1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ

212 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Thu, Chi Thường Xuyên Của Hoạt Động Sự Nghiệp Tại Trường Đại Học Hùng Vương, Phú Thọ
Tác giả Trần Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn Th.S. Lại Văn Đức
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 212
Dung lượng 12,46 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
      • 2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
      • 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (15)
      • 4.2. Phương pháp thống kê kinh tế (15)
      • 4.3. Phương pháp chuyên gia (15)
      • 4.4. Phương pháp kế toán (16)
    • 5. Kết cấu của đề tài (16)
  • B. NỘI DUNG (17)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI THƯỜNG XUYÊN HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP (17)
    • 1.1. Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập (17)
      • 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập (17)
      • 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (18)
      • 1.1.3. Đặc điểm quản lý và hoạt động tại đơn vị sự nghiệp công lập (19)
      • 1.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập (21)
    • 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập (30)
    • 1.3. Kế toán thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp từ dự toán ngân sách nhà nước (32)
      • 1.3.1. Nguyên tắc kế toán thu, chi hoạt động thường xuyên từ dự toán ngân sách nhà nước (32)
      • 1.3.2. Kế toán các nghiệp vụ về dự toán ngân sách nhà nước (34)
      • 1.3.3. Kế toán các nghiệp vụ tạm ứng từ dự toán ngân sách nhà nước (38)
      • 1.3.4. Kế toán các nghiệp vụ thực chi từ dự toán ngân sách nhà nước (42)
      • 1.3.5. Kế toán thanh toán tạm ứng chi hoạt động từ dự toán ngân sách nhà nước (44)
      • 1.3.6. Kế toán một số nghiệp vụ thường xuyên khác từ dự toán ngân sách nhà nước (45)
      • 1.3.7. Lập sổ sách, báo cáo và đối chiếu số liệu thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp từ dự toán ngân sách nhà nước (49)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU, CHI THƯỜNG XUYÊN HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG (52)
      • 2.1. Khái quát chung về Trường Đại học Hùng Vương (52)
        • 2.1.1. Thông tin cơ bản về đơn vị (52)
        • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (52)
        • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị (52)
        • 2.1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị (54)
        • 2.1.5. Tình hình lao động của đơn vị (56)
        • 2.1.6. Tình hình tài chính của Trường Đại học Hùng Vương (59)
        • 2.1.7. Tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Hùng Vương (60)
      • 2.2. Thực trạng công tác kế toán thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp tại Trường Đại học Hùng Vương (65)
        • 2.2.1. Đặc điểm thu, chi hoạt động thường xuyên từ dự toán ngân sách nhà nước tại Trường Đại học Hùng Vương (65)
        • 2.2.2. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng và quy trình xử lý nghiệp vụ (67)
        • 2.2.3. Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán (72)
        • 2.2.4. Kế toán các nghiệp vụ về dự toán ngân sách nhà nước (73)
        • 2.2.5. Kế toán các nghiệp vụ tạm ứng từ dự toán ngân sách nhà nước (80)
        • 2.2.6. Kế toán các nghiệp vụ thực chi từ dự toán ngân sách nhà nước (88)
        • 2.2.7. Kế toán thanh toán tạm ứng chi hoạt động từ dự toán ngân sách nhà nước (115)
        • 2.2.9. Lập sổ sách, báo cáo và đối chiếu số liệu thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp từ dự toán ngân sách nhà nước (123)
    • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (133)
      • 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp tại Trường Đại học Hùng Vương (133)
        • 3.1.1. Những kết quả đạt được (133)
        • 3.1.2. Những tồn tại (135)
      • 3.2. Phương hướng hoạt động của trường Đại học Hùng Vương trong thời gian tới (137)
      • 3.3. Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp tại Trường Đại học Hùng Vương (0)
      • 3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế công tác kế toán thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp tại Trường Đại học Hùng Vương (0)
      • C. KẾT LUẬN (143)
      • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 135 PHỤ LỤC (145)

Nội dung

NỘI DUNG

XUYÊN HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, có tư cách pháp nhân và thực hiện cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ quản lý nhà nước.

Theo giáo trình “Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do Nhà nước thành lập nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội Các đơn vị này được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.

Theo giáo trình “Tài chính Hành chính sự nghiệp”, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp công lập, là những tổ chức cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội, bao gồm các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, và nông - lâm - ngư nghiệp Mục tiêu chính của các đơn vị này là phục vụ cộng đồng và duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân, không nhằm mục đích lợi nhuận.

Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do Nhà nước thành lập nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính, đảm bảo an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội Các khái niệm liên quan đến đơn vị này đều có sự tương đồng, nhưng quan điểm của tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của những đơn vị này trong việc phục vụ lợi ích công cộng và phát triển đất nước.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI THƯỜNG XUYÊN HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP

Một số vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

Theo Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP, đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có tư cách pháp nhân và thực hiện cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ quản lý nhà nước.

Theo Giáo trình “Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp”, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do Nhà nước thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội Các đơn vị này nhận kinh phí từ Nhà nước và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.

Theo giáo trình “Tài chính Hành chính sự nghiệp”, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp công lập, là những tổ chức cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội trong các lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, và nông - lâm - ngư nghiệp Những đơn vị này hoạt động chủ yếu với mục tiêu phục vụ cộng đồng, không vì lợi nhuận, nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân.

Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội Các đơn vị này nhận kinh phí từ Nhà nước và hoạt động theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp, điều này thể hiện rõ đặc điểm hoạt động và tài chính của chúng.

1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại theo các tiêu chí sau:

- Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được chia thành:

Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thường xuyên là những tổ chức có nguồn thu ổn định từ hoạt động sự nghiệp, giúp họ trang trải toàn bộ chi phí hoạt động mà không cần sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên là những tổ chức có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng vẫn cần sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để trang trải toàn bộ chi phí hoạt động.

Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động là những đơn vị có nguồn thu thấp hoặc không có nguồn thu, với kinh phí hoạt động thường xuyên được ngân sách nhà nước đảm bảo hoàn toàn.

- Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân thành:

+ Các đơn vị sự nghiệp giáo dục gồm: các trường học từ mầm non đến đại học (không bao gồm các trường tư)

Các đơn vị sự nghiệp y tế bao gồm bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh và trung tâm y tế dự phòng, nhưng không bao gồm các bệnh viện tư.

Các đơn vị sự nghiệp văn hóa và thể thao bao gồm các viện nghiên cứu văn hóa, trung tâm chiếu phim, thư viện, đài phát thanh và truyền hình, báo chí xuất bản, trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, cùng với các viện bảo tàng.

+ Các đơn vị sự nghiệp kinh tế: bao gồm các viên nghiên cứu kinh tế, các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi,

Theo phân cấp quản lý tài chính tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, căn cứ vào giáo trình kế toán hành chính sự nghiệp của trường Đại học Lao động xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

Đơn vị dự toán cấp I là tổ chức trực tiếp nhận và quyết toán kinh phí với cơ quan quản lý ngân sách trung ương, bao gồm các Bộ và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Các đơn vị này có nhiệm vụ quản lý và cấp phát ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp II.

Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị nhận và quyết toán kinh phí từ ngân sách cấp I, đồng thời quản lý ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp III Chúng đóng vai trò trung gian, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III.

Đơn vị dự toán cấp III là tổ chức trực tiếp quản lý và chi tiêu ngân sách cho hoạt động của mình, đồng thời có trách nhiệm quyết toán kinh phí với đơn vị dự toán cấp trên theo quy định hiện hành.

1.1.3 Đặc điểm quản lý và hoạt động tại đơn vị sự nghiệp công lập

Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi đơn vị có chức năng và nhiệm vụ riêng Dù có sự đa dạng trong hoạt động, các đơn vị này đều chia sẻ những đặc điểm chung trong cách thức vận hành.

- Thứ nhất, mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng

Sản phẩm và dịch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập cung cấp chủ yếu mang giá trị về sức khỏe, tri thức, văn hóa, đạo đức và xã hội Những sản phẩm và dịch vụ này không chỉ mang lại lợi ích chung mà còn có tính bền vững, lâu dài cho cộng đồng.

Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập

Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi quá trình hình thành và sử dụng nguồn kinh phí, cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị để đảm bảo tính hệ thống và đầy đủ trong quản lý tài chính.

Kiểm tra và kiểm soát tình hình thực hiện dự toán thu, chi là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ các chỉ tiêu kinh tế tài chính và tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước Đồng thời, việc giám sát quản lý và sử dụng vật tư tài sản tại đơn vị cũng cần được thực hiện chặt chẽ Ngoài ra, việc tuân thủ kỷ luật trong thu, nộp ngân sách và chế độ chính sách của Nhà nước cũng là yếu tố không thể thiếu trong quá trình này.

Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới, đồng thời giám sát việc thực hiện dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị này.

Lập và nộp báo cáo tài chính đúng hạn cho cơ quan quản lý và tài chính là yêu cầu quan trọng, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc xây dựng dự toán và định mức chi tiêu Đồng thời, cần phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí trong đơn vị để tối ưu hóa quản lý tài chính.

Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, cũng như quá trình hình thành và sử dụng nguồn kinh phí Đồng thời, cần theo dõi tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị một cách hệ thống.

Tiến hành kiểm tra và kiểm soát tình hình thực hiện dự toán thu, chi, cũng như các chỉ tiêu kinh tế tài chính và tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước Đánh giá việc quản lý và sử dụng vật tư tài sản tại đơn vị, đồng thời kiểm tra việc chấp hành kỷ luật trong thu, nộp ngân sách, thanh toán và thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước.

Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới là rất quan trọng Điều này bao gồm việc giám sát việc chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị này để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán trong đơn vị HCSN, cần lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý và tài chính, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho việc xây dựng dự toán và định mức chi tiêu Ngoài ra, việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí cũng là một yêu cầu quan trọng.

Đảm bảo phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác mọi khoản vốn, quỹ, kinh phí, tài sản, cùng với tất cả các hoạt động kinh tế và tài chính phát sinh tại đơn vị.

- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán

Báo cáo tài chính cần phải trình bày số liệu một cách rõ ràng và dễ hiểu, nhằm cung cấp cho các nhà quản lý thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.

- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.

Kế toán thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp từ dự toán ngân sách nhà nước

1.3.1 Nguyên tắc kế toán thu, chi hoạt động thường xuyên từ dự toán ngân sách nhà nước

Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp trên các nội dung sau:

Tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp cần tuân thủ chế độ quản lý tài chính, luật ngân sách và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế Việc áp dụng các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế là cần thiết để đảm bảo tính thông lệ và tương đồng với hệ thống kế toán của các quốc gia khác trên thế giới.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, cần thiết phải điều chỉnh các quy định cho phù hợp với lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động và đặc điểm quản lý của từng đơn vị Việc phân cấp quản lý tài chính cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin chính xác, phục vụ tốt cho công tác quản lý tài chính.

- Phù hợp với hệ thống phương tiện vật chất và các trang thiết bị hiện có của mỗi đơn vị

Đội ngũ lao động kế toán cần phải phù hợp với trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ quản lý và kế toán tại từng đơn vị Điều này đảm bảo rằng nhân sự có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính trong tổ chức.

Nguyên tắc này thể hiện trên các nội dung sau:

Thống nhất trong hệ thống quản lý là yếu tố quan trọng, bao gồm sự liên kết giữa cấp trên và cấp dưới, sự đồng bộ giữa các đơn vị trong cùng một ngành, và sự kết nối giữa các ngành khác nhau Sự thống nhất này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao hiệu quả và tạo ra sự đồng thuận trong toàn bộ hệ thống quản lý.

- Thống nhất trong thiết kế, xây dựng các chỉ tiêu trên chứng từ, sổ kế toán và báo cáo kế toán với các chỉ tiêu quản lý

- Thống nhất trong nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán

Để đảm bảo tính nhất quán trong việc áp dụng chính sách tài chính và kế toán, cần thống nhất giữa chế độ chung và việc thực hiện tại đơn vị Điều này bao gồm việc sử dụng đồng bộ chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán.

- Thống nhất giữa chính các yếu tố chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau

Sự thống nhất giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý của đơn vị hành chính sự nghiệp là rất quan trọng trong mối quan hệ với bộ máy quản lý của ngành Điều này đảm bảo tính hiệu quả trong việc quản lý tài chính và nguồn lực, đồng thời nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu và chính sách của ngành Việc phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn tạo ra sự minh bạch và trách nhiệm trong quản lý.

+ Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả

Tổ chức hạch toán kế toán cần đảm bảo tính thực hiện và hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin trong quản lý Đồng thời, việc tổ chức hạch toán phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, hài hòa với các yêu cầu quản lý và kiểm soát các đối tượng hạch toán trong đơn vị Điều này cần được thực hiện dựa trên các giả thiết, khái niệm và nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung.

Nguyên tắc này được thể hiện trên hai phương diện:

Trong quản lý, cần đảm bảo hiệu quả khi quản lý các đối tượng hạch toán kế toán dựa trên thông tin mà kế toán cung cấp.

Trong kế toán, cần đảm bảo tính đơn giản và dễ dàng trong việc thực hiện, đối chiếu và kiểm tra Chất lượng thông tin kế toán phải đáng tin cậy, khách quan, đầy đủ và kịp thời, đồng thời có khả năng so sánh Ngoài ra, cần bảo đảm tính khoa học, tiết kiệm và tiện lợi trong việc thực hiện công tác kế toán cũng như kiểm tra trên hệ thống sổ kế toán.

Để thực hiện nguyên tắc này, tổ chức bộ máy kế toán cần phải xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính một cách gọn nhẹ và tiết kiệm chi phí, đồng thời đảm bảo thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác.

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm là một yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chức năng kiểm tra và kiểm soát trong hệ thống kế toán Để thực hiện nguyên tắc này, các tổ chức kế toán cần phân công và phân nhiệm một cách rõ ràng, đảm bảo rằng một số công việc phải được giao cho nhiều người Điều này giúp tránh tình trạng một cá nhân kiêm nhiệm nhiều vai trò, chẳng hạn như kế toán tiền mặt không được kiêm nhiệm thủ quỹ, hoặc thủ kho không được kiêm nhiệm kế toán vật tư.

1.3.2 Kế toán các nghiệp vụ về dự toán ngân sách nhà nước

1.3.2.1 Kế toán nhận dự toán ngân sách nhà nước

Ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước trong một năm, do cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Nó đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại, đồng thời là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và bình ổn giá cả Việc sử dụng ngân sách đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác và hợp lý ở mức độ cao nhất, đặc biệt trong nghiệp vụ nhận dự toán đầu năm.

Các cơ quan và đơn vị cần nộp quy chế chi tiêu nội bộ cho Kho bạc nơi thực hiện giao dịch, nhằm đảm bảo việc sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) được quản lý hiệu quả và minh bạch.

Khi nhận được ngân sách phân bổ, các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I phải giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc để đảm bảo đúng với dự toán đã được phân bổ Đồng thời, họ cần thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc nhà nước để theo dõi, cấp phát và quản lý Nếu vào đầu năm ngân sách, dự toán và chỉ tiêu phân bổ chưa được quyết định, cơ quan tài chính các cấp có quyền tạm cấp kinh phí cho các nhu cầu chi không thể trì hoãn cho đến khi có quyết định chính thức về ngân sách.

Các cơ quan hành chính nhà nước cần triển khai các biện pháp hiệu quả trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU, CHI THƯỜNG XUYÊN HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

HÙNG VƯƠNG 2.1 Khái quát chung về Trường Đại học Hùng Vương

2.1.1 Thông tin cơ bản về đơn vị

– Tên đơn vị: Trường Đại học Hùng Vương

– Loại hình: Đơn vị sự nghiệp công lập

– Địa chỉ trụ sở chính: Phường Nông Trang, TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

– Email: info@hvu.edu.vn

– Người đại diện theo pháp luật: TS Hoàng Công Kiên

2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển

Trường Đại học Hùng Vương (HVU) là một trường đại học công lập tọa lạc tại tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào ngày 29 tháng 4 năm 2003 theo Quyết định số 81/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Trường kế thừa truyền thống gần 60 năm từ Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ, khẳng định vị thế và sứ mệnh trong giáo dục đại học tại khu vực.

Trường Đại học Hùng Vương là một cơ sở giáo dục đại học đa ngành, chuyên đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Đồng thời, trường cũng hoạt động như một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ và khu vực.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị

2.1.3.1 Chức năng của đơn vị

Trường Đại học Hùng Vương là một cơ sở giáo dục công lập, hoạt động dưới sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và Bộ Giáo dục và Đào tạo, đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực.

Trường Đại học Hùng Vương chuyên đào tạo các trình độ từ sau đại học đến đại học và các trình độ thấp hơn trong các lĩnh vực như Sư phạm, Nông - Lâm nghiệp, Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Kỹ thuật - Công nghệ, và Du lịch Mục tiêu của trường là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.

2.1.3.2 Nhiệm vụ của đơn vị Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có năng lực hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc

Đào tạo cán bộ với trình độ sau đại học, đại học và các trình độ thấp hơn nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.

- Nghiên cứu khoa học, triển khai áp dụng tiến bộ khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

Trường Đại học Hùng Vương hướng tới việc trở thành một cơ sở đào tạo đại học chất lượng, tập trung vào định hướng nghề nghiệp ứng dụng, tương đương với các trường đại học uy tín trong khu vực Nhà trường cam kết thực hiện sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời phát triển thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ và khu vực.

Xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý và linh hoạt, cùng với đội ngũ cán bộ giảng viên có đủ năng lực, nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong giai đoạn 2016 - 2020, với định hướng phát triển đến năm 2030.

Để đáp ứng nhu cầu xã hội, cần đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học, công nghệ Đồng thời, duy trì và phát triển quy mô đào tạo ổn định, tập trung nâng cao chất lượng và hiện đại hóa quy trình đào tạo Mở rộng hoạt động liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học với các tổ chức uy tín trong và ngoài nước là điều cần thiết.

Tận dụng các nguồn lực để cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý, ứng dụng thực tế và các hoạt động khác của Trường.

Mở rộng quan hệ đối ngoại cả trong và ngoài nước là yếu tố then chốt giúp nhà trường học hỏi kinh nghiệm và nhận sự hỗ trợ cần thiết Điều này không chỉ phục vụ cho chiến lược phát triển của nhà trường mà còn đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Trường Đại học Hùng Vương hướng tới việc ổn định và nâng cao đời sống cán bộ, viên chức, với mục tiêu trở thành một trong những trường đại học đa ngành hàng đầu trong khu vực vào năm 2030 Nhà trường cam kết đào tạo theo định hướng ứng dụng, giúp sinh viên tốt nghiệp có đủ năng lực làm việc trong môi trường toàn cầu.

2.1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị

*Hiện nay trường có 02 cơ sở đào tạo (tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ) với 09 khoa, 06 phòng ban, 06 trung tâm, 01 viện và 01 trạm y tế

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRƯỜNG

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Hùng Vương

2.1.5.Tình hình lao động của đơn vị

Trường có 433 cán bộ, viên chức, trong đó có:

GS PGS: 14, Tiến sĩ: 62, Thạc sĩ: 263, Kỹ sư, Cử nhân: 71, người trình độ khác: 21

Bảng 2.1 Tình hình lao động của Trường Đại học Hùng Vương

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh

1 Phân loại theo trình độ

2 Phân loại theo giới tính

3 Phân loại theo tính chất

Nhận xét tình hình lao động của đơn vị:

Nhìn chung, tình hình lao động của đơn vị không có biến động lớn:

Số lượng lao động đã giảm nhẹ qua các năm, cụ thể năm 2019 giảm 4 người so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 0,92% Tiếp theo, năm 2020 ghi nhận giảm 2 người so với năm 2019, tương ứng với 0,5%.

- Về chất lượng: Nhìn chung số lao động có trình độ cao tăng nhẹ qua các năm Cụ thể:

+ Lao động có trình độ Giáo sư năm 2019 tăng 2 người so với năm 2018 tương ứng với 100% nhưng năm 2020 lại giảm 1 người so với năm 2019 tương ứng với 25%

+ Lao động có trình độ Phó Giáo sư năm 2019 tăng 3 người so với năm

2018 tương ứng với 42,9% và năm 2020 tăng 1 người so với năm 2019 tương ứng với 10%

+ Lao động có trình độ Tiến sĩ năm 2019 giảm 8 người so với năm 2018 tương ứng với 11,4% và năm 2020 tăng 15 người so với năm 2019 tương ứng với 24,2%

+ Lao động có trình độ Thạc sĩ năm 2019 giảm 2 người so với năm 2018 tương ứng với 0,75% và năm 2020 tăng 1 người so với năm 2019 tương ứng với 0,4%

+ Lao động có trình độ Đại học năm 2019 giảm 4 người so với năm 2018 tương ứng với 5,19% và năm 2020 giảm 3 người so với năm 2019 tương ứng với 4,1%

+ Lao động có trình độ khác năm 2019 giảm 5 người so với năm 2018 tương ứng với 31,3% và năm 2020 giảm 15 người so với năm 2019 tương ứng với 71,4%

Tại đơn vị, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm ưu thế do đặc điểm nghề sư phạm, với số lượng lao động nữ năm 2019 tăng 1 người so với năm 2018, tương ứng 0,4%, và không thay đổi trong năm 2020 Ngược lại, lao động nam giảm 7 người trong năm 2019 so với năm 2018, tương ứng 3,8%, và tiếp tục giảm 2 người trong năm 2020, tương ứng 1,3%.

Tính chất lao động biên chế chiếm tỷ trọng cao, với sự giảm 7 người (1,8%) trong năm 2019 so với năm 2018 và giảm 2 người (0,5%) trong năm 2020 so với năm 2019 Ngược lại, lao động hợp đồng năm 2019 tăng 3 người (5,5%) so với năm 2018 và giữ nguyên trong năm 2020.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán thu, chi thường xuyên hoạt động sự nghiệp tại Trường Đại học Hùng Vương

3.1.1 Những kết quả đạt được

3.1.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy tổ chức kế toán tại Đại học Hùng Vương được thiết kế hợp lý, phù hợp với quy mô và hoạt động của đơn vị Trưởng phòng và Kế toán trưởng có thâm niên, năng lực quản lý tốt và trình độ chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu điều hành công tác tài chính – kế toán Nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ đồng đều, đảm bảo yêu cầu công việc Phòng Tài chính - kế hoạch có sự phân công rõ ràng, chuyên môn hóa từng nhiệm vụ, giúp phát huy tính chủ động và tinh thần trách nhiệm của kế toán viên.

3.1.1.2 Về tổ chức hệ thống chứng từ

Hệ thống chứng từ tại trường Đại học Hùng Vương phản ánh đầy đủ các hoạt động thu chi của đơn vị, với các biểu mẫu được sử dụng theo quy định hiện hành Đơn vị đã bổ sung chứng từ nội bộ và điều chỉnh mẫu hướng dẫn để phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động, nhằm nâng cao tính kiểm soát tài chính Quy trình lưu chuyển chứng từ được xây dựng chặt chẽ, đầy đủ và khép kín, với kế toán thực hiện nghiêm túc và hướng dẫn các đối tượng thanh toán tại các phòng, khoa khác.

Chứng từ được phân loại và sắp xếp một cách khoa học, giúp thuận tiện cho việc tìm kiếm và tra cứu Nhà trường có kho lưu trữ chứng từ kế toán, đảm bảo công tác tổ chức và bảo quản được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

3.1.1.3 Về tổ chức hệ thống tài khoản

Nhà trường đã xây dựng hệ thống tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết một cách đầy đủ, phù hợp với các điều kiện, đặc điểm và yêu cầu quản lý hiện có Hầu hết các tài khoản được mở ra để theo dõi chi tiết cho từng đối tượng cụ thể.

Các tài khoản chi được mở chi tiết phù hợp với tài khoản nguồn kinh phí thuận tiện cho việc theo dõi về tình hình sử dụng kinh phí

Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã tuân thủ đúng quy định kế toán hiện hành, đảm bảo phản ánh chính xác nội dung và tính chất của các tài khoản, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác quyết toán ngân sách.

3.1.1.4 Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

Trường đã áp dụng hạch toán kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”, phù hợp với hoạt động của đơn vị Đơn vị sử dụng Sổ cái để theo dõi chi tiết từng đối tượng, mở theo đúng quy định về mẫu sổ và cách ghi sổ Công tác ghi sổ được thực hiện trong phần mềm kế toán, tuân thủ quy định pháp luật Hệ thống sổ sách kế toán được tổ chức theo hình thức mà đơn vị đã lựa chọn.

3.1.1.5 Về hệ thống báo cáo tài chính

Nhà trường đã thiết lập một hệ thống báo cáo tài chính hoàn chỉnh, tuân thủ đầy đủ các biểu mẫu quy định của Nhà nước và được điều chỉnh phù hợp với hoạt động của đơn vị Hệ thống này cung cấp thông tin cần thiết cho Ban giám hiệu, đáp ứng nhu cầu quản lý và ra quyết định.

Quy định lập báo cáo tài chính trong phần mềm kế toán đảm bảo tính chính xác, phù hợp và nhất quán qua các kỳ kế toán Việc cập nhật và tổng hợp số liệu tự động giúp giảm thiểu sai sót so với phương pháp lập báo cáo thủ công.

3.1.1.6 Về tổ chức kiểm tra kế toán

Công tác kiểm tra kế toán được thực hiện bởi cả nội bộ Nhà trường và cơ quan chủ quản, đảm bảo tính khách quan và chính xác Điều này giúp đơn vị dễ dàng điều chỉnh khi phát hiện sai sót Ngoài ra, việc xét duyệt quyết toán của UBND Tỉnh và Sở Tài chính Phú cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Thọ được diễn ra hàng năm giúp đơn vị rút ra được nhiều kinh nghiệm qua mỗi năm và hoàn thiện hơn trong công tác kế toán

3.1.1.7 Về ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán

*Sử dụng phần mềm kế toán:

Phần mềm kế toán MIMOSA được sử dụng tại nhà trường phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị Phần mềm này thường xuyên được cập nhật phiên bản mới, đảm bảo điều chỉnh kịp thời với các thay đổi trong văn bản pháp luật.

Sử dụng phần mềm kế toán đã giúp giảm đáng kể khối lượng công việc của kế toán viên, nhờ vào việc tự động hóa quy trình lập chứng từ và ghi sổ Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn hạn chế sai sót và nhầm lẫn thường gặp trong phương pháp kế toán thủ công.

*Tổ chức mã hóa các đối tượng:

Các đối tượng thanh toán và chứng từ ghi sổ được mã hóa bằng ký tự ngắn gọn, giúp kế toán viên dễ dàng ghi nhớ và thuận tiện trong việc theo dõi.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng qua quá trình phân tích thực trạng, tác giả nhận thấy công tác kế toán tại trường Đại học Hùng Vương vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.

Việc thanh toán và thanh toán tạm ứng cho cán bộ, giảng viên chưa kịp thời đối với các nội dung đã được phê duyệt dẫn đến áp lực lớn trong công tác chi thường xuyên tại trường Khi công việc được giao đã hoàn thành nhưng không được thanh toán ngay, tình trạng này càng trở nên nghiêm trọng vào cuối năm và trong tháng quyết toán, gây khó khăn cho công tác quyết toán.

Một số khoản thanh toán cho cá nhân, như công tác phí và các khoản chi cho hàng hóa, dịch vụ, vẫn đang được thực hiện bằng tiền mặt tại các đơn vị có giao dịch thường xuyên.

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Bộ tài chính (2017), Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, NXB Thông Tin và truyền thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Tác giả: Bộ tài chính
Nhà XB: NXB Thông Tin và truyền thông
Năm: 2017
2.Bộ Tài chính (2016), Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2016
3.Bộ Tài chính (2008), Tài Chính hành chính sự nghiệp, NXB Tài Chính, Hhaf Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài Chính hành chính sự nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2008
4. Võ Văn Nhị (2018), Hướng dẫn thực hành kế toán hành chính sự nghiệp, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành kế toán hành chính sự nghiệp
Tác giả: Võ Văn Nhị
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2018
5. Võ Văn Nhị (2016), Giáo trình Kế toán Hành chính sự nghiệp, NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán Hành chính sự nghiệp
Tác giả: Võ Văn Nhị
Nhà XB: NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2016
6. Phạm Văn Liên (2013), Giáo trình kế toán Hành chính sự nghiệp, NXB Học viện tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán Hành chính sự nghiệp
Tác giả: Phạm Văn Liên
Nhà XB: NXB Học viện tài chính
Năm: 2013
7. PGS.TS Nguyễn Hữu Ba, Lý thuyết hạch toán kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết hạch toán kế toán
Nhà XB: NXB Tài chính
8. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Năng Phúc
Nhà XB: NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2008
9. Ths. Lê Thị Thanh Thủy và Ths Phạm Thái Thủy (2012), Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế, NXB Trường Đại Học Hùng Vương, Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế
Tác giả: Ths. Lê Thị Thanh Thủy và Ths Phạm Thái Thủy
Nhà XB: NXB Trường Đại Học Hùng Vương
Năm: 2012
10. Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 11. Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 Khác
12. Tài liệu, số liệu kế toán được cung cấp bởi phòng Tài chính - Kế toán Trường Đại học Hùng Vương (2017 - 2019) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Hùng Vương - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Hùng Vương (Trang 55)
Bảng 2.2. Tình hình tài chính của Trường Đại học Hùng Vương - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
Bảng 2.2. Tình hình tài chính của Trường Đại học Hùng Vương (Trang 60)
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế  toán phòng Kế hoạch – Tài chính - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán phòng Kế hoạch – Tài chính (Trang 61)
Sơ đồ 2.5.  Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
Sơ đồ 2.5. Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán (Trang 72)
Bảng kê chứng từ thanh toán/ tạm ứng (phụ lục 14) - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
Bảng k ê chứng từ thanh toán/ tạm ứng (phụ lục 14) (Trang 86)
Bảng 2.4  : Bảng tổng hợp tiền lương tháng 10/2019 - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
Bảng 2.4 : Bảng tổng hợp tiền lương tháng 10/2019 (Trang 99)
Giao diện 2.26: Bảng kê chứng từ thanh toán số NST-BK-008 - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
iao diện 2.26: Bảng kê chứng từ thanh toán số NST-BK-008 (Trang 117)
Phụ lục số 14: Bảng kê chứng từ tạm ứng - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
h ụ lục số 14: Bảng kê chứng từ tạm ứng (Trang 160)
Phụ lục số 25: Bảng báo giá - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
h ụ lục số 25: Bảng báo giá (Trang 171)
Phụ lục số 48: Bảng xác định kết quả trích lập quỹ Quý 1,2 năm 2019 - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
h ụ lục số 48: Bảng xác định kết quả trích lập quỹ Quý 1,2 năm 2019 (Trang 195)
Phụ lục số 50: Bảng trích lập chênh lệch thu nhập thực tế so với lương - Kế toán thu, chi thường xuyên của hoạt động sự nghiệp tại trường đại học hùng vương, phú thọ
h ụ lục số 50: Bảng trích lập chênh lệch thu nhập thực tế so với lương (Trang 197)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w