1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phú thọ giai đoạn 2021 2025

113 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đầu Tư Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Bằng Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ Giai Đoạn 2021 - 2025
Tác giả Dương Thị Minh Hạnh
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Thanh Thủy
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Phần I MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (13)
    • 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
    • 6. Kết cấu của luận văn (19)
  • Phần II NỘI DUNG (20)
    • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT BẰNG NGUỒN VỐN NSNN (20)
      • 1.1. Cơ sở lý luận (20)
        • 1.1.1. Kết cấu hạ tầng (20)
        • 1.1.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng ngân sách nhà nước (23)
        • 1.1.3. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng KCHT từ nguồn vốn NSNN15 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng (25)
        • 1.1.5. Đánh giá hiệu quả QLNN đối với đầu tư xây dựng KCHT từ nguồn vốn (32)
      • 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn (35)
        • 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc (35)
        • 1.2.2. Kinh nghiệm từ tỉnh Hà Giang (37)
        • 1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Phú Thọ (39)
    • Chương 2. THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (41)
      • 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ (41)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và ảnh hưởng trong công tác quản lý (41)
        • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và những ảnh hưởng đến công tác quản lý (42)
      • 2.2. Đánh giá kết quả, hiệu quả QLNN đối với đầu tư xây dựng KCHT từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2016 - 2020 (49)
        • 2.2.1. Khái quát những việc cơ quan quản lý Nhà nước đã thực thi (49)
        • 2.2.2. Kết quả đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (51)
        • 2.2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng KCHT bằng nguồn NSNN (65)
        • 2.2.4. Nguyên nhân của thành công và của hạn chế trong QLNN đối với đầu tư xây dựng KCHT bằng nguồn vốn NSNN (85)
    • Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 (91)
      • 3.1. Bối cảnh chung ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng giai đoạn 2021 - 2025 . 81 1. Bối cảnh chung (91)
        • 3.1.2. Cơ hội, thách thức (92)
        • 3.1.3. Điểm mạnh, điểm yếu (93)
      • 3.2. Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển và những vấn đề đặt ra cho đầu tư xây dựng giai đoạn 2021 - 2025 (94)
        • 3.2.1. Quan điểm định hướng (94)
        • 3.2.2. Mục tiêu đến hết năm 2025 (95)
        • 3.2.3. Nhiệm vụ trọng tâm (96)
        • 3.2.4. Những vấn đề đặt ra cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (98)
      • 3.3. Yêu cầu đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn NSNN giai đoạn 2021 - (99)
      • 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giai đoạn 2021 - 2025 (100)
        • 3.4.1. Hoàn thiện luật pháp, chính sách về đầu tư (100)
        • 3.4.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng (101)
        • 3.4.3. Hoàn thiện quy trình đầu tư (104)
        • 3.4.4. Kiểm soát thị trường máy móc, thiết bị, vật tư (105)
        • 3.4.5. Thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng (106)
  • Phần III KẾT LUẬN (108)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT BẰNG NGUỒN VỐN NSNN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT BẰNG NGUỒN

VỐN NSNN 1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Kết cấu hạ tầng a Khái niệm

Có nhiều khái niệm về kết cấu hạ tầng, có thể kể đến một số khái niệm cơ bản sau:

Kết cấu hạ tầng, hay còn gọi là cơ sở hạ tầng, xuất phát từ tiếng Anh "infrastructure", bao gồm hai phần: "infra" (ở dưới đáy) và "structure" (kết cấu, cấu trúc) KCHT được hiểu rộng rãi là bao gồm cả KCHT kỹ thuật và KCHT xã hội Tại Việt Nam, để tránh nhầm lẫn với thuật ngữ kiến trúc thượng tầng trong triết học, thuật ngữ KCHT được sử dụng phổ biến hơn (Hồ Thị Hương Mai, 2015).

KCHT là bộ phận quan trọng của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế, có nhiệm vụ chính là đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục Nó được định nghĩa là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của Nhân dân, được phân bố trên một phạm vi lãnh thổ nhất định (Trung tâm Thông tin tư liệu, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế, 2013).

KCHT, hay cơ sở hạ tầng, bao gồm các ngành vật chất - kỹ thuật và các hoạt động phục vụ sản xuất cũng như đời sống xã hội, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội Sự phát triển của kinh tế càng cao thì yêu cầu về KCHT cũng ngày càng gia tăng, khẳng định vai trò nền tảng của nó trong sự nghiệp phát triển quốc gia.

Theo nghiên cứu của các tác giả như Hồ Thị Hương Mai (2015), Phạm Thị Thúy (2006) và Trịnh Thị Thúy Hồng (2012), KCHT có ba đặc điểm cơ bản nổi bật.

KCHT mang tính đa dạng và thiết thực, phục vụ cho các hoạt động của xã hội, bao gồm cả sản xuất và tiêu dùng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

(ii) KCHT có tính thống nhất và đồng bộ, giữa các bộ phận có sự gắn kết hài hòa với nhau tạo thành một thể vững chắc;

(iii) Các công trình xây dựng KCHT gắn liền với đất, bố trí trên phạm vi lãnh thổ nhất định c Vai trò

Theo tài liệu của Viện nghiên cứu phát triển kinh tế, năm 2013, vai trò của KCHT được thể hiện qua các mặt:

Một là, KCHT phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;

Hai là, Kết cấu hạ tầng góp phần cải thiện và nàng cao chất lượng cuộc sống của người dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;

Ba là, Kết cấu hạ tầng góp phần thúc đẩy quá trình công nghiêp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá;

Bốn là, Kết cấu ha tầng góp phần mở rộng thị trường, kích thích đầu tư và hợp lý hoá phân công lao động xã hội;

Năm là, Kết cấu hạ tầng kinh tế góp phần củng cố an ninh quốc phòng

Theo tác giả Phạm Thị Thúy (2006), vai trò của KCHT được thể hiện cụ thể như sau:

KCHT được đầu tư phát triển sẽ thu hút nguồn vốn đầu tư đa dạng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống KCHT đồng bộ và hiện đại là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy các vùng kinh tế động lực và các vùng trọng điểm, từ đó tạo ra sự lan tỏa và phát triển cho các vùng lân cận.

KCHT đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hạ tầng tại các vùng nghèo, từ đó nâng cao điều kiện sống cho các hộ nghèo Sự phát triển này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần giảm nghèo bền vững, tạo cơ hội cho người dân cải thiện chất lượng cuộc sống.

KCHT thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc giữ gìn môi trường;

- Đầu tư cho KCHT, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem lại tác động cao nhất đối với giảm nghèo;

Phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ nâng cao trình độ kiến thức cho người dân mà còn cải thiện tình trạng sức khỏe, từ đó góp phần giảm thiểu bất bình đẳng xã hội đối với người nghèo.

Kết luận, kết cấu hạ tầng (KCHT) giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội Hệ thống KCHT phát triển đồng bộ và kịp thời sẽ thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu suất và hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội.

KCHT có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau, dựa trên các tiêu chí khác nhau

Căn cứ vào các lĩnh vực kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng (KCHT) được phân chia thành ba loại: KCHT phục vụ kinh tế, KCHT phục vụ hoạt động xã hội và KCHT phục vụ an ninh - quốc phòng Tuy nhiên, trong thực tế, không có loại KCHT nào hoàn toàn chỉ phục vụ cho kinh tế mà không liên quan đến hoạt động xã hội, và ngược lại.

Căn cứ vào sự phân ngành của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng (KCHT) được phân chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm KCHT công nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông, xây dựng, y tế, giáo dục và văn hóa.

Căn cứ vào các khu vực và vùng lãnh thổ, cơ sở hạ tầng (KCHT) được phân chia thành nhiều loại, bao gồm KCHT đô thị, KCHT nông thôn, KCHT vùng kinh tế biển, KCHT vùng trung du và miền núi, cũng như các KCHT trọng điểm vùng khác.

Trong các nghiên cứu khoa học và pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng, KCHT thường được phân loại thành hai loại chính: KCHT kỹ thuật (hay KCHT kinh tế) và KCHT xã hội.

KCHT kỹ thuật, hay còn gọi là KCHT kinh tế, bao gồm các công trình thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống vật chất của con người, như giao thông, nông lâm, thủy lợi, công nghiệp và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

KCHT xã hội bao gồm các công trình thiết yếu phục vụ đời sống cộng đồng, như nhà văn hóa, cơ sở y tế, trường học và các dịch vụ công cộng khác Những công trình này không chỉ gắn liền với đời sống của cư dân mà còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và ổn định xã hội Các lĩnh vực chính của KCHT xã hội bao gồm giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa và các công trình tôn giáo, tín ngưỡng.

1.1.2 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng ngân sách nhà nước a Khái niệm

THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT

TỪ NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và ảnh hưởng trong công tác quản lý

Phú Thọ, vùng đất với bề dày lịch sử văn hóa, là trung tâm của nền văn hóa Lạc Việt thời kỳ các Vua Hùng dựng nước Văn Lang Tỉnh có hơn 1.500 di tích lịch sử - văn hóa cùng nhiều di sản văn hóa phi vật thể, nổi bật với Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Hùng, hai di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và nhiều di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia khác.

Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, nằm trong quy hoạch Vùng Thủ đô Hà Nội, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao lưu giữa các vùng Tây Bắc, Thủ đô Hà Nội và Đông Bắc Tỉnh có tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai và hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, với khoảng cách chỉ dưới 80km từ thành phố Việt Trì đến trung tâm Hà Nội và khoảng 60km đến sân bay Quốc tế Nội Bài Ngoài ra, Phú Thọ còn có hệ thống giao thông đa dạng với các tuyến đường sắt quốc gia, đường thủy quốc gia và nhiều quốc lộ, đường liên tỉnh như QL2, QL70, QL32.

Tỉnh có diện tích tự nhiên 3.532,9 km², chủ yếu là đồi núi, chiếm hơn hai phần ba tổng diện tích Tỉnh gồm 11 huyện, 1 thị xã và thành phố Việt Trì, là đô thị trung tâm loại I Dân số tỉnh đạt 1,46 triệu người, trong đó tỷ lệ dân số đô thị là 18,1% và số lao động trong độ tuổi trên 850.000 người Trong những năm qua, tỉnh đã khai thác hiệu quả tiềm năng địa phương, phát triển mạnh mẽ các ngành du lịch, dịch vụ thương mại, đồng thời từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp Giai đoạn 2016 - 2020, GRDP của tỉnh tăng trung bình 8,2%/năm, với thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt trên 6.800 tỷ đồng.

2.1.1.2 Những ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên đối với công tác quản lý

Với địa hình và địa chất phức tạp, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tại tỉnh Phú Thọ yêu cầu khối lượng và chi phí khảo sát lớn Hiện tại, tỉnh chưa ban hành suất đầu tư cho các công trình, chỉ công bố đơn giá xây dựng cơ bản, lắp đặt, giá ca máy và đơn giá khảo sát trung bình mỗi hai năm.

Tỉnh Phú Thọ, với địa hình thuận lợi là trung tâm vùng, đang chú trọng đầu tư vào các công trình giao thông, du lịch, y tế và giáo dục Mục tiêu là kết nối hiệu quả với các tỉnh, thành lân cận, tối ưu hóa mạng lưới cơ sở hạ tầng Các dự án đáng chú ý bao gồm cao tốc Nội Bài - Lào Cai và các chương trình phát triển du lịch tại miền núi phía Bắc, cùng với các sáng kiến y tế vùng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội và những ảnh hưởng đến công tác quản lý 2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Phú Thọ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8,2%, với quy mô GRDP (giá hiện hành) tăng từ 47.858 tỷ đồng năm 2016 lên 63.039 tỷ đồng năm 2019, và ước thực hiện năm 2020 đạt 68.588 tỷ đồng GRDP bình quân đầu người cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 27,6 triệu đồng năm 2016 lên 36,5 triệu đồng năm 2019, dự kiến đạt 41,6 triệu đồng năm 2020 Theo các tiêu chí đánh giá trình độ phát triển, Phú Thọ xếp thứ 02 trong số 14 tỉnh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Đến cuối năm 2019, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch theo hướng phù hợp với định hướng phát triển, với tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 38,8%, dịch vụ chiếm 40,2%, và nông lâm nghiệp, thủy sản là 21%.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2016 - 2020 đã đạt 129.085 tỷ đồng, với mức tăng trưởng bình quân 13,8% mỗi năm Đồng thời, tốc độ thu ngân sách cũng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, đạt trên 18% mỗi năm, trong đó năm 2019, tổng thu ngân sách của tỉnh đạt 8.811 tỷ đồng.

- Xuất khẩu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm 12,5% Năm

2019 giá trị xuất khẩu cả tỉnh đạt 1.330 triệu USD, vượt mục tiêu đến năm

2020 của nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh - 1.300 triệu USD, giá trị nhập khẩu đạt 1.070 triệu USD

Tính đến nay, toàn tỉnh đã có 93/247 xã đạt chuẩn nông thôn mới, với bình quân đạt 14,3 tiêu chí; không có xã nào đạt dưới 6 tiêu chí Ngoài ra, có 151 khu dân cư đã đạt chuẩn nông thôn mới Năm 2015, huyện Lâm Thao trở thành huyện đầu tiên của khu vực miền núi phía Bắc đạt chuẩn nông thôn mới, trong khi huyện Thanh Thủy, thị xã Phú Thọ và thành phố Việt Trì đã có 100% số xã đạt chuẩn.

- Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực; Tỷ trọng lao động trong ngành nông, lâm nghiệp thủy sản giảm từ 55,6% năm 2016 xuống

51,2% năm 2019, ước thực hiện năm 2020 giảm còn 49,8%; Tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 23% năm 2016 lên 25,5% năm 2019, ước thực hiện năm 2020 lên 26,3%

Từ năm 2016 đến 2020, khu vực công nghiệp - xây dựng ghi nhận tốc độ tăng trưởng bình quân vượt 11% mỗi năm Trong giai đoạn này, sản lượng của một số sản phẩm chủ yếu như giày thể thao, sợi toàn bộ, phân bón hóa học, giấy bìa các loại, xi măng và sản phẩm điện tử đã có sự gia tăng đáng kể.

Giá trị khu vực dịch vụ và thương mại bình quân trong giai đoạn 2016 - 2020 đã tăng trưởng 8,5% mỗi năm, với khu dịch vụ du lịch đóng góp tỷ trọng tăng cao nhất Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1 - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT - XH của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

Tình hình thực hiện giai đoạn 2016 - 2020

3 GRDP (giá hiện hành) Tỷ đồng 47.858 51.706 57.352 63.039 68.588

Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người

5 Thu nhập bình quân đầu người Tr.đ 27,60 31,30 32,30 36,50 41,60

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ (2016, 2017, 2018, 2019),

UBND tỉnh Phú Thọ (2020) Chi tiết tại Biểu số 01/LV

2.1.2.2 Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ a Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông

- Về đường bộ: Phú Thọ với 62 km đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và

Năm nút giao thông hiện đang hoạt động hiệu quả, kết nối thành phố Việt Trì với thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa Hệ thống này cũng liên kết chặt chẽ với các quốc lộ, đường tỉnh và các khu công nghiệp Thụy Vân, Phù Ninh, Phú Hà, Cẩm.

Khê kết nối với QL70B, bao gồm 09 tuyến quốc lộ dài 530 km đạt tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp V trở lên với tỷ lệ cứng hoá 100% Ngoài ra, khu vực còn có 51 tuyến đường tỉnh tổng chiều dài 748 km, tỷ lệ cứng hoá đạt 99,7% Đặc biệt, có 12 cầu lớn bắc qua các sông như Hồng, Lô, Đà và Chảy, góp phần quan trọng vào hệ thống giao thông.

Đường sắt Yên Viên - Lào Cai đã được cải tạo và nâng cấp, nhưng mục tiêu quy hoạch xây dựng tuyến đường sắt mới song song với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai vẫn chưa được thực hiện Bên cạnh đó, việc di chuyển tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai ra khỏi khu vực trung tâm thành phố Việt Trì cũng chưa được triển khai.

Tỉnh có 05 sông với tổng chiều dài 316,5km, trong đó các luồng tuyến sông Trung ương đạt cấp kỹ thuật II và III, phục vụ cho phương tiện vận tải đường thuỷ nội địa có tải trọng từ 200T đến 800T, trong khi các tuyến sông địa phương vẫn chưa được phân cấp.

- Về vận tải đường bộ: Hạ tầng vận tải được đầu tư xây dựng nâng cấp

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

3.1 Bối cảnh chung ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng giai đoạn 2021 - 2025

Tỉnh Phú Thọ đang nắm bắt cơ hội khai thác tiềm năng và lợi thế để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, trong bối cảnh hội nhập và xu thế phát triển của cả nước Đặc biệt, tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi qua Phú Thọ đã chính thức đi vào hoạt động, mở ra nhiều cơ hội mới cho tỉnh.

Triển vọng phát triển kinh tế tỉnh trong thời gian tới hứa hẹn sẽ tăng trưởng nhanh hơn so với giai đoạn trước, với mức tăng trưởng cao hơn trung bình cả nước Các ngành có tiềm năng phát triển mạnh mẽ bao gồm du lịch, dịch vụ thương mại, đặc biệt là dịch vụ vận tải, kho bãi và logistics Ngoài ra, nông nghiệp cũng sẽ phát triển nhanh hơn, với đầu tư tập trung vào một số khu, cụm công nghiệp mới dọc theo hành lang kinh tế của tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai.

Nông nghiệp phát triển bền vững gắn liền với các sản phẩm đặc trưng phục vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu của Vùng Thủ đô Hà Nội, thị trường nội địa và xuất khẩu Lâm nghiệp chú trọng phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời mở rộng diện tích rừng sản xuất và mô hình nông lâm kết hợp trên đất đồi Các mô hình sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung được hình thành, kết hợp với chế biến và ứng dụng công nghệ cao, tạo ra chuỗi cung ứng sản phẩm xuất khẩu ra ngoài tỉnh.

Xu hướng chuyển dịch kinh tế và lao động đang diễn ra nhanh chóng, dự báo quá trình đô thị hóa và đầu tư xây dựng nông thôn mới sẽ được đẩy mạnh Tốc độ đô thị hóa tại Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ và các khu vực tập trung công nghiệp tăng cao, đặc biệt ở những nơi có lợi thế giao lưu giữa trong và ngoài tỉnh, như các khu vực giao với tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.

Tình hình chính trị và xã hội trong nước ổn định, kinh tế vĩ mô duy trì lạm phát ở mức thấp Chính phủ đã nỗ lực thực hiện các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, đạt được nhiều kết quả tích cực Môi trường kinh doanh được cải thiện, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội.

Vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ đang nhận được sự đầu tư mạnh mẽ, với nhiều cơ chế và chính sách ưu đãi nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của từng tỉnh trong khu vực.

Phú Thọ đã khai thác thành công thị trường lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ để tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành trục công nghiệp dọc theo hành lang xuyên Á, đồng thời phát triển các vùng nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp chế biến.

Tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch mạnh mẽ nhờ vào nguồn tài nguyên du lịch phong phú, nổi bật với quần thể di tích lịch sử Đền Hùng, nơi gắn liền với hai di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận là “Hát Xoan” và “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương” Ngoài ra, tỉnh còn sở hữu nguồn nước khoáng nóng Thanh Thủy, đầm Ao Châu được ví như Vịnh Hạ Long vùng Trung du, cùng với rừng nguyên sinh Xuân Sơn, tạo nên một điểm đến hấp dẫn cho du khách.

Với gần 55% dân số trong độ tuổi lao động, tỉnh sở hữu nguồn nhân lực dồi dào và trẻ trung Sự nâng cao về trình độ và kỹ năng lao động đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp và dịch vụ trong khu vực.

Kinh tế Việt Nam có độ mở cao, điều này khiến đất nước dễ bị ảnh hưởng bởi các dịch bệnh quy mô lớn và khủng hoảng kinh tế toàn cầu Những yếu tố này có thể tác động nhanh chóng, lan rộng và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế Việt Nam.

Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh Phú Thọ còn thấp, với quy mô kinh tế nhỏ và thu nhập bình quân đầu người chưa đạt mức trung bình cả nước Quá trình cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng chưa mang lại kết quả rõ nét, thiếu đột phá trong việc huy động, phân bố và sử dụng nguồn lực, đồng thời phụ thuộc nhiều vào chính sách chung của Trung ương Do đó, phương thức tăng trưởng chưa có sự thay đổi đáng kể, dẫn đến tình trạng tăng trưởng kinh tế vẫn chậm.

Biến đổi khí hậu đang diễn ra phức tạp và khó lường, dẫn đến sự xuất hiện của thiên tai gây thiệt hại lớn về người và tài sản Ngoài ra, nguy cơ ô nhiễm và suy thoái nguồn nước ở các lưu vực sông vẫn đang ở mức cao.

Tỉnh Phú Thọ nằm ở vị trí trung tâm của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, với nhiều tuyến giao thông quốc gia kết nối các tỉnh trong khu vực Đặc biệt, tỉnh này nằm trên hành lang kinh tế "Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh", tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Ngoài ra, Phú Thọ được quy hoạch trong phát triển vùng Thủ đô, mở ra nhiều cơ hội mới để tăng cường hợp tác và liên kết phát triển trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.

Phú Thọ là địa phương nổi bật với hai di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận, đồng thời cũng sở hữu những sản phẩm thế mạnh trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.

Tỉnh đang tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và nhiều dự án cơ sở hạ tầng trọng điểm quy mô lớn, đặc biệt là các công trình giao thông đối ngoại đã hoàn thiện Việc triển khai xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp đang diễn ra tích cực, giúp cải thiện vị trí địa kinh tế của tỉnh và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế trong thu hút đầu tư.

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19.Bộ Tài chính (2006), Cẩm nang kiểm soát chi NSNN, NXB Bộ Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang kiểm soát chi NSNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Bộ Tài chính
Năm: 2006
20. Nguyễn Quốc Chiến(2012), Quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn NSNN qua KBNN Lâm Đồng, Luận án tiến sĩ Học viện Tài chính - Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn NSNN qua KBNN Lâm Đồng
Tác giả: Nguyễn Quốc Chiến
Năm: 2012
21. Bùi Mạnh Cường (2012), Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam
Tác giả: Bùi Mạnh Cường
Năm: 2012
22. Trịnh Thị Thúy Hồng (2012),Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luậnán tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định
Tác giả: Trịnh Thị Thúy Hồng
Năm: 2012
23. Hồ Thị Hương Mai (2015), “QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị Hà Nội”, Luậnán tiến sĩ Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Thị Hương Mai (2015), "“QLNN về vốn đầu tư trong phát triển KCHT giao thông đô thị Hà Nội”
Tác giả: Hồ Thị Hương Mai
Năm: 2015
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 Khác
2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Đất đai 45/2013/QH13 Khác
3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 Khác
4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật NSNN số 83/2015/QH13 Khác
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 Khác
6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 Khác
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng Khác
8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về Qquản lý chất lượng công trình Khác
10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm Khác
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Khác
12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư Khác
13. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài Khác
14. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 về giám sát và đánh giá đầu tư Khác
15. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2- Tình hình thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 - Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phú thọ giai đoạn 2021  2025
Bảng 2 Tình hình thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 (Trang 51)
Bảng 3- Tình hình huy động vốn đầu tư các dự án then chốt tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 - Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phú thọ giai đoạn 2021  2025
Bảng 3 Tình hình huy động vốn đầu tư các dự án then chốt tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 (Trang 55)
Bảng 4- Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 - Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phú thọ giai đoạn 2021  2025
Bảng 4 Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN