1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ

95 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Phát Triển Dịch Vụ Vận Tải Hành Khách Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Việt Cường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • Phần I: MỞ ĐẦU (10)
    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
    • 4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (12)
  • Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (14)
    • Chương 1. Cơ sở lý luận và quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách (14)
      • 1.1. Phát triển dịch vụ vận tải hành khách (14)
        • 1.1.1. Dịch vụ vận tải hành khách (14)
        • 1.1.2. Phát triển dịch vụ vận tải hành khách (19)
      • 1.2. Quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách (21)
        • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách (21)
        • 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh về vận tải hành khách (25)
        • 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách (26)
        • 1.3.1. Thể chế, pháp luật chính sách của nhà nước (35)
        • 1.3.2. Vai trò của cơ quan chính quyền địa phương (36)
        • 1.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách (37)
        • 1.3.4. Trình độ, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải (37)
        • 1.3.5. Khoa học công nghệ (38)
        • 1.3.6. Điều kiện địa lý (38)
        • 1.3.7. Cơ sở hạ tầng giao thông và các công trình dịch vụ có liên quan (39)
      • 1.4. Kinh nghiệm các địa phương (39)
        • 1.4.1. Kinh nghiệm các địa phương khác (39)
        • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Tỉnh Phú Thọ (41)
    • Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ (42)
      • 2.1. Khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (42)
        • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội (42)
        • 2.1.3. Đặc điểm giao thông vận tải (43)
      • 2.2. Phát triển dịch vụ vận tải hành khách của tỉnh Phú thọ (44)
        • 2.2.1. Mạng lưới vận tải hành khách của tỉnh Phú Thọ (44)
        • 2.2.2. Loại hình vận tải hành khách của tỉnh Phú Thọ (45)
        • 2.2.3. Chất lƣợng dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ (0)
        • 2.2.4. Giá phí dịch vụ vận tải hành khách (56)
      • 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (57)
        • 2.3.1. Bộ máy quản lý của chính quyền tỉnh Phú Thọ về dịch vụ vận tải hành khách (57)
        • 2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, chính sách, kế hoạch về dịch vụ vận tải hành khách (0)
        • 2.3.4. Thực trạng kiểm soát tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, chính sách, kế hoạch về vận tải hành khách đường bộ (0)
        • 2.3.5. Hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ (76)
      • 2.4. Đánh giá khái quát thực trạng quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ (77)
        • 2.4.1. Ƣu điểm (0)
        • 2.4.2. Hạn chế (78)
        • 2.4.3. Nguyên nhân (81)
    • Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ (83)
      • 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ (83)
        • 3.1.1. Quan điểm phát triển dịch vụ vận tải hành khách (83)
        • 3.1.2. Một số phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách (84)
      • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách (86)
        • 3.2.1. Hoàn thiện đề xuất chiến lƣợc quy hoạch chính sách về vận tải hành khách (0)
        • 3.2.2. Hoàn thiện Tổ chức thực hiện chiến lƣợc quy hoạch chính sách về vận tải hành khách (0)
        • 3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát chiến lƣợc quy hoạch chính sách về vận tải hành khách (0)
      • 3.3. Một số kiến nghị (91)
        • 3.3.1. Bộ Giao thông vận tải (91)
        • 3.3.2. Sở giao thông vận tải (92)
  • KẾT LUẬN (93)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận và quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách

vận tải hành khách 1.1.Phát triển dịch vụ vận tải hành khách

1.1.1 Dịch vụ vận tải hành khách

 Dịch vụ và phát triển dịch vụ:

Dịch vụ, theo nghĩa hẹp, là công việc đáp ứng nhu cầu của con người như vận chuyển, cung cấp nước, điện, và bảo trì xe cộ Karl Marx coi dịch vụ là hàng hoá với giá trị sử dụng và giá trị trao đổi Trong nghĩa rộng hơn, dịch vụ bao gồm các hoạt động phi vật thể như thương mại, vận tải, tài chính, ngân hàng, và y tế, đã phát triển thành các ngành độc lập trong nền kinh tế Dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của con người Định nghĩa chung về dịch vụ là các hoạt động lao động xã hội tạo ra sản phẩm không vật thể nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và đời sống Dịch vụ là lĩnh vực "mở", phát triển theo sự phân công lao động xã hội và tiến bộ khoa học, công nghệ, không bao gồm các hoạt động tự phục vụ cho sản xuất cá nhân.

Quan niệm về dịch vụ của doanh nghiệp thể hiện sự tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng Bằng cách lắng nghe và chia sẻ với khách hàng khi họ gặp vấn đề, doanh nghiệp có thể đáp ứng những nhu cầu trừu tượng của họ Điều này giúp doanh nghiệp vượt trội hơn các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp chất lượng dịch vụ.

Phát triển là quá trình nâng cao chất lượng và mức độ tiến bộ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khái niệm “phát triển” đã chuyển mình sang khái niệm “phát triển bền vững” trong lĩnh vực kinh tế Phát triển dịch vụ không chỉ đơn thuần là sự tiến bộ của ngành dịch vụ mà còn phản ánh sự đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và chuyên môn cao Điều này có nghĩa là phát triển dịch vụ là sự biến đổi tích cực của thị trường cung cấp và sử dụng dịch vụ, dựa trên sự thay đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu các yếu tố cấu thành thị trường Để đánh giá sự phát triển của thị trường dịch vụ, cần xem xét cả số lượng doanh nghiệp tham gia và chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp.

 Dịch vụ vận tải hành khách

Vận tải đóng vai trò quan trọng trong phân phối và lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của con người Hiện nay, mục đích thương mại chiếm ưu thế trong các giao dịch vận tải Nếu coi nền kinh tế như một cơ thể sống, thì hệ thống giao thông giống như các huyết mạch, trong khi vận chuyển hàng hóa là quá trình cung cấp chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể đó.

Vận tải hành khách là quá trình di chuyển hàng hóa và hành khách trong không gian và thời gian cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người thông qua các hình thức vận tải như đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường không Đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật, yêu cầu hoạt động vận tải phải phù hợp với quy hoạch giao thông và mạng lưới tuyến vận tải.

Dịch vụ vận tải là một khái niệm quan trọng trong nền kinh tế thị trường, được hiểu là quá trình vận chuyển hàng hóa gắn liền với tiêu thụ Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, dịch vụ vận tải sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, vì vậy nó được xem như một hoạt động dịch vụ Hoạt động này diễn ra giữa người vận tải và người sử dụng, bao gồm các hình thức vận tải như hàng không, đường thủy, đường sắt và đường bộ.

Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách đóng vai trò quan trọng trong các ngành kinh doanh vật chất và dịch vụ khác Trong khi vận tải hàng hóa giúp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, thì vận tải hành khách lại liên kết chặt chẽ với nhiều lĩnh vực dịch vụ như ăn uống, du lịch và mua sắm Từ góc độ kinh tế và thương mại, dịch vụ này cung cấp các giải pháp phục vụ nhu cầu di chuyển của con người từ các tổ chức và doanh nghiệp.

Sản phẩm vận tải được định nghĩa là sự di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở, với hai thuộc tính chính là giá trị và giá trị sử dụng Bản chất của sản phẩm vận tải là thay đổi vị trí mà không làm thay đổi hình dáng, kích thước hay tính chất lý hóa của đối tượng Đây là sản phẩm cuối cùng của ngành giao thông vận tải, và tất cả các quá trình đầu tư, xây dựng và tổ chức quản lý đều nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm vận tải chất lượng, đáp ứng nhu cầu vận tải của con người.

Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ là hoạt động sử dụng ô tô để vận chuyển hành khách trên các tuyến đường Ô tô, với động cơ từ bốn bánh trở lên, là phương tiện chính trong dịch vụ này, không chỉ phục vụ nhu cầu chở người mà còn có thể vận chuyển hàng hóa hoặc thực hiện các chức năng đặc biệt khác.

Theo luật Giao thông Đường bộ, dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có bến đi, bến đến rõ ràng và xe hoạt động theo lịch trình, hành trình đã đăng ký Các tuyến này bao gồm tuyến liên tỉnh và nội tỉnh, trong đó tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 km trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 trở lên Các thông tin cần niêm yết trên xe bao gồm: điểm đầu và điểm cuối của tuyến, tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh, biển số xe, giá vé, hành trình, dịch vụ phục vụ hành khách, khối lượng hành lý miễn cước, và số điện thoại đường dây nóng Ngoài ra, khẩu hiệu “Tính mạng con người là trên hết” cũng phải được niêm yết ở vị trí dễ nhận biết cho tài xế.

Dịch vụ vận tải hành khách không theo tuyến cố định là hình thức vận tải mà hành trình và lịch trình được xác định theo yêu cầu của khách hàng, thường được gọi là kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng Hoạt động này được thực hiện thông qua hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh và người thuê vận tải Ô tô sử dụng trong dịch vụ này phải được gán phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” để xác định rõ mục đích kinh doanh.

Dịch vụ taxi vận chuyển hành khách linh hoạt theo lịch trình và hành trình tùy chọn của khách hàng, với cước phí được tính dựa trên đồng hồ tính tiền theo số ki-lô-mét đã di chuyển và thời gian chờ đợi.

Người vận tải hành khách đường bộ là tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ để thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách.

1.1.1.2 Phân loại dịch vụ vận tải a Các phương thức vận tải

Các phương thức vận tải bao gồm:

- Vận tải đường bộ b Các loại hình vận tải hành khách đường bộ

- Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ theo tuyến cố định

- Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ bằng xe buýt

- Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ bằng xe taxi

- Dịch vụ vận tải hành khách đường bộ theo hợp đồng

1.1.1.3 Vai trò, ý nghĩa của dịch vụ vận tải hành khách a Vai trò của dịch vụ vận tải hành khách

Dịch vụ vận tải hành khách là hình thức vận tải cửa đến cửa, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nhờ khả năng hoạt động trên mọi địa hình Vận tải hành khách không chỉ duy trì vai trò kết nối cho các phương thức vận tải khác mà còn khắc phục những khó khăn về địa hình và thời tiết, giúp tiếp cận mọi khu vực trong nền kinh tế Với sự đa dạng về chủng loại phương tiện ô tô, dịch vụ này đáp ứng hiệu quả cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa phong phú.

- Vận tải là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất công nghiệp, cung cấp nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

- Ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng công tác xây dựng cơ bản, đến sử dụng vốn của doanh nghiệp và giá thành sản xuất công nghiệp

- Tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông

- Xóa đi khoảng cách giữa thành phố và nông thôn, miền ngƣợc miền xuôi, giữa các địa phương, giữa các quốc gia

* Đối với đời sống con người

Thỏa mãn nhu cầu vận tải của con người: đi học, đi làm, đi chợ mua sắm Tạo điều kiện tiếp xúc về thông tin, kiến thức, văn hóa,

* Đối với xây dựng và bảo vệ tổ quốc

Góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng, xây dựng lực lƣợng, làm nhiệm vụ kinh tế quân đội b Ý nghĩa của dịch vụ vận tải hành khách

Ngành vận tải hành khách Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sự di chuyển của người dân từ các vùng miền khác nhau, góp phần mở rộng giao lưu văn hóa và kinh tế với các khu vực khác trong nước cũng như quốc tế Điều này không chỉ nâng cao vị thế của ngành vận tải hành khách Việt Nam trên trường quốc tế mà còn thúc đẩy sự kết nối giữa các miền, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung.

Thực trạng Quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ

hành khách tại tỉnh Phú Thọ 2.1 Khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Phú Thọ là một tỉnh miền núi và trung du phía Bắc, có vị trí địa lý quan trọng, nằm trong khu vực giao lưu giữa Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc Điều này giúp Phú Thọ trở thành trung tâm của tiểu vùng Tây – Đông - Bắc.

Phú Thọ nằm ở tọa độ 20°55' - 21°43' vĩ độ Bắc và 104°48' - 105°27' kinh độ Đông, tiếp giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội ở phía Đông, tỉnh Sơn La ở phía Tây, tỉnh Hoà Bình ở phía Nam, và tỉnh Yên Bái cùng Tuyên Quang ở phía Bắc Vị trí chiến lược này nằm giữa Đông Bắc và Tây Bắc, với diện tích chiếm 1,2% tổng diện tích cả nước và 5,4% diện tích vùng miền núi phía Bắc Phú Thọ cách trung tâm Hà Nội 80 km, sân bay Nội Bài 60 km, và các cửa khẩu như Lào Cai, Thanh Thủy hơn 200 km, Hải Phòng 170 km, và cảng Cái Lân 200 km Với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông phát triển, Phú Thọ đóng vai trò là cầu nối giao lưu kinh tế quan trọng.

- văn hoá - khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Tây Bắc”

Phú Thọ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 độ C và lượng mưa từ 1.600 đến 1.800 mm Độ ẩm trung bình năm cao, dao động từ 85 đến 87%, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng cây trồng và vật nuôi.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội

Phú Thọ có nền văn hoá rực rỡ từ lâu đời Những di chỉ khảo cổ văn hoá Sơn

Vi, Đồng Đậu, Làng Cả cùng nhiều đình, chùa, lăng, tẩm tại khu vực núi Nghĩa Lĩnh chứng tỏ Phong Châu là một trung tâm văn hóa quan trọng của dân tộc Việt.

Đền quốc mẫu Âu Cơ, thuộc khu di tích đền Hùng, là một trong những di tích lịch sử quan trọng tại Việt Nam Nơi đây nổi tiếng với nhiều lễ hội truyền thống, trong đó lễ hội Giỗ tổ Hùng Vương vào ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch là sự kiện đáng chú ý nhất, thu hút đông đảo du khách và người dân tham gia.

Các dân tộc ít người tại Việt Nam sở hữu những đặc trưng văn hóa độc đáo, trong đó người Mường nổi bật với nhiều thể loại văn học dân gian như truyện thơ, ca dao, tục ngữ, cùng các hình thức nghệ thuật như hát xéc bùa, hát ví, và hát đúm Trong khi đó, người Việt lại có những nét văn hóa riêng như hát xoan và hát ghẹo, thể hiện sự phong phú và đa dạng của văn hóa dân tộc.

Tại Phú Thọ, GRDP bình quân đầu người đạt 37.5 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7.5% Khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 9.8%, dịch vụ tăng 7% và nông nghiệp tăng 3% Giá trị xuất khẩu đạt 1.3 tỷ USD, tổng vốn đầu tư toàn xã hội vượt 26.2 nghìn tỷ đồng, trong khi tổng thu ngân sách địa phương tăng 10.6% so với năm 2017 Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được kiên cố hóa đạt 62.8%, và toàn tỉnh có ít nhất 10 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế hiện đạt 73,6%, trong khi tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế là 88,65% Bên cạnh đó, tỷ lệ lao động được đào tạo và truyền nghề đạt từ 63,5% trở lên, với số trường đạt chuẩn quốc gia là 681 trường trở lên.

2.1.3 Đặc điểm giao thông vận tải

Theo báo cáo của Sở Giao thông vận tải Phú Thọ, tỉnh này đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông miền Bắc, với các tuyến đường bộ, đường sắt và đường thủy kết nối các khu vực Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng Sông Hồng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh và khu vực.

Tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai, dài trên 60km và cho phép tốc độ tối đa 120km/h, đi qua tỉnh Phú Thọ với 5 nút giao quan trọng, đóng vai trò then chốt trong hành lang đường bộ Côn Minh – Hải Phòng, mang lại tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế – xã hội Quốc lộ 2 (AH.14) kết nối Vân Nam (Trung Quốc) với Hà Giang qua Tuyên Quang và Phú Thọ, dẫn đến sân bay quốc tế Nội Bài và nối với quốc lộ 5 đi Hải Phòng, quốc lộ 1A đi cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn), cùng với quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân – Quảng Ninh Quốc lộ 32 kết nối Hà Nội với Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên và CHDCND Lào, trong khi quốc lộ 32C từ Phú Thọ đi Yên Bái kết nối với các tuyến đường khác đến Lào Cai và Trung Quốc, cùng với tuyến đường Hồ Chí Minh nối liền ba miền đất nước.

“Đường sắt: Tuyến đường sắt xuyên Á từ Vân Nam (Trung Quốc) sang Lào

Cai chạy qua tỉnh Phú Thọ kết nối với các tuyến đường sắt Hà Nội – Hải Phòng và Hà Nội – TP Hồ Chí Minh Tỉnh Phú Thọ có 8 ga, chủ yếu tập trung tại thành phố Việt Trì và các thị trấn khác, trong đó ga Việt Trì và ga Phú Thọ là hai ga lớn, thuận tiện cho việc đón khách và vận chuyển hàng hóa với khối lượng lớn.

Việt Trì, được mệnh danh là "thành phố ngã ba sông", là nơi hợp lưu của ba con sông lớn ở miền Bắc Việt Nam: sông Hồng, sông Lô và sông Đà Tỉnh Phú Thọ có tổng chiều dài đường thủy 235km, trong đó sông Hồng dài 130km, sông Lô 63km và sông Đà 42km Các con sông này chảy từ Trung Quốc qua các tỉnh phía Tây vùng Đông Bắc, hội tụ tại Phú Thọ và sau đó tỏa đi khắp nơi.

Cảng sông Việt Trì, nằm ở miền Bắc, là một trong ba cảng lớn với công suất khai thác lên đến 1 triệu tấn mỗi năm, phục vụ cho Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh lân cận.

2.2 Phát triển dịch vụ vận tải hành khách của tỉnh Phú thọ

2.2.1 Mạng lưới vận tải hành khách của tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ đang tập trung xây dựng một hệ thống mạng lưới giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại, nhằm phát triển hợp lý và thống nhất trong toàn tỉnh Mạng lưới vận tải hành khách của tỉnh bao gồm nhiều loại hình như vận tải theo tuyến cố định, xe buýt công cộng, taxi và đường sắt, với mục tiêu hình thành một mạng lưới vận tải liên tỉnh hiệu quả Hệ thống này được thiết kế để kết nối các vùng, địa phương, và các phương thức vận tải khác, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc di chuyển.

Hiện tại, mạng lưới vận tải hành khách của tỉnh Phú Thọ thông qua mạng lưới giao thông đường bộ và đường sắt bao gồm như sau:

- Đường Quốc lộ: trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bao gồm quốc lộ 32 C, quốc lộ 2D và quốc lộ 70, cao tốc Lào Cai Nội Bài

- Đường tỉnh 316 Đường Kiệt Sơn - Xuân Sơn, Đường Tân Phú - Đồng Sơn; Đường Xuân An - Trung Sơn; Đường Đồng Lạc - Phú Lạc; Đường Bằng Giã

- Mỹ Lương; Đường Vĩnh Chân - Phương Viên; Đường Phong Phú - Quế Lâm; Đường Tiên Du - Phú Lộc; Đường Giáp Lai - Thượng Nông; Đường Tiên Kiên -

Hà Thạch, Đường Phú Thứ - Hữu Đô và Đường Minh Phú - Bảo Thanh là những tuyến đường quan trọng tại tỉnh Tổng cộng, tỉnh có 214,03 km đường đô thị, 1991,78 km đường huyện và 6441,1 km đường giao thông nông thôn, bao gồm cả đường xã và đường dân sinh.

Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ

vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ 3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách tại tỉnh Phú Thọ

3.1.1 Quan điểm phát triển dịch vụ vận tải hành khách

Sau hơn 30 năm đổi mới, tỉnh Phú Thọ đã có những bước tiến đáng kể trong mọi lĩnh vực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách (VTHK) là nhiệm vụ hàng đầu, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tỉnh đặc biệt chú trọng đến việc phát triển giao thông đường bộ và vận tải hành khách, nhằm đảm bảo sự thông thoáng và bảo vệ môi trường, sinh thái, đồng thời phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể của tỉnh.

Sở GTVT Phú Thọ là cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm nghiên cứu và đề ra phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về vận tải hành khách (VTHK) trong tỉnh Mục tiêu của Sở là cải thiện mạng lưới VTHK phục vụ nhân dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác Trong quy hoạch phát triển, Sở luôn đặt quy hoạch hạ tầng giao thông làm nền tảng, với phát triển giao thông công cộng là trọng tâm trong các kế hoạch cụ thể.

Quản lý và điều hành giao thông cần áp dụng các biện pháp đồng bộ để tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng, đồng thời giảm sự phát triển của phương tiện cá nhân Mục tiêu là dần dần hình thành thói quen sử dụng phương tiện giao thông công cộng trong cộng đồng.

Tiếp tục duy trì các tuyến xe buýt và vận tải cố định, cắt trợ giá cho các tuyến hoạt động hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng Đầu tư vào hạ tầng bến xe, trạm xe, nhà chờ và biển dừng đỗ; cải thiện chất lượng phương tiện, đồng bộ về chủng loại và bảo vệ môi trường Tăng cường trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của lái xe và nhân viên phục vụ Triển khai lắp đặt hộp đen để theo dõi hành trình hoạt động và hướng tới phát hành thẻ thông minh thay cho vé xe truyền thống nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.

Để tối ưu hóa sự thuận tiện cho người tham gia giao thông, cần triển khai các biện pháp như tạo đường vát cho xe lăn tại nhà ga, bến xe và hè phố; thiết lập đường dẫn cho người khiếm thị; và xây dựng hệ thống tín hiệu giao thông dễ nhận biết cho người khuyết tật Ngoài ra, cần có thiết bị phụ trợ để hỗ trợ việc lên xuống phương tiện giao thông công cộng một cách an toàn và thuận lợi Cuối cùng, tổ chức giao thông hợp lý là điều quan trọng để đảm bảo mọi đối tượng, đặc biệt là những người cần trợ giúp, đều có thể tham gia giao thông một cách dễ dàng.

Phú Thọ sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng vận tải hành khách và hàng hóa bằng đường sắt thông qua nhiều biện pháp cụ thể Các kế hoạch bao gồm cải thiện chất lượng đường và các công trình phục vụ, xây dựng các tuyến đường sắt đạt tiêu chuẩn quốc tế, và phát triển đường sắt khổ 1435mm song song với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai Ngoài ra, tỉnh cũng sẽ nghiên cứu đầu tư xây dựng tuyến đường đôi Yên Viên - Lào Cai, xây dựng hai nhánh đường sắt vào khu công nghiệp Thụy Vân và xi măng Thanh Ba, đồng thời chuyển tuyến đường sắt ra khỏi khu vực trung tâm thành phố Việt Trì.

Chính quyền tỉnh Phú Thọ yêu cầu việc xây dựng và phát triển giao thông phải đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, đồng thời duy trì cảnh quan đô thị.

3.1.2 Một số phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách

Theo định nghĩa của Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc, phát triển bền vững là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai, đảm bảo sự bình đẳng và cân đối Để đạt được điều này, Sở đã xác định mục tiêu phát triển bền vững cho từng lĩnh vực trong phát triển vận tải hàng không.

- Kinh tế : phải tăng trưởng, phải có hiệu quả và ổn định

Xã hội cần tập trung vào việc tạo ra việc làm ổn định cho người lao động, đồng thời duy trì an ninh trật tự và giải quyết các vấn đề liên quan đến an sinh xã hội và công bằng xã hội.

- Môi trường : tạo được môi trường trong sạch, sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và hiệu quả

Giao thông đô thị cần có đường dành riêng cho xe buýt và các khu vực trung tâm phải ưu tiên cho người đi bộ và xe hai bánh Mạng lưới xe buýt nên được mở rộng đến các khu dân cư, khu công nghiệp và khu du lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc di chuyển bằng phương tiện công cộng.

- Phát triển đô thị phải mang tính chiến lƣợc bền vững và lâu dài

Hệ thống cơ sở hạ tầng cho xe buýt cần được triển khai theo quy hoạch phát triển đô thị, đảm bảo rằng các khu công nghiệp (KCN) có nhà ở tập trung cho công nhân Quy hoạch khu dân cư cần kết hợp với giải quyết vấn đề tái định cư một cách hợp lý, nhằm đảm bảo cuộc sống và thu nhập ổn định cho cư dân tại các khu tái định cư Đồng thời, các tuyến vận tải hành khách (VTHK) được quy hoạch phải đáp ứng nhu cầu di chuyển tại các KCN.

Nhà nước cần triển khai các chính sách hỗ trợ lãi suất vay từ nhiều nguồn cho doanh nghiệp, đồng thời miễn giảm thuế và phí giao thông Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp vận tải có cơ hội tái đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành.

- Xây dựng đƣợc thể chế pháp lý phù hợp với sự phát triển bền vững

- Phải xã hội hóa trong lĩnh vực VTHK công cộng để các thành phần kinh tế cùng tham gia

- Đội ngũ quản lý phải có đạo đức tốt, đủ năng lực về chuyên môn để quản lý điều hành

Để phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế tại các địa phương và giữa các địa phương lân cận, cần mở rộng và phát triển hợp tác trong việc tổ chức các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt liền kề.

Phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường cần tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng và ổn định, đảm bảo cuộc sống của người dân Cần có nguồn tài chính vững mạnh để thúc đẩy sản xuất, đồng thời công tác quản lý nhà nước phải đạt hiệu quả cao Khi đó, quản lý nhà nước về vận tải hành khách sẽ đạt được kết quả tích cực.

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ vận tải hành khách

3.2.1 Hoàn thiện đề xuất chiến lược quy hoạch chính sách về vận tải hành khách

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chỉ thị số 07/2008/CT-BGTVT ngày 30/05/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về GTVT giai đoạn 2008-2012 Khác
2. Chỉ thị số 14/2008/CT-BGTVT ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong ngành GTVT Khác
3. Luật của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam – số 18/2003/QH11 ngày 26/11/2003 về Hợp tác xã Khác
4. Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ8 thông qua ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ 01/07/2006 Khác
5. Luật GTĐB được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 – Luật số 23/2008/QH12 Khác
6. Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/04/2008 của Chính phủ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT Khác
7. Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về Kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô Khác
8. Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ về Quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người Khác
9. Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB Khác
10. Tờ trình số 607/TT-SGTVT ngày 12/04/2010 về việc trình duyệt Đề cương và kinh phí lập Quy hoạch phát triển mạng lưới VTHK công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các vùng lân cận giai đoạn 2010-2020 và định hướng phát triển sau năm 2020 Khác
11. Thông tư 07/2007/TT-BGTVT ngày 19/06/2009 của Bộ trưởng Bộ GTVT về Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ Khác
12. Thông tư số 11/2009/TT-BGTVT ngày 24/06/2009 của Bộ trưởng Bộ GTVT về Quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Khác
13. Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17/07/2009 của Bộ trưởng Bộ GTVT về Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ Khác
14. Thông tư số 22/2009/TT-BGTVT ngày 06/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GTVT về Quy định về thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường PTGTCG đường bộ Khác
15. Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/04/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT về Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ Khác
16. Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24/06/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc Quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô Khác
17. Thông tư 24/2010/TT-BGTVT ngày 31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ GTVT về Quy định về bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Khác
18. Thông tƣ liên tịch số 86/2007/TTLT/BTC-BGTVT ngày 18/07/2007 của Liên Bộ : Tài chính - GTVT về Hướng dẫn về mẫu vé xe khách; kê khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô Khác
19. Thông tƣ liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về GTVT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Danh sách tuyến VTHK cố định bằng ôtô - Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.1. Danh sách tuyến VTHK cố định bằng ôtô (Trang 46)
Bảng 2.2. Sản lƣợng vận chuyển hành khách bằng xe ôtô - Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.2. Sản lƣợng vận chuyển hành khách bằng xe ôtô (Trang 48)
Bảng 2.3. Khối lƣợng hành khách vận chuyển, luân chuyển bằng xe buýt - Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.3. Khối lƣợng hành khách vận chuyển, luân chuyển bằng xe buýt (Trang 51)
Bảng 2.4. Đánh giá của hành khách về chất lƣợng dịch vụ vận tải hành khách của tỉnh Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.4. Đánh giá của hành khách về chất lƣợng dịch vụ vận tải hành khách của tỉnh Phú Thọ (Trang 55)
Hình 2.1.Bộ máy quản lý nhà nƣớc về vận tải ở địa phƣơng - Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.1. Bộ máy quản lý nhà nƣớc về vận tải ở địa phƣơng (Trang 58)
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sở giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sở giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ (Trang 58)
Bảng 2.5. Số lƣợng đội ngũ lái xe vận tải hành khách đã trải qua đào tạo tại Tỉnh Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.5. Số lƣợng đội ngũ lái xe vận tải hành khách đã trải qua đào tạo tại Tỉnh Phú Thọ (Trang 72)
Bảng 2.6. Thống kê một số chỉ tiêu về phát triển dịch vụ vận tải tại Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.6. Thống kê một số chỉ tiêu về phát triển dịch vụ vận tải tại Phú Thọ (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN