1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ

130 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Chi Trả Chế Độ Bảo Hiểm Xã Hội Ngắn Hạn Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Bùi Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 2,46 MB

Cấu trúc

  • Phần I: MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá (21)
    • 6. Đóng góp của luận văn (22)
    • 7. Kết cấu của luận văn (23)
    • 8. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (23)
  • Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (26)
    • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI NGẮN HẠN (26)
      • 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (26)
        • 1.1.1. Cơ sở lý luận về chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (0)
        • 1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (0)
        • 1.1.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn31 1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý chi trả chế độ BHXH (42)
        • 1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH tại một số địa phương (0)
        • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn tại BHXH tỉnh Phú Thọ (51)
    • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ (52)
      • 2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ và BHXH tỉnh Phú Thọ (52)
        • 2.1.1. Khái quát về tỉnh Phú Thọ (0)
        • 2.1.2. Tổng quan về BHXH tỉnh Phú Thọ (0)
      • 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (62)
        • 2.2.1. Công tác lập dự toán chi chế độ BHXH ngắn hạn (62)
        • 2.2.2. Quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH ngắn hạn (0)
        • 2.2.3. Quản lý tổ chức chi trả cho các chế độ BHXH ngắn hạn (69)
        • 2.2.4. Công tác lập báo cáo và quyết toán chi chế độ BHXH ngắn hạn (74)
        • 2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (77)
        • 2.2.6. Đánh giá mức độ hài lòng của đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn thông qua số liệu điều tra (0)
      • 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (81)
        • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, chính trị kinh tế - xã hội (0)
        • 2.3.2. Hệ thống pháp luật quy định về BHXH (82)
        • 2.3.3. Yếu tố về quản lý thu BHXH (0)
        • 2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi trả chế độ BHXH (85)
        • 2.3.5. Tổ chức bộ máy chi trả chế độ BHXH (86)
      • 2.4. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (87)
        • 2.4.1. Đánh giá kết quả đạt được (87)
        • 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế (88)
        • 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế (90)
    • Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG (92)
      • 3.1.1. Quan điểm phát triển (92)
      • 3.1.2. Định hướng (0)
      • 3.1.3. Mục tiêu quản lý (94)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác lập dự toán và thẩm định quyết toán chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (0)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (97)
      • 3.2.3. Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (0)
      • 3.2.4. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát chi trả chế độ (98)
      • 3.2.5. Các giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi trả BHXH88 3.2.6. Các giải pháp khác (0)
  • Phần III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ (105)
    • 1. Kết luận (105)
    • 2. Kiến nghị (106)
      • 2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước tại Trung ương (0)
      • 2.2. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương (0)
      • 2.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam (0)

Nội dung

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách an sinh xã hội quan trọng, thể hiện sự tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển của mỗi quốc gia Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng xây dựng và thực hiện các chính sách BHXH nhằm thúc đẩy phát triển và thể hiện bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chính sách BHXH càng trở nên quan trọng hơn khi nền kinh tế phát triển nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức Nghị quyết số 21-NQ/TW năm 2012 và Nghị quyết số 28-NQ/TW năm 2018 đã xác định hướng đi chiến lược cho việc cải cách chính sách BHXH, nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và thực hiện chính sách này Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều hạn chế như hệ thống chính sách chưa phù hợp với tình hình phát triển, tình trạng trốn đóng BHXH và gian lận quỹ BHXH, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và gây ra mất ổn định trong xã hội.

Hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tại tỉnh Phú Thọ hiện đang gặp nhiều vướng mắc, đòi hỏi ngành bảo hiểm xã hội cần có trách nhiệm xem xét và giải quyết Đặc biệt, việc quản lý chi trả BHXH ngắn hạn bộc lộ nhiều khó khăn, như cần bổ sung và sửa đổi một số nội dung chế độ, cùng với việc quản lý đối tượng và tổ chức chi trả còn lỏng lẻo, phụ thuộc vào đơn vị sử dụng lao động Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm quy định về chi trả chế độ BHXH ngắn hạn, dẫn đến lạm dụng quỹ ốm đau thai sản và ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động Ngoài ra, với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội, quy trình chi trả vẫn còn nhiều bất cập, như việc chủ sử dụng lao động không kiểm tra hồ sơ đầy đủ và có đơn vị chưa nộp BHXH vẫn gửi hồ sơ đến cơ quan BHXH Thông tin tài khoản cá nhân của người lao động thường không chính xác, gây khó khăn trong quá trình thanh toán Việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực chi trả BHXH ngắn hạn cũng chưa đủ mạnh để răn đe Những hạn chế này yêu cầu BHXH tỉnh Phú Thọ cần có biện pháp giải quyết kịp thời.

Tôi đã quyết định chọn đề tài "Quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" cho luận văn thạc sỹ của mình, nhằm nghiên cứu và phân tích hiệu quả của hệ thống quản lý chi trả bảo hiểm xã hội ngắn hạn trong khu vực này.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Bài viết phân tích thực trạng quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ, đồng thời đánh giá các yếu tố tác động đến công tác này trong thời gian qua Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh.

+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi trả chế độ

+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;

+ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ, bao gồm các hoạt động như lập dự toán chi, quản lý đối tượng hưởng chế độ, tổ chức chi trả, cũng như lập báo cáo, quyết toán và thực hiện thanh tra, kiểm tra liên quan đến chế độ BHXH ngắn hạn.

+ Về không gian: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Thông tin thứ cấp được thu thập từ năm 2016 đến 2019, trong khi điều tra sơ cấp diễn ra vào tháng 10 năm 2019 Việc thu thập thông tin thứ cấp trong khoảng thời gian này nhằm phù hợp với nghiên cứu đề tài, do Luật BHXH số 58 (2014)/QH13 được Quốc hội thông qua vào ngày 20/11/2014 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp tiếp cận Để giải quyết thành công các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra, đề tài chú trọng cách tiếp cận như sau:

4.1.1 Tiếp cận theo hệ thống

Việc áp dụng phương pháp tiếp cận theo hệ thống mang lại cái nhìn tổng quát về quản lý chi trả BHXH, đặc biệt là chế độ BHXH ngắn hạn Phương pháp này giúp phân tích mối quan hệ giữa các vấn đề cơ bản trong quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn và các yếu tố ảnh hưởng như văn bản pháp luật, hướng dẫn của các bộ ngành liên quan, cũng như các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại tỉnh Phú Thọ.

4.1.2 Tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn

Vận dụng phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm nghiên cứu quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ Bằng cách học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương khác, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm, xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục hạn chế, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý BHXH, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tiễn tại địa phương.

4.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp được thu thập gồm:

(1) Các văn bản Luật, văn bản chỉ đạo ngành BHXH, văn bản có liên quan từ BHXH Việt Nam; BHXH tỉnh Phú Thọ

(2) Báo cáo tổng kết tình hình chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ;

(3) Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm 2016 - 2019 của BHXH tỉnh phú Thọ;

(4) Báo cáo Xây dựng dự toán thu chi hàng năm và đề xuất kế hoạch tài chính, Ngân sách nhà nước của BHXH tỉnh Phú Thọ;

(5) Báo cáo tình hình thực hiện chi trả chế độ BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ;

(6) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu – chi hàng năm của BHXH tỉnh Phú Thọ;

(7) Những dữ liệu liên quan đến đặc điểm địa bàn, kinh tế – xã hội, dân số, tỉnh Phú Thọ;

(8) Các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các website ngành BHXH;

(9) Các công trình nghiên cứu đã được công bố: báo cáo khoa học, tạp chí, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ liên quan,

4.2.1.2 Dữ liệu sơ cấp a Chọn điểm nghiên cứu: Lựa chọn 3 điểm là Thành phố Việt Trì, huyện Phù Ninh, Đoan Hùng đại diện cho các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ làm điểm nghiên cứu vì những huyện này có thể đại diện cho từng vùng và cho cả tỉnh, có tính chất điển hình cho tổng thể nghiên cứu, đại diện và suy rộng cho cả tỉnh Phú Thọ, cụ thể:

Thành phố Việt Trì, được công nhận là đô thị loại I, đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Phú Thọ, với 23 đơn vị hành chính đại diện cho các thành phố trong tỉnh.

- Huyện Phù Ninh với 20 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn Phong Châu và

19 xã, đại diện cho các huyện ven thành thị, là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp và khu công nghiệp, cụm công nghiệp đóng trên địa bàn

- Huyện Đoan Hùng với 28 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn Đoan Hùng và

27 xã, đại diện cho các huyện còn lại b Phương pháp điều tra

Dựa trên đối tượng, thời gian và mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để điều tra một số lượng đại diện đủ lớn từ tổng thể Kết quả thu thập sẽ được sử dụng để tính toán và suy rộng các đặc điểm của tổng thể chung.

- Xác định mục đích và đối tượng điều tra:

+ Mục đích điều tra dữ liệu sơ cấp gồm 3 mục đích:

(1) Đánh giá thực trạng những thuận lợi, khó khăn, bất cập trong công tác quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;

(2) Đánh giá tính hiệu quả trong công tác tổ chức chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Để đánh giá mức độ hài lòng của người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn về công tác chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ, bài viết sẽ tập trung vào các nội dung cụ thể liên quan đến quy trình và hiệu quả chi trả.

- Đối tượng điều tra bao gồm ba nhóm đối tượng cụ thể:

(1) CB, VC của hệ thống BHXH tỉnh Phú Thọ

(2) Cán bộ làm công tác quản lý BHXH tại các đơn vị SDLĐ đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

(3) Đối tượng được hưởng chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ c Xác định nội dung điều tra

Thông tin thu thập từ điều tra tại BHXH tỉnh Phú Thọ, bao gồm thành phố Việt Trì, huyện Phù Ninh và huyện Đoan Hùng, đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội trong khu vực này.

- Những vướng mắc, bất cập trong hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn?

- Thời gian giải quyết chi trả BHXH ngắn hạn đã phù hợp chưa?

- Tình hình tham gia BHXH và những hiểu biết của người lao động về BHXH như thế nào?

- Vấn đề tuyên truyền BHXH, BHYT, BHTN đến với NLĐ, NSDLĐ như thế nào?

- Việc tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục chi trả BHXH ngắn hạn có những hạn chế và khó khăn gì?

- Thời gian chi trả chế độ BHXH ngắn hạn đã kịp thời chưa?

- Phương thức chi trả chế độ BHXH ngắn hạn đã phù hợp chưa?

Để hiểu rõ hơn về hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ, cần tham khảo ý kiến đánh giá từ cán bộ BHXH tỉnh và các cán bộ quản lý BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thành phố Việt Trì, huyện Phù Ninh và Đoan Hùng Đồng thời, việc xác định mẫu và phương pháp tổ chức chọn mẫu cũng rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.

(1) CB,VC trong hệ thống BHXH tỉnh

Để đảm bảo số lượng mẫu điều tra đủ cho kết quả nghiên cứu chính xác, tác giả áp dụng công thức chọn mẫu Slovin (1960) Trong đó, n là số lượng mẫu điều tra, N là tổng thể mẫu, và e là sai số tiêu chuẩn với giá trị e = 4% Công thức được sử dụng là n = N.

Hiện nay, hệ thống BHXH tỉnh Phú Thọ có tổng cộng 335 cán bộ, viên chức, trong đó 165 người làm việc tại cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Việt Trì, 18 người tại huyện Phù Ninh và 17 người tại huyện Đoan Hùng Do đó, mẫu tổng thể cần điều tra là 200 người, và theo công thức đã nêu, tác giả tính toán được số mẫu n ≈ 152 người.

(2) Cán bộ làm công tác quản lý BHXH tại các đơn vị SDLĐ đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Tính đến tháng 10 năm 2019, tỉnh Phú Thọ có 5.414 đơn vị SDLĐ tham gia BHXH, mỗi đơn vị cử một cán bộ quản lý công tác BHXH Với số lượng đơn vị lớn, tác giả áp dụng công thức chọn mẫu Slovin để thực hiện khảo sát, trong đó n là số lượng mẫu điều tra, N là tổng thể mẫu, và e là sai số tiêu chuẩn (e = 5%).

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Việt Trì có 1.907 đơn vị, huyện Phù Ninh có 329 đơn vị, và huyện Đoan Hùng có 271 đơn vị Tổng số mẫu cần điều tra là 2.507 đơn vị, được tính toán dựa theo công thức Slovin.

Tổng cộng có 345 đơn vị tham gia, mỗi đơn vị cử một cán bộ để thực hiện điều tra Do đó, số lượng người làm quản lý bảo hiểm xã hội tại các đơn vị sử dụng lao động để điều tra là 345 người.

Đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận 80.236 người từ năm 2019 đến hết tháng 10 Với số lượng lớn người hưởng, tác giả đã áp dụng công thức chọn mẫu Slovin để tiến hành điều tra, trong đó N là tổng thể mẫu và e là sai số tiêu chuẩn (e = 6%).

Tính đến tháng 10 năm 2019, thành phố Việt Trì có 6.875 người được chi trả chế độ BHXH ngắn hạn, huyện Phù Ninh có 3.664 người và huyện Đoan Hùng có 1.966 người Tổng số mẫu cần điều tra là 12.505 người, từ đó áp dụng công thức tính Slovin, tác giả xác định kích thước mẫu n ≈ 272 người.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá

Để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý chi trả bảo hiểm xã hội ngắn hạn, nghiên cứu này đã áp dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả chi trả chế độ BHXH ngắn hạn một cách cụ thể.

5.1 Chỉ tiêu đánh giá quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn

- Tổng số đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến năm 2019

- Tổng số tiền chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn từ năm 2016 đến năm 2019

Tốc độ tăng số tiền chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ thay đổi của chi phí bảo hiểm xã hội trong một kỳ nhất định Để tính toán chỉ số này, người ta thường so sánh số tiền chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn kỳ này với kỳ trước, từ đó xác định được mức độ tăng trưởng hoặc giảm thiểu của chi phí bảo hiểm xã hội Việc theo dõi và phân tích tốc độ tăng số tiền chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn giúp các cơ quan chức năng đánh giá hiệu quả của chính sách bảo hiểm xã hội và đưa ra quyết định điều chỉnh phù hợp.

- Tốc độ tăng bình quân số tiền chi trả chế độ BHXH ngắn hạn giai đoạn

5.2 Các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn

- Chỉ tiêu đánh giá công tác lập dự toán chi chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Tỷ lệ so sánh tổng số chi trả thực tế với tổng số lập dự toán hàng năm

Tổng số tiền chi trả chế độ BHXH ngắn hạn

Tổng số dự toán chi chế độ

- Chỉ tiêu đánh giá về công tác lập báo cáo và quyết toán chi chế độ chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại BHXH tỉnh Phú Thọ

Tỷ trọng các ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra

Số lượng người đánh giá ở các mức

Tổng số người điều tra x 100%

- Chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra, kiểm chi trả chế độ BHXH ngắn hạn BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Tỷ trọng các ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra

Số lượng người đánh giá ở các mức

Tổng số người điều tra x 100%

- Chỉ tiêu đánh giá quy trình, thủ tục chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Tỷ trọng các ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra

Số lượng người đánh giá ở các mức

Tổng số người điều tra x 100%

Đóng góp của luận văn

- Về mặt lý luận: Luận văn hoàn thiện một bước cơ sở lý luận về quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn

Luận văn là một công trình khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn, giúp Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ nâng cao hiệu quả trong quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu.

Luận văn nghiên cứu hệ thống quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ, cung cấp các giải pháp thiết thực nhằm cải thiện công tác quản lý chi trả chế độ này, không chỉ cho Phú Thọ mà còn cho các địa phương khác có điều kiện tương tự.

Nghiên cứu và thực hiện đề tài đã giúp tác giả nâng cao nhận thức về lý luận và thực tiễn trong quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn Qua đó, tác giả đã hiểu rõ hơn về thực trạng công tác quản lý tại tỉnh Phú Thọ và đề xuất các giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trong khu vực này.

Kết cấu của luận văn

Nội dung nghiên cứu của đề tài được cấu trúc thành ba chương, bên cạnh phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục các bảng, hình ảnh, cũng như tài liệu tham khảo.

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

“Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.”

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra các khía cạnh khác nhau liên quan đến quản lý quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) và quản lý chi trả chế độ BHXH.

Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Hào năm 2015 tại Đại học Kinh tế Quốc Dân nghiên cứu về "Đảm bảo tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam" Luận án định nghĩa đảm bảo tài chính cho BHXH từ góc độ kinh tế chính trị học, tập trung vào các vấn đề như đảm bảo thu, chi, cân đối và ổn định quỹ BHXH dài hạn, cùng với sự công bằng cho người tham gia Các tiêu chí đánh giá bao gồm mức độ bao phủ, tuân thủ và bền vững tài chính của hệ thống BHXH Luận án chỉ ra kết quả và hạn chế trong đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế này và đề xuất giải pháp cải thiện Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn và vai trò của nó trong việc cân bằng quỹ BHXH.

Luận văn Thạc sĩ của Đoàn Thị Lệ Hoa (2012) nghiên cứu về công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng, chỉ ra rằng việc xét duyệt và thẩm định hồ sơ hưởng BHXH còn nhiều hạn chế do viên chức nghiệp vụ thực hiện chưa hiệu quả Điều này dẫn đến tình trạng chi trùng và thiếu chặt chẽ trong quản lý đối tượng hưởng chế độ Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi tại BHXH thành phố Đà Nẵng.

Luận văn thạc sĩ của Ngô Thị Lan Hương tập trung vào việc “Quản lý chi trả BHXH trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”, được thực hiện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Nghiên cứu này nhằm phân tích và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi trả bảo hiểm xã hội tại địa phương.

Năm 2016, luận văn đã hệ thống hóa lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội (BHXH), đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2012 - 2014 Đồng thời, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi BHXH tại huyện Lạng Giang đến năm 2020.

Luận văn Thạc sĩ của Phạm Thị Thanh Thủy (2016) nghiên cứu về việc tổ chức thực hiện chế độ ốm đau và thai sản tại Bảo hiểm xã hội huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương Bài viết phản ánh thực trạng hiện tại của chế độ này và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện quy trình tổ chức thực hiện chế độ ốm đau, thai sản tại địa phương.

Luận văn Thạc sĩ của Võ Đức Dũng (2017) nghiên cứu về việc hoàn thiện quản lý chi trả chế độ Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Kom Tum, tỉnh Kon Tum Nghiên cứu này nhằm cải thiện hiệu quả trong công tác quản lý và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, góp phần nâng cao đời sống người dân và đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.

Bài nghiên cứu này đánh giá thực trạng hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) tại thành phố Kon Tum, nêu rõ những thành tựu đã đạt được, đồng thời chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân chính Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình chi trả chế độ BHXH tại địa phương này.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi bảo hiểm xã hội (BHXH) ở các địa phương khác nhau, đồng thời đề xuất nhiều giải pháp cải thiện Để nâng cao hiệu quả quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ, bài viết này sẽ làm rõ vấn đề liên quan đến hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trong khu vực.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI NGẮN HẠN

Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn bao gồm các nguyên tắc và phương pháp nhằm đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quy trình chi trả Việc quản lý này không chỉ giúp duy trì quyền lợi cho người tham gia mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội Các chính sách và quy định cần được áp dụng một cách nhất quán để đảm bảo rằng các khoản chi trả được thực hiện đúng thời hạn và đầy đủ, từ đó tạo niềm tin cho người hưởng chế độ.

1.1.1 Cơ sở lý luận về chi trả chế độ BHXH ngắn hạn

1.1.1.1 Một số khái niệm a Bảo hiểm

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật

Theo PGS.TS Hồ Sĩ Sà (2000), bảo hiểm được định nghĩa là phương pháp lập quỹ dự trữ bằng tiền do những người có cùng khả năng gặp rủi ro đóng góp Tuy nhiên, định nghĩa này chỉ tập trung vào cách thức hình thành quỹ dự trữ mà chưa đề cập đến phương thức sử dụng quỹ này trong việc bảo vệ tài chính và giảm thiểu rủi ro cho các cá nhân và tổ chức.

Bảo hiểm là hoạt động trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người tham gia khi xảy ra rủi ro, với điều kiện người tham gia nộp phí Người tham gia chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm qua việc đóng phí để tạo quỹ dự trữ Khi xảy ra tổn thất, người bảo hiểm sử dụng quỹ này để bồi thường cho người tham gia trong phạm vi bảo hiểm đã đăng ký trong hợp đồng.

Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro giữa cá nhân hoặc nhóm nhỏ với cộng đồng, nơi mỗi thành viên đóng góp một khoản tiền vào quỹ chung Quỹ này sẽ được sử dụng để bù đắp thiệt hại cho những người không may gặp rủi ro tương tự Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức bảo hiểm quan trọng, giúp đảm bảo an sinh cho các thành viên trong xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội, nhằm bù đắp những rủi ro mà con người có thể gặp phải BHXH hoạt động thông qua quỹ tiền tệ tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác Hệ thống phân phối trong BHXH không đồng đều, nghĩa là không phải tất cả người tham gia đều nhận được số tiền giống nhau Phân phối trong BHXH bao gồm cả bồi hoàn cho những sự kiện chắc chắn như thai sản, tuổi già và tử vong, trong khi đó, các trợ cấp cho những rủi ro ngoài dự tính như ốm đau hay tai nạn lao động lại mang tính không bồi hoàn, tức là chỉ được hưởng khi người lao động gặp phải tổn thất.

Tổ chức Lao động thế giới (ILO) định nghĩa bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo vệ xã hội dành cho tất cả các thành viên thông qua các biện pháp công cộng nhằm đối phó với khó khăn kinh tế và xã hội BHXH hỗ trợ những người gặp phải tình trạng ngừng việc, giảm thu nhập do ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già hoặc tử vong Ngoài ra, BHXH còn cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế và hỗ trợ cho các gia đình đông con.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động (NLĐ) khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ BHXH.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống thiết yếu nhằm đảm bảo thu nhập thay thế cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng mất hoặc giảm thu nhập, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội Hệ thống này được hình thành và duy trì thông qua quỹ tài chính từ sự đóng góp của các bên tham gia, cùng với sự hỗ trợ từ Nhà nước.

Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) được sử dụng để chi trả lương hưu và các khoản trợ cấp xã hội cho người lao động (NLĐ), nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống cho họ và gia đình, đồng thời góp phần bảo vệ an toàn xã hội Đối tượng chính của BHXH là thu nhập, thường là số tiền, bị giảm hoặc mất do các trường hợp được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội cho NLĐ tham gia BHXH.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập, giúp cân bằng giữa những người lao động (NLĐ) có thu nhập thấp và những người khỏe mạnh với những người ốm yếu phải nghỉ việc Nhờ đó, BHXH góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội và hỗ trợ NLĐ cùng gia đình họ trong việc duy trì mức sống ổn định Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một phần quan trọng trong hệ thống này.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức bảo hiểm mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia theo quy định pháp luật Hình thức bảo hiểm này được tổ chức và quản lý bởi Nhà nước, nhằm ràng buộc trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động Mục tiêu chính là ổn định nguồn thu và chi, từ đó phát triển bảo hiểm xã hội một cách bền vững, đảm bảo đời sống cho người lao động và an sinh xã hội nói chung.

Theo khoản 2, 3, điều 3, Luật BHXH (2014) quy định về BHXH bắt buộc:

“BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và người sử dụng lao động phải tham gia”

Theo Điều 4, Khoản 1 của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH), BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất Ngoài ra, còn có chế độ BHXH ngắn hạn.

Trong cuộc sống hàng ngày, người lao động (NLĐ) thường phải đối mặt với những rủi ro không lường trước như ốm đau, thai sản, tai nạn và bệnh nghề nghiệp, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng lao động tạm thời và ảnh hưởng đến thu nhập Điều này không chỉ tạo gánh nặng chi phí khám chữa bệnh cho NLĐ mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của người sử dụng lao động (NSDLĐ) khi phải bù đắp chi phí cho những rủi ro này Để đảm bảo cuộc sống ổn định cho NLĐ và giảm bớt gánh nặng cho NSDLĐ, việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) là cần thiết Chế độ BHXH ngắn hạn được thiết lập nhằm bảo vệ NLĐ trước các rủi ro này, theo quy định của Luật BHXH (2014), các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ như ốm đau, thai sản và dưỡng sức phục hồi sức khỏe.

Chế độ BHXH ngắn hạn là quy định của nhà nước về đối tượng, mức và chế độ hưởng cho người tham gia BHXH bắt buộc trong các trường hợp cụ thể như ốm đau, thai sản và dưỡng sức phục hồi sức khỏe Việc chi trả chế độ BHXH ngắn hạn đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong những tình huống khó khăn.

Theo Luật BHXH (2014) và các văn bản liên quan, người lao động chỉ được hưởng quyền lợi từ các chế độ ốm đau, thai sản, và DS PHSK khi tham gia BHXH bắt buộc Luật quy định rõ quyền lợi và điều kiện hưởng BHXH bắt buộc cho từng trường hợp cụ thể Khi người tham gia đáp ứng đủ điều kiện, họ sẽ nhận được khoản chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội Các cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả cho đối tượng thụ hưởng theo quy trình mới nhất, được quy định tại Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm.

2019 về việc ban hành quy trình giải quyết các chế độ hưởng BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHTN

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ và BHXH tỉnh Phú Thọ

2.1.1 Khái quát về tỉnh Phú Thọ

2.1.1.1 Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, nằm ở vị trí trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Hà Nội Tỉnh này giáp với Vĩnh Phúc ở phía Đông, Hà Nội ở phía Tây, Hòa Bình ở phía Nam, và Yên Bái cùng Tuyên Quang ở phía Bắc Phú Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km, trung tâm Hà Nội 80km, cảng Hải Phòng 170km, và các cửa khẩu quốc tế như Hà Khẩu và Thanh Thủy lần lượt 200km Đây cũng là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô.

Phú Thọ, với vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng lớn cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế cả trong và ngoài nước Là mảnh đất cội nguồn của dân tộc Việt Nam, Phú Thọ nổi bật với đền thờ các Vua Hùng cùng hệ thống di tích lịch sử và lễ hội phong phú, mỗi lễ hội mang một sắc thái độc đáo Những yếu tố này tạo ra cơ hội lớn cho việc phát triển hàng hóa, du lịch và dịch vụ tại địa phương.

Phú Thọ, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23°C, lượng mưa trung bình đạt khoảng 1.700 mm và độ ẩm trung bình năm khoảng 86% Khu vực này được chia thành hai tiểu vùng chính.

Tiểu vùng núi cao ở phía Tây và phía Nam tỉnh, đặc biệt là các huyện Thanh Sơn, Yên Lập và một phần huyện Cẩm Khê, sở hữu tiềm năng lớn trong phát triển lâm nghiệp và khai thác khoáng sản.

- Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các triền sông

Vùng Hồng, sông Lô và Sông Đà có điều kiện lý tưởng cho việc trồng các loại cây nguyên liệu giấy, lương thực và cây công nghiệp dài ngày như chè và cây ăn quả Ngoài ra, khu vực này cũng thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Với tiềm năng lớn, nơi đây có khả năng phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và chế biến.

2.1.1.2 Dân số, đơn vị hành chính

Phú Thọ là một tỉnh có hơn 1,4 triệu dân, với 21 dân tộc anh em sinh sống Trong đó, khoảng 800.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm 60% dân số, với 65% là lao động trẻ và hơn 40% đã qua đào tạo Tỉnh có 13 đơn vị hành chính, bao gồm thành phố Việt Trì - trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Phú Thọ, cùng với thị xã Phú Thọ và các huyện như Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hoà, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao và Phù Ninh.

2.1.1.3 Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội

Trong 5 năm (2005 - 2010), tỉnh Phú Thọ đã đạt mức tăng trưởng khá, GDP bình quân đạt 10,6%/năm; riêng năm 2018 mặc dù chịu tác động nhiều mặt của kinh tế thế giới và trong nước, tuy nhiên kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tiếp tục tăng trưởng khá, vượt mục tiêu đề ra, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2018 theo giá so sánh 2010 ước đạt 40.890,4 tỷ đồng, tăng 8,34% so với năm 2017 (vượt kế hoạch 0,84%); trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,75%; khu vực dịch vụ tăng 7,69%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,29%

Cơ cấu kinh tế năm 2018 tại tỉnh Phú Thọ đã có sự chuyển dịch tích cực, thể hiện qua việc giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ so với năm 2017 Sự chuyển dịch này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh mà còn nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động hiệu quả và thực hiện đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm xã hội.

Hình 2.1 Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ năm 2017-2018

Trong lĩnh vực văn hóa và xã hội, giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển với chất lượng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội học tập Quy mô đào tạo tại các trường đại học và cao đẳng nghề tăng 21,1% so với năm 2005 Mạng lưới y tế được củng cố, với 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, tạo việc làm cho 90,7 nghìn người Hạ tầng được đầu tư mạnh mẽ, đảm bảo 100% xã có đường ô tô đến trung tâm, điện lưới quốc gia và điện thoại Tất cả các trạm y tế xã đều có bác sĩ và 100% thôn bản có cán bộ y tế; năm 2007 đã hoàn thành việc xóa nhà tạm cho hộ nghèo.

Tỉnh Phú Thọ đã chuyển mình từ một trung tâm công nghiệp cũ thành một trung tâm công nghiệp mới của miền Bắc Việt Nam Là một trong 14 trung tâm vùng của cả nước, Phú Thọ hiện giữ vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp, sản xuất và chế biến nông sản, bao gồm chè, nguyên liệu giấy và thủy sản.

Hiện nay, tỉnh có hơn 158 nghìn công nhân và viên chức lao động Đời sống của họ tiếp tục được cải thiện, với việc làm ổn định và không có tình trạng thất nghiệp kéo dài Tiền lương bình quân hàng tháng đạt trên 5 triệu đồng, trong đó khu vực hành chính - sự nghiệp có mức lương trên 6 triệu đồng.

DN nhà nước đạt trên 4,5 triệu đồng; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 5

Khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản

Khu vực công nghiệp xây dựng

Khu vực dịch vụ triệu đồng tại Phú Thọ đang đối mặt với nhiều thách thức, khi một bộ phận không nhỏ người lao động (NLĐ) gặp khó khăn do thu nhập thấp và tình trạng nợ lương từ doanh nghiệp Điều này dẫn đến việc quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) không được đảm bảo đầy đủ và kịp thời, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động chi trả chế độ BHXH ngắn hạn trong khu vực.

2.1.2 Tổng quan về BHXH tỉnh Phú Thọ

2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Phú Thọ được thành lập theo Quyết định số 1608 ngày 16/9/1997 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 10 năm 1997 Trong suốt 20 năm phát triển, BHXH tỉnh Phú Thọ đã quản lý việc chi trả BHXH, đảm bảo quyền lợi cho người lao động (NLĐ) một cách kịp thời và đúng quy định Nhiệm vụ của BHXH tỉnh bao gồm tổ chức thu, chi quỹ BHXH, kiểm tra và giám sát việc thực hiện chế độ chính sách, nhằm đảm bảo NLĐ được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định.

Tính đến tháng 10 năm 2019, BHXH tỉnh Phú Thọ có 335 cán bộ viên chức (CBVC) đang làm việc, trong đó hơn 80% có trình độ đại học và trên đại học Hơn 50% cán bộ có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực BHXH, và tỷ lệ cán bộ trẻ dưới 40 tuổi với trình độ cao cũng đáng kể Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của tổ chức, giúp phân công nhiệm vụ và đánh giá hiệu quả công việc một cách chính xác, từ đó phát huy khả năng của từng cán bộ trong công tác thực hiện nhiệm vụ.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý a Vị trí, chức năng

Theo Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04 tháng 10 năm 2016, BHXH tỉnh Phú Thọ là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chế độ và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thu chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp, và quản lý các quỹ liên quan BHXH tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và sự quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh Đơn vị này có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và trụ sở riêng, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

BHXH tỉnh Phú Thọ được tổ chức theo quy định tại Quyết định Số: 1414/QĐ-BHXH ngày 04 – 10 - 2016 của BHXH Việt Nam (Hình 2.1) như sau:

Hình 2.2: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Thọ [10],[8]

P Giám đốc 1 P Giám đốc 2 P Giám đốc 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

Chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại tỉnh Phú Thọ được quản lý với quan điểm và định hướng rõ ràng nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động Mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hoạt động chi trả, đáp ứng kịp thời và đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng Việc quản lý này còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.

Để triển khai rộng rãi chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đến mọi đối tượng lao động, BHXH tỉnh Phú Thọ đã xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH Kế hoạch này không chỉ tăng nguồn thu cho quỹ BHXH mà còn đảm bảo khả năng chi trả của quỹ.

Chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành và đơn vị sử dụng lao động trên toàn tỉnh để tổ chức công tác thu BHXH, BHYT, BHTN hiệu quả Mục tiêu là tăng cường số lao động tham gia các loại bảo hiểm này, đồng thời tích cực đôn đốc thu hồi nợ đọng từ các đơn vị còn thiếu trách nhiệm Chúng tôi phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch đã đề ra.

Để đảm bảo công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho người lao động được thực hiện hiệu quả, cần tổ chức tốt và duy trì ổn định việc chi trả hàng tháng trước ngày 10-15 Điều này được thực hiện thông qua sự phối hợp chặt chẽ với hệ thống Bưu điện tỉnh Phú Thọ và UBND các xã, thị trấn, nhằm đảm bảo an toàn trong công tác chi trả.

Để nâng cao hiệu quả quản lý chi trả chế độ BHXH ngắn hạn tại BHXH tỉnh Phú Thọ, cần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu quản lý như chi đúng, chi đủ và kịp thời.

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát nội bộ, cần tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ thực hiện nhiệm vụ này Việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá cụ thể cho từng bộ phận sẽ giúp cán bộ kiểm tra giám sát dễ dàng hơn trong quá trình đánh giá, từ đó cải thiện công tác quản lý và đảm bảo tính minh bạch trong tổ chức.

- Thực hiện giải quyết dứt điểm công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp sổ BHXH cho NLĐ, giải quyết kịp thời các chế độ cho NLĐ

Để nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, cần duy trì tốt cơ chế một cửa và quản lý hồ sơ một cách khoa học Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo thuận tiện và an toàn, đáp ứng nhanh chóng mọi yêu cầu của cá nhân và đơn vị khi cần khai thác thông tin.

Tổ chức hiệu quả công tác kiểm tra các hoạt động và nhiệm vụ chuyên môn trong ngành, đồng thời kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) tại các đơn vị sử dụng lao động và các đại lý chi trả.

Cần tăng cường kỷ luật và kỷ cương hành chính, thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và nội quy cơ quan Đồng thời, phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm trước và các bộ phận cần tham mưu hiệu quả để triển khai chính sách BHXH trên địa bàn.

- Giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định của pháp luật

Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức và viên chức là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tất cả đều đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ cần thiết Việc bồi dưỡng nghiệp vụ không chỉ giúp nâng cao năng lực cá nhân mà còn góp phần vào sự phát triển chung của tổ chức.

- Phấn đấu xây dựng đơn vị vững mạnh, người công chức kiểu mẫu

Thực hiện nói lời hay, làm việc tốt, phấn đấu đưa BHXH tỉnh Phú Thọ luôn đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc trong những năm tới

Tổ chức các hoạt động văn nghệ và thể thao một cách hiệu quả nhằm tạo không khí sôi nổi trong cơ quan, đồng thời động viên kịp thời cán bộ, công chức, viên chức tại BHXH tỉnh Phú Thọ.

Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là qua việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung cho toàn ngành.

Hệ thống cấp số định danh cho người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp đã được triển khai đồng bộ trên toàn quốc, với BHXH Việt Nam cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 Tính đến năm 2018, hơn 47 triệu hồ sơ trong lĩnh vực BHXH và BHYT đã được thực hiện qua giao dịch điện tử Tất cả các ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành BHXH đã được triển khai theo kiến trúc Chính phủ điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

Ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) đang tích cực phát triển Hệ sinh thái 4.0 nhằm cung cấp dịch vụ hiện đại và tiện ích cho người dân và doanh nghiệp Bên cạnh dịch vụ tin nhắn tra cứu đã được triển khai, BHXH Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng các dịch vụ mới trong thời gian tới.

Nam sẽ tiếp tục triển khai các dịch vụ như thanh toán trực tuyến và ứng dụng BHXH trên thiết bị di động Đồng thời, hệ thống Chatbot hỗ trợ khách hàng sẽ được phát triển để tự động trả lời các câu hỏi về chính sách BHXH, BHYT, tăng cường tính tương tác và cung cấp thông tin về đóng, hưởng BHXH, BHYT cũng như dự tính mức hưởng Ngoài ra, việc phân tích và khai thác dữ liệu từ hệ thống dữ liệu tập trung (BigData) cũng sẽ được chú trọng Cuối cùng, Nam sẽ thiết lập Fanpage truyền thông trên các mạng xã hội để nâng cao sự hiện diện và kết nối với người dân.

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[7]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2019), Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 về việc ban hành quy trình giải quyết các chế độ hưởng BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHTN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 về việc ban hành quy trình giải quyết các chế độ hưởng BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHTN
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm: 2019
[8]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số 816/QĐ-BHXHngày 23 tháng 05 năm 2017, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 816/QĐ-BHXHngày 23 tháng 05 năm 2017, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm: 2017
[9]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Công văn số 4985/BHXH-KHĐT ngày 07 tháng 11 năm 2017 V/v hướng dẫn lập kế hoạch tài chính NSNN 03 năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 4985/BHXH-KHĐT ngày 07 tháng 11 năm 2017 V/v hướng dẫn lập kế hoạch tài chính NSNN 03 năm
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm: 2017
[10]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04 tháng 10 năm 2016, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm địa phương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04 tháng 10 năm 2016, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm địa phương
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm: 2016
[11]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 3588/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 12 năm 2016, Ban hành quy trình lập, phân bổ và giao dự toám thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 3588/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 12 năm 2016, Ban hành quy trình lập, phân bổ và giao dự toám thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm: 2016
[13]. Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
[14]. Bộ Tài chính (2018), Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 về việc Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 về việc Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2018
[15]. Bộ Tài chính (2017), Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về việc Hướng dẫn kế toán hành chính sự nghgiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 về việc Hướng dẫn kế toán hành chính sự nghgiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2017
[16]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 1515/QĐ-BHXH ngày 17 tháng 10 năm 2016, Sửa đổi, bổ dung một số điều của quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016 của BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 1515/QĐ-BHXH ngày 17 tháng 10 năm 2016, Sửa đổi, bổ dung một số điều của quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016 của BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp
Tác giả: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm: 2016
[17]. Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020
[18]. Chính phủ (2019), Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2019 về việc điểu chỉnh lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2019 về việc điểu chỉnh lương hưu trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2019
[20]. Nguyễn Văn Định (2003), Quản trị kinh doanh bảo hiểm, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh bảo hiểm
Tác giả: Nguyễn Văn Định
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
[1]. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ (2019), Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN năm 2019, Phú Thọ Khác
[2]. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm 2016- 2019, Phú Thọ Khác
[3]. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ (2019), Báo cáo tổng kết 25 năm thực hiện chính sách BHXH, BHYT giai đoạn 1995-2020, Phú Thọ Khác
[4]. Bảo hiểm xã hội tỉnh Việt Nam (2019), Báo cáo tổng kết 25 năm thực hiện chính sách BHXH, BHYT giai đoạn 1995-2020, Hà Nội Khác
[5]. Bảo hiểm xã hội tỉnh Hòa Bình (2019), Báo cáo tổng kết công tác thực hiện luật BHXH giai đoạn 2016-2019, Hòa Bình Khác
[6]. Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La, Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm 2016- 2019, Sơn La Khác
[12]. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 05 năm 2016, Ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Hà Nội Khác
[19]. Nguyễn Văn Định (chủ biên), 2012, Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh PhúThọ [10],[8] - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.2 Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh PhúThọ [10],[8] (Trang 56)
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự của BHXH tỉnh PhúThọ giai đoạn 2016-2019 - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.1 Tình hình nhân sự của BHXH tỉnh PhúThọ giai đoạn 2016-2019 (Trang 58)
Bảng 2.2: Kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN các năm 2016-2019 - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.2 Kết quả thu BHXH, BHYT, BHTN các năm 2016-2019 (Trang 60)
Bảng 2.3: Kết quả chi trả BHXH, BHYT, BHTN giai đoạn 2016-2019 - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.3 Kết quả chi trả BHXH, BHYT, BHTN giai đoạn 2016-2019 (Trang 61)
Bảng 2.4: Tốc độ tăng chi BHXH hàng năm tại BHXH tỉnh PhúThọ giai đoạn 2016 - 2019 - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.4 Tốc độ tăng chi BHXH hàng năm tại BHXH tỉnh PhúThọ giai đoạn 2016 - 2019 (Trang 62)
đề ra năm sau tốt hơn năm trước về hình thức và phương thứcchi trả chế độ cho NLĐ  nhằm  khuyến  khích  thu  hút  NLĐ  tham  gia  BHXH  bắt  buộc,  góp  phần  phát  triển đất nước và đảm bảo cho NLĐ có được một khoản thu nhập nhất định khi ốm  đau, thai s - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
ra năm sau tốt hơn năm trước về hình thức và phương thứcchi trả chế độ cho NLĐ nhằm khuyến khích thu hút NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, góp phần phát triển đất nước và đảm bảo cho NLĐ có được một khoản thu nhập nhất định khi ốm đau, thai s (Trang 64)
1 Tổng dự toán chi BHXH ngắn - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
1 Tổng dự toán chi BHXH ngắn (Trang 65)
“Bảng 2.6: Dự toán chi BHXH ngắn hạn của BHXH tỉnh PhúThọ 2016-2019 - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.6 Dự toán chi BHXH ngắn hạn của BHXH tỉnh PhúThọ 2016-2019 (Trang 65)
Hình 2.3: Đánh giá của cán bộ,viên chức BHXH tỉnh về lập dự toán chi trả BHXH ngắn hạn tại BHXH tỉnh Phú Thọ - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.3 Đánh giá của cán bộ,viên chức BHXH tỉnh về lập dự toán chi trả BHXH ngắn hạn tại BHXH tỉnh Phú Thọ (Trang 66)
Hình 2.4 Thống kê số người được hưởng chế độ ốm đau,  thai sản giai đoạn 2016-2019 - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.4 Thống kê số người được hưởng chế độ ốm đau, thai sản giai đoạn 2016-2019 (Trang 68)
Bảng 2.7. Thống kê số lượng đơnvị SDLĐ và người lao độngtham gia BHXH - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.7. Thống kê số lượng đơnvị SDLĐ và người lao độngtham gia BHXH (Trang 69)
Hình 2.5: Đánh giá của cán bộ làm công tác quản lý BHXH tại đơnvị SDLĐ về quy trình, thủ tục chi BHXH ngắn hạn - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.5 Đánh giá của cán bộ làm công tác quản lý BHXH tại đơnvị SDLĐ về quy trình, thủ tục chi BHXH ngắn hạn (Trang 71)
Bảng 2.8: Kết quả chi trả các chế độ ngắn hạn tại BHXH tỉnh PhúThọ - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.8 Kết quả chi trả các chế độ ngắn hạn tại BHXH tỉnh PhúThọ (Trang 73)
Bảng 2.9: Tốc độ tăng chi BHXH ngắn hạn hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2019 - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.9 Tốc độ tăng chi BHXH ngắn hạn hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2019 (Trang 74)
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH tỉnh về công tác thẩm định quyết toán chi chế độ BHXH ngắn hạn - Quản lý hoạt động chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ viên chức BHXH tỉnh về công tác thẩm định quyết toán chi chế độ BHXH ngắn hạn (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w