1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế

94 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Công Pháp Quốc Tế
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • I. KHÁI NIỆM (1)
  • II. CÔNG NHẬN QUỐC TẾ (6)
  • III. KẾ THỪA QUỐC GIA (8)
  • IV. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ (12)
  • V. NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ (13)
  • VI. MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT QUỐC GIA (18)
  • II. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN (7) (20)
  • I. LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ (24)
  • II. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ (26)
  • I. KHÁI NIỆM DÂN CƯ (35)
  • II. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUỐC TỊCH (36)
  • III. BẢO HỘ CÔNG DÂN (40)
  • IV. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUỐC GIA VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI (42)
  • I. KHÁI NIỆM LÃNH THỔ (44)
  • II. LÃNH THỔ QUỐC GIA (44)
  • III. BIÊN GIỚI QUỐC GIA (50)
  • I. KHÁI QUÁT CHUNG (51)
  • II. ĐƯỜNG CƠ SỞ (54)
  • III. CÁC VÙNG BIỂN THUỘC CHỦ QUYỀN QUỐC GIA (56)
  • IV. CÁC VÙNG BIỂN THUỘC QUYỀN CHỦ QUYỀN VÀ QUYỀN TÀI PHÁN (59)
  • V. CÁC VÙNG BIỂN KHÔNG THUỘC QUYỀN TÀI PHÁN CỦA QUỐC GIA (62)
  • VI. CÁC VÙNG BIỂN ĐẶC THÙ (63)
  • I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ (65)
  • II. HỆ THỐNG CƠ QUAN QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI (67)
  • III. CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO (68)
  • IV. PHÁI ĐOÀN (74)
  • V. CƠ QUAN LÃNH SỰ (74)
  • II. TỘI PHẠM CÓ TÍNH CHẤT QUỐC TẾ (76)
  • III. TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ HÌNH SỰ (78)
  • II. HỆ THỐNG CÁC BIỆN PHÁP HÒA BÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ (82)
  • II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QUỐC TẾ CỦA QUỐC GIA (90)
  • III. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC QUỐC TẾ LIÊN CHÍNH PHỦ (0)

Nội dung

Công pháp quốc tế CÔNG PHÁP QUỐC TẾ Vấn đề 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ I KHÁI NIỆM 1 Định nghĩa Thuật ngữ + Trong nhà nước La Mã cổ đại quy phạm jus civil, quy phạm jus praetorium, quy phạm jus gentium + Thế kỉ XVI jus intergentium, International Law – 1789 + Công pháp quốc tế phân biệt với tư pháp quốc tế Tư pháp quốc tế là quan hệ dân sự nghĩa rộng + yếu tố nước ngoài (chủ thể, đối tượng, sự kiện pháp lý) Mỗi quốc gia đều có tư pháp quốc tế của mình hay tư pháp quốc tế gắn liền với mỗ.

KHÁI NIỆM

+ Trong nhà nước La Mã cổ đại: quy phạm jus civil, quy phạm jus praetorium, quy phạm jus gentium.

+ Thế kỉ XVI: jus intergentium, International Law – 1789.

Công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế là hai khái niệm khác nhau; trong đó, tư pháp quốc tế đề cập đến các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, bao gồm chủ thể, đối tượng và sự kiện pháp lý Mỗi quốc gia đều có hệ thống tư pháp quốc tế riêng, phản ánh đặc thù của từng quốc gia trong bối cảnh toàn cầu.

+ Luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế.

+ Các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế được các chủ thể luật quốc tế thỏa thuận, xây dựng trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện.

Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế bao gồm các mối quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể của luật quốc tế trong bối cảnh tham gia vào đời sống quốc tế.

Luật quốc tế bao gồm các nguyên tắc và quan hệ pháp luật được các chủ thể thỏa thuận để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh giữa họ trong bối cảnh đời sống quốc tế.

Các thực thể độc lập trong quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi luật quốc tế có đầy đủ quyền và nghĩa vụ, đồng thời có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế cho các hành vi mà họ thực hiện.

Chủ thể của luật quốc tế bao gồm các thực thể có năng lực pháp luật, cho phép họ có những quyền và nghĩa vụ nhất định Họ cũng có năng lực hành vi, nghĩa là thực hiện quyền và nghĩa vụ thông qua hành động của mình Ngoài ra, các chủ thể này còn phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các vi phạm luật quốc tế mà họ gây ra.

(1) Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết (Nhà nước Palestin)

Các dân tộc đang nỗ lực giành quyền tự quyết dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển mình từ chủ thể quá độ thành chủ thể cơ bản của luật quốc tế hiện đại, đó là quốc gia.

- Tồn tại thực tế cuộc đấu tranh với mục đích thành lập quốc gia độc lập.

Dấu hiệu - Có cơ quan lãnh đạo cuộc đấu tranh và đại diện cho dân tộc đó trong quan hệ quốc tế.

- Tư cách chủ thể không phụ thuộc vào sự công nhận của chủ thể khác.

- Quyền năng chủ thể hạn chế hơn so với quốc gia.

- Quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình.

- Nhận sự giúp đỡ từ các quốc gia, các dân tộc khác.

- Được pháp luật quốc tế bảo vệ.

- Thiết lập các quan hệ chính thức, được tham gia vào hoạt động của các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế liên chính phủ.

- Tham gia xây dựng các quy phạm luật quốc tế và thực thi một cách độc lập

Tương ứng với quyền có nghĩa vụ phải thực thi đầy đủ các cam kết, nguyên tắc của luật quốc tế hiện đại.

(2) Các tổ chức quốc tế liên quốc gia (liên chính phủ)

Vị trí Chủ thể phái sinh, hạn chế của luật quốc tế.

Dấu hiệu Văn kiện thành lập tổ chức quốc tế.

Quyền năng mang tính chất phái sinh.

Quyền năng của các tổ chức quốc tế liên quốc gia không phải là quyền năng tự nhiên như của các quốc gia, mà được hình thành từ sự ủy quyền của các thành viên Quyền năng này được ghi nhận trong hiến chương và điều lệ thành lập của tổ chức, xuất phát từ quyền năng chủ thể của các quốc gia trong luật quốc tế.

Điều ước quốc tế là cơ sở để thành lập các tổ chức quốc tế, trong đó các quốc gia thành viên thỏa thuận về tư cách chủ thể và quy định quyền năng, thẩm quyền của tổ chức Tư cách pháp lý của tổ chức quốc tế được xác lập từ thời điểm các văn bản, hiến chương, điều lệ có hiệu lực.

- Kí kết các điều ước quốc tế.

- Tiếp nhận cơ quan đại diện và quan sát viên thường trực của các quốc gia chưa là thành viên của tổ chức.

- Được hưởng những miễn trừ và ưu đãi ngoại giao.

- Được trao đổi đại diện tại các tổ chức của nhau.

- Được yêu cầu kết luận tư vấn của Tòa án quốc tế của Liên hợp quốc.

- Được giải quyết tranh chấp giữa các thành viên và các tổ chức quốc tế đó.

● Vì sao các tổ chức quốc tế liên quốc gia là chủ thể phái sinh của luật quốc tế?

🡪 Vì quyền năng của các tổ chức này mang tính chất phái sinh.

Lưu ý: TCQT Phi CP: FIFA… không phải là chủ thể của LQT.

Liên CP (liên QG) Liên QG: UN, ASEAN, EU…

Liên CP: WTO (TV là các nền KT)

Vị trí Là chủ thể cơ bản, chủ yếu, trước hết và truyền thống của luật quốc tế.

- Lãnh thổ: dấu hiệu cơ bản nhất hình thành quốc gia Không có lãnh thổ thì không tồn tại quốc gia.

- Dân cư: mối quan hệ pháp lý ràng buộc giữa nhà nước với cộng đồng dân cư của quốc gia chủ yếu thông qua chế định quốc tịch.

Chính phủ, với vai trò đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế, là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại của quốc gia Luật quốc tế yêu cầu chính phủ phải có quyền lực thực sự, đủ khả năng duy trì quyền lực trên toàn bộ lãnh thổ và đối với tất cả các thành phần dân cư.

Khả năng tham gia vào quan hệ quốc tế (QHQT) bắt nguồn từ chủ quyền quốc gia trong việc thực hiện chức năng đối ngoại Điều này có nghĩa là khả năng tham gia QHQT phụ thuộc vào ý chí của từng chủ thể, cho phép họ quyết định việc tham gia hay không tham gia vào các hoạt động quốc tế.

- Tính chủ quyền quốc gia: là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời của quốc gia.

+ Quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình: lập pháp, hành pháp, tư pháp, các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…

+ Quyền độc lập của quốc gia trong QHQT: quốc gia hoàn toàn có quyền trong việc lựa chọn và thực hiện đường lối đối ngoại của mình.

- Quyền năng quốc gia đầy đủ

+ Không phụ thộc vào sự công nhận của quốc gia khác.

Quyền năng chủ thể của luật quốc tế (LQT) của quốc gia bao gồm tổng thể quyền và nghĩa vụ mà quốc gia sở hữu khi tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế.

- Bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi

- Bất khả xâm phạm về lãnh thổ

- Hòa bình và độc lập được tôn trọng

- Tham gia xây dựng, định hình quy phạm LQT

- Quan hệ với các chủ thể LQT

- Quyền trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế phổ cập.

- Tôn trọng chủ quyền và quyền lợi của quốc gia khác

- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế

- Tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ của quốc gia khác

- Tôn trọng hòa bình, độc lập, không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.

- Hợp tác, tôn trọng nguyên tắc bình đẳng quan hệ giữa các quốc gia

- Thực hiện những quy phạm jus cogens và những cam kết quốc tế một cách tận tâm, thiện chí, trách nhiệm.

🡪 Việc mở rộng hay thu hẹp quyền năng chủ thể đều trên cơ sở ý chí và tự nguyện của quốc gia.

● Tại sao quốc gia là chủ thể cơ bản của luật quốc tế?

Luật quốc tế được hình thành từ nhu cầu thực hiện chức năng của các quốc gia, nơi các quốc gia đồng thuận xây dựng các quy định pháp luật chung Trong bối cảnh này, không có bất kỳ thực thể chính trị nào có thể đứng trên các quốc gia, vì chủ quyền quốc gia luôn được coi là hoàn toàn và tuyệt đối.

Không có quốc gia, không thể có luật quốc tế; sự tồn tại của quốc gia đồng nghĩa với sự tồn tại của luật quốc tế Trong các quan hệ được điều chỉnh bởi luật quốc tế, mối quan hệ chính và quan trọng nhất là giữa các quốc gia.

Quốc gia có quyền và nghĩa vụ tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống quốc tế mà không bị hạn chế.

Hầu hết các quan hệ pháp luật quốc tế được thiết lập bởi các quốc gia, thường thông qua các tổ chức quốc tế mà các quốc gia thành lập.

(+1) Chủ thể đặc biệt (4: Tòa thánh Vatican, Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao

● Tại sao các cá nhân, pháp nhân không thể là chủ thể của luật quốc tế?

Chủ thể luật quốc tế có các dấu hiệu:

- Có sự tham gia một cách độc lập vào quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể khác.

- Có các quyền và nghĩa vụ riêng đối với các chủ thể khác.

- Có khả năng độc lập gánh vác những TNPL quốc tế do hành vi của mình gây ra.

CÔNG NHẬN QUỐC TẾ

Công nhận quốc tế là hành động chính trị - pháp lý của một quốc gia nhằm thừa nhận sự tồn tại của một thành viên mới, xuất phát từ các động cơ như chính trị, kinh tế và quốc phòng Hành động này thể hiện ý chí thiết lập quan hệ bình thường và ổn định với bên được công nhận.

- Công nhận quốc gia: Các quốc gia có thể được hình thành theo một trong 3 con đường:

Con đường cổ điển đề cập đến quá trình mà một tập thể con người quyết định định cư lâu dài và ổn định trên một vùng lãnh thổ chưa có chủ hoặc chưa được quản lý bởi một tổ chức chính trị phù hợp.

+ Hoạt động của quốc gia đã hoặc đang tồn tại tại thời điểm quốc gia mới được thành lập.

Chủ thể mới của luật quốc tế được hình thành ngay từ khi ra đời một cách tự nhiên, và việc công nhận không làm ảnh hưởng đến quyền năng của quốc gia.

Công nhận chính phủ là việc công nhận người đại diện hợp pháp của một quốc gia có chủ quyền trong các hoạt động quốc tế, thường áp dụng trong trường hợp chính phủ de-facto (chính phủ bất hợp hiến).

Để công nhận các chính phủ de-facto, cần tuân thủ nguyên tắc hữu hiệu, bao gồm sự ủng hộ rộng rãi từ quần chúng nhân dân Chính phủ này phải có khả năng duy trì quyền lực trong thời gian dài và điều hành, kiểm soát toàn bộ hoặc phần lớn lãnh thổ quốc gia một cách tự chủ và độc lập.

+ Công nhận các dân tộc đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết.

Công nhận chính phủ lưu vong thường xảy ra trong bối cảnh các biến cố lớn như chiến tranh quốc tế hoặc nội chiến sau khi có đảo chính Hành động này nhằm công nhận người đại diện hợp pháp cho một chủ thể trong luật quốc tế, không phải là công nhận chính chủ thể đó.

Công nhận bên tham chiến và bên khởi nghĩa là việc thừa nhận các thực thể chính trị hợp pháp của một quốc gia Công nhận bên tham chiến thường diễn ra trong bối cảnh nội chiến, xuất phát từ các cuộc đảo chính trong nội bộ chính phủ Trong khi đó, công nhận bên khởi nghĩa thường áp dụng cho các phong trào chống lại chính quyền hiện tại.

Công nhận không chính thức

Công nhận chính thức là việc tuyên bố rõ ràng của một quốc gia công nhận về việc công nhận quốc gia không kèm theo điều bảo lưu gì.

Là việc CN một CP của một quốc gia vào quan hệ với CP không được

CN chính thức nhằm giải quyết một vụ việc nhất định.

Sự công nhận chính thức của các quốc gia công nghiệp là yếu tố quan trọng khi họ không còn nghi ngờ về tính hợp pháp của sự xuất hiện các quốc gia mới Điều này dẫn đến việc thiết lập quan hệ ngoại giao với những quốc gia này, tạo nền tảng cho sự hợp tác và phát triển quốc tế.

Sự công nhận chính thức của các quốc gia đối với một quốc gia hoặc chính phủ mới thường không đồng nghĩa với việc hoàn toàn tin tưởng vào tính hợp pháp của sự tồn tại đó.

NT chỉ phát sinh trong thời gian giải quyết vụ việc, khi giải quyết xong sự công nhận không tồn tại. Động cơ chính trị

Thể hiện ý định thực sự muốn thiết lập quan hệ bình thường, toàn diện giữa bên công nhận và bên được công nhận.

Bên công nhận thể hiện sự miễn cưỡng và thận trọng trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến thực trạng hiện tại cả trong nước và quốc tế đối với bên được công nhận.

Công nhận dứt khoát, không thể hủy bỏ hình thức công nhận hoàn mỹ, đầy đủ nhất.

Có tính chất tạm thời, có thể bị hủy bỏ chưa đầy đủ, chưa toàn diện.

Mang tính chất vụ việc, khi giải quyết xong sự công nhận này không còn tồn tại

Thiết lập quan hệ NG, quan hệ hợp tác toàn diện, ký ĐƯQT song phương, kể cả các điều ước về chính trị.

Thiết lập quan hệ LS song không bắt buộc, quan hệ hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại.

Công nhận minh thị là quá trình xác nhận rõ ràng và công khai trong các văn bản chính thức của quốc gia công nhận Phương pháp này thường được áp dụng trong công nhận de-jure.

Công nhận mặc thị là hình thức công nhận ngầm, thể hiện một cách không rõ ràng, trong đó bên được công nhận và các chủ thể khác cần dựa vào quy phạm tập quán hoặc nguyên tắc suy diễn trong quan hệ quốc tế để hiểu rõ ý định của bên công nhận Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp công nhận de-facto.

5 Hệ quả pháp lý của công nhận

Giải quyết triệt để quy chế pháp lý cho các đối tượng được công nhận là rất quan trọng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên thiết lập và duy trì những mối quan hệ nhất định với nhau.

- Ký kết điều ước quốc tế giữa bên công nhận và bên được công nhận.

- Tạo điều kiện cho bên được công nhận tham gia vào các tổ chức quốc tế và hội nghị QT.

- Tạo điều kiện cho quốc gia được công nhận có khả năng thực tế để bảo vệ quyền miễn trừ quốc gia, miễn trừ tư pháp.

KẾ THỪA QUỐC GIA

Kế thừa trong luật quốc tế đề cập đến việc thay thế các chủ thể trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khác khi chúng không còn tồn tại hoặc do các sự kiện pháp lý quốc tế khác xảy ra.

Theo Công ước Viên 1978 và 1983, kế thừa được hiểu là sự chuyển giao trách nhiệm quốc tế của một quốc gia cho quốc gia khác liên quan đến một vùng lãnh thổ cụ thể.

Các quan điểm kế thừa:

Quốc gia kế thừa sẽ hoàn toàn tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của quốc gia tiền nhiệm, bao gồm cả các điều ước quốc tế hiện hành Sự chuyển giao này diễn ra mà không làm thay đổi tư cách chủ thể của quốc gia kế thừa trong luật quốc tế.

Phủ định kế thừa xảy ra khi quyền lực của một quốc gia bị thay thế bởi quyền lực của một quốc gia khác, dẫn đến việc hủy bỏ hoàn toàn các điều ước quốc tế của quốc gia cũ Quốc gia mới sẽ khởi đầu các mối quan hệ quốc tế của mình bằng các chính sách và điều ước quốc tế mà họ sẽ ký kết.

2.1 Kế thừa quốc gia sau cách mạng xã hội

- CMXH là phương thức thay thế hình thái kinh tế - xã hội này bằng hình thái kinh tế - xã hội khác cao hơn, tiến bộ hơn.

Sự chuyển giao quyền lực từ giai cấp thống trị lỗi thời sang giai cấp cách mạng đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử, đồng thời phản ánh sự thay đổi từ phương thức sản xuất cũ sang phương thức sản xuất mới.

- Kết quả: sự ra đời của nhà nước mới, cơ cấu giai cấp và thiết chế chính trị cầm quyền thay đổi.

Quốc gia mới kế thừa toàn bộ tài sản của quốc gia cũ, trong khi quốc tịch của công dân vẫn giữ nguyên Tuy nhiên, với thiết chế chính trị mới, quốc gia này có thể áp dụng đường lối và chính sách đối nội, đối ngoại khác biệt nhằm thúc đẩy sự phát triển Do đó, quốc gia mới không có nghĩa vụ phải công nhận các quyền và nghĩa vụ của quốc gia cũ nếu chúng gây cản trở cho sự phát triển của mình.

Quốc gia mới có quyền tự quyết định việc tiếp tục tham gia vào các tổ chức quốc tế hoặc các điều ước mà không bị ràng buộc bởi các chủ thể khác, miễn là quyết định này không ảnh hưởng đến lợi ích của các bên liên quan.

Sau Cách mạng Tháng Mười, nước Nga kế thừa toàn bộ lãnh thổ và quốc tịch cũ, đồng thời tiếp nhận tài sản trong và ngoài lãnh thổ nếu có nguồn gốc từ quốc gia kế thừa Vào ngày 8/11/1917, Đại hội Soviet toàn Nga đã thông qua Sắc lệnh hòa bình và Sắc lệnh ruộng đất, trong đó Sắc lệnh ruộng đất tuyên bố thủ tiêu không bồi thường đối với ruộng đất của giai cấp địa chủ quý tộc và các sở hữu lớn khác, đồng thời quốc hữu hóa toàn bộ ruộng đất Điều này thể hiện quyền sở hữu của chính quyền mới đối với tài sản lớn nhất của quốc gia là ruộng đất.

2.2 Kế thừa quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc

- Quốc gia mới thành lập, trước đây là thuộc địa hoặc lãnh thổ nô lệ của nước khác.

Quốc gia để lại kế thừa vẫn tồn tại và là chủ thể của luật quốc tế, với các quyền và nghĩa vụ được duy trì ở quốc gia kế thừa, miễn là không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ quốc tế của quốc gia mới kế thừa.

Các quốc gia kế thừa đã từng bóc lột và đàn áp nhân dân tại các thuộc địa trong nhiều năm Tuy nhiên, cuối cùng, nhân dân ở những vùng đất này đã đấu tranh giành được độc lập, thiết lập một quốc gia độc lập, có chủ quyền và có địa vị pháp lý bình đẳng với quốc gia để lại kế thừa.

Quốc gia mới thành lập có quyền không tuân thủ các điều ước quốc tế mà quốc gia tiền nhiệm đã ký kết, ngoại trừ những điều ước liên quan đến biên giới và lãnh thổ.

Trong trường hợp quốc gia mới thành lập muốn gia nhập các điều ước quốc tế đa phương không giới hạn số lượng thành viên, quốc gia đó cần thông báo cho các quốc gia thành viên khác về việc thiết lập quy chế quốc gia của mình để tham gia vào điều ước đó.

Nếu điều ước quốc tế đa phương có giới hạn số lượng thành viên, thì quốc gia mới thành lập chỉ có thể tham gia khi nhận được sự đồng ý từ tất cả các quốc gia thành viên hiện tại, bao gồm cả quốc gia kế thừa.

Quốc gia mới thành lập có quyền kế thừa hợp pháp tất cả tài sản quốc gia trên lãnh thổ mới giành được Quy trình kế thừa này cần xem xét đến lịch sử bóc lột thuộc địa của quốc gia tiền nhiệm, đồng thời xác định trách nhiệm bồi thường đối với các tài sản bị chiếm đoạt từ lao động và tài nguyên của lãnh thổ thuộc địa.

Vấn đề kế thừa quy chế thành viên tại các tổ chức quốc tế vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng trong luật quốc tế hiện đại, đặc biệt đối với các quốc gia mới giành được độc lập từ ách thực dân và lệ thuộc Thực tế cho thấy, Liên Hợp Quốc đã chấp nhận nhiều quốc gia mới, như Xri Lanca, vào tổ chức của mình, nhưng vẫn còn thiếu các quy định rõ ràng về vấn đề này.

2.3 Kế thừa quốc gia trong trường hợp nhiều quốc gia thành một quốc gia

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

1 Luật quốc tế thời kỳ cổ đại

Thời gian từ cuối thiên niên kỷ IV đến đầu thiên niên kỷ III TCN chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các nền văn minh tại khu vực Lưỡng Hà và Ai Cập, tiếp theo là Ấn Độ, Trung Quốc ở phương Đông, cùng với La Mã và Hy Lạp ở phương Tây.

Luật quốc tế trong thời kỳ này chủ yếu mang tính chất khu vực và khép kín, phản ánh trình độ phát triển của phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.

Khái niệm về quốc gia độc lập và có chủ quyền trong quản lý nội bộ và đối ngoại vẫn chưa được hình thành rõ ràng; thay vào đó, tồn tại ý niệm về quốc gia mạnh có quyền kiểm soát và chi phối các quốc gia yếu hơn.

Nội dung quy định về ngoại giao và chiến tranh nhấn mạnh nguyên tắc pacta sunt servanda, trong đó các bộ luật cổ như Luật Manu của Ấn Độ đã đưa ra những quy định tiến bộ về cách thức tiến hành chiến tranh Cụ thể, luật này cấm sử dụng vũ khí tẩm độc hoặc độc dược, cũng như các loại vũ khí gây đau đớn quá mức cho đối phương Ngoài ra, nó còn quy định nghĩa vụ của sứ giả trong việc duy trì quan hệ ngoại giao khi được cử đi sứ.

2 Luật quốc tế thời kỳ trung đại

- Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ chủ yếu giữa các lãnh chúa, vua quan, bình đẳng về chủ quyền, mang tính liên quốc gia, khu vực…

Trong bối cảnh phát triển của luật biển và ngoại giao, một số quy phạm và chế định mới đã được bổ sung Đặc biệt, các tác phẩm nổi tiếng của Hugo Grotius, như "Tự do biển cả" (1609) và "Luật chiến tranh và hòa bình" (1625), đã có ảnh hưởng sâu rộng đến tư tưởng pháp lý và chính trị quốc tế.

3 Luật quốc tế thời kỳ cận đại

Hầu hết các nguyên tắc và quy định mới của luật quốc tế đều có nguồn gốc từ các cường quốc tư bản châu Âu, phản ánh sự bành trướng và xâm lược thuộc địa của họ.

Các nguyên tắc pháp luật mới như bình đẳng về chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau đã trở thành những tư tưởng chỉ đạo quan trọng trong quan hệ quốc tế Tuy nhiên, những tư tưởng tiến bộ này vẫn còn mang tính hình thức và cần được thực thi một cách hiệu quả hơn.

Nhiều chế định mới đã xuất hiện, bao gồm công nhận và kế thừa quốc gia, cùng với sự ra đời của các tổ chức quốc tế như Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) vào năm 1865 và Liên minh Bưu chính Quốc tế (UPU) vào năm 1879, tạo ra sự ràng buộc giữa các chủ thể luật quốc tế.

Các trường phái luật quốc tế đang phát triển mạnh mẽ, trong đó trường phái luật tự nhiên nhấn mạnh quyền sống và quyền bình đẳng của mọi người, khẳng định các quốc gia có quyền bình đẳng và hòa bình là nguyên tắc cơ bản Ngược lại, trường phái thực định tập trung vào việc ban hành các điều ước quốc tế mang tính thực tiễn, phục vụ cho quan hệ ngoại giao và xét xử của các cơ quan tài phán.

4 Luật quốc tế thời kỳ hiện đại

Trong quan hệ quốc tế, có một số nguyên tắc quan trọng và nền tảng được thừa nhận rộng rãi, bao gồm nguyên tắc dân tộc tự quyết, nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, nguyên tắc cấm can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia, nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau, và nguyên tắc tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế.

Liên hợp quốc được thành lập vào năm 1945, đánh dấu một bước quan trọng trong việc thiết lập các điều ước quốc tế nhằm điều chỉnh các mối quan hệ đa dạng giữa các quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế.

Toàn cầu hóa đã làm thay đổi sâu sắc các quan hệ quốc tế, tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và nền kinh tế Nó thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đồng thời làm biến đổi diện mạo của từng quốc gia trên bình diện toàn cầu.

Phát triển đa dạng các ngành luật là cần thiết, bao gồm luật điều ước quốc tế, luật ngoại giao và lãnh sự, luật biển quốc tế, luật hàng không dân dụng, luật vũ trụ, luật hàng hải quốc tế và luật kinh tế quốc tế Sự mở rộng này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết pháp lý mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự hợp tác quốc tế và phát triển bền vững trong các lĩnh vực liên quan.

NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

- Phương diện lý luận: hình thức chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật QT.

- Phương diện pháp lý: căn cứ để giải quyết vụ việc.

Nguồn của luật quốc tế bao gồm các quy phạm pháp luật quốc tế, đóng vai trò là căn cứ để thực hiện và áp dụng pháp luật quốc tế trong việc giải quyết các vụ việc pháp lý quốc tế.

Tòa án công lý quốc tế)

- Các nguyên tắc pháp luật chung.

- Các nghị quyết xét xử của các cơ quan tài phán quốc tế.

- Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ

Cơ sở thực tiễn - Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia

3 Các loại nguồn của luật quốc tế (7)

Theo Khoản 1 Điều 2 Công ước Viên năm 1969, "điều ước" được định nghĩa là một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia, được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế Điều ước này có thể được thể hiện trong một văn kiện duy nhất hoặc trong nhiều văn kiện liên quan, bất kể tên gọi cụ thể của nó.

- Điều kiện để điều ước quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế:

+ Điều ước quốc tế phù hợp với pháp luật của các bên về trình tự, thủ tục.

Các điều ước quốc tế phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các quốc gia Nếu một quốc gia sử dụng sức mạnh kinh tế hoặc quân sự để ép buộc quốc gia khác ký kết điều ước trái với nguyên tắc của luật quốc tế, thì điều ước đó sẽ không được công nhận là một nguồn của luật quốc tế.

+ Nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại Nội dung chỉ yếu là quyền, nghĩa vụ cảu các bên ký kết.

Điều ước quốc tế là hình thức pháp luật cơ bản, bao gồm các quy phạm pháp luật quốc tế nhằm thiết lập và duy trì sự ổn định trong các quan hệ pháp luật quốc tế.

- Điều ước quốc tế là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể

Điều ước quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể luật quốc tế Trong quá trình đàm phán, các bên tham gia có quyền bày tỏ ý kiến để đạt được nội dung phù hợp, mang lại lợi ích cho tất cả Họ cũng có quyền quyết định tham gia hoặc không tham gia vào điều ước một cách tự nguyện Khi được thực thi, điều ước quốc tế sẽ được áp dụng công bằng, không có ngoại lệ cho bất kỳ chủ thể nào.

Điều ước quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại và thúc đẩy quá trình pháp điển hóa luật quốc tế một cách hiệu quả.

Tập quán quốc tế là những phong tục và tập quán đã được hình thành và duy trì trong thực tiễn quan hệ quốc tế Những quy tắc này được các chủ thể của luật quốc tế công nhận và chứa đựng các quy tắc xử sự bắt buộc chung.

- Điều kiện để các quy tắc xử sự trở thành nguồn của luật quốc tế:

+ Phải được sử dụng lặp đi lặp lại trong thực tế, kéo dài về mặt thời gian.

+ Được nhiều quốc gia công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.

Nội dung cần phải tuân thủ các tư tưởng tiến bộ và nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế để các quy tắc xử sự trở thành quy phạm tập quán quốc tế.

Tập quán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, giúp họ tôn trọng và thừa nhận các quy tắc ứng xử cần thiết để xây dựng quan hệ lâu dài Ví dụ, việc xác lập chủ quyền lãnh thổ thông qua tuyên bố về chiều rộng lãnh hải đã trở thành cơ sở hình thành tập quán quốc tế trong lĩnh vực này trong luật quốc tế.

Tập quán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế khi không thể áp dụng các điều ước quốc tế Một ví dụ điển hình là vụ Nicaragua kiện Mỹ về các hoạt động quân sự và bán quân sự tại Nicaragua Trong trường hợp này, Tòa án đã dựa vào tập quán quốc tế để đưa ra phán quyết Ngày 26/11/1984, Tòa đã kết luận về vấn đề tranh chấp giữa hai bên.

Mỹ đã vi phạm các nguyên tắc của luật quốc tế liên quan đến việc cấm sử dụng và đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế, cũng như việc can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác.

● Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế

Tập quán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành điều ước quốc tế thông qua quá trình pháp điển hóa Ví dụ, các quy định về quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao và lãnh sự bắt nguồn từ nguyên tắc "không giết hại sứ thần" từ thời phong kiến Ban đầu, quy định này tồn tại dưới dạng tập quán quốc tế và sau đó đã được pháp điển hóa thành các điều ước chính thức.

Các điều ước quốc tế có thể được áp dụng như tập quán giữa các quốc gia không tham gia, cho phép các chủ thể của luật quốc tế viện dẫn quy phạm điều ước như tập quán quốc tế Một ví dụ điển hình là Công ước Luật biển năm 1982, mặc dù không phải tất cả các quốc gia đều ký kết, nhưng các quốc gia không tham gia vẫn tuân thủ các quy phạm của công ước này như những quy định pháp lý ràng buộc, thể hiện tính chất của luật tập quán.

Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều có giá trị pháp lý ngang nhau, mặc dù điều ước quốc tế có nhiều ưu thế hơn nhờ hình thức văn bản và thỏa thuận trực tiếp, dẫn đến tính rõ ràng và khả năng áp dụng, sửa đổi thuận lợi hơn Tuy nhiên, điều ước quốc tế không thể hoàn toàn thay thế vai trò của tập quán quốc tế trong việc điều chỉnh quan hệ quốc tế Cả hai nguồn này đều được hình thành từ thỏa thuận giữa các chủ thể luật quốc tế, và khi được ký kết hoặc thừa nhận, chúng đều có hiệu lực pháp lý bắt buộc thực hiện.

Trong trường hợp có sự xung đột giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế, điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng Điều này bởi vì ý chí thỏa thuận giữa các quốc gia được thể hiện rõ ràng và minh bạch hơn trong điều ước quốc tế, đồng thời có mức độ ràng buộc trách nhiệm pháp lý cao hơn so với tập quán quốc tế.

3.3 Các nguyên tắc pháp luật chung

MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT QUỐC GIA

- Thuyết nhất nguyên: Luật quốc tế và luật quốc gia là hai bộ phận của hệ thống pháp luật.

Thuyết nhất nguyên được phân chia thành hai trường phái chính: một bên cho rằng luật quốc tế có vị trí cao hơn luật quốc gia, trong khi bên kia khẳng định rằng luật quốc gia đóng vai trò quyết định trong việc hình thành luật quốc tế.

- Thuyết nhị nguyên: Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống độc lập song song tồn tại, biệt lập với nhau.

Luật quốc tế và luật quốc gia là hai hệ thống pháp lý có mối quan hệ tương hỗ, ảnh hưởng lẫn nhau, và cùng nhau phát triển để bổ sung và hỗ trợ cho nhau.

● Luật quốc gia ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự hình thành và phát triển của luật quốc tế

- Khi quốc gia tham gia vào quan hệ quốc tế, ý chí quốc gia được chuyển thành các quy phạm cụ thể của luật quốc tế.

Quốc gia không thể chấp nhận sự ràng buộc của quy phạm luật quốc tế nếu nó mâu thuẫn với chính sách và pháp luật hiện hành của mình.

Nhà nước thực hiện chức năng đối nội trước, từ đó dẫn đến sự hình thành chức năng đối ngoại Luật quốc gia được xây dựng trước, do đó khi xây dựng quy phạm pháp luật quốc tế, các quy định của luật quốc gia sẽ được kế thừa.

Nguyên tắc hợp tác giữa các quốc gia đã được công nhận trong pháp luật của Liên bang Xô viết, trở thành một trong bảy nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

● Luật quốc tế tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của luật quốc gia

- Pháp luật hầu hết các nước đều ghi nhận những nguyên tắc trong việc ưu tiên áp dụng các quy định của luật quốc tế.

Để tham gia vào đời sống quốc tế, các quốc gia cần liên tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế của mình, nhằm đảm bảo sự phù hợp với các quy định và thông lệ quốc tế.

Các quốc gia kém phát triển về mặt pháp luật khi tham gia vào các tổ chức quốc tế cần phải điều chỉnh và bổ sung hệ thống pháp luật trong nước để đáp ứng các tiêu chí tối thiểu của tổ chức Điều này không chỉ giúp các quốc gia này cải thiện hệ thống pháp luật mà còn thúc đẩy sự tiệm cận với các giá trị chuẩn mực và tiến bộ của luật quốc tế.

Các quốc gia tham gia điều ước quốc tế có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ liên quan Để đảm bảo thực hiện hiệu quả các nghĩa vụ này, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước sao cho phù hợp, tương thích và hài hòa với các điều ước quốc tế.

Trước khi gia nhập WIPO, vấn đề sở hữu trí tuệ tại Việt Nam gặp nhiều hạn chế Việc tham gia các điều ước quốc tế của tổ chức này đã thúc đẩy Việt Nam xây dựng hệ thống pháp luật tương thích, dẫn đến sự phát triển của pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ thông qua việc ban hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Ví dụ sau khi tham gia ICCPR và ICESQR 1966, Việt Nam đã quy định một chương riêng Quyền con người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013.

- Tử hình bằng tiêm thuốc độc…

● Trường hợp luật quốc tế mâu thuẫn với luật quốc gia?

Theo Khoản 1 Điều 6 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng, ngoại trừ trường hợp quy định của Hiến pháp.

Luật quốc tế Luật quốc gia Đối tượng điều chỉnh

QHXH phát sinh trong đời sống sinh hoạt quốc tế giữa các chủ thể luật quốc tế.

QHXH phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Thể nhân, pháp nhân, Nhà nước khi là một bên trong quan hệ.

Cơ chế xây dựng PL

Không có cơ quan lập pháp Do thỏa thuận của các chủ thể.

Do cơ quan lập pháp thực hiện.

Cơ chế thực thi PL

Tự cưỡng chế có thể diễn ra dưới hình thức riêng lẻ như tự vệ, trả đũa, cắt đứt quan hệ ngoại giao, bao vây, cấm vận, hoặc dưới hình thức tập thể thông qua các quyết định của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.

Bộ máy cưỡng chế tập trung thường trực: quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù…

PPĐC Thỏa thuận Nhiều phương pháp.

Vấn đề 2 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ

Phương diện pháp lý quốc tế được xác định qua các nguyên tắc quan trọng trong Điều 2 của Hiến chương Liên hợp quốc ngày 24/10/1945, cùng với Tuyên bố về “các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế điều chỉnh mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc” ban hành ngày 24/10/1970 Những nguyên tắc này tạo nền tảng cho sự hợp tác và tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia, góp phần duy trì hòa bình và ổn định quốc tế.

Trong lĩnh vực khoa học luật quốc tế, những tư tưởng chính trị và pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buộc chung (Jus cogens) đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các chủ thể của luật quốc tế.

- Tính mệnh lệnh bắt buộc chung Tất cả các chủ thể đều phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

- Ghi nhận trong các văn kiện quốc tế, có tính phổ cập.

- Cơ sở của luật quốc tế Dựa vào các nguyên tắc, các chủ thể luật quốc tế xây dựng và áp dụng các quy phạm khác của nó

Nguyên tắc không sử dụng vũ lực và đe dọa vũ lực trong quan hệ quốc tế có tính chất bao trùm, không chỉ áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp lãnh thổ và kinh tế mà còn liên quan đến các lĩnh vực khác như nhân quyền và khai thác tài nguyên biển.

- Có mối quan hệ qua lại không thể tách rời.

- Là cơ sở để xây dựng và duy trì trật tự pháp lý quốc tế.

- Là cơ sở để xây dựng các quy phạm điều ước và quy phạm tập quán.

- Là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể luật quốc tế tham gia quan hệ pháp lý quốc tế.

- Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

- Là căn cứ pháp lý để các chủ thể luật quốc tế đấu tranh chống lại các hành vi vi phạm pháp luật quốc tế.

CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN (7)

1 Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của quốc gia (*)

- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc.

- Chủ quyền là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời của quốc gia, bao gồm hai nội dung chủ yếu:

Quyền tối cao của một quốc gia trong lãnh thổ của mình bao gồm các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp và các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, hoàn toàn không bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp từ bên ngoài.

+ Quyền độc lập của quốc gia trong QHQT: quốc gia hoàn toàn có quyền trong việc lựa chọn và thực hiện đường lối đối ngoại của mình.

+ Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý.

+ Các quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ.

+ Các quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác.

+ Các quốc gia toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập chính trị là tối cao.

+ Các quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của mình.

Các quốc gia cần thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình, đồng thời duy trì hòa bình với các quốc gia khác.

- Các quyền bình đẳng của quốc gia:

+ Được tôn trọng về quốc thể.

+ Sự thống nhất, toàn vẹn về lãnh thổ, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

+ Được tham gia giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích của mình.

+ Được tham gia, ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế có liên quan.

+ Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế một cách bình đẳng với các quốc gia khác.

+ Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác các nghĩa vụ quốc tế.

+ Trường hợp quốc gia tự hạn chế quyền Ví dụ: Công quốc Monaco.

+ Trường hợp quốc gia bị hạn chế quyền: Do vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế, sự lên án của cộng đồng quốc tế.

2 Nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực hay dùng vũ lực (*)

- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc – Tuyên bố 1970.

- Sử dụng vũ lực: Sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại quốc gia độc lập có chủ quyền.

Gián tiếp sử dụng vũ lực được hiểu là việc áp dụng các biện pháp phi vũ trang như kinh tế và chính trị Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ được xem là sử dụng vũ lực khi chúng dẫn đến hậu quả là phải sử dụng vũ lực trực tiếp.

Đe dọa sử dụng vũ lực thường thể hiện qua việc tập trung quân đội với số lượng lớn ở biên giới quốc gia khác, tổ chức các cuộc tập trận nhằm biểu dương sức mạnh quân sự, và gửi tối hậu thư Một ví dụ điển hình là vào năm 1999, khi các đồng minh tiến vào Liên bang Nam.

Từ Hoa Kỳ, có yêu cầu cần giải quyết xung đột sắc tộc; nếu không được xử lý, NATO sẽ can thiệp Sau hai giờ không có tiến triển, quyết định hành động sẽ được thực hiện ngay lập tức.

+ Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng lực lượng vũ trang vượt qua biên giới tiến vào lãnh thổ quốc gia khác.

+ Cấm các hành vi đe dọa, trấn áp bằng vũ lực.

+ Không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành xâm lược, chống lại nước thứ ba.

+ Cấm tổ chức, khuyến khích, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác.

+ Không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập vào, phá hoại trong lãnh thổ quốc gia.

+ Quyền tự vệ chính đáng (Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc).

+ Những biện pháp cưỡng chế do Liên hợp quốc quy định hoặc cho phép (Điều 39 Hiến chương Liên hợp quốc).

+ Các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc được quyền sử dụng vũ lực để tự giải phóng mình (nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết).

3 Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế

- Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc.

+ Sử dụng các biện pháp hòa bình mà không làm phương hại đến hòa bình, an ninh và công lý quốc tế.

+ Các bên có nghĩa vụ tiếp tục tìm kiếm những biện pháp hòa bình khác để giải quyết tranh chấp mà các bên thỏa thuận.

+ Từ bỏ bất kỳ hành vi làm trầm trọng thêm tình hình hiện tại.

+ Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng chủ quyền các quốc gia và phù hợp với nguyên tắc tự do lựa chọn các cách thức giải quyết tranh chấp.

Các biện pháp hòa bình được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc bao gồm các phương thức như đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, và sử dụng Tòa án cùng các tổ chức hoặc điều ước khu vực Những biện pháp này nhằm giải quyết tranh chấp một cách hòa bình và hiệu quả, góp phần duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.

4 Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau (*)

- Cơ sở pháp lý: Khoản 7 Điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc – Tuyên bố 22/12/1965 và Tuyên bố

1970 của Đại hội đồng Liên hợp quốc.

Mỗi quốc gia có quyền tự do quyết định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của mình mà không chịu sự can thiệp từ bên ngoài.

+ Nghiêm cấm các hành vi:

Can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp chống lại các qg.

Sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để buộc quốc gia khác phụ thuộc mình.

Tổ chức và hỗ trợ các băng nhóm vũ trang hoạt động khủng bố trên lãnh thổ nước khác nhằm mục đích lật đổ chính quyền là hành động phá hoại nghiêm trọng.

Can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của các quốc gia khác.

Khi một quốc gia xảy ra xung đột vũ trang nội bộ nghiêm trọng, có khả năng gây mất ổn định khu vực và đe dọa hòa bình thế giới, Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc có quyền can thiệp, cả trực tiếp lẫn gián tiếp.

Khi có vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người, Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc có quyền can thiệp nhằm bảo vệ và đảm bảo thực hiện quyền con người tại quốc gia có hành vi vi phạm.

5 Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác

- Cơ sở pháp lý: Điều 55, 56 Tuyên bố 1970.

Các quốc gia cần được tổ chức và khuyến khích nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo việc làm ổn định, cũng như tạo ra những điều kiện tiến bộ và phát triển trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội.

+ Giải quyết những vấn đề quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, y tế cũng như các vấn đề khác.

+ Hợp tác quốc tế về văn hóa và giáo dục.

Tôn trọng và tuân thủ các quyền cùng tự do cơ bản của con người là điều cần thiết, không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hay tôn giáo.

6 Nguyên tắc dân tộc tự quyết

- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 1 Tuyên bố 1970.

+ Tất cả các dân tộc có quyền tự do quyết định chế độ chính trị của mình.

Các dân tộc có quyền tự do phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa mà không bị can thiệp từ bên ngoài.

7 Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda) (*)

- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 2 Hiến chương Liên hợp quốc.

Mỗi quốc gia cần thực hiện một cách tận tâm và thiện chí các nghĩa vụ đã cam kết theo Hiến chương Liên hợp quốc.

+ Các quốc gia không được viện dẫn những lý do không chính đáng để từ chối thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.

+ Ưu tiên thi hành các cam kết với Liên hợp quốc.

+ Điều ước quốc tế được ký kết vi phạm những quy định của pháp luật quốc gia về thẩm quyền, thủ tục.

+ Nội dung trái với mục đích và các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc hoặc những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.

+ Điều ước quốc tế được ký kết không trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng.

+ Khi có điều kiện rebus sic stanbus.

Vấn đề 3 LUẬT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Ngày đăng: 27/06/2022, 23:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Lãnh thổ: dấu hiệu cơ bản nhất hình thành quốc gia. Không có lãnh thổ thì không tồn tại quốc gia. - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
nh thổ: dấu hiệu cơ bản nhất hình thành quốc gia. Không có lãnh thổ thì không tồn tại quốc gia (Trang 3)
- Tham gia xây dựng, định hình quy phạm LQT - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
ham gia xây dựng, định hình quy phạm LQT (Trang 4)
- Công nhận quốc gia: Các quốc gia có thể được hình thành theo một trong 3 con đường: - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
ng nhận quốc gia: Các quốc gia có thể được hình thành theo một trong 3 con đường: (Trang 6)
3. Hình thức công nhận (2) - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
3. Hình thức công nhận (2) (Trang 7)
Hình thức - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
Hình th ức (Trang 7)
thể hủy bỏ hình - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
th ể hủy bỏ hình (Trang 8)
- Phương diện lý luận: hình thức chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật QT. - Phương diện pháp lý: căn cứ để giải quyết vụ việc. - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
h ương diện lý luận: hình thức chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật QT. - Phương diện pháp lý: căn cứ để giải quyết vụ việc (Trang 13)
- Tử hình bằng tiêm thuốc độc… - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
h ình bằng tiêm thuốc độc… (Trang 19)
Lĩnh vực hình sự Lĩnh vực dân sự Lĩnh vực hành chính - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
nh vực hình sự Lĩnh vực dân sự Lĩnh vực hành chính (Trang 57)
- Góp phần nâng cao chất lượng các quy phạm hiện hành của luật quốc tế và hình thành các quy phạm mới của luật quốc tế - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
p phần nâng cao chất lượng các quy phạm hiện hành của luật quốc tế và hình thành các quy phạm mới của luật quốc tế (Trang 83)
- Khó giữ bí mật, ảnh hưởng hình ảnh trên quốc tế. - Đề cương ôn tập Công pháp quốc tế
h ó giữ bí mật, ảnh hưởng hình ảnh trên quốc tế (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w