Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích các tác động của việc tăng mức LCS đến việc thay đổi mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) và số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình (HGĐ) Qua việc đánh giá những tác động này, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHYT HGĐ tại tỉnh Phú Thọ, góp phần hoàn thành các mục tiêu của ngành bảo hiểm xã hội.
- Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lương cơ sở, về BHYT hộ gia đình
- Phân tích thực trạng tác động của tăng LCS đối với phát triển BHYT HGĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các giải pháp phát triển BHYT HGĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Về phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận theo hệ thống trong bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ) bắt đầu từ Luật BHYT sửa đổi năm 2014, có hiệu lực từ năm 2015 Qua các giai đoạn, việc hệ thống hóa các lần tăng mức lương cơ sở (LCS) đã dẫn đến việc điều chỉnh mức phí mua thẻ BHYT, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quản lý bảo hiểm y tế.
Phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn trong bảo hiểm y tế (BHYT) tập trung vào lý thuyết về BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình (HGĐ) nói riêng, cùng với lý thuyết về lãi suất chiết khấu (LCS) và sự tăng LCS hàng năm Thực tiễn cho thấy việc tăng LCS ảnh hưởng đến đối tượng BHYT hộ gia đình có sự gia tăng mức phí mua thẻ BHYT HGĐ, điều này tác động trực tiếp đến nhóm người tham gia BHYT HGĐ.
- Phương pháp tiếp cận nhân quả: tăng LCS dẫn đến tăng phí mua thẻ
BHYT ảnh hưởng trực tiếp đến nhóm đối tượng có nhu cầu mua thẻ BHYT HGĐ
4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sửa dụng nhiều phương pháp nhưng tập trung vào một số phương pháp nghiên cứu chính như sau:
Phương pháp tổng hợp được áp dụng trong chương 1 để xây dựng cơ sở lý luận về lương cơ sở và bảo hiểm y tế hộ gia đình Trong chương 2, phương pháp này được sử dụng để đánh giá tác động của việc tăng lương cơ sở đối với chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế hộ gia đình và ảnh hưởng đến số lượng người tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình.
Phương pháp thống kê được áp dụng để phân tích dữ liệu về số lượng người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình trước, trong và sau thời điểm tăng lương cơ sở (LCS) trong giai đoạn 2017-2019 Các số liệu này sẽ được trình bày trong các bảng biểu để dễ dàng theo dõi và so sánh.
Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu này bao gồm việc khảo sát các nhóm đối tượng liên quan, như đối tượng của chính sách bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ) và các đại lý đã ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khai thác đối tượng tại các xã, phường Cụ thể, bảng hỏi đã được sử dụng để điều tra 202 đại lý trực tiếp tham gia vào việc phát triển đối tượng tham gia BHYT HGĐ Địa bàn khảo sát được thực hiện tại các xã, phường của tỉnh Phú Thọ, với đối tượng khảo sát là các đại lý đã ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH).
Phương pháp phân tích được áp dụng liên tục trong bài viết nhằm xây dựng cơ sở lý luận vững chắc, đánh giá thực trạng hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả.
- Phương pháp so sánh: được dùng để phân tích tác động của tăng LCS đối với khai thác, phát triển nhóm người tham gia BHYT HGĐ.
Đóng góp mới của luận văn
5.1 Về mặt lý luận và học thuật
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tác động của tiền lương cơ sở (LCS) đối với việc khuyến khích nhóm người tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ) Nghiên cứu phân tích tác động từ việc tăng LCS vào tháng 7 hàng năm đối với sự phát triển của BHYT HGĐ tại tỉnh Phú Thọ, dựa trên số liệu giai đoạn 2015-2019 và báo cáo thực tế từ thành phố Việt Trì và huyện Tân Sơn Việt Trì, với vai trò là trung tâm kinh tế xã hội, có mức sống cao, trong khi Tân Sơn là huyện miền núi nghèo Từ đó, luận văn đề xuất giải pháp để thu hút người tham gia BHYT HGĐ, nhằm đạt được mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân mà Chính phủ đề ra.
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chính sách và chiến lược nghiên cứu đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, đặc biệt là tại tỉnh Phú Thọ, nhằm tối ưu hóa việc khai thác những người tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình Mục tiêu cuối cùng là hướng tới việc hoàn thiện hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về tiền lương cơ sở, BHYT hộ gia đình
Chương 2 Thực trạng tac động của tăng lương cơ sở đối với phát triển
BHYT HGĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thuộc giai đoạn 2015-2019
Chương 3 Định hướng và giải pháp phát triển BHYT HGĐ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Về tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
BHYT HGĐ là một phần quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, đóng vai trò như một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho mọi người dân Mặc dù có nhiều nghiên cứu về BHYT, chủ yếu tập trung vào thu BHYT, cân bằng quỹ chi trả và quản lý chi phí khám chữa bệnh, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu tác động của việc tăng lương cơ sở đối với sự phát triển của BHYT HGĐ.
Tác giả Hà Thị Thủy Tiên (2016) đã nghiên cứu và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ) tại tỉnh Thái Nguyên, đóng góp quan trọng vào việc phát triển mô hình BHYT HGĐ trong khu vực này.
Bài viết trình bày khái niệm, bản chất, vai trò và nguyên tắc hoạt động của Bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ), đồng thời phản ánh thực trạng tham gia BHYT HGĐ tại tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu cũng chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện BHYT HGĐ, cùng với những khó khăn và tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách này tại địa phương.
Tác giả Nguyễn Huy Nghị (2015) trong bài viết “Giải pháp triển khai hiệu quả BHYT hộ gia đình” đăng trên Tạp chí BHXH tháng 7/2015 đã chỉ ra rằng, trong giai đoạn 2007-2008, việc vận động người dân tham gia BHYT tự nguyện chưa mang lại hiệu quả Hiện nay, BHYT hộ gia đình đã trở thành hình thức mới của BHYT tự nguyện và được quy định bắt buộc trong Luật BHYT sửa đổi, đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu BHYT toàn dân Ông cũng nhấn mạnh rằng BHYT hộ gia đình có nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong cùng hộ gia đình khi có sự cố xảy ra, đồng thời khắc phục tình trạng ngược khi mua thẻ BHYT.
Theo Phùng Thị Cẩm Châu (2015), quy định bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ) là giải pháp thiết yếu nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng Nếu các thành viên trong hộ gia đình cùng tham gia, chi phí y tế sẽ được chia sẻ, giúp giảm gánh nặng tài chính khi ốm đau Ngược lại, việc không tham gia có thể tiết kiệm chi phí nhưng đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro cao khi phải tự chi trả toàn bộ chi phí y tế Tác giả cũng chỉ ra rằng "bài toán cân nhắc" của người dân ảnh hưởng đến việc thực hiện quy định pháp luật, dẫn đến tình trạng không ổn định trong việc tham gia BHYT, chỉ xảy ra khi có nhu cầu về sức khỏe Ngoài ra, một số rào cản như thủ tục cấp thẻ BHYT cũng làm giảm sự thu hút của BHYT HGĐ đối với người dân.
Tác giả Lưa Viết Tĩnh (2015) trong bài viết “BHYT hộ gia đình” trên Tạp chí BHXH nhấn mạnh rằng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình là giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng thông qua việc khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT, đồng thời góp phần đạt được mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân mà Chính phủ đã đề ra.
Trong luận văn thạc sỹ của Đỗ Hồng Phượng (2015) tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả chỉ ra rằng việc khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn Khi vấn đề này được đưa vào Luật BHYT sửa đổi, nó sẽ có giá trị bắt buộc, tạo điều kiện cho các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành Bảo hiểm xã hội, thực hiện BHYT toàn dân Tác giả cũng nhấn mạnh những lợi ích của BHYT hộ gia đình, nhờ vào sự chia sẻ rủi ro giữa các thành viên, giúp giảm thiểu tình trạng lựa chọn ngược trong việc mua thẻ BHYT.
Ngô Thùy Dung (2014) trong luận văn thạc sỹ kinh tế tại Đại học Lao động đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn thành phố Hải Phòng” Nghiên cứu này nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng và phạm vi bảo hiểm y tế, góp phần đảm bảo sức khỏe cho người dân tại Hải Phòng.
Trong luận văn, tác giả đã hệ thống hóa lý luận về bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ), bao gồm khái niệm, bản chất, vai trò và nguyên tắc hoạt động của BHYT HGĐ Bên cạnh đó, tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai và thực hiện BHYT HGĐ tại thành phố Hải Phòng, đồng thời chỉ ra những tồn tại trong quá trình thực hiện Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả công tác triển khai BHYT HGĐ tại Hải Phòng.
Trong bài viết “Đảm bảo an sinh xã hội cho nông dân - Một số vấn đề xã hội cấp bách ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Văn Quân (2014) đăng trên Tạp chí BHXH, tác giả đã khảo sát và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của các hộ gia đình ở nông thôn đồng bằng Sông Hồng Các yếu tố chính được chỉ ra bao gồm: thu nhập thấp của hộ dân, hiểu biết hạn chế về lợi ích của thẻ BHYT, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh chưa đạt yêu cầu, và sự thiếu hụt nhân viên BHYT Tác giả khuyến nghị cần nâng mức hỗ trợ giá trị thẻ BHYT cho hộ gia đình ở khu vực nông thôn nhằm khuyến khích nhiều người tham gia hơn.
Tác giả Nguyễn Khánh Phương (2012) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất các giải pháp tài chính nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng ở vùng nông thôn tại Hải Dương và Bắc Giang Nghiên cứu đã khảo sát và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) của các thành viên trong hộ gia đình, bao gồm thu nhập, nhận thức dân trí, chất lượng cơ sở khám chữa bệnh và số lượng nhân viên y tế Từ những phân tích này, tác giả đã đưa ra nhiều kiến nghị nhằm tăng cường tỷ lệ tham gia BHYT trong cộng đồng.
Trong quá trình học tập, tác giả đã dành thời gian nghiên cứu và đã có bài viết được công bố trên tạp chí Khoa học công nghệ của trường Đại học Hùng Vương.
4 (13)-2018 với nhan đề: “Phát triển BHYT hộ gia đình tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”
Tác giả đã thu thập kiến thức quý giá từ các đề tài nghiên cứu trước đó để làm tài liệu tham khảo cho công trình của mình Tuy nhiên, các khảo sát hiện tại cho thấy chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy đủ đến tác động của tiền lương cơ sở lên bảo hiểm y tế hộ gia đình với những ảnh hưởng cụ thể Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài "Tác động của tăng lương cơ sở đối với phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình tại tỉnh Phú Thọ", một nghiên cứu mới mẻ và độc đáo, chưa từng được thực hiện trước đây.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG CƠ SỞ, BHYT HỘ
Khái niệm, tình hình tăng lương cơ sở hàng năm
1.1.1 Khái niệm lương cơ sở
Căn cứ theo Nghị quyết 99/2015/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2015 về dự toán ngân sách nhà nước có quy định:
Mức lương cơ sở là mức lương dùng làm căn cứ tính toán trong các bảng lương, phụ cấp và chế độ khác, đồng thời là cơ sở để tính toán các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Mức lương này cũng được sử dụng để xác định thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp Đặc biệt, mức đóng bảo hiểm cao nhất không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở được quy định là 20 lần và áp dụng cho các đối tượng như cán bộ công chức từ Trung ương đến cấp xã, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cũng như những người làm việc theo hợp đồng lao động tại các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội.
Theo khoản 1, Điều 3 của Nghị định số 72/2018/NĐ-CP, lương cơ sở được định nghĩa là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, phụ thuộc vào tính chất và yêu cầu của từng công việc cụ thể Lương cơ sở không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và thu nhập bổ sung khác, do đó, trong nhiều trường hợp, nó không phản ánh lương thực nhận của người lao động Một cách chính xác, lương cơ sở là mức lương tối thiểu mà người lao động có thể nhận được khi làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị.
Lương cơ sở (LCS) hay lương tối thiểu chung thường bị nhầm lẫn với lương tối thiểu vùng, điều này khiến nhiều người không phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này Để giúp bạn hiểu rõ hơn, dưới đây là bảng phân biệt rõ nét sự giống và khác biệt giữa lương cơ sở và lương tối thiểu vùng.
Bảng 1.1 Phân biệt mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng
Tiêu chí “Mức lương cơ sở
“Mức lương tối thiểu vùng” Định nghĩa
Mức lương này được sử dụng làm cơ sở để xác định các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác Nó cũng được áp dụng để tính toán các mức hoạt động phí, các khoản trích và các chế độ hưởng theo mức lương đã quy định.
Mức lương tối thiểu là cơ sở để tổ chức, doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận về tiền công Mức lương này áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, đảm bảo đủ thời gian làm việc trong tháng và hoàn thành các định mức lao động đã thỏa thuận.
- Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ chưa qua đào tạo thực hiện công việc giản đơn nhất (lao động không có bằng cấp)
- Phải đảm bảo cao hơn ít nhất là 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ đã qua đào tạo, học nghề (lao động có bằng cấp)
Bản chất của việc này là cơ sở để xác định căn cứ tính đóng và hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
“cơ sở để tính các thang lương, bảng lương và các khoản phụ cấp khác.”"[12]
"Mức lương làm cơ sở để: “người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận với nhau Đồng thời đảm bảo các quyền lợi cho NLĐ.”
Và đó còn là cơ sở để: “đóng và hưởng các khoản BHXH, BHYT, BHTN của NLĐ.”
Căn i cứ i vào i mức LCS i và icác i hệ i số i lương i của iNLĐ, i các i lực i lượng ivũ i trang i để i tính i lương icho i các i đối i tượng i này
"Doanh t nghiệp t hoạt t động t theo t vùng t nào tthì t sẽ t thực t hiện t áp t dụng t mức t lương t tối tthiểu t vùng t tại t địa t bàn t đó
Nếu doanh nghiệp có các cơ sở trực thuộc, thì đơn vị đó sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại địa điểm mà chi nhánh của đơn vị đó hoạt động.
Nếu doanh nghiệp hoạt động tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất hoặc khu kinh tế ở các địa bàn khác nhau, thì mức lương tối thiểu áp dụng sẽ là mức cao nhất trong vùng.
Nếu doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có thay đổi tên hoặc chia tách tạm thời, mức lương sẽ được áp dụng theo quy định trước khi thay đổi cho đến khi có quy định mới Quy định mới nhất sẽ được áp dụng cho đối tượng liên quan.
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước…
Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo luật quy định
Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế Việt Nam đều tham gia vào hoạt động thuê mướn lao động thông qua hợp đồng lao động.
Cơ quan, tổ chức có chủ sử dụng lao động là người nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam có thể thực hiện việc thuê mướn lao động thông qua hợp đồng lao động.
Mỗi năm, mức lương tối thiểu vùng thường được điều chỉnh một lần, dựa trên khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Thông thường, 01 năm, mức lương tối thiểu vùng thay đổi một lần
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019, Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng cho người lao động tại doanh nghiệp, áp dụng cho 4 vùng trên toàn quốc Mức lương tối thiểu được xác định dựa trên đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu cho các vùng I, II, III và IV trong năm 2019 cũng đã được quy định rõ ràng.
Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I
Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II
Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III
Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV
Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất mà doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận, đảm bảo rằng lương trả cho người lao động trong điều kiện làm việc bình thường không được thấp hơn mức này Đối với công việc đơn giản, lương phải bằng hoặc cao hơn mức tối thiểu vùng, trong khi công việc yêu cầu tay nghề cao hơn ít nhất 7%.
Khái niệm BHYT HGĐ
BHYT là chính sách xã hội nhân đạo, thể hiện sự đoàn kết và chia sẻ rủi ro giữa các nhóm người khác nhau, từ người già đến người trẻ, từ người khỏe mạnh đến người bệnh, và giữa những người có thu nhập cao và thấp Chính phủ cung cấp và bảo vệ BHYT, tạo ra quỹ tài chính tập trung để chi trả chi phí khám và điều trị y tế cho người có bảo hiểm Đây là dịch vụ công cộng phi lợi nhuận, nhằm đạt hiệu quả xã hội BHYT hoạt động dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro, nơi mà số đông hỗ trợ cho số ít, đồng thời phân phối thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm để mang lại lợi ích cho những ai có nguy cơ mắc bệnh.
Có nhiều cách hiểu, khái niệm về BHYT, đó là:
Theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13, bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do nhà nước tổ chức thực hiện Các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có trách nhiệm theo quy định của luật.
BHYT là loại bảo hiểm y tế do nhà nước tổ chức và quản lý, nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội Mục tiêu của BHYT là chăm sóc sức khỏe, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân.
BHYT là “một trong 9 nội dung của BHXH được quy định tại Công ước
Bảo hiểm y tế (BHYT) được hiểu theo Luật BHYT ban hành vào ngày 28/6/1952 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), nhằm bảo vệ người tham gia trước những khó khăn do bệnh tật BHYT cam kết chi trả toàn bộ hoặc một phần chi phí khám chữa bệnh, giúp người bệnh vượt qua hoạn nạn và sớm phục hồi sức khỏe Ở một số quốc gia, BHYT được coi là một tổ chức cộng đồng đoàn kết, có nhiệm vụ gìn giữ, khôi phục và cải thiện tình trạng sức khỏe của người tham gia.
Bảo hiểm y tế (BHYT) có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng mục đích chính của nó là huy động nguồn tài chính để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho những người tham gia khi gặp phải ốm đau và bệnh tật.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức đóng góp định kỳ của các thành viên vào một quỹ chung, nhằm chia sẻ rủi ro và chi phí khám chữa bệnh Quỹ bảo hiểm này giúp thanh toán chi phí y tế cho những người tham gia, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc chăm sóc sức khỏe.
Luật BHYT số 25/2008/QH12, ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2008, quy định về chế độ và chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng tham gia, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế Luật cũng đề cập đến thẻ bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, tổ chức khám chữa bệnh, thanh toán chi phí y tế và quỹ bảo hiểm y tế Đối tượng áp dụng của luật này là các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như nước ngoài tại Việt Nam liên quan đến bảo hiểm y tế, ngoại trừ bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một hình thức bảo hiểm không vì mục đích lợi nhuận, được tổ chức và thực hiện bởi Nhà nước nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người dân Các đối tượng tham gia BHYT phải tuân thủ các quy định theo Luật này.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm giúp chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh và mua thuốc cho người tham gia, giúp họ có thể tiếp cận dịch vụ y tế dù không đủ khả năng tài chính BHYT hoạt động như một chương trình chia sẻ rủi ro trong cộng đồng, nơi những người khỏe mạnh hỗ trợ tài chính cho người bệnh, góp phần vào việc phục hồi sức khỏe Không một quốc gia nào có thể đảm bảo sức khỏe cho toàn bộ cộng đồng chỉ bằng nguồn ngân sách nhà nước, vì vậy hầu hết các quốc gia đã triển khai BHYT dưới nhiều hình thức khác nhau BHYT không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu tập trung vào việc chia sẻ giữa các thành viên, được tổ chức bởi nhà nước và các đơn vị theo quy định của pháp luật, đóng vai trò quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của đất nước.
Theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2008, BHYT được định nghĩa là hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng theo quy định của pháp luật Hệ thống này do Nhà nước tổ chức thực hiện và không vì mục đích lợi nhuận.
Các đối tượng tham gia BHYT được sắp xếp theo 5 nhóm dựa vào khả năng phải trả tiền mua BHYT, trong đó bổ sung thêm đối tượng tham gia BHYT là hộ gia đình Các nhóm cụ thể bao gồm:
Nhóm 1: Do người lao động và người SDLĐ đóng
Nhóm 2: Do tổ chức BHXH đóng
Nhóm 3: Do ngân sách Nhà nước đóng
Nhóm 4: Do ngân sách Nhà nước hỗ trợ và người tham gia tự đóng Nhóm 5: Tham gia theo hộ gia đình
Bảo hiểm y tế hộ gia đình (BH YT HGĐ) là hình thức bảo hiểm bắt buộc dành cho những cá nhân có tên trong cùng một sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú Mục đích của BH YT HGĐ là cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe không vì lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức và thực hiện.
Những yếu tố tác động đến BHYT HGĐ
* Nội hàm của tác động:
Tác động là sự biến đổi ảnh hưởng đến đối tượng cụ thể Trong bối cảnh này, nhóm người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi việc điều chỉnh mức lương cơ sở hàng năm Mặc dù họ không nhận lương theo thang bảng lương của Nhà nước, nhưng sự tăng lương cơ sở dẫn đến việc điều chỉnh mức phí tham gia BHYT hộ gia đình, từ đó tác động lớn đến quyết định của người dân về việc mua hay không mua thẻ BHYT.
1.3.1 Yếu tố bên ngoài tác động đến BHYT HGĐ
Tiền lương cơ sở (LCS) là một thành phần quan trọng trong hệ thống tiền lương, ảnh hưởng đến chính sách kinh tế - xã hội và an sinh xã hội Nó không chỉ áp dụng cho lao động giản đơn mà còn đóng vai trò là khung pháp lý thiết yếu, làm cơ sở cho việc trả công lao động toàn xã hội và quy định mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT).
Mức lương tối thiểu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định quan hệ lao động và an sinh xã hội Hệ thống lương chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, đặc biệt là thị trường lao động, nơi mà sự cung - cầu lao động quyết định mức lương Khi cung lớn hơn cầu, lương có xu hướng giảm, ngược lại khi cầu lớn hơn cung, lương tăng Mức lương cân bằng đạt được khi cung và cầu bằng nhau, nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như năng suất lao động và giá cả hàng hóa Sự thay đổi trong chi phí sinh hoạt cũng tác động đến lương thực tế; khi chi phí sinh hoạt tăng, lương thực tế giảm, buộc doanh nghiệp phải tăng lương danh nghĩa để đảm bảo đời sống cho người lao động Ngoài ra, sự chênh lệch lương giữa các khu vực và ngành nghề cũng cần được điều chỉnh hợp lý bởi Nhà nước để đảm bảo công bằng trong thị trường lao động.
Các yếu tố môi trường doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tăng lương cơ sở, bao gồm chính sách lương, phụ cấp và giá thành Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh sẽ dễ dàng chi trả lương cho người lao động, trong khi doanh nghiệp tài chính yếu có thể dẫn đến mức lương không ổn định Cơ cấu tổ chức hợp lý và quản lý hiệu quả cũng ảnh hưởng đến tiền lương, giúp kích thích sáng tạo và nâng cao năng suất lao động Trình độ của người lao động cũng là yếu tố quyết định, với lao động có trình độ cao thường nhận được thu nhập cao hơn do chi phí đào tạo Cuối cùng, mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng có tác động đến tiền lương của người lao động.
Tiền lương là giá cả sức lao động, được xác định dựa trên giá trị sức lao động và thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế như cung cầu Nó không chỉ giúp người lao động tái sản xuất sức lao động đã tiêu hao mà còn hỗ trợ họ nuôi sống gia đình và chi trả các chi phí phát sinh do rủi ro trong cuộc sống Hơn nữa, tiền lương còn là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý kinh tế, tài chính và duy trì ổn định xã hội.
Tiền LCS là thước đo giá trị sức lao động của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán các quy định về định mức thu trong các lĩnh vực xã hội như thuế, bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT).
Văn bản, chính sách và luật pháp liên quan đến bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình (HGĐ) bao gồm các nội dung chủ yếu như xác định đối tượng tham gia, mức giảm trừ khi nhiều người tham gia, phương thức đóng góp, lộ trình chăm sóc sức khỏe (LCS), quy trình khám chữa bệnh, và kiểm soát tuân thủ quy định của cơ quan y tế khi sử dụng thẻ BHYT.
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) cho người có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của đối tượng BHYT hộ gia đình (HGĐ) Việc thu phí mua thẻ BHYT và chi phí khi hưởng quyền lợi từ thẻ BHYT là hai khía cạnh quan trọng của chính sách BHYT Nếu chất lượng dịch vụ KCB được nâng cao, sẽ thu hút nhiều người tham gia BHYT, đặc biệt là BHYT HGĐ, từ đó tạo ra tác động tích cực đến sự phát triển của đối tượng tham gia Ngược lại, việc phát triển đối tượng tham gia BHYT sẽ giúp cân bằng quỹ BHYT, đảm bảo nguồn tài chính cho chi phí khám chữa bệnh.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn về cải cách thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) Điều này bao gồm việc tổ chức bộ máy khai thác và phát triển đối tượng BHYT hộ gia đình, cũng như chế độ đãi ngộ cho cán bộ Ngoài ra, BHXH còn chỉ đạo và hướng dẫn lập và giao kế hoạch phát triển đối tượng BHYT hộ gia đình.
Tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương ảnh hưởng lớn đến việc triển khai bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình Quy mô và tốc độ phát triển của từng tỉnh, huyện, cùng với sự hiện diện của các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, quyết định mức độ hỗ trợ của nhà nước đối với người dân Chẳng hạn, tại các huyện thuộc nghị quyết 30a, người dân sống tại các xã thôn vùng III và dân tộc thiểu số ở vùng II đều được hỗ trợ đóng BHYT Các chương trình phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo của chính quyền địa phương cũng tác động đến thu nhập bình quân hộ dân, từ đó ảnh hưởng đến quản lý thu BHYT Hơn nữa, quyết tâm chính trị và sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy BHYT hộ gia đình.
Thứ sáu, sự phối hợp giữa các bên liên quan là rất quan trọng trong việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, vì họ phải tự đóng 100% tiền mua thẻ BHYT Nếu không có sự chủ động và tích cực từ các cơ quan quản lý nhà nước, truyền thông và các tổ chức chính trị, việc vận động người dân tham gia BHYT sẽ gặp nhiều khó khăn Đặc biệt, UBND cấp xã đóng vai trò then chốt trong việc truyền thông chính sách BHYT hộ gia đình đến từng hộ dân, và sự quan tâm cũng như hiệu quả quản lý của họ có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHYT.
Đặc điểm của dân cư và nhận thức của người dân về bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ) có ảnh hưởng lớn đến số lượng người tham gia Các yếu tố như dân số trung bình hàng năm, phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn, tốc độ tăng dân số, độ tuổi trung bình, thu nhập bình quân đầu người, thói quen sinh sống, hiểu biết về pháp luật BHYT, và tâm lý của người dân đều tác động mạnh đến mức độ tham gia BHYT HGĐ.
1.3.2 Yếu tố bên trong tác động đến BHYT HGĐ
Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT), đặc biệt là BHYT hộ gia đình, cần hướng tới lợi ích thực tế của các thành viên trong gia đình để giảm áp lực tài chính và hỗ trợ thực hiện hiệu quả Điều khoản minh bạch trong chính sách giúp ngăn chặn gian lận bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí cần thiết và củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước Ngược lại, nếu không nhận được sự ủng hộ từ cộng đồng, việc thực hiện chính sách sẽ gặp nhiều khó khăn.
Để thực hiện chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) bắt buộc một cách hiệu quả, cần có bộ máy hành chính minh bạch với hệ thống thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở, cùng đội ngũ công chức có năng lực và phẩm chất Cơ chế thủ tục hành chính hợp lý cũng góp phần quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho chính sách này Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách hợp lý dựa trên sự tuân thủ quy luật phát triển xã hội và xác định đúng đối tượng, mục tiêu là điều kiện tiên quyết để thành công Cuối cùng, sự phối hợp chặt chẽ và quyết tâm từ các cơ quan ban ngành như BHXH và cơ quan tài chính là yếu tố không thể thiếu trong quá trình thực thi chính sách.
Công tác thông tin tuyên truyền về bảo hiểm y tế hộ gia đình (BHYT HGĐ) là rất cần thiết, vì bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi sự kiện bảo hiểm xảy ra Hoạt động tuyên truyền cần được thực hiện rộng rãi về cả nội dung lẫn hình thức, đặc biệt phải phù hợp với nhóm đối tượng là người lao động nghèo Chỉ khi công tác tuyên truyền được thực hiện tốt, chính sách BHYT HGĐ mới có thể được triển khai hiệu quả.