Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đánh giá tình trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại KCN Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Tác giả đề xuất một số giải pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNVV trong khu công nghiệp này.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước trong đánh giá tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm khái niệm, đặc điểm, mục tiêu, công cụ và nội dung của quản lý này Đồng thời, cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước trong việc đánh giá tình hình của các DNNVV.
Tổng kết các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Bài viết tiến hành khảo sát và phân tích thực trạng chuyển đổi số (TĐCN) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại KCN Thụy Vân trong giai đoạn 2014-2018, đồng thời đánh giá quản lý nhà nước (QLNN) liên quan đến vấn đề này Nghiên cứu nêu rõ những kết quả đạt được, cũng như các tồn tại, hạn chế và điểm yếu ảnh hưởng đến QLNN trong việc đánh giá TĐCN của các DNNVV tại KCN Thụy Vân trong cùng giai đoạn.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong việc đánh giá tác động của chính sách đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại KCN Thụy Vân, cần xác định rõ phương hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể Các giải pháp này nên tập trung vào việc cải thiện quy trình đánh giá, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá tác động Mục tiêu là đảm bảo sự phát triển bền vững của các DNNVV đến năm 2025.
Ý nghĩa của đề tài
Đề tài này cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho người học và nghiên cứu, giúp họ tìm hiểu các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước trong việc đánh giá tác động của chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Đề tài này cung cấp cái nhìn thực trạng về quản lý nhà nước trong việc đánh giá tác động của chuyển đổi doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại KCN Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 – 2018 Qua đó, nó đề xuất các giải pháp cho UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Khoa học và Công nghệ, cùng Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan liên quan nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đánh giá tác động của DNNVV trong những năm tới.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo luận văn sẽ được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đánh giá trình độ công nghệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với việc đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2014 - 2018 Nội dung này nhằm làm rõ những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Các giải pháp này sẽ được triển khai từ nay đến năm 2025, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Tổng quan nghiên cứu
Đánh giá tiêu chí đánh giá doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo quy định của luật nhà nước là một chủ đề còn mới và chưa được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước khai thác Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tham khảo lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để áp dụng vào nghiên cứu và xây dựng luận văn Hiện tại, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
* Nhóm công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Zhang Deping (2001) discusses the establishment of a City Technology Innovation System to enhance regional economic development in Qingdao, Shandong The author emphasizes the essential conditions for creating this system, which include strong innovation capabilities and a supportive regional environment Key components of the framework involve regulatory and control systems, corporate innovation systems, and social support and service systems To achieve sustainable development, Chinese cities must leverage advancements in science and technology.
* Nhóm công trình nghiên cứu ở trong nước
Lê Xuân Minh (2012) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã phân tích rõ những vấn đề chung của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (KH&CN) tại tỉnh Thanh Hóa, bao gồm khái niệm, đặc điểm và nội dung quản lý Luận văn cũng làm rõ các nội dung pháp lý liên quan đến KH&CN, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực này, chỉ ra những yếu kém và nguyên nhân tồn tại Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN tại tỉnh Đặc biệt, luận văn nhấn mạnh việc đánh giá trình độ và năng lực KH&CN của các doanh nghiệp, một nội dung tuy đã được đề cập nhưng chưa sâu sắc trong nghiên cứu trước đó Do đó, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu sâu hơn về công tác quản lý nhà nước đối với đánh giá năng lực KH&CN của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Cẩm Bình (2017) trong luận văn thạc sỹ tại Trường Đại học Đà Nẵng đã hệ thống hóa các lý luận về quản lý nhà nước (QLNN) đối với công nghệ thông tin (CNTT) và ứng dụng CNTT tại tỉnh Kon Tum Luận văn phân tích thực trạng công tác QLNN về CNTT, từ đó đưa ra các đề xuất và biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và cải cách hành chính hướng tới Chính phủ điện tử Ứng dụng CNTT cũng được xem là một trong những giải pháp để nâng cao năng lực khoa học và công nghệ tại địa phương Đề tài cung cấp cái nhìn tổng quát và giải pháp cho việc ứng dụng CNTT trong cả doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước tại tỉnh Kon Tum.
Dương Văn Bon và Thạc sĩ Đỗ Viết Tuấn (2017) đã thực hiện dự án "Đánh giá TĐCN doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang", nhằm thu thập và phân tích thông tin về 150 doanh nghiệp thuộc 06 ngành công nghiệp theo Thông tư số 04/2014/TT-BKHCN Dự án đã xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin sản xuất, cùng với hệ thống tính toán các chỉ số công nghệ T,H,I,O phục vụ cho quản lý và nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang Trang web của dự án sẽ được duy trì ở trạng thái mở để cập nhật và đánh giá liên tục, đồng thời cung cấp luận cứ cho việc so sánh công nghiệp và phát triển ĐMCN trong khu vực.
Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đang xây dựng bản đồ công nghệ nhằm đề xuất các giải pháp và chính sách phát triển cho doanh nghiệp sản xuất tại tỉnh Tiền Giang.
Luận văn thạc sỹ của Vũ Thị Doan (2015) tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã hệ thống hóa lý luận về quản lý vốn đầu tư KH&CN từ ngân sách nhà nước, đồng thời bổ sung các quan điểm từ góc độ địa phương Tác giả tổng kết kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư KH&CN của một số địa phương và rút ra bài học áp dụng cho Hà Nội Luận văn cũng đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư KH&CN tại thành phố Hà Nội dựa trên khung lý thuyết đã phân tích, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Những đề xuất này sẽ là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp về quản lý vốn đầu tư và phát triển KH&CN tại Hà Nội.
Mặc dù một số tác giả đã nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về đánh giá tác động của chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Phú Thọ Đặc biệt, trong khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào vấn đề này Vì vậy, nghiên cứu của tác giả là rất cần thiết và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đánh giá trình độ công nghệ của các DNNVV
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đánh giá trình độ công nghệ cho các
1.1.1 Một số khái niệm chung
Quản lý là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động để đạt được những mục tiêu và yêu cầu cụ thể Để thực hiện được những mục tiêu này, cần phải tuân theo các quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước (QLNN) bao gồm ba chức năng cơ bản: chức năng tư pháp do cơ quan tư pháp thực hiện, chức năng hành pháp do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm và chức năng lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện.
Quản lý nhà nước (QLNN) theo nghĩa hẹp là hoạt động hành chính do cơ quan thực thi quyền lực nhà nước (quyền hành pháp) thực hiện, nhằm điều hành và quản lý các lĩnh vực trong đời sống xã hội theo quy định pháp luật Cơ quan hành pháp bao gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp QLNN có hai chức năng cơ bản: thứ nhất, lập quy bằng cách ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) để hướng dẫn thực hiện luật; thứ hai, tổ chức và điều hành áp dụng luật pháp vào thực tiễn xã hội.
1.1.1.2 Công nghệ, trình độ công nghệ
Công nghệ, theo Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2013, được định nghĩa là quy trình, giải pháp và bí quyết kỹ thuật, có thể đi kèm hoặc không với phương tiện, công cụ, nhằm chuyển đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Theo Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc (ESCAP), công nghệ được định nghĩa là kiến thức có hệ thống liên quan đến quy trình và kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin Nó bao gồm các yếu tố như kiến thức, thiết bị, phương pháp và hệ thống, tất cả đều phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Theo PGS.TS Hoàng Đình Phi trong Tập bài giảng “Khoa học, công nghệ và an ninh” HSB, 2015, khả năng sở hữu và phát triển công nghệ là yếu tố quan trọng để hình thành hệ thống công nghệ tích hợp Điều này không chỉ giúp phát triển kinh doanh mà còn duy trì khả năng cạnh tranh bền vững.
Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) đã xác định các yếu tố cấu thành của chuyển đổi công nghiệp, bao gồm trình độ đào tạo nhân lực, khả năng tiến hành nghiên cứu cơ bản, năng lực thử nghiệm các phương tiện kỹ thuật, khả năng tiếp nhận và thích nghi với công nghệ, cùng với trình độ cung cấp và xử lý thông tin.
Ngân Hàng Thế Giới (WB) phân chia TĐCN thành ba nhóm độc lập: Thứ nhất, trình độ sản xuất bao gồm quản lý, kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo quản tư liệu sản xuất và marketing sản phẩm Thứ hai, trình độ đầu tư, với các yếu tố quản lý, thực thi, trình độ mua sắm và đào tạo nhân lực Cuối cùng, trình độ đổi mới, tập trung vào trình độ sáng tạo và tổ chức thực hiện.
Theo S Lall, TĐCN (tăng trưởng công nghệ) của một quốc gia, ngành hoặc cơ sở được định nghĩa là khả năng triển khai hiệu quả các công nghệ hiện có và đối phó với những thay đổi công nghệ lớn Định nghĩa này nhấn mạnh hai yếu tố quan trọng: việc sử dụng hiệu quả công nghệ sẵn có và thành công trong hoạt động ĐMCN (đổi mới công nghệ) Qua đó, TĐCN được khái quát như khả năng làm chủ, đồng hóa công nghệ và phát triển công nghệ.
TĐCN doanh nghiệp là khả năng của các công ty trong việc sở hữu, phát triển và sử dụng hiệu quả các công nghệ đa dạng Điều này giúp hình thành hệ thống công nghệ tích hợp, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh doanh và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững.
Theo Thông tư số 04/2014/TT-BKHCN ngày 08/4/2014, việc đánh giá trình độ công nghệ sản xuất được thực hiện theo bốn mức độ: lạc hậu, trung bình, trung bình tiên tiến và tiên tiến TĐCN sản xuất phản ánh mức độ đạt được của công nghệ trong ngành sản xuất.
1.1.1.3 Đánh giá trình độ công nghệ Đánh giá được hiểu là một hoạt động nhằm nhận định giá trị (nói chung)
Đánh giá có thể được hiểu là quá trình xem xét một công việc sau khi hoàn tất, nhằm xác định mức độ hoàn thành so với kế hoạch ban đầu Ngoài ra, đánh giá cũng liên quan đến việc so sánh kết quả thực hiện công việc với các nguồn lực đã sử dụng trong quá trình thực hiện.
Đánh giá, theo Vũ Cao Đàm, là quá trình xem xét và so sánh lượng và chất của một sự vật với một tiêu chuẩn nhất định Ví dụ, việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên, hiệu quả thực hiện dự án, hay trình độ công nghệ Đánh giá nhằm xác định giá trị của sự vật thông qua các tiêu chí chuẩn mực Cần phân biệt giữa đánh giá và thẩm định; thẩm định là đánh giá sơ bộ trước khi công việc thực hiện, trong khi đánh giá là quá trình đánh giá sau khi công việc đã hoàn thành.
Theo Atlas công nghệ (1989), trình độ tiếp thu công nghệ bao gồm hai yếu tố: tiếp thu công nghệ từ bên ngoài và lực hỗ trợ tiếp thu công nghệ Phương pháp này được phát triển từ dự án công nghệ do Trung tâm Chuyển giao công nghệ Châu Á - Thái Bình Dương (APCTT) thực hiện từ năm 1986 đến 1988, với sự tài trợ của Chính phủ Nhật Bản Dự án đã cho ra đời bộ tài liệu “Nguyên lý phát triển dựa trên cơ sở công nghệ”, cung cấp hướng dẫn chi tiết về phương pháp đánh giá hiện trạng công nghệ của các quốc gia trong khu vực.
Theo Thông tư 04/2014/TT-BKHCN, Đánh giá TĐCN sản xuất là hoạt động phân tích thực trạng công nghệ của doanh nghiệp hoặc ngành sản xuất dựa trên các tiêu chí nhất định Mục tiêu của hoạt động này là xác định điểm mạnh và điểm yếu của các thành phần công nghệ, từ đó đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và đổi mới công nghệ trong sản xuất.
Các yếu tố cấu thành TĐCN của DNNVV bao gồm:
(i) Trình độ thiết bị và hạ tầng công nghệ:
Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đánh giá trình độ công nghệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đánh giá trình độ công nghệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(i) Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Tỉnh Vĩnh Phúc là một trong những địa phương tiên phong trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) tại Việt Nam, với mục tiêu trở thành thành phố công nghiệp hàng đầu vào năm 2020 Để đạt được mục tiêu này, Vĩnh Phúc đã xác định các ngành mũi nhọn như ô tô, điện tử, cơ khí và dệt may để tập trung phát triển Bên cạnh đó, tỉnh cũng chú trọng đến sự phát triển của các ngành khác như du lịch và công nghệ thông tin.
Năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 105/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ Tỉnh đang triển khai nhiều giải pháp, bao gồm khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, tăng cường thu hút đầu tư, và thành lập hệ thống quỹ phát triển khoa học và công nghệ Đồng thời, Vĩnh Phúc huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, bao gồm vốn ODA, FDI và ngân sách, cũng như từ các tổ chức và cá nhân để đầu tư cho công nghệ.
(ii) Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Công nghệ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp Một khảo sát thực hiện trên 706 doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai cho thấy sự đa dạng về trình độ và năng lực công nghệ sản xuất, với nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau.
Theo khảo sát, chỉ có 8,5% doanh nghiệp đạt trình độ và năng lực công nghệ tiên tiến, trong khi 73,1% có trình độ trung bình tiên tiến và 18,4% ở mức trung bình Để nâng cao trình độ và năng lực khoa học công nghệ trong sản xuất, tỉnh đã đề xuất các giải pháp, trong đó vấn đề nguồn nhân lực được xem là cản trở lớn nhất do chỉ số về con người hiện tại còn thấp, ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư cho các dự án công nghệ cao.
Giải pháp hiệu quả cho tỉnh là triển khai các quy hoạch và kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại nhân lực, đặc biệt chú trọng đến nhân lực trình độ cao, đồng thời gửi đi đào tạo ở các nước tiên tiến Cần nhanh chóng thực hiện các chương trình đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo và nghiên cứu Đặc biệt, cần thay thế công nghệ cũ lạc hậu, vì khảo sát cho thấy nhiều doanh nghiệp trong ngành nhựa, chế biến gỗ, vật liệu xây dựng, dệt may, giày da có hệ số hao mòn thiết bị và đổi mới thiết bị thấp.
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra
Từ nghiên cứu kinh nghiệm của các địa phương trong nước, bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ trong QLNN về đánh giá TĐCN các DNNVV là:
Việc đánh giá tình hình chuyển đổi số (TĐCN) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất quan trọng, cung cấp dữ liệu thiết yếu cho các nhà quản lý trong việc xây dựng chính sách phát triển công nghệ và nâng cao TĐCN Do đó, các cơ quan liên quan cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đánh giá TĐCN của DNNVV tại tỉnh và cần tiến hành thực hiện ngay lập tức.
Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức trong công tác quản lý doanh nghiệp là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công trong kế hoạch đánh giá tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, sớm hình thành và phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh
Cần thiết phải xây dựng và phát triển các chợ công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, cũng như tổ chức các hội chợ công nghệ nhằm tăng cường nguồn cung cho thị trường công nghệ Đồng thời, cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp ĐMCN trong việc áp dụng, sử dụng và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc biệt là công nghệ cao, để góp phần bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền về đánh giá TĐCN là rất quan trọng, nhằm giúp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức rõ vai trò của đánh giá này Qua đó, doanh nghiệp có thể chủ động triển khai đánh giá TĐCN, nắm bắt thực trạng công nghệ của mình và từ đó xây dựng kế hoạch đổi mới, nâng cao TĐCN Điều này sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm trên thị trường.
Trình độ công nghệ của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến khả năng cạnh tranh không chỉ của doanh nghiệp mà còn của cả quốc gia Trước đây, việc đánh giá trình độ công nghệ dựa trên ba tiêu chí: trình độ vận hành công nghệ, trình độ thiết bị và hạ tầng công nghệ, cùng với trình độ hỗ trợ công nghệ Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây của tác giả Hoàng Đình Phi chỉ ra rằng cần bổ sung thêm tiêu chí trình độ sáng tạo công nghệ để đảm bảo khả năng cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.
Tác giả đã chọn khung lý thuyết đánh giá trình độ công nghệ theo quan điểm của Hoàng Đình Phi, bao gồm bốn nhóm trình độ cơ bản: vận hành công nghệ, thiết bị và hạ tầng công nghệ, hỗ trợ công nghệ, và sáng tạo công nghệ Khung lý thuyết này được áp dụng để đánh giá thực trạng trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu công nghiệp Thụy Vân, xã Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Đồng thời, tác giả cũng lựa chọn khung lý thuyết đánh giá nội dung quản lý nhà nước về trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đánh giá, tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá trình độ công nghệ, cùng với công tác báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giám sát.
thực trạng quản lý nhà nước về đánh giá trình độ công nghệ các
Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là một tỉnh miền núi thuộc khu vực trung du phía Bắc, giáp ranh với thành phố Hà Nội và các tỉnh như Vĩnh Phúc, Sơn La, Yên Bái, Hoà Bình, và Tuyên Quang Nằm ở vị trí "ngã ba sông", Phú Thọ đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng vào Thủ đô Hà Nội.
Hà Nội 80 km, cách Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km, cách sân bay Nội Bài 60 km
Phú Thọ sở hữu nhiều nguồn lực và tiềm năng phát triển các ngành công nghiệp như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông – lâm sản, công nghiệp dệt may, và khai thác chế biến khoáng sản nhờ vào nguồn nguyên liệu và nhiên liệu dồi dào cùng lực lượng lao động chất lượng tại địa phương Hiện nay, Phú Thọ đã xây dựng một số cụm công nghiệp và khu công nghiệp, thu hút nhiều dự án đầu tư vào khu vực này.
Theo báo cáo của UBND tỉnh Phú Thọ, năm 2019, tỉnh này đạt mức tăng trưởng kinh tế 7,8%, với khu vực công nghiệp tăng 11,4% và dịch vụ tăng 7,1% Giá trị xuất khẩu ước đạt 1,95 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2018 Tổng thu ngân sách ước đạt hơn 7,1 nghìn tỷ đồng, tăng 6% so với dự toán, nhờ vào sự đóng góp lớn từ các doanh nghiệp trong tỉnh.
Ngành công nghiệp chế tạo và chế biến ghi nhận mức tăng trưởng 14,29%, đóng góp chủ yếu vào tổng mức tăng trưởng 12,8% của ngành công nghiệp Giá trị tăng thêm của ngành ước đạt 16.960 tỷ đồng, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 12,1%, cùng với sản lượng nhiều sản phẩm chủ yếu tăng cao so với năm trước Năm 2019, có 19 dự án đầu tư trong nước và 26 dự án đầu tư nước ngoài hoàn thành, góp phần tích cực vào tăng trưởng ngành Hoạt động khuyến công và phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn cũng đạt kết quả khả quan Tỉnh đã thu hút 38 dự án đầu tư mới với tổng vốn đăng ký 1.216 tỷ đồng và 254 triệu USD, bên cạnh 5 dự án điều chỉnh tăng vốn với 393 tỷ đồng và 84,9 triệu USD Nhiều sản phẩm chủ lực như hóa chất, sản phẩm điện tử, gạch ceramic và sản phẩm may được chú trọng đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng, tạo dựng thương hiệu trên thị trường.
Nhiều ngành công nghiệp truyền thống đang đối mặt với tình trạng chững lại và giảm sút, trong bối cảnh cạnh tranh thị trường ngày càng gay gắt và tiêu thụ gặp khó khăn Cụ thể, sản lượng ắc quy giảm 10,4%, phân bón giảm 8%, và nhôm thành phẩm giảm 5,2% Một số doanh nghiệp chủ chốt cũng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến lượng hàng tồn kho cao và doanh thu, lợi nhuận thấp hơn so với cùng kỳ.
Theo quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tỉnh Phú Thọ sẽ có 07 KCN với tổng diện tích 2.285 ha Hiện tại, 04 KCN đang hoạt động, bao gồm KCN Phú Hà (450 ha), KCN Trung Hà (200 ha), KCN Thụy Vân (335 ha) và KCN Cẩm Khê (450 ha) KCN Phù Ninh (100 ha) đang chờ ý kiến từ các bộ, ngành để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Các KCN còn lại, KCN Tam Nông (350 ha) và KCN Hạ Hòa (400 ha), đang trong giai đoạn lập quy hoạch và mời gọi nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.1.2 Giới thiệu về khu công nghiệp Thụy Vân
Khu công nghiệp Thụy Vân, tọa lạc tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, có tổng diện tích 335 ha và dự kiến mở rộng thêm 56 ha Hiện tại, diện tích đất đã cho thuê đạt 273/335 ha, tương đương tỷ lệ lấp đầy 81,5% KCN Thụy Vân đã thu hút 79 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư lên tới 4.960 tỷ đồng KCN sở hữu hạ tầng tốt, thuận lợi cho các dự án sản xuất, kinh doanh, với giao thông được kết nối đa dạng qua đường sắt, đường thủy và đường bộ Hệ thống cấp nước và điện được đầu tư đồng bộ, cung cấp đến tận hàng rào các dự án Hệ thống thông tin liên lạc hiện đại đáp ứng nhu cầu của 100 dự án đầu tư, cùng với hệ thống xử lý nước thải có công suất 5.000m³/ngày đêm đã được xây dựng và đi vào hoạt động.
Theo Quyết định số 1118/QĐ-UBND ngày 18/5/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ, KCN Thụy Vân được định hướng phát triển với các ngành nghề ít gây ô nhiễm môi trường, bao gồm công nghiệp điện tử, công nghiệp nhẹ, công nghiệp hóa dược, cơ khí lắp ráp, và công nghệ sạch Hiện tại, KCN Thụy Vân có nhiều dự án hoạt động trong các lĩnh vực như sản xuất linh kiện điện tử, gạch ốp lát, xi măng, may mặc, và chế biến nông lâm sản, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu công nghiệp.
Hình 2.1: Mặt bằng quy hoạch khu công nghiệp Thụy Vân
Nguồn: BQL khu công nghiệp Thụy Vân 2.1.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu công nghiệp Thụy Vân
Khu công nghiệp Thụy Vân hiện thu hút 79 dự án đầu tư, trong đó 62 dự án đã đi vào hoạt động Khoảng 80% doanh nghiệp tại KCN Thụy Vân là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), trong khi phần còn lại là các doanh nghiệp lớn Đặc biệt, số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng đáng kể, với 32/50 DNNVV.
Hình 2.2: Tình hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở KCN Thụy Vân
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thế mạnh của tỉnh, bao gồm dệt may, vật liệu bao bì, điện tử, cơ khí và vật liệu xây dựng Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư vào những ngành sản xuất an toàn, không gây ô nhiễm môi trường.
Điều tra, phân tích, đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu công nghiệp Thụy Vân
2.2.1 Các tiêu chí cơ bản đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại KCN Thụy Vân
Trong điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, tác giả lựa chọn 04 nhóm tiêu chí để đánh giá, bao gồm:
Bảng 2.1 Tiêu chí cơ bản đánh giá TĐCN các DNNVV tại KCN Thụy Vân
I Trình độ thiết bị và hạ tầng công nghệ Đánh giá
1 Nhà máy/cơ sở kinh doanh theo yêu cầu và tiêu chuẩn kinh doanh của ngành nghề
2 Chất lượng, chất lượng, công suất của các loại máy móc, thiết bị theo yêu cầu và tiêu chuẩn của ngành nghề
3 Tính đồng bộ của máy móc, thiết bị
4 Mức độ tự động hóa của công nghệ, hệ thống công nghệ
II Trình độ hỗ trợ công nghệ
1 Trình độ hoạch định chiến lược kinh doanh dựa vào công nghệ, các chiến lược và kế hoạch công nghệ
2 Trình độ hoạch định và thực thi các dự án R&D
3 Trình độ thu xếp tài chính và các điều kiện thuận lợi cho đổi mới, sáng tạo công nghệ
4 Trình độ quản trị nhân lực trực tiếp tham gia vận hành, đổi mới và sáng tạo công nghệ
III Trình độ vận hành công nghệ
1 Trình độ sử dụng hay vận hành các công nghệ một cách hiệu lực và hiệu quả
2 Trình độ hoạch định, thực thi các kế hoạch kiểm soát công nghệ và sản xuất/dịch vụ
3 Trình độ hoạch định, thực thi các kế hoạch bảo trì và sửa chữa các thiết bị công nghệ
4 Trình độ chuyển đổi linh hoạt các công nghệ hiện có để đáp ứng yêu cầu sản xuất/dịch vụ
IV Trình độ sáng tạo công nghệ
1 Trình độ tìm hiểu để đổi mới sáng tạo công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, sản phẩm, dịch vụ
2 Trình độ đổi mới sáng tạo sản phẩm mới hay dịch vụ mới
3 Trình độ thực hiện đổi mới quy trình sản xuất hoặc quy trình kinh doanh
4 Trình độ đổi mới sáng tạo hệ thống công nghệ
(Nguồn: Hoàng Đình Phi, 2007) 2.2.2 Phương pháp đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại KCN Thụy Vân
Từ các phiếu đánh giá cho phép tính chỉ số TĐCN được đánh giá: Thang điểm đánh giá về trình độ công nghệ (N):
- Wn1: Trung bình chung của trình độ thiết bị và hạ tầng
- Wn2: Trung bình chung của trình hỗ trợ công nghệ
- Wn3: Trung bình chung của trình độ vận hành công nghệ
- Wn4: Trung bình chung của trình độ sáng tạo công nghệ
2.2.3 Thang điểm đánh giá trình độ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại KCN Thụy Vân
Bảng 2.2 Thang điểm đánh giá TĐCN các DNNVV tại KCN Thụy Vân Thang điểm đánh giá trình độ công nghệ Phân loại
2.2.4 Quy trình điều tra, đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại KCN Thụy Vân
Tác giả đề xuất quy trình điều tra, đánh giá TĐCN của các DNNVV tại KCN Thụy Vân, gồm 2 bước:
- Xây dựng phiếu điều tra đánh giá TĐCN
- Lập danh sách các doanh nghiệp cần điều tra, đánh giá
THỰC HÀNH CÔNG TÁC ĐIỀU TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
- Thu thập thông tin vào các phiếu điều tra
- Xử lý kết quả điều tra, tính toán trọng số TĐCN của doanh nghiệp
Hình 2.3 Quy trình điều tra, đánh giá TĐCN các DNNVV tại KCN
2.2.5 Phạm vi, quy mô điều tra, khảo sát
- Phạm vi điều tra, khảo sát:
+ Không gian: Các DNNVV trong KCN Thụy Vân (các doanh nghiệp vốn đầu tư trong nước)
- Quy mô điều tra khảo sát: Điều tra, khảo sát 15 doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dựa trên nội dung đề tài đã được xác định, chúng tôi tiến hành điều tra và khảo sát đánh giá cho các doanh nghiệp được liệt kê trong bảng dưới đây.
Bảng 2.3: Danh sách doanh nghiệp được điều tra đánh giá TĐCN
STT Tên doanh nghiệp Sản phẩm chính
Tính đồng bộ của thiết bị
1 Công ty CP PVC xanh Sản xuất hạt phụ gia PVC chất lượng cao: 48 nghìn tấn/năm
Tinh bột biến tính:7.700 tấn/năm
Gạch ốp lát đá thạch anh:180.000 m 2 / năm
4 Công ty CP đầu tư
Sản xuất tấm nhựa đặc:
-Tức ăn gia súc: 20.000 tấn/năm
6 Công ty CP Bia-Rượu
7 Công ty CP tinh bột ngô Phú Thọ
Tinh bột ngô: 10.000 tấn trên năm
8 Công ty TNHHH Phú Đạt Việt Nam
-Túi nhựa PP: 1.2 triệu sản phẩm/năm
12 nghìn tấn/năm Kiên cố Đồng bộ
Kính an toàn: 5.4 triệu m 3 /năm
11 Công ty CP Hoàng Hà Bao bì, vải dệt: 6000 tấn/ năm
12 Công ty CP Xi măng
-Xi măng PCB-30 -Đá xây dựng các loại
13 Công ty CP dệt Phú
Hàng may mặc 24,0 triệu/năm
14 Công ty CP HTD Bột canxit 15.000 tấn sp/năm
15 Công ty CP đúc Việt
Cơ khí: 9000 tấn/năm Hiện đại Đồng bộ
Thực trạng nội dung quản lý nhà nước về đánh giá trình độ công nghệ các
2.3.1 Thực trạng trình độ công nghệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại KCN Thụy Vân a Thông tin trình độ thiết bị và hạ tầng công nghệ:
Bảng 2.4:Thông tin trình độ thiết bị và hạ tầng công nghệ
STT Doanh nghiệp Đánh giá theo các tiên chí Giá trị trung bình (Wn 1)
1 Công ty CP PVC xanh 7 7 8 6 7.00
2 Công ty CP nanotech Việt Nam 8 7 6 5 6.50
3 Công ty CP Quartz Việt Nam 7 7 7 5 6.50
4 Công ty CP đầu tư Việt Nhật 7 8 6 6 6.75
5 Công ty CP FAMOUS Phú Thọ 8 7 7 6 7.00
6 Công ty CP Bia-Rượu Hùng
7 Công ty CP tinh bột ngô Phú Thọ 7 7 7 6 6.75
8 Công ty TNHHH Phú Đạt Việt
9 Công ty CP canxit Hữu Nghị 7 7 7 6 6.75
10 Công ty TNHH Tiến Thọ 7 7 7 5 6.50
11 Công ty CP Hoàng Hà 7 7 7 6 6.75
12 Công ty CP XM Hữu Nghị 7 7 7 5 6.50
13 Công ty CP dệt Phú Thọ 7 7 7 6 6.75
15 Công ty CP đúc Việt Nam 7 7 7 5 6.50
Kết quả nghiên cứu trình độ thiết bị và hạ tầng công nghệ của các doanh nghiệp cho thấy:
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và tiêu chuẩn của ngành về cơ sở hạ tầng, bao gồm nhà xưởng, phòng ốc, diện tích và đất đai, cho hoạt động của mình và đạt được mức độ khá.
Tiêu chí đánh giá chất lượng máy móc thiết bị của doanh nghiệp bao gồm số lượng, chất lượng và công suất, tất cả đều phải đạt yêu cầu và tiêu chuẩn của ngành nghề, tối thiểu ở mức độ khá.
+ Tiêu chí: Các máy móc thiết bị của các doanh nghiệp đều được đảm bảo tính đồng bộ và đều đạt ở mức độ khá
Mức độ tự động hóa trong công nghệ và hệ thống công nghệ của doanh nghiệp hiện tại chủ yếu đạt ở mức trung bình và trung bình khá Điều này cho thấy cần có sự cải thiện trong việc nâng cao trình độ hỗ trợ công nghệ để tối ưu hóa quy trình làm việc và tăng cường hiệu quả hoạt động.
Bảng 2.5: Thông tin trình độ hỗ trợ công nghệ STT Doanh nghiệp Đánh giá theo các tiêu chí Giá trị trung bình (Wn 2)
1 Công ty CP PVC xanh 7 7 6 6 6.50
2 Công ty CP nanotech Việt Nam 6 7 7 6 6.50
3 Công ty CP Quartz Việt Nam 6 6 6 5 5.75
4 Công ty CP đầu tư Việt Nhật 7 6 5 5 5.75
5 Công ty CP FAMOUS Phú Thọ 7 6 6 5 6.00
6 Công ty CP Bia-Rượu Hùng Vương 7 6 6 5 6.00
7 Công ty CP tinh bột ngô Phú Thọ 7 5 6 7 6.25
8 Công ty TNHHH Phú Đạt Việt Nam 6 7 5 6 6.00
9 Công ty CP canxit Hữu Nghị 6 6 5 5 5.50
10 Công ty TNHH Tiến Thọ 6 5 5 5 5.25
11 Công ty CP Hoàng Hà 7 7 6 5 6.25
12 Công ty CP Xi măng Hữu Nghị 7 7 6 6 6.50
13 Công ty CP dệt Phú Thọ 7 6 5 6 6.00
15 Công ty CP đúc Việt Nam 7 7 6 5 6.25
Kết quả trình độ hỗ trợ công nghệ các doanh nghiệp cho thấy:
Nhiều doanh nghiệp hiện nay có khả năng hoạch định chiến lược kinh doanh dựa trên công nghệ ở mức trung bình khá, trong khi một số ít doanh nghiệp đạt trình độ khá hơn trong việc phát triển các chiến lược và kế hoạch công nghệ.
Trình độ hoạch định và thực thi các dự án R&D của doanh nghiệp hiện đạt ở mức tương đối, với các chỉ số tự đánh giá chủ yếu nằm ở mức trung bình khá Một số doanh nghiệp tự đánh giá ở mức khá, trong khi một số khác chỉ đạt mức trung bình.
Trình độ thu xếp tài chính và các điều kiện thuận lợi cho đổi mới sáng tạo công nghệ hiện tại chủ yếu ở mức trung bình, điều này ảnh hưởng đáng kể đến nguồn lực sáng tạo công nghệ.
Nguồn lực quản trị nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành và sáng tạo công nghệ của doanh nghiệp Mặc dù đa số doanh nghiệp chỉ đạt mức trung bình trong lĩnh vực này, nhưng vẫn có một số doanh nghiệp nổi bật với mức độ quản trị nhân lực từ trung bình khá đến khá.
Kết quả khảo sát cho thấy, trình độ hỗ trợ công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu công nghiệp Thụy Vân chỉ đạt mức trung bình, với một số doanh nghiệp đạt mức trung bình khá Điều này phản ánh sự cần thiết phải nâng cao trình độ vận hành công nghệ trong khu vực này.
Bảng 2.6: Thông tin trình độ vận hành công nghệ STT Doanh nghiệp Đánh giá theo các tiêu chí Giá trị trung bình (Wn 3 )
1 Công ty CP PVC xanh 6 6 6 5 5.75
2 Công ty CP nanotech Việt Nam 7 6 6 5 6.00
3 Công ty CP Quartz Việt Nam 6 6 5 5 5.50
4 Công ty CP đầu tư Việt Nhật 5 6 5 5 5.25
5 Công ty CP FAMOUS Phú Thọ 6 5 5 4 5.00
6 Công ty cổ phần Bia rượu Hùng Vương 6 5 4 5 5.00
7 Công ty CP tinh bột ngô Phú Thọ 6 6 5 4 5.25
8 Công ty TNHHH Phú Đạt Việt Nam 5 6 5 5 5.25
9 Công ty CP canxit Hữu Nghị 6 5 5 4 5.00
10 Công ty TNHH Tiến Thọ 5 6 5 5 5.25
11 Công ty CP Hoàng Hà 6 7 6 5 6.00
12 Công ty CP Xi măng Hữu Nghị 7 6 6 5 6.00
13 Công ty CP dệt Phú Thọ 6 6 5 4 5.25
15 Công ty CP đúc Việt Nam 7 6 5 5 5.75
Kết quả trình độ vận hành công nghệ các doanh nghiệp cho thấy:
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đạt trình độ sử dụng và vận hành công nghệ ở mức trung bình khá, cho thấy hiệu quả và hiệu lực trong việc áp dụng công nghệ vẫn còn tiềm năng phát triển.
Hầu hết các doanh nghiệp đạt trình độ trung bình khá trong việc hoạch định và thực thi các kế hoạch kiểm soát công nghệ và sản xuất dịch vụ Tuy nhiên, kỹ năng bảo trì và sửa chữa thiết bị của các doanh nghiệp lại ở mức độ hạn chế, chủ yếu là trung bình, với một số doanh nghiệp đạt mức độ thấp.
Trình độ chuyển đổi công nghệ hiện tại để phục vụ nhu cầu sản xuất dịch vụ của các doanh nghiệp chủ yếu chỉ đạt mức trung bình, với 5/15 doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi ở mức độ thấp.
Kết quả cho thấy trình độ vận hành công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu công nghiệp Thụy Vân còn hạn chế Hầu hết các doanh nghiệp chỉ đạt mức độ trung bình, trong khi một số ít đạt mức trung bình khá về khả năng sáng tạo công nghệ.
Bảng 2.7: Thông tin trình độ sáng tạo công nghệ
STT Doanh nghiệp Đánh giá theo các tiêu chí Giá trị
1 Công ty CP PVC xanh 7 6 5 5 5.75
2 Công ty CP nanotech Việt Nam 6 7 5 5 5.75
3 Công ty CP Quartz Việt Nam 5 6 5 5 5.25
4 Công ty CP đầu tư Việt Nhật 6 5 5 4 5.00
5 Công ty CP FAMOUS Phú Thọ 5 6 5 4 5.00
6 Công ty cổ phần Bia rượu Hùng
7 Công ty CP tinh bột ngô Phú Thọ 6 6 5 5 5.50
8 Công ty TNHHH Phú Đạt Việt Nam 6 5 5 4 5.00
9 Công ty CP canxit Hữu Nghị 6 6 5 5 5.50
10 Công ty TNHH Tiến Thọ 6 6 5 4 5.25
11 Công ty CP Hoàng Hà 5 6 5 5 5.25
12 Công ty CP Xi măng Hữu Nghị 6 6 5 4 5.25
13 Công ty CP dệt Phú Thọ 6 5 5 5 5.25
15 Công ty CP đúc Việt Nam 7 6 5 5 5.75
Kết quả trình độ sáng tạo công nghệ các doanh nghiệp cho thấy:
Nghiên cứu về đổi mới và sáng tạo công nghệ cho thấy rằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp chủ yếu ở mức trung bình, mặc dù vẫn tồn tại một số doanh nghiệp đạt được kết quả khá.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay chỉ đạt trình độ đổi mới và sáng tạo sản phẩm hay dịch vụ ở mức trung bình khá, trong khi một số ít chỉ ở mức trung bình.
Tiêu chí về trình độ thực hiện đổi mới quy trình sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu chỉ đạt mức trung bình, trong khi một số doanh nghiệp còn ở mức thấp.
Kết quả quản lý nhà nước về đánh giá trình độ công nghệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu công nghiệp Thụy Vân, tỉnh Phú Thọ
2.5.1 Kết quả đạt được: Đánh giá công tác QLNN về đánh giá TĐCN các DNNVV trong KCN Thụy Vân thời gian qua đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận sau:
Trong những năm gần đây, công tác đánh giá tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong KCN Thụy Vân đã được tích hợp vào nhiều chương trình và dự án liên quan Chính quyền tỉnh Phú Thọ đã triển khai một số đề tài và dự án nhằm nâng cao tình hình doanh nghiệp của các DNNVV và ngành công nghiệp trong tỉnh Tất cả các đề tài và chính sách này đều dựa trên việc nhận định và đánh giá chung về tình hình của các doanh nghiệp.
Các kế hoạch đánh giá TĐCN của các DNNVV trong KCN Thụy Vân được phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong khu vực, cũng như niêm yết công khai tại UBND huyện, thành phố Điều này đảm bảo rằng thông tin về kế hoạch được tiếp cận đầy đủ và minh bạch, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Mặc dù công tác đánh giá TĐCN (Tiêu chuẩn Đánh giá Chất lượng) cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong KCN Thụy Vân, tỉnh Phú Thọ chưa được triển khai chính thức, nhưng Ban Quản lý các KCN trên địa bàn đã thực hiện việc đánh giá sơ lược TĐCN của các doanh nghiệp hàng năm.
Hằng năm, Tỉnh Phú Thọ tổ chức khóa đào tạo cho cán bộ quản lý KH&CN, với hàng chục lượt cán bộ tham gia và kinh phí đào tạo lên tới hàng chục triệu đồng Đây là nền tảng quan trọng giúp cán bộ quản lý triển khai công tác đánh giá giá trị doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong KCN Thụy Vân trong tương lai.
Trong những năm qua, UBND Tỉnh Phú Thọ đã tiến hành đánh giá các dự án KH&CN của DNVVN tại KCN Thụy Vân, từ đó lựa chọn những dự án đủ điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ từ địa phương Tất cả các dự án được hỗ trợ kinh phí thực hiện đều đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cần thiết.
Báo cáo về việc thanh tra, kiểm tra và giám sát đánh giá TĐCN của các DNNVV trong KCN Thụy Vân được giao cho Sở Khoa học Công nghệ và Ban Quản lý các KCN tỉnh thực hiện hàng năm.
Mặc dù có một số kết quả, nhưng QLNN về đánh giá TĐCN các DNNVV trong KCN Thụy Vân vẫn còn một số hạn chế
UBND tỉnh Phú Thọ hiện chưa có kế hoạch cụ thể để đánh giá tình hình chuyển đổi số (TĐCN) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong khu công nghiệp Thụy Vân Hiện tại, chỉ có Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của tỉnh được xây dựng đến năm 2020 và định hướng cho các năm tiếp theo.
Từ khi xây dựng Chiến lược TĐCN đến năm 2025, tỉnh chưa tiến hành nghiên cứu cụ thể nào để đánh giá tình hình TĐCN trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cũng như trong toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn Điều này đã dẫn đến khó khăn trong việc sơ kết, tổng kết và đánh giá các chỉ tiêu của Chiến lược, đặc biệt là chỉ tiêu liên quan đến công nghệ.
Thứ hai, trong công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá TĐCN các
DNNVV tại KCN Thụy Vân hiện nay đã có sự phân cấp rõ ràng trong tổ chức bộ máy quản lý của chính quyền về đánh giá TĐCN Tuy nhiên, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị vẫn chưa chặt chẽ, dẫn đến việc các hoạt động quản lý nhà nước chưa được thực hiện đồng bộ, vẫn còn tình trạng mỗi đơn vị hoạt động độc lập.
Công tác đào tạo cho cán bộ quản lý và các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong KCN Thụy Vân hiện chưa được tổ chức thường xuyên, với số lượng khóa đào tạo còn hạn chế Đặc biệt, chưa có chương trình đào tạo nào tập trung vào việc đánh giá tình hình phát triển của các DNNVV Các doanh nghiệp cũng chưa chủ động cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo về quản lý công nghiệp, đánh giá tình hình phát triển và đổi mới công nghệ.
Hiện nay, phương pháp và nội dung đánh giá TĐCN của doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng và ban hành Tỉnh chưa triển khai hướng dẫn đánh giá TĐCN cho các DNVVN, dẫn đến việc chưa có sự đồng bộ trong việc áp dụng giữa các doanh nghiệp và các ngành sản xuất Một số doanh nghiệp tự thực hiện đánh giá theo các tiêu chí khác nhau, gây ra sự không thống nhất trong cơ sở dữ liệu, khiến cho số liệu chỉ có giá trị tham khảo và chưa thể làm căn cứ để xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật.
Kết quả triển khai công tác đánh giá tác động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong KCN Thụy Vân chưa được truyền thông hiệu quả Điểm số đánh giá về công tác truyền thông cho các dự án nâng cao tác động của DNVVN chỉ đạt 2,72, cho thấy cần cải thiện hơn nữa trong việc phổ biến thông tin.
Để nâng cao hiệu quả công tác đánh giá TĐCN các DNNVV trong KCN Thụy Vân, cần chú ý đến việc hạn chế kinh phí hàng năm cho các chương trình, cùng với nhiệm vụ của Sở KH&CN và BQL các KCN Bên cạnh đó, đầu tư vào nghiên cứu ứng dụng KHCN trong sản xuất và chuyển giao nghiên cứu vẫn còn thấp, dẫn đến việc kinh phí dành cho đánh giá TĐCN của các DNNVV chưa được phân bổ đầy đủ.
Tỉnh chưa thực hiện việc đánh giá tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong KCN Thụy Vân, dẫn đến việc thiếu các báo cáo chuyên đề về vấn đề này Thay vào đó, nội dung đánh giá TĐCN của DNNVV chỉ được tích hợp vào báo cáo tổng kết chung của KCN.
Qua nghiên cứu thực trạng trình độ công nghệ cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại KCN Thụy Vân, có thể rút ra một số kết luận sau:
Trình độ công nghệ của các DNNVV trong KCN Thụy Vân chủ yếu đạt ở mức trung bình Chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt ở mức trung bình khá là 5/15