1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ

111 5 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đầu Tư Phát Triển Cơ Sở Hạ Tầng Trên Địa Bàn Thị Xã Phú Thọ
Tác giả Bùi Thị Bích Huyền
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Đình Hương, TS. Phạm Thái Thủy
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (12)
  • 4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Đóng góp mới của luận văn (14)
  • 6. Kết cấu của luận văn (14)
  • 7. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản phát triển cơ sở hạ tầng (15)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG (18)
    • 1.1. Khái niệm về đầu tƣ (18)
      • 1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ (18)
      • 1.1.2. Vai trò của hoạt động đầu tƣ phát triển với nền kinh tế - xã hội (0)
    • 1.2. Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ (20)
      • 1.2.1. Khái niệm về cơ sở hạ tầng (20)
      • 1.2.2. Vai trò của hoạt động đầu tƣ vào xây dựng cơ sở hạ tầng (0)
      • 1.2.3. Đầu tƣ xây dựng cơ bản (0)
      • 1.2.4. Vị trí, vai trò của đầu tƣ XDCB từ NSNN. ........................................... 12 1.2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng14 (0)
    • 1.3. Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (26)
      • 1.3.1. Khái niệm QLNN đối với đầu tƣ XDCB phát triển cơ sở hạ tầng (0)
      • 1.3.2. Các công cụ QLNN đối với đầu tƣ XDCB phát triển cơ sở hạ tầng (0)
      • 1.3.3. Các nội dung đánh giá về QLNN đối với đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (0)
      • 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (43)
      • 1.3.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QLNN đối với đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (0)
    • 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn từ một số địa phương về QLNN đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (46)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh (46)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng từ Ngân sách nhà nước của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (0)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra (51)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐÓI VỚI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ (52)
    • 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội (52)
      • 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên (52)
      • 2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội (53)
    • 2.2. Thực trạng về quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018 (55)
      • 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của thị xã Phú Thọ (55)
      • 2.2.2. Quy trình, phân cấp quản lý đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng từ NSNN tại thị xã Phú Thọ (0)
      • 2.2.3. Công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch (0)
      • 2.2.4. Công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (0)
      • 2.2.5. Về công tác quản lý, tổ chức triển khai thực hiện đầu tƣ Phát triển cơ sở hạ tầng (66)
      • 2.2.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (0)
    • 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Phú Thọ (78)
      • 2.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc trong quản lý đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng 68 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư Phát triển cơ sở hạ tầng từ NSNN trên địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 (0)
      • 2.3.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (83)
    • 2.4. Phân tích kết quả và hiệu quả về quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 (85)
      • 2.4.1. Tỷ trọng nguồn vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (0)
      • 2.4.2. Kết quả giải ngân vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng (0)
      • 2.4.3. Về tình hình xử lý nợ đọng phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2016- (87)
  • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ (89)
    • 3.1. Những yêu cầu, định hướng về đầu tư (89)
    • 3.2. Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng sử dụng NSNN (94)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch đầu tƣ công trung hạn trong đầu tƣ Phát triển cơ sở hạ tầng (0)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tƣ (0)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác đấu thầu trên địa bàn thị xã Phú Thọ (0)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lƣợng khâu quyết toán vốn đầu tƣ (0)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (101)
    • 1. Kết luận (104)
    • 2. Kiến nghị (105)
      • 2.1. Kiến nghị với Trung ƣơng (105)
      • 2.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (106)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

Bài viết này hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và quản lý nhà nước liên quan Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ Mục tiêu là nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong khu vực trong thời gian tới.

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đầu tƣ xây dựng cơ bản phát triển cơ sở hạ tầng;

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng trên điạ bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 ;

Để hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tại thị xã Phú Thọ trong thời gian tới, cần đề xuất một số nhóm giải pháp Trước hết, cần tăng cường công tác quy hoạch và kế hoạch đầu tư, đảm bảo tính đồng bộ và khả thi Thứ hai, việc nâng cao năng lực quản lý và giám sát dự án cần được chú trọng, nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các nhà đầu tư tư nhân trong quá trình phát triển hạ tầng sẽ góp phần tạo ra sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu tập trung vào quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển cơ sở hạ tầng tại thị xã Phú Thọ Đối tượng điều tra bao gồm cán bộ phụ trách lĩnh vực đầu tư ở các cấp, cùng với các doanh nghiệp và hộ dân trong khu vực.

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại thị xã Phú Thọ bao gồm việc tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, cải thiện quy trình cấp phép và giám sát dự án, cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện Đồng thời, cần áp dụng các công nghệ hiện đại để theo dõi tiến độ và chất lượng công trình, từ đó đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực đầu tư.

Nghiên cứu này tập trung vào quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thị xã Phú Thọ.

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phú Thọ

- Phạm vi về thời gian:

+ Đề tài thu thập số liệu có liên quan từ năm 2016 - 2018 để làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá, so sánh

+ Đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn 2030

Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Tuân thủ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, cùng với tư tưởng phát triển vì dân do Bác Hồ đề ra, là những nguyên tắc quan trọng Đồng thời, việc thực hiện chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại thị xã Phú Thọ cũng cần được chú trọng.

4 2 Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp trong nghiên cứu này bao gồm việc khai thác các công trình nghiên cứu liên quan, văn bản chính sách của Chính phủ, sách báo, thông tin trên internet, và báo cáo phát triển kinh tế xã hội của địa phương qua các năm Ngoài ra, các báo cáo từ HĐND thị xã và các phòng ban có thẩm quyền về quản lý đầu tư xây dựng cũng được xem xét Dữ liệu thống kê về đất đai, dân số, lao động, cùng với các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và đầu tư phát triển của thị xã Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018 sẽ được thu thập để phục vụ cho nghiên cứu.

4 3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

4 3 1 Phương pháp phân tổ thống kê

Phương pháp này nhằm hệ thống hóa và phát triển tài liệu điều tra để rút ra các quy luật kinh tế trong quản lý nhà nước Nó thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt và đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến kết quả và hiệu quả của quá trình quản lý.

4 3 2 Phương pháp thống kê so sánh

So sánh các sự vật và hiện tượng giúp xác định mối quan hệ giữa chúng Các điều kiện sản xuất, kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất được đo lường qua hệ thống chỉ tiêu Sau đó, mức độ đạt được của từng chỉ tiêu sẽ được so sánh theo thời gian và không gian nhất định để rút ra nhận xét, đánh giá và đưa ra kết luận.

4 4 3 Phương pháp phân tích kinh tế

Sau khi thu thập và xử lý số liệu, tác giả đã tiến hành phân tích đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại thị xã Phú Thọ trong giai đoạn 2016-2018 Bằng việc áp dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu cùng với các chỉ số biến động theo thời gian và không gian, tác giả đã làm nổi bật hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng Kết quả tính toán cho thấy các chỉ tiêu về hiệu quả quản lý nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng đã được xác định rõ ràng.

4 4 4 Phương pháp xử lý số liệu

- Công cụ xử lý và tính toán chủ yếu sử dụng phần mềm Exel để xử lý các số liệu đã thu thập đƣợc.

Đóng góp mới của luận văn

Luận văn đã làm rõ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tại thị xã Phú Thọ Đồng thời, tác phẩm cũng đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn này.

Nghiên cứu thực trạng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại thị xã Phú Thọ và các địa phương trên toàn quốc đã chỉ ra những giải pháp quản lý nhà nước hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng tại thị xã này.

Kết cấu của luận văn

Chương I: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng

Chương II: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018

Chương III trình bày định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại thị xã Phú Thọ Những biện pháp cụ thể sẽ được đề xuất để cải thiện quy trình đầu tư, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan chức năng và thu hút nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân Đồng thời, việc áp dụng các công nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến cũng sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dự án hạ tầng.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản phát triển cơ sở hạ tầng

Đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển cơ sở hạ tầng đã được nghiên cứu qua nhiều công trình khoa học, luận án tiến sĩ và sách chuyên khảo Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu chỉ tập trung vào một số khía cạnh khác nhau của công tác quản lý đầu tư xây dựng, dẫn đến việc thiếu một cái nhìn toàn diện về vấn đề này.

Nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản của tác giả Gary R Heerkens trong cuốn "Quản lý dự án" (2009) đã làm rõ các khía cạnh quan trọng trong quản lý dự án xây dựng Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập kế hoạch chi tiết, theo dõi tiến độ và quản lý rủi ro để đảm bảo thành công cho các dự án đầu tư Các phương pháp và công cụ được đề xuất giúp cải thiện hiệu quả và giảm thiểu chi phí trong quá trình thực hiện dự án.

Dự án này tập trung vào các vấn đề cơ bản và quy trình thực hiện, đặc biệt chú trọng đến quản lý rủi ro Với cách tiếp cận nghiên cứu cụ thể và thực tiễn, công trình cung cấp thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu quản lý dự án nói chung Quản lý dự án được xem xét chủ yếu từ góc độ vi mô, không đề cập nhiều đến quản lý nhà nước về đầu tư phát triển hay nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Cuốn sách "Quản lý dự án - Các vấn đề, phương pháp áp dụng ở Việt Nam" của tác giả Georges Hirch cùng với Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng và Nguyễn Chân (1994) trình bày các hình thức tổ chức quản lý dự án như theo chức năng chuyên môn, theo dự án và tổ chức dạng ma trận Tác giả cũng đề cập đến các tiêu chí quan trọng đối với nhà quản lý dự án, bao gồm phẩm chất, trách nhiệm, kỹ năng giao tiếp, hiểu biết kinh doanh và văn hóa, cũng như các phương pháp phân tích dự án như phân tích kỹ thuật, tài chính và kinh tế Đặc biệt, công trình này nhấn mạnh tầm quan trọng của điều phối và quản lý rủi ro trong quản lý dự án, cho thấy sự phù hợp của lý thuyết quản lý dự án với thực tiễn tại Việt Nam.

Nghiên cứu về quản lý đầu tư và vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam nhấn mạnh rằng đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, có vai trò trong việc sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế và xã hội Hoạt động đầu tư rất đa dạng và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, dẫn đến tính phức tạp và nguy cơ thất thoát, lãng phí, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả đầu tư Do đó, việc nâng cao chất lượng quản lý đầu tư và xây dựng là cần thiết, bắt đầu từ việc quản lý tốt dự án đầu tư từ giai đoạn ý định đầu tư, xác định chủ trương, lập dự án cho đến khi kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác.

Trong cuốn sách "Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình" của Bùi Mạnh Hùng (2006), tác giả trình bày các vấn đề cơ bản liên quan đến dự án đầu tư, bao gồm nội dung kinh tế và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội Cuốn sách cũng phân tích tài chính dự án, làm rõ quy trình quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến kết thúc, đồng thời đề xuất xu hướng ứng dụng phần mềm trong quản lý dự án Ngoài ra, tác giả đề cập đến yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và các khía cạnh liên quan đến quy định pháp luật Tuy nhiên, tác phẩm không đề cập đến việc quản lý vốn ngân sách nhà nước trong các dự án đầu tư xây dựng.

Cuốn sách “Tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng công trình” của Bùi Ngọc Toàn (2006) phân tích các vấn đề quản lý dự án xây dựng, đặc biệt nhấn mạnh vào lập kế hoạch, quản lý thời gian và tiến độ, giám sát thực hiện, cũng như quản lý nguồn lực và chi phí dự án Tác giả còn đề cập đến việc dự toán chi cho các dự án đầu tư, bao gồm kế hoạch phân phối quỹ và phân chia kinh phí theo hoạt động và thời gian thực hiện Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào lý thuyết quản trị dự án.

Cuốn sách "Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng" của Nguyễn Văn Chọn (2003) phân tích sâu sắc các đặc điểm của hoạt động xây dựng, từ thiết kế đến sản phẩm xây dựng, cùng với các vấn đề liên quan đến đầu tư, rủi ro, và quản trị kinh doanh Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định chiến lược, lập kế hoạch, tổ chức quản trị và quản lý lao động trong ngành xây dựng Ngoài ra, cuốn sách cũng trình bày về quản lý nhà nước đối với kinh tế xây dựng, bao gồm nội dung và tổ chức hoạt động quản lý, cấu trúc hệ thống ngành kinh tế xây dựng, cũng như vai trò của quy chế quản lý đầu tư Đặc biệt, tác phẩm còn đề cập đến tình hình quản lý xây dựng quốc tế, bao gồm tổ chức quản lý, trang bị, năng suất, phát triển công nghệ, và những khó khăn mà ngành xây dựng ở các nước chậm phát triển đang phải đối mặt.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản và phát triển cơ sở hạ tầng, nhưng chưa có nghiên cứu sâu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, đặc biệt tại thị xã Phú Thọ Vì vậy, tác giả sẽ tập trung phân tích thực trạng quản lý và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong khu vực.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

Khái niệm về đầu tƣ

1.1.1 Khái niệm về đầu tư

Đầu tư được hiểu là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội để tạo ra tiềm lực lớn hơn (Thái Bá Cẩn, 2009) Theo định nghĩa, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại nhằm thực hiện các hoạt động, với mục tiêu thu về kết quả lớn hơn trong tương lai so với nguồn lực đã bỏ ra (Thái Bá Cẩn, 2009) Các nguồn lực này có thể bao gồm tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ Trong nền kinh tế, hoạt động đầu tư được phân loại thành ba loại chính (Từ Quang Phương, Phạm Quang Hùng, 2012).

Đầu tư tài chính là hình thức mà nhà đầu tư sử dụng vốn của mình để cho vay hoặc mua chứng chỉ có giá, nhằm nhận lãi suất cố định hoặc lãi suất biến đổi dựa trên hiệu quả kinh doanh của công ty phát hành.

Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư mà cá nhân hoặc tổ chức sử dụng vốn để mua hàng hóa và sau đó bán lại với giá cao hơn, nhằm tạo ra lợi nhuận từ sự chênh lệch giá giữa mua và bán.

Đầu tư phát triển là yếu tố thiết yếu trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, cũng như đào tạo nguồn nhân lực Điều này không chỉ giúp duy trì hoạt động của các cơ sở hiện có mà còn tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, góp phần tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong cộng đồng.

1.1.2 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển với nền kinh tế - xã hội

Đầu tư là yếu tố then chốt quyết định sự tăng trưởng của nền kinh tế, vì nó tạo ra tài sản mới và tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm Đầu tư phát triển có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sản lượng của nền kinh tế, mà sản lượng lại là thước đo cho sự tăng trưởng Do đó, đầu tư phát triển chính là "cái hích ban đầu" thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm cơ cấu ngành, lãnh thổ, trung ương và địa phương Cơ cấu đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu kinh tế, và nếu được điều hòa hợp lý, nó sẽ trở thành công cụ hiệu quả để thúc đẩy sự chuyển dịch này, phù hợp với quy luật phát triển và chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn.

Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng phát triển kinh tế giữa các ngành và vùng lãnh thổ Nó giúp thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa nông thôn và thành thị, đồng thời cải thiện tình hình tại những vùng kém phát triển Việc đầu tư vào các khu vực này không chỉ giúp giảm nghèo mà còn phát huy lợi thế về tài nguyên và vị thế kinh tế, chính trị Tăng cường đầu tư vào những vùng khó khăn sẽ thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn, tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, từ đó thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành phố, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của các khu vực nghèo.

Ngoài ra, đầu tƣ phát triển còn góp phần ổn định kinh tế - văn hoá - xã hội cho nhân dân, đảm bảo cho kinh tế phát triển bền vững

Đầu tư phát triển là yếu tố then chốt quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, vùng miền và địa phương Đầu tư đúng hướng và hiệu quả sẽ tạo ra năng lực mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các vùng lãnh thổ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tƣ xây dựng cơ bản từ

1.2.1 Khái niệm về cơ sở hạ tầng

Nền tảng kinh tế bao gồm toàn bộ quan hệ sản xuất trong xã hội, tương ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Nó có mối quan hệ chặt chẽ với kiến trúc thượng tầng chính trị và tư tưởng, được xây dựng dựa trên những nền tảng này Hệ thống này được gọi là cơ sở hạ tầng.

Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống các công trình vật chất và kỹ thuật, được tổ chức thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ Chức năng của nó là đảm bảo các luồng thông tin và vật chất, phục vụ nhu cầu xã hội trong sản xuất và đời sống của cộng đồng.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điều kiện vật chất cho sản xuất và sinh hoạt của xã hội Nó bao gồm các công trình và phương tiện như hệ thống giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cung cấp điện nước, chợ và các trung tâm buôn bán, tạo nên nền tảng cho sự phát triển kinh tế và đời sống cộng đồng.

Cơ sở hạ tầng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực toàn diện, đồng thời đảm bảo đời sống tinh thần cho các thành viên trong xã hội Các công trình và phương tiện này bao gồm cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh, các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, và các cơ sở đảm bảo an ninh xã hội.

Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật là hệ thống thiết yếu hỗ trợ sản xuất và đời sống, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu dân sinh và phát triển văn hóa, góp phần bổ sung cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

1.2.2 Vai trò của hoạt động đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng Đầu tƣ vào xây dựng cơ sở hạ tầng “ là một bộ phận của đầu tƣ phát triển Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ cho ” nhu cầu sinh hoạt hằng ngày và phát triển sản xuất Do vậy, hoạt động đầu tƣ vào xây dựng cơ sở hạ tầng là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội

Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đòi hỏi nguồn vốn, vật tư và lao động lớn, do đó quá trình huy động vốn, vật tư và lao động thường gặp nhiều khó khăn Các công trình hạ tầng thường có quy mô đầu tư và xây dựng lớn, đồng thời giữ vị trí quan trọng đối với nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội.

Các công trình hạ tầng mang lại nhiều lợi ích xã hội, như hệ thống giao thông, điện và giáo dục, nhưng hiện nay chủ yếu do Nhà nước đầu tư, dẫn đến tình trạng đầu tư kém sôi động và thường xuyên thất thoát Để nâng cao hiệu quả đầu tư, cần chú trọng vào quá trình huy động và sử dụng vốn, đồng thời khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế khác Phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" là yếu tố quan trọng để xây dựng hiệu quả các công trình hạ tầng, với thời gian đầu tư dài hạn và giá trị sử dụng lâu bền cho cộng đồng Giai đoạn chuẩn bị đầu tư các dự án xây dựng cần được thực hiện nghiêm túc và chất lượng cao, đảm bảo công trình phát huy hiệu quả lâu dài.

Việc đánh giá hiệu quả các hoạt động đầu tư hạ tầng gặp nhiều khó khăn do không thể thu hồi vốn trực tiếp và chất lượng hoạt động khó đo lường Lợi ích của các dự án đầu tư thường liên quan đến lợi ích kinh tế xã hội chung của cả vùng và nền kinh tế, phục vụ cho nhiều ngành khác nhau Đặc điểm này tạo ra thách thức lớn trong công tác quản lý xây dựng và tìm kiếm các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao lợi ích từ dự án đầu tư.

1.2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tư xây dựng cơ bản là một phần quan trọng trong đầu tư phát triển của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò then chốt trong việc tái sản xuất tài sản cố định Quá trình này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn tạo ra các tài sản cố định cho các cơ sở sản xuất kinh doanh Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa và khôi phục tài sản cố định, nhằm mang lại lợi ích đa dạng cho nền kinh tế.

XDCB là quá trình tạo ra tài sản cố định thông qua khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt thiết bị, với kết quả là các công trình phục vụ năng lực sản xuất nhất định Các công trình này hoạt động tại vị trí xây dựng, do đó, điều kiện địa lý và địa hình ảnh hưởng lớn đến quá trình đầu tư và phát huy hiệu quả Do đó, việc lựa chọn địa điểm xây dựng cần hợp lý, đảm bảo an ninh quốc phòng, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch, nhằm khai thác lợi thế vùng miền và đảm bảo sự phát triển cân đối của lãnh thổ.

1.2.4 Vị trí, vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN

Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và điều tiết vĩ mô Nó giúp Nhà nước duy trì vai trò chủ đạo trong nền kinh tế bằng cách cung cấp các dịch vụ công cộng thiết yếu như hạ tầng kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng Các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai tại những vị trí chiến lược, đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

KT - XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa ”(Thịnh Văn Vinh, Mai Vinh, 2014)

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, bởi vì nó tạo ra tài sản cố định và cơ sở vật chất thiết yếu cho xã hội Hoạt động này không chỉ thúc đẩy sản xuất và nâng cao năng suất, chất lượng mà còn cải thiện hiệu quả kinh doanh Đầu tư XDCB còn giúp xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân mở rộng sản xuất, góp phần vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Hơn nữa, đầu tư XDCB hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, nâng cao cơ sở vật chất trong giáo dục, y tế và văn hóa, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và cải thiện đời sống ở các vùng khó khăn Qua đó, nó giúp cân đối phát triển giữa các vùng miền và tối ưu hóa nguồn lực sản xuất.

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt với xuất phát điểm thấp của nước ta Vốn đầu tư XDCB từ Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, giúp khắc phục thất bại của thị trường, cân bằng cơ cấu đầu tư và giải quyết các vấn đề xã hội Đầu tư này tập trung vào các công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn và có tác động mạnh đến đời sống kinh tế - xã hội Tuy nhiên, nếu không được quản lý hợp lý, đầu tư XDCB của Nhà nước có thể dẫn đến thất thoát, lãng phí và kém hiệu quả so với nguồn vốn khác.

1.2.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng

Hiệu quả của đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng được đánh giá qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí đầu tư Khi kết quả càng cao và chi phí càng thấp, hiệu quả kinh tế càng lớn Tuy nhiên, việc tính toán hiệu quả trong đầu tư cơ sở hạ tầng là phức tạp, vì các chi phí có thể đo lường dễ dàng, trong khi kết quả lại khó định lượng chính xác Các công trình hạ tầng không tạo ra lợi nhuận trực tiếp mà hỗ trợ các ngành khác, từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận Mặc dù sự đóng góp của hạ tầng là quan trọng, việc xác định mức độ đóng góp cụ thể là rất khó khăn.

Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

1.3.1 Khái niệm QLNN đối với đầu tư XDCB phát triển cơ sở hạ tầng

Quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các công cụ và phương tiện để tác động đến các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa hoặc khôi phục tài sản cố định của địa phương Mục tiêu của quá trình này là đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định.

Nội dung quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) của Nhà nước bao gồm việc lập kế hoạch và chiến lược đầu tư Nhà nước xác định các mục tiêu và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời xây dựng các chính sách và quy hoạch phát triển Kết quả của quá trình này được thể hiện qua các quy định quản lý của Nhà nước dưới hình thức pháp lý cụ thể.

Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện kế hoạch và chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) nhằm đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Để đạt được điều này, cần ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật và chuẩn mực đầu tư XDCB, đồng thời điều chỉnh và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư Bên cạnh đó, việc đào tạo và huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư và quản lý đầu tư cũng là một yếu tố quan trọng.

Kiểm tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư là cần thiết để xử lý các vi phạm liên quan đến quy định của nhà nước, giấy phép đầu tư và các cam kết của nhà đầu tư Đồng thời, cần phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) để kịp thời bổ sung và điều chỉnh những bất hợp lý trong cơ chế và chính sách hiện hành.

1.3.2 Các công cụ QLNN đối với đầu tư XDCB phát triển cơ sở hạ tầng 1.3.2.1 Ban hành các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý đầu tư từ vốn NSNN

Nhà nước đang tích cực xây dựng và hoàn thiện các luật liên quan đến đầu tư xây dựng, bao gồm Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Thuế và Luật Đấu thầu, cùng với các Nghị định hướng dẫn thi hành Những văn bản này nhằm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, khuyến khích đầu tư và đảm bảo các dự án thực hiện đúng luật, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao Tuy nhiên, do sự biến động của các yếu tố liên quan đến cơ chế quản lý, việc sửa đổi và bổ sung các luật và văn bản dưới luật là rất cần thiết.

Hệ thống văn bản quản lý các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế Nhà nước, được ban hành độc quyền bởi Nhà nước Trong cơ chế quản lý đầu tư xây dựng, hệ thống văn bản đóng vai trò quan trọng, đảm bảo quản lý khoa học, có hệ thống và hiệu quả Để đáp ứng nhu cầu quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này, hệ thống văn bản cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản.

Phân định mức độ quản lý nhà nước về đầu tư đối với từng loại và nhóm dự án là rất quan trọng Có những dự án mà Nhà nước quản lý toàn diện, trong khi một số khác chỉ được quản lý ở một giai đoạn hoặc một quá trình cụ thể trong đầu tư Những quy định này thường được nêu rõ trong Luật Xây dựng hoặc các nghị định liên quan đến đầu tư xây dựng.

Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp, ngành trong quản lý và thực thi hoạt động đầu tư là rất quan trọng Điều này bao gồm việc xác định trách nhiệm của từng cơ quan trong các quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quy hoạch ngành và địa phương, cũng như thiết kế và dự toán công trình Ngoài ra, cần quy định trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu, và các cơ quan tư vấn trong quá trình đầu tư, đấu thầu và giám sát thi công Đồng thời, việc phối hợp giữa các cấp, ngành trong quản lý các vấn đề xây dựng liên quan cũng cần được quy định rõ ràng.

- “Thứ ba, quy định trình tự các bước thực hiện đầu tư, những thủ tục cơ bản trong quá trình thực hiện đầu tƣ ”

- “Thứ tƣ, quy định hệ thống kiểm tra giám sát hoạt động đầu tƣ và xây dựng ở các khâu, tránh sự chồng chéo và bỏ sót nhiệm vụ ”

1.3.2.2 Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy phạm kỹ thuật và quản lý đơn giá Định mức kinh tế - kỹ thuật phản ánh lƣợng tiêu hao vật liệu, thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị và số giờ làm việc của công nhân trên một đơn vị sản phẩm Nhà nước có trách nhiệm ban hành hệ thống các định mức kinh tế - kỹ thuật Việc sửa đổi bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật là nhu cầu tất yếu của từng thời kỳ phát triển của kỹ thuật, nhƣ tiêu dùng của xã hội và tiến bộ về công nghệ trong ngành xây dựng Nhà nước ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm mục đích quản lý được chi phí đầu tư dưới hình thức định mức dự toán, với mục đích để xây dựng các bộ đơn giá xây dựng thuộc khu vực của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng hoặc làm cơ sở xây dựng các bộ đơn giá cá biệt cho những công trình có điều kiện đặc biệt

Theo cơ chế quản lý hiện tại, sản phẩm XDCB của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN được Nhà nước quản lý giá mua thông qua đơn giá do Nhà nước ban hành Mỗi tỉnh, thành phố có bộ đơn giá riêng để thực hiện việc mua sản phẩm, và đối với một số công trình lớn với điều kiện kỹ thuật và tự nhiên khác biệt, Nhà nước cho phép lập bộ đơn giá riêng để quản lý chi phí Mục tiêu của việc xây dựng bộ đơn giá là để kiểm soát giá trần cho từng loại hình công việc khi Nhà nước thanh toán cho các đơn vị tham gia đầu tư Đơn giá xây dựng được hình thành dựa trên định mức dự toán do Bộ Xây dựng ban hành hoặc định mức chuyên ngành do các bộ quản lý ngành ban hành, có sự thỏa thuận với Bộ Xây dựng.

Bảng giá vật liệu xây dựng được xác định bởi ban xây dựng đơn giá của các tỉnh, thành phố trong từng thời kỳ cụ thể.

Bảng giá nhân công xây dựng được xác định dựa trên mức lương tối thiểu tương ứng với cấp bậc của công nhân, cùng với các loại phụ cấp theo quy định hiện hành.

Bảng giá ca máy và thiết bị theo tính toán của Bộ Xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng mức đầu tư công trình và lập dự toán Đơn giá xây dựng được hình thành nhằm làm cơ sở cho việc xác định giá trị mời thầu và chi phí mà Nhà nước cần chi cho các dự án đầu tư công Nếu đơn giá phù hợp với thị trường, nó sẽ giúp tiết kiệm vốn Nhà nước và khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào hoạt động xây dựng Ngược lại, nếu đơn giá quá cao hoặc quá thấp, sẽ dẫn đến lãng phí vốn hoặc không thu hút được nhà đầu tư.

1.3.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý quản lý đầu tư XDCB từ NSNN

Quốc hội là cơ quan tối cao có thẩm quyền phê duyệt và ban hành các luật pháp liên quan đến đầu tư, đồng thời quyết định các chủ trương đầu tư lớn có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của đất nước.

Kinh nghiệm thực tiễn từ một số địa phương về QLNN đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý của Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh, thành phố thuộc tỉnh Bắc Ninh, đã ghi nhận sự phát triển kinh tế nhanh chóng và quy hoạch đô thị ấn tượng trong những năm gần đây Chính quyền thành phố đã nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng UBND thành phố Bắc Ninh đã cụ thể hóa quy trình quản lý đầu tư và xây dựng, từ việc xin chủ trương, chọn địa điểm, lập và phê duyệt quy hoạch, đến tổ chức đấu thầu và quản lý chất lượng thi công Các bước này đi kèm với thủ tục, hồ sơ cần thiết và trách nhiệm của các bên liên quan, góp phần tạo ra bước đột phá trong cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại Bắc Ninh.

Đề cao trách nhiệm cá nhân trong từng giai đoạn đầu tư, đặc biệt là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch và đầu tư Cần làm rõ các sai phạm, xác định trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc bằng các biện pháp hành chính, hình sự, và bồi thường thiệt hại Tránh tình trạng chỉ quy trách nhiệm chung chung, đồng thời kiên quyết loại bỏ những cán bộ công chức có phẩm chất kém, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu, và có năng lực chuyên môn yếu trong quản lý đầu tư.

Rà soát và điều chỉnh các dự án quy hoạch, kế hoạch đầu tư là cần thiết để gắn kết với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cần triển khai phân cấp rõ ràng nhiệm vụ và quyền hạn giữa các phòng, ban và chính quyền địa phương, đồng thời nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo UBND Thành phố trong quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Cần ngăn chặn và xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật, đồng thời xây dựng lộ trình cụ thể để từng bước xoá bỏ tình trạng khép kín trong quản lý đầu tư.

Chính quyền tỉnh Bắc Ninh đang tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhằm bổ sung và sửa đổi các hướng dẫn cần thiết, tạo ra một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ và hiệu quả hơn Từ những năm 2000, tỉnh đã chú trọng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch xây dựng đô thị, với việc phê duyệt quy hoạch phát triển đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cho Thành phố Bắc Ninh Nhờ đó, thành phố có nền tảng vững chắc để phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và giao thông, xây dựng hệ thống đô thị hiện đại và hấp dẫn.

Thành phố Bắc Ninh đã khai thác hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, với thu ngân sách nhà nước hàng năm tăng từ 15-20% Nhờ vào hạ tầng kỹ thuật và giao thông tốt, thành phố đã thu hút nhiều nhà đầu tư, từ đó gia tăng nguồn thu cho ngân sách Việc xã hội hóa một số lĩnh vực đầu tư cũng giúp giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước Chính quyền tỉnh đã phân cấp mạnh cho Thành phố Bắc Ninh trong quản lý quy hoạch, nguồn thu, nhiệm vụ chi đầu tư và quản lý đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội một cách chủ động và khoa học.

Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là kịp thời xử lý các công trình có biểu hiện tiêu cực được phản ánh từ cộng đồng Cần giải quyết triệt để nợ đọng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chú trọng đến nợ từ các dự án sử dụng nguồn vốn thu tiền sử dụng đất, và báo cáo định kỳ hàng quý, năm cho sở Tài chính cùng các ban ngành chức năng trong tỉnh.

Đền bù và giải phóng mặt bằng là giai đoạn phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư và xây dựng, thường gây ra chậm tiến độ và lãng phí vốn Nhiều dự án từ trung ương đến địa phương gặp khó khăn ở khâu này Tuy nhiên, Bắc Ninh đã nổi bật với thành công trong công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, nhờ vào các yếu tố quan trọng.

UBND thành phố đã ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, nêu rõ đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù Đặc biệt, đất thu hồi để chỉnh trang đô thị sẽ được bồi thường theo nguyên tắc "Nhà nước và nhân dân cùng làm", với nghị quyết riêng từ HĐND thành phố Quy định này dựa trên logic rằng khi Nhà nước thu hồi đất để cải thiện môi trường sống, những người hưởng lợi từ đầu tư của Nhà nước cần đóng góp một phần nguồn lực tương ứng.

UBND thành phố Bắc Ninh chú trọng công tác tuyên truyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, kết hợp với quy chế dân chủ ở cơ sở để thực hiện công tác đền bù và giải phóng mặt bằng Thành phố đã thực hiện chính sách khen thưởng cho các đối tượng hoàn thành giải phóng mặt bằng sớm, đồng thời cương quyết xử lý các trường hợp chống đối khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện đền bù theo pháp luật Hàng năm, UBND các cấp ký chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận để triển khai công tác tuyên truyền và giám sát cộng đồng về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ Ngân sách nhà nước của thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc, một tỉnh quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đóng vai trò chiến lược đối với thủ đô Hà Nội Quá trình phát triển kinh tế đã mang lại cho tỉnh nhiều lợi thế, như việc trở thành một phần của vành đai phát triển công nghiệp miền Bắc và chịu ảnh hưởng từ các khu công nghiệp lớn Những cơ hội này đã giúp thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, phát huy nội lực và thu hút đầu tư, dẫn đến sự phát triển vượt bậc trong 8 năm qua, từ tình trạng khó khăn đến nguồn thu ngân sách lớn Thành phố đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu trong quá trình phát triển.

Bộ máy quản lý nhà nước đã thực hiện hiệu quả việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội Quá trình quản lý nguồn vốn được thực hiện chặt chẽ theo phân cấp, đảm bảo trách nhiệm giữa các cơ sở và cấp trên, đồng thời tập trung ưu tiên cho phát triển hạ tầng giao thông vận tải như một khâu đột phá Tất cả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đều phải được Hội đồng nhân dân thành phố xem xét và phê duyệt trước khi phân bổ Bắt đầu từ năm 2018, với sự chỉ đạo quyết tâm của các cấp lãnh đạo và nỗ lực tích cực từ các cơ quan, đơn vị, công tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại thành phố Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc) đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, bao gồm việc phân bổ nguồn vốn kịp thời, đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn cho các dự án hoàn thành, và rà soát tình hình nợ đọng của các dự án trên địa bàn.

Năm 2018, thành phố Vĩnh Yên đã lập kế hoạch đầu tƣ công phân bổ vốn cho

Tính đến hết năm 2018, thành phố đã triển khai 108 dự án, trong đó có 67 dự án tại thành phố, 40 dự án tại xã, phường và 01 dự án hỗ trợ Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ước đạt 257,393 tỷ đồng, trong đó nguồn kế hoạch đầu tư công năm 2018 đạt 190,523 tỷ đồng, tương ứng 76,36% kế hoạch Đến cuối năm 2018, vốn đầu tư đã được giải ngân đạt 247,725 tỷ đồng, tương đương 80,64% so với kế hoạch Việc giải ngân vốn đầu tư công được thực hiện theo đúng quy định, ưu tiên trả nợ xây dựng cơ bản và các dự án đã hoàn thành cũng như các dự án mới.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, thành phố đã thẩm định và phê duyệt 20 dự án đầu tư cần thiết, trong đó có 08 dự án với tổng mức đầu tư 21,734 tỷ đồng và 19 dự án được phê duyệt với tổng mức đầu tư 765,879 tỷ đồng Để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, thành phố đã đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư hoàn tất quyết toán, đặc biệt là các dự án vi phạm thời gian Công tác quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng được chú trọng thực hiện đúng quy định, với sự quan tâm đến quản lý dự án, nghiệm thu và chất lượng công trình Giám sát đầu tư và giám sát cộng đồng được thực hiện hiệu quả, đảm bảo chất lượng thi công Thành phố cũng tích cực triển khai các giải pháp giảm nợ xây dựng cơ bản, đồng thời sẽ tập trung chỉ đạo nhà thầu đẩy nhanh tiến độ các công trình chuyển tiếp, phân bổ vốn hợp lý và ưu tiên nguồn lực cho thanh toán nợ đọng Kế hoạch sử dụng ngân sách đầu tư sẽ được xây dựng một cách tiết kiệm và đúng mục đích, đồng thời quyết liệt giải quyết nợ đọng và cắt giảm các công trình chưa thực sự cấp bách.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra

Dựa trên kinh nghiệm từ hai thành phố trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, luận văn đã rút ra những bài học quan trọng để áp dụng vào thực tiễn tại thị xã Phú Thọ Những kinh nghiệm này sẽ giúp cải thiện hiệu quả trong công tác xây dựng cơ bản và nâng cao chất lượng hạ tầng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quy hoạch xây dựng, cần tập trung vào việc lập quy hoạch vùng, lãnh thổ và quy hoạch ngành, chỉ trừ những trường hợp đặc biệt Không bố trí vốn cho các công trình không nằm trong quy hoạch, đồng thời thực hiện công khai hóa quy hoạch để đảm bảo tính dân chủ Khi quy hoạch được phê duyệt, cần thực hiện và quản lý một cách thống nhất Ngoài ra, cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phê duyệt dự án, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và cá nhân liên quan.

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐÓI VỚI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ QLNN ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Mạnh Hùng (2006), Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nxb Khoa học Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Tác giả: Bùi Mạnh Hùng
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ thuật
Năm: 2006
2. Bùi Ngọc Toàn (2006), Tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng công trình, Nxb Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng công "trình
Tác giả: Bùi Ngọc Toàn
Nhà XB: Nxb Giao thông vận tải
Năm: 2006
16. Ngô Doãn Vịnh, Đầu tư phát triển (2011), Nhà xuất bản chính trị quốc gia- sự thật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư phát triển (2011)
Tác giả: Ngô Doãn Vịnh, Đầu tư phát triển
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia- sự thật Hà Nội
Năm: 2011
17. Nguyễn Văn Chọn (2003), Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh "doanh trong xây dựng
Tác giả: Nguyễn Văn Chọn
Nhà XB: Nxb Xây dựng
Năm: 2003
21. Thái Bá Cẩn (2009), Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư
Tác giả: Thái Bá Cẩn
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2009
27. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, ban hành ngày 14 tháng 7 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg về phê "duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2008
3. Luật đầu tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 Khác
4. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/4/2014 Khác
5. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 Khác
6. một số điều của luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Khác
7. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 Về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng Khác
8. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 Về quản lý chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng Khác
9. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 Về quy định chi tiết thi hành Khác
10. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 Về quản lý chi phí đầu tƣ Khác
11. Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 Về quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng Khác
12. Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 Về hợp đồng trong hoạt động xây dựng Khác
13. Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 Về kế hoạch đầu tƣ công trung hạn và hàng năm Khác
14. Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 Về hướng dẫn một số điều của luật đầu tƣ công Khác
15. Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 Về sửa đổi một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 Khác
18. Quyết định số 957/QĐ-BTC ngày 09/9/2009 Về công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng công trình Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức quảnlý của thị xã chủ yếu là mô hình tổ chức quản lý theo dạng chuyên trách tổ chức - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức quảnlý của thị xã chủ yếu là mô hình tổ chức quản lý theo dạng chuyên trách tổ chức (Trang 56)
Bảng 2. 2: Quy trình, phân cấp quảnlý đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng thị xã Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2. 2: Quy trình, phân cấp quảnlý đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng thị xã Phú Thọ (Trang 57)
+ Hình thức đầu tƣ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tƣ, thời hạn thực hiện dự án, phƣơng án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả KT-XH của dự án và phân kỳ đầu  tƣ nếu có - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Hình th ức đầu tƣ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tƣ, thời hạn thực hiện dự án, phƣơng án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả KT-XH của dự án và phân kỳ đầu tƣ nếu có (Trang 67)
Bảng 2.4: Qui trình thẩmđịnh phê duyệt kết quả đấu thầu - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2.4 Qui trình thẩmđịnh phê duyệt kết quả đấu thầu (Trang 69)
Bảng 2.5 - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2.5 (Trang 72)
Bảng 2.6. Tổng hợp giá trị thẩm tra quyết toán giai đoạn 2016-2018 - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2.6. Tổng hợp giá trị thẩm tra quyết toán giai đoạn 2016-2018 (Trang 75)
Bảng 2.7 : Tổng hợp công trình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016-2018                                                                                                        Đơn vị: triệu đồng - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2.7 Tổng hợp công trình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: triệu đồng (Trang 77)
Bảng 2. 8: Tổng hợp vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng từ NSNN giai đoạn 2016 – 2018 trên địa bàn Thị xã Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2. 8: Tổng hợp vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng từ NSNN giai đoạn 2016 – 2018 trên địa bàn Thị xã Phú Thọ (Trang 85)
Bảng 2.9. Mức vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng chi theo ngành. - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2.9. Mức vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng chi theo ngành (Trang 86)
Bảng 2.10 : Kết quả giải ngân thanh toán vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2016-2018 - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2.10 Kết quả giải ngân thanh toán vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2016-2018 (Trang 87)
Bảng 2.11: Tình hình xử lý nợ đọng đầu tƣ phát triển giai đoạn 2016-2018: - Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã phú thọ
Bảng 2.11 Tình hình xử lý nợ đọng đầu tƣ phát triển giai đoạn 2016-2018: (Trang 88)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN