBV.
- Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện:
+ Những can thiệp thủ thuật: những thủ thuật xâm lấn (đặt ống thông tiểu,thông khí nhân tạo, đặt thông dạ dày, đặt catheter ngoại vi hay trung tâm…).
Tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV
Chẩn đoán NKBV được thực hiện theo hướng dẫn giám sát của Bộ Y tế, cụ thể là Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017, dựa trên định nghĩa của Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) từ năm 1996 Chi tiết về tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV có thể tham khảo trong Phụ lục 2.
- Xử lý số liệu trên phần mềm thống kê y học SPSS16.0:
+Mô tả: thể hiện tần số và tỷ lệ % về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) và thực trạng NKBV.
Phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm chung của ĐTNC và NKBV được thực hiện thông qua kiểm định ꭓ2, sử dụng tỷ suất chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (95% CI) Kết quả cho thấy p 7 ngày có nguy cơ mắc NKBV cao hơn so với NB có thời gian nằm viện ≤ 7 ngày.
Bảng 3.13 Liên quan giữa can thiệp thủ thuật và NKBV
(n,%) OR p Đặt sonde dạ dày
Những bệnh nhân (NB) có can thiệp thủ thuật như đặt sonde dạ dày và thở máy xâm nhập có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) cao hơn so với những bệnh nhân không thực hiện các thủ thuật này Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p