1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)

47 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tiêu Thụ Các Sản Phẩm Sữa Của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)
Trường học trường đại học
Chuyên ngành phân tích hoạt động kinh doanh
Thể loại bài luận
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 153,01 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (5)
    • 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (6)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (6)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (6)
    • 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU (6)
      • 1.3.1 Phạm vi không gian (6)
      • 1.3.2 Phạm vi thời gian (6)
      • 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu (6)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (7)
    • 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN (7)
      • 2.1.1 Bản chất tiêu thụ sản phẩm (7)
      • 2.1.2 Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ (9)
      • 2.1.3 Đánh giá khái quát kết quả hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp (12)
    • 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
      • 2.2.1 Phương pháp thu thập số (13)
      • 2.2.2 Phương pháp phân tích (13)
  • CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY (17)
    • 3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK12 (17)
      • 3.1.1 Lịch sử hình thành (17)
      • 3.1.2 Ngành nghề kinh doanh (19)
      • 3.1.3 Đối thủ cạnh tranh (19)
    • 3.2. SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK (20)
      • 3.2.1 Đánh giá khát quát hiệu quả kinh doanh của công ty (20)
      • 3.2.2 Hệ số hiệu quả kinh doanh (22)
      • 3.2.3 Các tỷ số về doanh lợi (22)
  • CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ (24)
    • 4.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ (24)
      • 4.1.1 Phân tích khái quát (24)
      • 4.1.2 Phân tích bộ phận (28)
    • 4.2. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ (29)
      • 4.2.1 Các nguyên nhân chủ quan (29)
      • 4.2.2 Các nguyên nhân khách quan (35)
      • 4.2.3 Phân tích mức độ co giãn của cầu theo giá (36)
    • 4.3 DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG TIÊU THỤ (37)
      • 4.3.1 Lý thuyết về khối lượng tiêu thụ (37)
      • 4.3.2 Định dạng mô hình thể hiện mối quan hệ (37)
  • CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP (40)
    • 5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (40)
      • 5.1.1 Về sản lượng (40)
      • 5.1.2 Về mặt giá trị (41)
      • 5.1.3 Về phương thức bán hàng (41)
    • 5.2 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP (42)
      • 5.2.1 Các giải pháp phát huy (42)
      • 5.2.2 Các giải pháp khắc phục (43)
  • CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (45)
    • 6.1 KẾT LUẬN (45)
    • 6.2 KIẾN NGHỊ (45)
      • 6.2.1 Đối với nhà nước (45)
      • 6.2.2 Đối với công ty (45)
      • 6.2.3 Đối với chính quyền địa phương (46)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)

Nội dung

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) Môn học Phân tích hoạt động kinh doanh MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1 1 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1 2 1 Mục tiêu chung 2 1 2 2 Mục tiêu cụ thể 2 1 3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 1 3 1 Phạm vi không gian 2 1 3 2 Phạm vi thời gian 2 1 3 3 Đối tượng nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 2 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 2 1 1 Bản chất tiêu thụ sản phẩm 3 2 1 2 Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình h.

GIỚI THIỆU

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động đều hướng đến mục tiêu tồn tại, phát triển và tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải liên tục theo dõi và điều chỉnh hoạt động của mình theo biến động của thị trường Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì vốn mà còn đảm bảo quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra hiệu quả Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm hiệu quả là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể thu hồi vốn và phát triển Thị trường sữa Việt Nam có tiềm năng lớn với tốc độ tăng trưởng nhu cầu khoảng 17%/năm, nhưng các thương hiệu nội địa như Vinamilk vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức Nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào nhập khẩu, mặc dù công nghệ sản xuất hiện đại nhưng sữa nội vẫn chưa thể cạnh tranh với sữa ngoại Các vụ bê bối liên quan đến chất lượng sữa bột đã làm người tiêu dùng trở nên thận trọng hơn, ảnh hưởng đến doanh số của Vinamilk Thêm vào đó, sự gia nhập vào các tổ chức thương mại toàn cầu đã mang lại nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và lạm phát đã làm giảm nhu cầu tiêu thụ sữa, đòi hỏi Vinamilk cần có các giải pháp hợp lý để thu hút đầu tư, cải tiến công nghệ và xây dựng thương hiệu Để hiểu rõ hơn về tình hình tiêu thụ, chúng tôi thực hiện đề tài "Phân tích tình hình tiêu thụ sữa Vinamilk trong giai đoạn 2018 - 2019" nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững cho ngành sữa trong tương lai.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ và đề xuất các giải pháp liên quan của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk).

- Phân tích khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk).

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk).

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Phạm vi không gian Đề tài được nghiên cứu thông qua các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk).

1.3.2 Phạm vi thời gian Đề tài sử dụng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) 2 năm 2018-2019.

Thời gian bắt đầu tiến hành nghiên cứu từ tháng 02 đến tháng 03 năm 2022

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tiêu thụ các sản phẩm sữa của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) trong 2 năm 2018 - 2019 Cụ thể là các sản phẩm sau:

- Sữa Bột trẻ em và người lớn pha sẵn

Nghiên cứu thực trạng tiêu thụ sản phẩm sữa của Công ty so với đối thủ cạnh tranh là cần thiết nhằm đưa ra giải pháp hiệu quả để thúc đẩy doanh số và tăng thị phần.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Bản chất tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Quá trình này không chỉ bao gồm việc mua bán mà còn quyết định hoạt động thương mại đầu ra của doanh nghiệp.

Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế phức tạp, bắt đầu từ nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp, tổ chức sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa, và cuối cùng là thực hiện các nghiệp vụ bán hàng để đạt được mục tiêu tối ưu.

Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau Để tổ chức hiệu quả việc tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp cần không chỉ hoàn thành tốt từng khâu mà còn phải đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước tiếp theo và các bộ phận tham gia, dù trực tiếp hay gián tiếp, trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu là hoạt động bán hàng, trong đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và nhận tiền thanh toán.

Tiêu thụ hàng hóa diễn ra thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, giúp chuyển đổi hàng hóa thành tiền và thực hiện chu chuyển vốn trong doanh nghiệp cũng như chu chuyển tiền tệ trong xã hội, từ đó đáp ứng nhu cầu xã hội Đây là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

2.1.1.2 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ hàng hóa là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nhờ vào việc tiêu thụ sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận, từ đó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất.

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận Khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng, chi phí bình quân cho mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiêu thụ hàng hóa không chỉ nâng cao uy tín của doanh nghiệp mà còn gia tăng thị phần trên thị trường Khi sản phẩm được tiêu thụ, điều đó chứng tỏ người tiêu dùng đã chấp nhận và đáp ứng nhu cầu của họ Sức tiêu thụ hàng hóa phản ánh mức bán ra và khả năng thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng; do đó, khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng lớn, thị phần của doanh nghiệp càng cao.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc hiện thực hóa giá trị của sản phẩm Doanh nghiệp đầu tư vốn vào máy móc, trang thiết bị và nguyên liệu để tạo ra sản phẩm Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp không chỉ thu hồi vốn đầu tư mà còn nhận được lợi nhuận từ hoạt động này.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa, nhưng trong quá trình này cũng xuất hiện những khuyết điểm cần khắc phục để hoàn thiện sản xuất Việc cải thiện công tác tiêu thụ sẽ giúp giảm chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Hơn nữa, đây cũng là một phương tiện quan trọng để các doanh nghiệp cạnh tranh về giá cả trên thị trường.

Trong cơ chế thị trường, tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn thuần là bán hàng mà là một quá trình toàn diện, bao gồm điều tra thị hiếu người tiêu dùng, sản xuất, chào hàng, quảng cáo, vận chuyển và phân phối Hoạt động tiêu thụ sản phẩm phản ánh mối quan hệ giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất, đồng thời thể hiện độ tin cậy của người tiêu dùng đối với thương hiệu.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định giá trị sản phẩm và xây dựng uy tín cho doanh nghiệp Nếu được thực hiện hiệu quả, nó sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.

Tiêu thụ sản phẩm nội địa đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng thị trường, giúp hạn chế hàng hóa nhập khẩu và nâng cao uy tín cho sản phẩm trong nước.

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng cung và cầu trong nền kinh tế Sự tiêu thụ này không chỉ giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh một cách ổn định mà còn góp phần giữ vững sự ổn định xã hội, tránh tình trạng mất cân đối.

2.1.2 Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ

Tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, có thể phân loại thành hai nhóm chính: yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan.

2.1.2.1 Nguyên nhân chủ quan a) Chất lượng sản phẩm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu thông qua website của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) và các thông tin có sẵn trên internet.

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thông qua các bài báo cáo hàng năm của công ty, các đại lý phân phối sản phẩm của công ty.

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) trong giai đoạn 2018 – 2019 Nghiên cứu tập trung vào các sản phẩm chủ lực như sữa nước, sữa bột, sữa chua, bột ăn dặm, sữa Ông Thọ, sữa Ngôi sao Phương Nam và sữa đậu nành Vinamilk Qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường lượng tiêu thụ và lợi nhuận cho công ty, sử dụng phương pháp so sánh để thực hiện phân tích.

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) trong giai đoạn 2018 – 2019 Để thực hiện phân tích này, phương pháp thay thế liên hoàn đã được áp dụng trong suốt hai năm 2018 và 2019.

Cụ thể các phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích trong chuyên đề là :

2.2.2.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp chủ yếu dùng để xác định xu hướng, chỉ tiêu biến động của các chỉ tiêu phân tích. a) Phương pháp so sánh số tuyệt đối

Q 1 : Giá trị kỳ phân tích

(2.4) b) Phương pháp so sánh số tương đối

Q1: Giá trị kỳ phân tích

2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn

- Tác dụng: Tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích.

+ Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó thì chỉ có nhân tố đó biến đổi, còn các nhân tố khác được cố định lại.

+ Các nhân tố được sắp xếp theo một trình tự sản lượng sắp trước, chất lượng sắp sau Xác định ảnh hưởng của nhân tố lượng trước chất sau.

Bằng cách lần lượt thay thế số thực tế cho số kế hoạch của từng yếu tố, ta có thể so sánh kết quả thay thế lần này với lần trước để xác định mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó Quá trình thay thế này tạo ra một mối quan hệ liên hoàn giữa các yếu tố.

+ Trong đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố giải bằng đúng đối tượng phân tích.

Chỉ tiêu kinh tế Q được hình thành từ bốn nhân tố ảnh hưởng chính là a, b, c và d Các nhân tố này tương tác với nhau thông qua một phương trình kinh tế cụ thể, tạo nên giá trị của chỉ tiêu Q.

Q= abcd a)Xác định đối tượng phân tích là: a 0 b 0 c 0 d 0

↳ Đối tượng phân tích: ΔQ = Q1– Q0 b)Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Δa = a1b0c0d0 - a0b0c0d0

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: Δb = a1b1c0d0 – a1b0c0d0

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: Δc = a1b1c1d0 – a1b1c0d0

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố d: Δd = a1b1c1d1 – a1b1c1d0

Trong Chương 3, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tổng quan về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, dựa trên những cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đã được tìm hiểu trước đó.

PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK12

3.1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp

Vinamilk, hay Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sữa cùng các sản phẩm từ sữa Ngoài ra, Vinamilk còn cung cấp thiết bị và máy móc liên quan đến ngành sữa Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, công ty này được xếp hạng là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

3.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển a) Thời kỳ bao cấp (1976-1986)

Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập vào năm 1976 với tên gọi ban đầu là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam.

Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp Thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I Thời kỳ Đổi Mới diễn ra từ năm 1986 đến 2003, đánh dấu sự chuyển mình quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam.

Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa

Năm 1994, Vinamilk đã khánh thành một nhà máy sữa mới tại Hà Nội, nâng tổng số nhà máy lên 4, nhằm mở rộng thị trường miền Bắc Việt Nam Sự kiện này nằm trong chiến lược phát triển và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khu vực.

Năm 1996 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng khi công ty thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định thông qua liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn, tạo cơ hội để công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam và mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của mình.

Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng vào năm 2000 tại Khu Công nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long Vào tháng 5 năm 2001, công ty đã khánh thành nhà máy sữa này Từ năm 2003 đến nay, nhà máy đã trải qua thời kỳ cổ phần hóa, đánh dấu sự phát triển mới trong ngành công nghiệp sữa tại khu vực.

Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng

11) Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM Cũng trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố Hồ Chí Minh

Năm 2004: Mua lại Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn

Năm 2005, công ty đã hoàn tất việc mua lại toàn bộ cổ phần từ đối tác liên doanh tại Công ty Liên doanh Sữa Bình Định, đồng thời khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, tọa lạc tại Khu Công nghiệp Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.

Vào tháng 8 năm 2005, Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam được thành lập thông qua sự hợp tác với SABmiller Asia B.V Sản phẩm đầu tiên mang thương hiệu Zorok đã được ra mắt thị trường vào giữa năm 2007.

Vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, Vinamilk chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, với Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm giữ 50.01% vốn điều lệ của công ty.

Chương trình trang trại bò sữa khởi đầu từ việc mua lại trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, với khoảng 1.400 con bò sữa Ngay sau khi được tiếp quản, trang trại này đã nhanh chóng đi vào hoạt động.

Ngày 20 tháng 8 năm 2006 Vinamilk đổi Logo thương hiệu của công ty

Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng

9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa Vinamilk bắt đầu sử dụng khẩu hiệu "Cuộc sống tươi đẹp" cho công ty

Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, và Tuyên Quang Đồng thời thay khẩu hiệu từ

"Cuộc sống tươi đẹp" sang "Niềm tin Việt Nam"

Năm 2010: Thay khẩu hiệu từ "Niềm tin Việt Nam" sang "Vươn cao Việt Nam" và sử dụng đến nay

Từ năm 2010 đến 2012, một nhà máy sản xuất sữa nước và sữa bột đã được xây dựng tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư lên tới 220 triệu USD Đồng thời, Nhà máy Nước giải khát Việt Nam cũng được thành lập trong giai đoạn này.

Năm 2012: Thay đổi Logo mới thay cho Logo năm 2006

Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD

Năm 2013, nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) đã chính thức đi vào hoạt động tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2, Bình Dương, với công suất 400 triệu lít sữa mỗi năm Đến năm 2016, nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia được khánh thành, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong ngành công nghiệp sữa khu vực.

Năm 2017, Vinamilk đã khánh thành trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam ở Đà Lạt, đồng thời thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi, đánh dấu bước tiến quan trọng trong ngành sản xuất sữa hữu cơ.

Năm 2018, Vinamilk khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao tại Thanh Hóa và khởi công dự án trang trại bò sữa Organic Vinamilk Lao-Jagro tại Lào, trở thành công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam Đến năm 2019, Vinamilk tiếp tục mở rộng với việc khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK

3.2.1 Đánh giá khát quát hiệu quả kinh doanh của công ty

Bảng 3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng

Doanh thu thuần bán thành phẩm 13.015.322.214.890 50.02% 14.255.700.394.638 50.03% Doanh thu thuần cung cấp dịch vụ 13.003.707.502.570 49.98% 14.238.961.478.162 49.97%

Tổng doanh thu thuần 26.019.029.717.460 100% 28.494.661.872.800 100% Đơn vị tính: Đồng

Theo báo cáo tài chính kiểm toán năm 2019, công ty ghi nhận sự biến động không đồng đều giữa các ngành nghề, với doanh thu bán thành phẩm và doanh thu cung cấp dịch vụ đều tăng Cụ thể, doanh thu thuần từ bán thành phẩm đã có sự gia tăng đáng kể.

Năm 2018 là 13.015.322.214.890 đồng và năm 2019 là 14.255.700.394.638 đồng tăng 1.240.378.180 ×10 12 đồng tức tăng 8,7% so với năm 2018.

Bảng 3.2 Báo cáo tài chính của công ty Đvt: Nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 % tăng giảm

Tổng giá trị tài sản 37.366.108.278 44.700.234.456 16,5% Vốn chủ sở hữu 26.271.634.203 29.731.289.305 11,63% Doanh thu thuần 45.955.195.102 49.822.326.345 7,76% Lợi nhuận thuần từ HĐKD 8.895.744.134 9.453.931.567 5,9% Lợi nhuận khác 17.345.952.267 19.515.535.194 11,11% Lợi nhuận trước thuế 10.741.811.342 11.695.309.765 8,15% Lợi nhuận sau thuế 10.206.237.908 10.554.139.102 3,29%

Nguồn: Báo cáo Tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần sữa Vinamilk năm 2018-2019

Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2018 đến 2019 cho thấy tổng giá trị tài sản tăng từ 37.366.108.278 nghìn đồng lên 44.700.234.456 nghìn đồng, tương ứng với mức tăng 16,5% Vốn chủ sở hữu cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 26.271.634.203 nghìn đồng lên 29.731.289.305 nghìn đồng, tăng 17,63% Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính tăng 5,9%, từ 8.895.744.134 nghìn đồng lên 9.453.931.567 nghìn đồng Lợi nhuận khác tăng mạnh 11,11%, từ 17.345.952.267 nghìn đồng lên 19.515.535.194 nghìn đồng Cuối cùng, lợi nhuận sau thuế tăng 3,29%, từ 10.206.237.908 nghìn đồng lên 10.554.139.102 nghìn đồng Những số liệu này cho thấy năm 2018 là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với công ty, đòi hỏi sự đổi mới trong quảng bá và xây dựng.

3.2.2 Hệ số hiệu quả kinh doanh

Hệ số tổng lợi nhuận là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào như vật tư và lao động trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp.

- Công thức tính: Hệ số tổng lợi nhuận = (doanh số - trị giá hàng đã bán tính theo giá mua)/doanh số bán.

Hệ số lợi nhuận hoạt động phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Công thức tính: Hệ số lợi nhuận hoạt động = thu nhập trước thuế và lãi (EBIT)/doanh thu.

- Hệ số lợi nhuận ròng: phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một Công ty so với doanh thu của nó.

- Công thức tính: Hệ số lợi nhuận ròng = lợi nhuận ròng/doanh thu

Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) là chỉ số quan trọng phản ánh mức thu nhập ròng mà cổ đông nhận được từ vốn đầu tư của mình Chỉ số này thu hút sự chú ý đặc biệt từ các nhà đầu tư, vì nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

- Công thức tính: ROE = lợi nhuận ròng/vốn cổ đông

- Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI): phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản

3.2.3 Các tỷ số về doanh lợi

3.2.3.1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

Bảng 3.3 Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu thuần của Vinamilk 2018-2019 Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

Nguồn: Báo cáo Tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần của VINAMILK

Từ bảng 3.3 cho ta thấy, tỷ suất doanh lợi trên doanh thu của công ty:

Năm 2019, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế tăng 348 tỷ đồng, tương đương 3,4%, và doanh thu thuần tăng 3756 tỷ đồng, tức tăng 7,1% Tuy nhiên, so với năm 2018, hiệu quả kinh doanh giảm 3,5%, cho thấy công ty không đạt hiệu quả như năm trước.

Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, vì vậy cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm và môi trường cạnh tranh để tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng lợi nhuận.

3.2.3.2 Doanh lợi trên tổng vốn

Bảng 3.4 Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn của công ty Vinamilk 2018-2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

Nguồn: Báo cáo Tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần của VINAMILK

Qua bảng 3.4 cho ta thấy, tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn của công ty:

So với năm 2018, năm 2019 ghi nhận sự giảm sút 13,55% trong hoạt động kinh doanh, mặc dù lợi nhuận sau thuế tăng 3,4%, tương đương 348 tỷ đồng Công ty đã đầu tư nhiều hơn vào vốn, với tổng vốn tăng lên 7.344 tỷ đồng, tức 19,63% Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh năm 2019 không khả quan so với năm trước, do chi phí sản xuất cao làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn.

3.2.3.3 Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu

Bảng 3.5 Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty Vinamilk

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

Nguồn: Báo cáo Tài chính hợp nhất của Công ty Cổ phần của VINAMILK

Từ bảng 3.5 cho thấy, doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty:

So với năm 2018, năm 2019 ghi nhận sự giảm 8,63% do lợi nhuận sau thuế của công ty cải thiện với mức tăng 348 tỷ đồng (tương đương 3,4%) Đồng thời, vốn chủ sở hữu của công ty cũng tăng mạnh, đạt 3.460 tỷ đồng (tương đương 13,17%) so với năm 2018 Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp đã đầu tư vào các khoản mục khác để mở rộng kinh doanh, dẫn đến sự gia tăng đáng kể của vốn chủ sở hữu.

PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ

PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ

4.1.1.1 Phân tích về sản lượng

Phân tích mặt số lượng để xem xét chi tiết từng mặt hàng và sự ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và các nhân tố khách quan.

Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ = Tồn cuối kỳ (4.1)

Bảng 4.1 Tình hình tiêu thụ theo hình thức số lượng Đvt: Thùng

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ

KH TH KH TH KH TH KH TH

Sữa Bột trẻ em và người lớn pha sẵn

Nguồn: Báo cáo thường niên 2019

Thực hiện so sánh từ bảng 4.1 ta có bảng sau:

Bảng 4.2 Chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch khối lượng tiêu thụ Đvt: Thùng

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ

Sữa Bột trẻ em và người lớn pha sẵn

Nguồn: Báo cáo thường niên 2019

Mức tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ không phù hợp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến việc giảm khối lượng tiêu thụ Cần tiến hành nghiên cứu để xác định nguyên nhân và kịp thời điều chỉnh các yếu tố liên quan nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý tồn kho.

- Nhận xét từng sản phẩm:

Sữa Tươi Vinamilk 100%: Sản phẩm có xu hướng tiêu thụ giảm xuống trên thị trường giảm 10.222 thùng (giảm 3%), và tồn kho nhiều hơn so với kế hoạch 10.927 thùng (tăng 25,4%).

Sữa bột trẻ em và người lớn: Xuất tiêu thụ tốt, hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch Tiêu thụ tăng 21.950 thùng (tăng 5.3%).

Sữa chua uống đang chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về tiêu thụ, với 10.010 thùng được tiêu thụ thêm, tương đương với mức tăng 2,7% Sự tăng trưởng này đã dẫn đến việc giảm lượng hàng tồn kho, đòi hỏi cần có chính sách mới cho kỳ tới.

- Nhận xét từng loại chỉ tiêu:

Tình hình tồn kho đầu kỳ có thể gặp sai sót do lỗi trong quá trình kiểm đếm, do đó cần xem xét lại để đảm bảo tính chính xác Đối với tồn kho cuối kỳ, việc cân nhắc lại là cần thiết để xây dựng kế hoạch phù hợp cho kỳ tới.

Tiêu thụ sản phẩm nói chung đã tăng so với kế hoạch, ngoại trừ Sữa Tươi Vinamilk, do đó cần tiến hành khảo sát thị trường để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút trong tiêu thụ sản phẩm này.

4.1.1.2 Phân tích về mặt giá trị Đơn giá kế hoạch của các sản phẩm :

- Sữa Tươi Vinamilk 100% 180ml (48 hộp/thùng): 355.000 đồng/thùng.

- Sữa Bột trẻ em và người lớn pha sẵn (48 hộp /thùng): 336.000 đồng/thùng.

- Sữa Chua uống (48 hộp /thùng): 305.000 đồng/thùng.

Bảng 4.3 Tình hình tiêu thụ theo hình thức giá trị Đvt: Nghìn đồng

Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ

KH TH KH TH KH TH KH TH

Sữa Bột trẻ em và người lớn pha sẵn

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019

Về tiêu thụ, tổng lượng tiêu thụ thực tế đã vượt kế hoạch 1,89%, tuy nhiên, sản phẩm Sữa Tươi Vinamilk 100% lại không đạt yêu cầu theo kế hoạch đề ra.

Tồn kho đầu kỳ gặp tình trạng thiếu hụt, mặc dù lượng nhập trong kỳ đã tăng 5,4% so với kế hoạch Cần tiến hành đánh giá lại thị trường, máy móc sản xuất và phương pháp bảo quản sản phẩm để xây dựng chính sách mới cho kỳ tiếp theo.

Vinamilk sử dụng sữa bò tươi nguyên liệu trong nước và sữa bột nhập khẩu làm nguyên liệu chính trong sản xuất các sản phẩm sữa Năm 2019, công ty sở hữu 12 trang trại bò sữa với khoảng 30.000 con, cung cấp 124,2 nghìn tấn sữa mỗi năm và thu mua thêm 193,7 nghìn tấn sữa từ hơn 6.600 hộ nông dân liên kết Sau khi thâu tóm 75% cổ phần CTCP GTN Foods, Vinamilk gián tiếp sở hữu Mộc Châu Milk với 25.000 con bò, nâng tổng số lượng bò lên 155.000 con vào năm 2020, tăng 19,2% so với năm trước Tuy nhiên, sữa tươi nguyên liệu chỉ đáp ứng khoảng 40% năng lực sản xuất, trong khi 60% nguyên liệu còn lại là sữa bột nguyên chất, sữa bột tách béo và chất béo sữa, được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm sữa hoàn nguyên, sữa bột và sữa chua.

Vinamilk, công ty sữa lớn nhất Việt Nam, chiếm hơn 50% thị phần trong ngành sữa Sản phẩm của họ rất đa dạng, bao gồm sữa nước, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, thức uống năng lượng, nước giải khát, sữa đặc và kem Hệ thống phân phối của Vinamilk trải rộng trên toàn quốc với hơn 200 nhà phân phối, phủ sóng 251,000 điểm bán lẻ, bao gồm hơn 3,250 siêu thị và cửa hàng tiện lợi Ngoài ra, Vinamilk còn xuất khẩu sản phẩm đến 53 quốc gia trên thế giới.

Công ty chủ yếu bán hàng thông qua các đại lý và siêu thị trên toàn quốc, điều này khiến việc xác định nguyên nhân giảm lượng tiêu thụ trở nên khó khăn do phụ thuộc vào bên thứ ba Để khắc phục tình trạng này, công ty thường xuyên nghiên cứu các chiến dịch marketing của đại lý, siêu thị và đối thủ cạnh tranh nhằm cải tiến sản phẩm và phát triển các chính sách ứng phó hiệu quả.

- Tình hình thị trường: Vinamilk đã tiếp tục được đánh giá thuộc danh sách

“50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” Vinamilk cũng đã được Forbes Việt Nam vinh danh tại bảng xếp hạng 50 công ty niêm yết tốt nhất năm

Năm 2020, Vinamilk đặt mục tiêu duy trì tăng trưởng bất chấp những thách thức do Covid-19 gây ra Công ty tập trung vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại, chủ động về nguồn nguyên liệu và phát triển thị trường nội địa để mở rộng ra thế giới Vinamilk không chỉ đạt được thành tích kinh doanh ấn tượng trong nước mà còn là doanh nghiệp sữa duy nhất tại Việt Nam được cấp phép xuất khẩu sản phẩm.

EAEU đã đạt được nhiều hợp đồng xuất khẩu ấn tượng sang các thị trường quốc tế như Trung Đông, Trung Quốc và Hàn Quốc, ngay cả trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19.

NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ

4.2.1 Các nguyên nhân chủ quan

- Các yếu tố kinh tế

Thu nhập bình quân đầu người (GNP) có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu dùng Khi GNP tăng, nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ cũng sẽ gia tăng, dẫn đến sự đa dạng về chủng loại và chất lượng hàng hóa Điều này thúc đẩy tốc độ tiêu thụ của các doanh nghiệp, tạo ra cơ hội phát triển kinh tế.

Yếu tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ.

Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn đến giá bán tăng và tiêu thụ giảm.

Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng, tiêu thụ giảm.

- Số lượng các đối thủ cạnh tranh

Kinh doanh trên thị trường hiện nay đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp Tốc độ tiêu thụ hàng hóa không chỉ phụ thuộc vào quy mô và số lượng đối thủ cạnh tranh mà còn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tỷ lệ thị phần của doanh nghiệp Do đó, việc nắm bắt và cải thiện thị phần là yếu tố quan trọng giúp tăng cường tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

- Thị hiếu của người tiêu dùng.

Sản phẩm cần phải phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu và tăng tốc độ tiêu thụ Khi hàng hóa thiết yếu và hợp với sở thích, người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua nhiều hơn Để phát huy thế mạnh thương hiệu, Vinamilk thực hiện chính sách hỗ trợ giá sữa và cung cấp sản phẩm sữa tươi chất lượng, đầy đủ dưỡng chất Hệ thống phân phối được cải thiện qua việc xây dựng tiêu chí đánh giá rõ ràng cho từng nhà phân phối và áp dụng chính sách ưu đãi mới để củng cố mối quan hệ với họ Đồng thời, công ty cũng chú trọng quản lý hệ thống điểm bán hàng thông qua các chương trình tiếp thị cho cửa hàng và người tiêu dùng.

4.2.1.2 Tình hình dự trữ hàng hóa a) Khái niệm:

Dự trữ hàng hóa, hay còn gọi là stocking of goods trong tiếng Anh, là quá trình ngưng đọng hàng hóa trong thương mại từ khi hàng hóa được nhập về kho cho đến khi được bán cho khách hàng Quá trình này rất quan trọng trong chuỗi cung ứng, đảm bảo hàng hóa luôn sẵn có để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Phân loại dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại

Dự trữ tiêu thụ là lượng thành phẩm đã hoàn thiện và được lưu trữ trong kho của doanh nghiệp sản xuất, sẵn sàng chờ xuất bán.

Dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp thương mại bắt đầu từ quá trình nhập hàng và kết thúc khi hàng hóa được bán cho khách hàng Quản lý dự trữ hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Dự trữ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại bao gồm hàng hóa lưu trữ tại kho, trạm, cửa hàng, quầy hàng, siêu thị, đại lý và trung tâm mua sắm Việc quản lý dự trữ hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Sự hình thành dự trữ trong nền kinh tế quốc dân: Còn sản xuất hàng hóa, còn lưu thông hàng hóa thì còn dự trữ hàng hoá.

Dự trữ hàng hóa ở trong kinh doanh thương mại được hình thành do các yêu cầu:

- Để bảo đảm có hàng bán ra liên tục cho khách hàng

- Để đáp ứng yêu cầu mở rộng kinh doanh

- Để có thời gian đổi mới chính bản thân dự trữ

- Là một phương tiện quan trọng để tăng khả nãng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường

- Là một biện pháp tìm kiếm lợi nhuận trong kinh doanh

- Thực hiện được những nhiệm vụ chính trị xã hội của doanh nghiệp

Các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại

Các nhân tố chung ảnh hưởng đến nền kinh tế bao gồm sản xuất, tiêu dùng, lực lượng sản xuất và giao thông vận tải Điều kiện tự nhiên và đặc điểm của hàng hóa cũng đóng vai trò quan trọng, bên cạnh đó, tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng trong các lĩnh vực này.

- Các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến khối lượng, thời gian và giá trị hàng hóa dự trữ.

Cơ cấu dự trữ hàng hóa trong kinh doanh thương mại

Dựa vào vai trò của các bộ phận khác nhau, dự trữ được phân thành bốn loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ chuẩn bị và dự trữ thời vụ Trong số đó, dự trữ thường xuyên đóng vai trò quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thể dự trữ.

Giá cả hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ, có khả năng kích thích hoặc hạn chế cung cầu trên thị trường Việc xác định giá hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa và tránh tình trạng ứ đọng hàng hóa Do đó, các doanh nghiệp cần linh hoạt điều chỉnh giá cả tùy thuộc vào từng môi trường và phân khúc thị trường để thu hút nhiều khách hàng hơn, từ đó gia tăng doanh số bán hàng Hơn nữa, giá cả cũng cần được điều chỉnh theo từng giai đoạn kinh doanh và chu kỳ phát triển để kích thích tiêu dùng và tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Giá cả có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ và thường được sử dụng như một công cụ cạnh tranh, đặc biệt khi thu nhập của người dân còn thấp Tuy nhiên, việc lạm dụng chiến lược giá có thể dẫn đến hậu quả ngược, không chỉ không thúc đẩy tiêu thụ mà còn gây thiệt hại cho doanh nghiệp Do đó, cần thận trọng khi cạnh tranh bằng giá và xây dựng kế hoạch định giá hợp lý là điều kiện quan trọng để tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

4.1.2.4 Chất lượng, chủng loại cơ cấu hàng hóa

Chất lượng sản phẩm hàng hóa được xác định bởi các đặc tính nội tại, có thể đo lường hoặc so sánh, phù hợp với điều kiện hiện tại và đáp ứng nhu cầu xã hội.

Người tiêu dùng luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu khi mua sắm, và đây là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả Vinamilk, với khoản đầu tư 500 tỷ đồng, đã trở thành doanh nghiệp tiên phong trong phát triển trang trại bò sữa hiện đại, sở hữu 12 trang trại và hợp tác với gần 6.000 hộ chăn nuôi Công ty quản lý khoảng 130.000 con bò HF thuần chủng nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand, sản xuất từ 950 tấn đến 1.000 tấn sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày Tất cả sản phẩm sữa tươi của Vinamilk đều được làm từ 100% sữa tươi nguyên liệu, tuân thủ quy định của Thông tư 29/2017/TT-BNNPTNT, đảm bảo chất lượng và uy tín trong ngành sữa.

Vinamilk, tên viết tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh sữa cùng các sản phẩm từ sữa, cũng như cung cấp thiết bị máy móc liên quan Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, Vinamilk đã được xếp hạng là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

Các sản phẩm: Vinamilk cung cấp các sản phẩm gồm có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát.

Vinamilk không chỉ phân phối mạnh mẽ trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng trên toàn quốc, mà còn xuất khẩu sản phẩm sang nhiều thị trường quốc tế như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông và Đông Nam Á Sau hơn 30 năm phát triển, Vinamilk đã xây dựng 8 nhà máy và 1 xí nghiệp, đồng thời đang triển khai thêm 3 nhà máy mới Với sự đa dạng sản phẩm, Vinamilk hiện có hơn 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm chế biến từ sữa.

4.2.1.5 Phương thức bán hàng, chiến lược thị trường a) Phân phối:

DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG TIÊU THỤ

4.3.1 Lý thuyết về khối lượng tiêu thụ

Khối lượng tiêu thụ có quan hệ nghịch với giá bán nhưng lại có quan hệ thuận với chi phí quảng cáo.

4.3.2 Định dạng mô hình thể hiện mối quan hệ

Phương trình (mô hình * ) hồi quy dưới dạng tuyến tính:

Chi phí quảng cáo (X2) ảnh hưởng đến doanh thu, trong khi số hạng cố định (b0) xác định tung độ gốc Mức tác động đến khối lượng khi giá bán thay đổi một đơn vị được biểu thị bởi b1, và b2 thể hiện mức tác động đến khối lượng khi quảng cáo thay đổi 1 đơn vị Cuối cùng, sai số (e) phản ánh tác động của các yếu tố khác không được đưa vào mô hình.

Dự báo khối lượng tiêu thụ dựa trên bối cảnh kinh tế hiện nay:

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, GDP quý 1 năm 2020 ước tính chỉ tăng 3,82% so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu mức thấp nhất trong 11 năm qua Tình hình này diễn ra trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chậm lại, với các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và EU đều trải qua sự suy giảm tốc độ tăng trưởng.

Tổng cục Thống kê đã nhanh chóng công bố hai kịch bản dự báo về diễn biến dịch COVID-19, dự kiến kéo dài đến hết quý 2 và quý 3 năm 2020 Kịch bản đầu tiên cho thấy dịch bệnh sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tình hình kinh tế và xã hội trong thời gian này.

Dự báo tăng trưởng GDP cả năm sẽ đạt trên 5%, ngay cả khi kịch bản 2 xảy ra, trong đó dịch COVID-19 kéo dài đến hết quý 3 Tuy nhiên, mức tăng trưởng này sẽ thấp hơn so với kịch bản 1.

Việc mở rộng giao thương đã biến Việt Nam thành điểm đến hấp dẫn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng đặt ra thách thức khi nhu cầu toàn cầu chậm lại, ảnh hưởng đến ngành xuất khẩu Mặc dù vậy, nhờ vào các cải cách về cơ cấu và tài khóa trong những năm qua, Việt Nam vẫn có khả năng đáp ứng kỳ vọng tăng trưởng trong các lĩnh vực trọng điểm.

Sự cạnh tranh giữa các công ty sản xuất bia ngày càng gay gắt nhằm chiếm lĩnh thị phần, trong khi thị trường bia phải đối mặt với những thách thức từ Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 24/2020/NĐ-CP, quy định chặt chẽ về tiếp thị và quảng cáo cũng như tăng cường xử phạt đối với hành vi lái xe dưới ảnh hưởng của rượu bia Thêm vào đó, đại dịch COVID-19 đã tác động nghiêm trọng đến ngành du lịch và kinh tế xã hội, dẫn đến việc đóng cửa các cơ sở kinh doanh như quán bia, karaoke và câu lạc bộ đêm trên toàn quốc, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và hạn chế đi lại.

Bên cạnh những thách thức khó khăn đến từ việc Nghị định 100/2019/NĐ-

Vào ngày 30/12/2019, quy định cấm lái xe khi uống rượu bia chính thức có hiệu lực, cùng với sự bùng phát của dịch COVID-19, đã tạo ra động lực cho sự tăng trưởng kinh tế năm 2020 Sự ổn định trong sản xuất và kinh doanh, cùng với sức mua mạnh mẽ từ hàng chục triệu người tiêu dùng trong thị trường nội địa, đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế Theo nhận định của công ty, xu hướng tiêu thụ bia cao cấp sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ vào sự gia tăng thu nhập trong những năm qua.

GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 27/06/2022, 23:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2 Báo cáo tài chính của công ty - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Bảng 3.2 Báo cáo tài chính của công ty (Trang 21)
Bảng 3.3 Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu thuần của Vinamilk 2018-2019 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Bảng 3.3 Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu thuần của Vinamilk 2018-2019 (Trang 22)
Bảng 3.4 Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn của công ty Vinamilk 2018-2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Bảng 3.4 Tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn của công ty Vinamilk 2018-2019 Đơn vị tính: Tỷ đồng (Trang 23)
Qua bảng 3.4 cho ta thấy, tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn của công ty: - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
ua bảng 3.4 cho ta thấy, tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn của công ty: (Trang 23)
PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ 4.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
4.1 PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ (Trang 24)
Bảng 4.1 Tình hình tiêu thụ theo hình thức số lượng - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Bảng 4.1 Tình hình tiêu thụ theo hình thức số lượng (Trang 24)
Thực hiện so sánh từ bảng 4.1 ta có bảng sau: - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
h ực hiện so sánh từ bảng 4.1 ta có bảng sau: (Trang 25)
Bảng 4.3 Tình hình tiêu thụ theo hình thức giá trị - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Bảng 4.3 Tình hình tiêu thụ theo hình thức giá trị (Trang 26)
Hình 4.1 Hệ thống nhu cầu Maslow - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM SỮA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Hình 4.1 Hệ thống nhu cầu Maslow (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w